Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN FASTECH VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG

----------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn : NCS VŨ DUY THUẬN
Sinh viên

: TRẦN VĂN SƠN

Mã SV

:1181050075

Lớp

: Đ6 CNTD

Hà Nội 2015
1


Lời mở đầu
Hệ thống điện nói chung và các hệ thống đo lường, điều khiển, tự động hóa nói
riêng đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại,hóa đất nước. Việc đào tạo ra các kĩ sư ngành điện - tự động hóa cũng có vai trò
quan,trọng không kém. Ngày nay, theo sự phát triển và nhu cầu ngày càng cao của xã
hội, điều kiện học tập của sinh viên ngành điện cũng được nâng cao rõ rệt. Việc tiếp
cận được dễ dụng nhiều nguồn thông tin từ các tài liệu sách, báo, lntemet, . . . cả trong


và ngoài nước tạo ra sự thuận lợi lớn trong việc tiếp thu tri thức của sinh viên. Dù vậy,
với đặc thù của một ngành nghề kĩ thuật, yếu tô thực hành là vô cùng cần thiết. Những
kĩ năng, hiểu biết, kinh nghiệm chỉ có thể thực sự có được, hiểu được, tích lũy được từ
quá trình tiếp xúc,làm việc trực tiếp với các thiết bị vả môi trường công nghệ thực tế.
Là những sinh viên của trường Đại học Điện Lực, được trang bị những kiến thức lý
thuyết đầy đủ trên giảng đường, chúng em càng ý thức được vai trò quan trọng của
những kĩ năng thực hành, đặc biệt là những lần thực tập do Nhà trường tổ chức, tạo
điều kiện. Trong nội dung thực tập, chúng em đã được phân công thực tập tại Công ty
TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN FASTECH VIỆT NAM, đã có 4 tuần được làm
việc với các thiết bị điện thực tế và học cách lắp đặt hoành chỉnh một tủ điều khiển tại
xường chế tạo của công ty. Bản báo cáo này là một bàn tổng kết cô đọng những nét
chính về nội dung thực tập những điều chúng em thu nhận được qua đợt.thực tập này.
Chúng em xin chân thành cám ơn thầy VŨ DUY THUẬN đã tạo điều kiện và giới
thiệu chúng em về thực tập ở công ty FASTECH. Các chú, các anh trong xưởng đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp chúng em hoàn thành tốt công việc được giao, hoàn
thiện bài báo cáo. cũng như có được những kiến thức, kì năng, kinh nghiệm quý báu.
Dù đã cố gắng nhưng bản báo cáo có thế còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô.
Sinh viên thực tập
Trần Văn Sơn

2


Chương I: GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ
THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN FASTECH VIET NAM
Tên giao dịch tiếng anh: FASTECH VIET NAM DEVELOPMENT AND
INVESTMENT COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : FASITECH VIET NAM CO., LTD

Địa chỉ trụ sở chính

: Số 134 Liên đoàn địa chất 10, Phường Xuân Phương,
Quận Nam Từ Liêm,TP Hà Nội, Việt Nam

Địa chỉ giao dịch

: Số 8, Ngõ 3/14 Đường Liên Cơ, P. Cầu Diễn, Q.
Nam Từ Liêm, TP.Hà Nội

Tel/ Fax

: 04 6687 0909

Website

: Fastech.vn

Số lượng cán bộ quản lý : 5 người
Số lượng cán bộ kỹ thuật : 7 người
Đội sản xuất

: 15 người

Tổng số nhân viên

: 27 người

Giấy đăng ký kinh doanh số: do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
Vốn điều lệ


: 3.000.000.000

Ngày thành lập

: Đăng ký lần đầu, ngày 11 tháng 01 năm 2012

Công ty TNHH đầu tư và phát triển Fastech Việt Nam là Công ty chuyên
cung cấp những "Giải pháp Công nghệ toàn diện" cho khách hàng về các lĩnh
vực tự động hóa, cơ khí chế tạo, khoa học công nghệ, An ninh quốc phòng,
Phòng cháy chữa cháy, Tin học, Viễn thông. Các hệ thống thiết bị điện, điện tử
công nghiệp, Tư vấn thiết kế, thi công các công trình điện công nghiệp, điện
chiếu sáng thiết bị bảo vệ... Chúng tôi có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ
cao, được đào tạo cơ bản, có nhiều kinh nghiệm thực tế, được tham dự nhiều
3


khóa đào tạo do các chuyên gia cao cấp của các hãng lớn có uy tín giảng dạy.
Với năng lực của chính mình cùng với sự hỗ trợ có hiệu quả của các đơn vị
mạnh trong và ngoài nước phát triển không ngừng một cách vững chắc và có uy
tín cao được bạn hàng tin cậy.
I. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
- FASTECH VIET NAM là một trong các nhà cung cấp hàng đầu về các hệ
thống điện, đo lường, điều khiển, tự động hóa, SCADA, DCS, BMS và các giải
pháp về điện năng, chiếu sáng, HVAC . . .
- Cung cấp thiết bị, tư vấn, thiết kế, lắp đặt các hệ thống đo lường, điều lên, tự
động hóa , SCADA, DCS, điều khiển lập trình PLC động cơ AC, DC servo, các
loại cảm biến, đầu đo. . . Là nhà cung cấp sản phẩm của các hãng hàng đầu trên
thế giới như: STEMENS- OMRON- AUTONIC- SC~EIDER~USUBISHIIDEC...
- Tư vấn thiết kế chế tạo máy móc phụ trợ cho các ngành công ngiệp lắp ráp,

thiết kế và
chế tạo các loại đồ gá hàn. đồ gá kiểm công n~liệp, các loại khuôn mẫu và phụ
kiện cho ngành khuôn mẫu. . .
- Cung cấp lắp đặt các hệ thống IBMS, các hệ thống Camera giám sát. báo động,
các thiết bị an ninh, chống đột nhập công nghệ cao, các thiết bị kiểm soát vào ra,
chấm công điện tử. hệ thống điện chiếu sang nhà chung cư, và điện chiếu sang
nhà máy.
- Thiết kế chế tạo và lắp đặt các loại tủ phân phối, tủ điều khiển, tủ rách, thang
máng cáp phụ vụ cho các nhà máy, tòa nhà, sân bay, bệnh viện . . .
- Tư vấn thiết kế, lắp đặt các công trình điện như: điện chiếu sáng công cộng, tín
hiệu giao thông, trạm biến thế đến 1 IOKV, các công trình điện dân dụng, công
nghiệp, giao thông..
4


- Sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp các công trình điện chiếu sáng, trạm biến
áp, điện công nghiệp, máy móc tụ động hóa. . .
- Sản xuất va kinh doanh các thiết bị công nghiệp, thiết bị điều khiển giao thông,
thiết bị phần cứng và phần mềm tin học ứng dụng trong điều khiển tự động.
Công ty FASTECH VIET NAM luôn mang đến cho quý khác hàng công
nghệ mới nhất và phù hợp với nhu cầu đầu tư của khách hàng!
Triết lý của công ty là: Phấn đấu đem đến cho khách hàng chất lượng cao
nhất với giá hợp lý và hệ thống dịch vụ mang tính chuyên nghiệp cao.
II. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC.
1. Ban lãnh đạo.
Là những người được đào tạo cơ bản tại nước ngoài, tham gia trực tiếp
vào các dự án nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao công nghệ, co kinh nghiệm
trong việc quản lý, điều hành các dự án cung cấp giải pháp và thiết bị công nghệ
cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ, An ninh quốc phòng, Phòng cháy chữa
cháy, Tin học, Viễn thông, cơ khí chế tạo..am hiểu và xây dựng mối quan hệ

chiến lược với các đối tác nước ngoài uy tín, nắm vững đính hướng phát triển
công nghệ cao và điều kiện thực tế tại Việt Nam để đưa ra các giải pháp phù
hợp, phát triển bền vững.
2. Đặc điểm nguồn lực:
Với chiến lược con người là quyết định sự thành bại của một doanh
nghiệp, công ty đang và sẽ đầu tư ngày càng lớn cho việc đào tạo và tuyển dựng
những tài năng có trình độ và bản lĩnh cho mọi vị trí then chốt trong công ty.
FASTECH CO., LTD hiện có một đội ngũ với trên 10 thành viên có trình
độ chuyên môn cao, trên 70% có trình độ đại học và trên đại học, trên 20% là
những chuyên viên kỹ thuật và công nhân lành nghề, với những ưu điểm sau:
- Trẻ, năng động, sáng tạo;
5


- Thông minh, nhanh nhẹn, ham học hỏi;
- Cần cù, chịu khó, tận tuỵ với công việc;
- Kỷ luật lao động cao;
Tư duy toán học, logic tốt, giỏi về khoa học kỹ thuật công nghệ cao (công
nghệ thông tin, viễn thông);
- Được đào tạo cơ bản tại các trường Đại học uy tín trong và ngoài nước
như: Trường đại học Bách Khoa, các Viện nghiên cứu lớn trong nước, các
trường đại học nổi tiếng của Liên bang Nga, các nước Đông âu;
- Được các hãng cung cấp giải pháp và thiết bị thường xuyên đào tạo về
công nghệ trong và ngoài nước;
- Được tích luỹ nhiều kinh nghiệm thực tế qua quá trình triển khai các dự
án của Công ty, qua việc hợp tác nghiên cứu với các Trường đại học, các Viện
nghiên cứu lớn trong và ngoài nước;
3. Giá trị cốt lõi
- Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực công nghệ cao, sáng tạo đưa ra các
giải pháp ứng dụng công nghệ cao với chất lượng tốt nhất và phù hợp với điều

kiện thực tế;
- Luôn quan tâm, lắng nghe, thấu kiểu và đáp ứng nhanh nhất các nhu cầu
của khách hàng;
- Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển;
- Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau xây dựng một ngôi nhà chung
nơi mỗi cá nhân có thể phát huy tối đa khả năng của mình và nhận được sự sẻ
chia, động viên, hỗ trợ của cả tập thể;
4. Quan điểm phát triển:
- Kết hợp phát điểm kinh tế với việc làm chủ các công nghệ cao, phục vụ
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng
6


- Đầu tư vào lĩnh vực hợp tác nghiên cứu, đào tạo với các Trường đại học.
Viện nghiên cứu lớn để phát triển đội ngũ kỹ sư nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ
bản có khả năng làm chủ các công nghệ cao;
- Phát triển kinh doanh theo định hướng của thị trường, theo chiến lược
phát triển công nghệ cao của Nhà nước, luôn hướng tới lợi ích chính đáng của
khách hàng, lợi ích của quốc gia;
- Phát triển nhanh và bền vững;
- Lấy yếu tố con người làm chủ đạo, có chính sách đào tạo, phát triển và
thu hút nhân tài;
5. Chính sách nhân sự:
- FASTECH CO., LTD là ngôi nhà chung của một tập thể vững mạnh,
trong đó mọi thành viên đều đoàn kết, chân thành, cùng gánh vác và chia sẻ với
nhau.
- FASTECH CO., LTD luôn quan tâm đến chính sách đào tạo và trọng
dụng nhân tài. đặc biệt đề cao vai trò từng cá nhân, con người trong sự phát triển
của Công ty.
6. Giới thiệu khách hàng

Trong quá trình hoạt động chúng tôi đã hợp tác với các nhà thầu xây dựng
có uy tín trong cả nước như : Vinaconex, Tổng công ty xây dựng Hà nội,
Contrexim, Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà, công ty Ô tô Toyota Việt Nam,
Công ty Ô tô Daewoo Việt Nam, công ty quản lý đường bộ 234, Công ty TNHH
Goshu Việt Nam, Viện Nghiên cứu và phát triển Viettel, Công Ty Can Non Việt
Nam . . . và đã được các nhà thầu tín nhiệm về khả năng chuyên môn, ý thức
trách nhiệm, khả năng cung cấp nhanh chóng các trang thiết bị và việc tổ chức
thực hiện bảo trì, bảo hành. Chúng tôi đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều
hạng mục công trình của ngành Bưu chính viễn thôn, ngành Điện lực, Ngân
7


hàng, Hải Quân, Ngành Xi măng, Ngành lâm nghiệp. các nhà máy liên doanh với
nước ngoài.

NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
KÊ KHAI NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU
Hà Nội, ngày 1 tháng 01 năm 2015
Tên nhà thầu: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN FASTECH VIỆT NAM
1. Tóm tắt các số liệu về tài chính trong 3 năm gần đây.

Đơn vị tính: (VNĐ)

TT
1
2
3
4
5
6

7
8

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Các nội dung khác
(nếu có yêu cầu)

2012
4,175,560,867
52,761,194
4,124,347,247
52,761,194
4,736,885,219
15,652,757
11,739,567

2013
5,712,609,552
1,551,989,266
4,930,931,426
1,551,989,266
6,156,237,179
32,639,397
31,102,730


2014
4,491,029,262
1,451,608,149
4,491,029,262
1,451,608,149
3,322,009,401
159,201,830
149.346.552

1. Tài sản có thể chuyển thành tiền mặt: 0
2. Nguồn vốn tín dụng: 0
3. Những phương tiện tài chính khác: 0
Số liệu tài chính đã được kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhậ theo quy định
của pháp luật trong 3 năm tài chính gần đây.
FASTECH CO.,LTD
8


Chương II: GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ TỦ ĐIỆN
1. Khái quát:
Tủ điện được thiết kế modun hóa. Mỗi loại tủ được thiết kế theo chức
năng riêng biệt. Độ cao của từng loại tủ được chuẩn hóa. Với sự chuẩn hóa nên
tủ điện rất dễ dàng cho các nhà tư vấn, chủ đầu tư và các nhà thầu chọn lựa và
sử dụng bằng cách lắp ghép các ngăn tủ này với nhau cũng như rất dễ dàng cho
việc vận hành và kết nối mở rộng.
2. Phân loại
a. Phân Loại theo kiểu Vỏ Tủ : Tùy theo cấu tạo vỏ tủ , thường có hai loại
chính :
+ Tủ dạng hộp :

Vỏ tủ làm bằng các tấm tôn được nhấn vuông và hàn lại hoặc nối bu lông.
Các kiểu tủ dạng hộp gồm :

a

-

Kiểu treo tường (kiểu a)

-

Kiểu âm tường (kiểu b)

-

Kiểu đặt đứng trong nhà (kiểu c)

-

Kiểu đặt đứng ngoài trời (kiểu d)

b
9


c

d

Hình 2.1: Các kiểu tủ hộp.

+ Tủ ghép ( tủ có khung ) :
Vỏ tủ gồm một hay nhiều mô-đun ghép lại.
Mỗi mô-đun gồm xương tủ bằng các thanh sắt góc được hàn lại hoặc nối bu
lông và các vách tủ bằng các tấm tôn phẳng tháo lắp được (hình 2.2)

Hình 2.2: Cấu tạo tủ ghép.
Các kiểu tủ ghép:
-

kiểu trong nhà ( kiểu a)
10


-

kiểu ngoài trời (kiểu b)

a

b

Hình 2.3: Các dạng tủ ghép.
b . Phân Loại theo Vách Ngăn ( Form - IEC4391 )
Tùy theo vách ngăn giữa ba bộ phận : Thiết bị đóng cắt (I), Thanh cái
(B) và Đầu ra dây (O), mà tủ có 04 dạng ( form ) chính
+ Dạng - 1 (form-1)

: Không có vách ngăn giữa ba bộ phận I, B và O

+ Dạng - 2 (form-2)


: Có vách ngăn giữa ba bộ phận I, B và O.

+ Dạng - 3 (form-3)

: Như dạng - 2 và có thêm vách ngăn giữa các thiết

bị đóng cắt ( I1, I2, I3,...).
+ Dạng - 4 (form-4)

: Như dạng - 3 và có thêm vách ngăn giữa các đầu

ra dây (O1, O2, O3,...).

11


Hình 2.4: Dạng tủ theo vách ngăn
c . Phân Loại theo cấp bảo vệ ( IP ):
Bảng 2.1: Cấp bảo vệ IP
CẤP BẢO VỆ - IP
IP CODE – IEC 529
IP xy ( x: là số thứ nhất, y : là số thứ hai)
SỐ THỨ NHẤT - x
S Chống xâm nhập
Chống tiếp xúc với
ố của vật rắn
phần có điện bằng
Không được bảo
0 Không được bảo vệ

vệ
Dường
kính
1
Tay
≥50mm
Dường
kính
2
Tay
≥12,5mm
3 Dường
kính Ngón tay
12

SỐ THỨ HAI - y
S Chống xâm nhập
ố của nước có hại
0

Không được bảo vệ

1

Giọt đứng

2

Giọt 15o nghiêng


3

Bụi nước


≥2,5mm
Dường kính ≥1mm
Bảo vệ bụi bẩn

4
5

Dụng cụ
Dây

4
5
6
7
8

Bảo vệ chống bụi
Dây
một cách an toàn

6

Bắn nước
Vòi phun
Phun mạnh

Ngâm tạm thời
Ngâm liên tục

d. Phân Loại Theo Công Dụng ( Function ):
Theo công dụng, tủ điện có các loại sau đây:





Tủ Điện Chính (MSB).



Tủ Điện Phân Phối (DB).



Tủ Đảo Nguồn (ATS,MTS).



Tủ Điện Bù (Capacitor Panel).



Tủ Điều Khiển (Control Panel).




Tủ Đo Lường (Meter Panel).

3. Quy trình làm tủ điện:
Xác định yêu cầu: trong bước này công ty sẽ cử kĩ sư kinh doanh cùng kĩ thuật
hỗ trợ khảo sát tìm hiểu những nhu cầu loại tủ khách hàng cần. Trao đổi về
phương án xử dụng, khả năng mở rộng, vị trí lắp đặt, vận chuyển....



Nên phương án nhằm giải quyết những vấn đề của hệ thống điện đơn vị khách
hàng chọn lựa, tư vấn những giải pháp tối ưu nhất phù hợp về nhu cầu hiện tại
cũng như tương lai mở rộng. Một phần không thể thiếu đó là tiết kiệm chi phí
mua sắm cũng như vận hành và bảo trì sau này.

13




Thiết kế mạch nguyên lý bóc tách khối lượng, chọn lựa thiết bị và báo giá theo
phương án thống nhất.


Tiến hành kí kết hợp đồng, chuyển sang giai đoạn làm tủ điện.



Kiểm tra nguội chất lượng, mức độ an toàn.




Vận chuyển và lắp đặt tủ điện.



Kiểm tra vận hành và hiệu chỉnh theo thực tế nếu cần.



Tiến hành bàn giao hướng dẫn vận hành.
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT KHÍ CỤ ĐIỆN

3.1.1.Khái niệm:
Khí cụ điện là những thiết bị dùng để đóng ngắt, điều khiển, kiểm tra, tự
động điều chỉnh, khống chế các đối tượng điện cũng như không điện và bảo vệ
chúng trong các trường hợp sự cố.
Khí cụ điện có nhiều chủng loại với chức năng, nguyên lý làm việc và kích
thước khác nhau, được dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống .
3.1.2.Phân loại:
Khí cụ điện thường được phân loại theo chức năng, theo nguyên lý và môi
trường làm việc, theo điện áp .
a. Theo chức năng khí cụ điện được chia thành những nhóm chính như sau:
1) Nhóm khí cụ đóng cắt: Chức năng chính của nhóm khí cụ này là đóng cắt
bằng tay hoặc tự động các mạch điện.Thuộc về nhóm này có: Cầu dao, áptômát,
máy cắt, dao cách ly, các bộ chuyển đổi nguồn …
2) Nhóm khí cụ hạn chế dòng điện, điện áp: Chức năng của nhóm này là hạn
chế dòng điện, điện áp trong mạch không quá cao .Thuộc về nhóm này gồm có:
Kháng điện, van chống sét …
3) Nhóm khí cụ khởi động, điều khiển: Nhóm này gồm các bộ khởi động, khống
chế, công tắc tơ, khởi động từ …

14


4) Nhóm khí cụ kiểm tra theo dõi: Nhóm này có chức năng kiểm tra, theo dõi sự
làm việc của các đối tượng và biến đổi các tín hiệu không điện thành tín hiệu
điện . Thuộc nhóm này : Các rơle, các bộ cảm biến …
5) Nhóm khí cụ tự động điều chỉnh , khống chế duy trì chế độ làm việc, các
tham số của đối tượng: Các bộ ổn định điện áp, ổn định tốc độ, ổn định nhiệt độ

6) Nhóm khí cụ biến đổi dòng điện , điện áp cho các dụng cụ đo: Các máy biến
áp đo lường, biến dòng đo lường …
b.Theo nguyên lý làm việc KCĐ được chia thành:
1) KCĐ làm việc theo nguyên lý điện từ .
2) KCĐ làm việc theo nguyên lý cảm ứng nhiệt .
3) KCĐ có tiếp điểm.
4) KCĐ không có tiếp điểm.
c.Theo nguồn điện KCĐ được chia thành :
1) KCĐ một chiều .
2) KCĐ xoay chiều .
3) KCĐ hạ áp (Có điện áp <1000 V ) .
4) KCĐ cao áp (Có điện áp > 1000 V).
d. Theo điều kiện môi trường, điều kiện bảo vệ KCĐ được chia thành:
1) KCĐ làm việc trong nhà, KCĐ làm việc ngoài trời .
2) KCĐ làm việc trong môi trường dễ cháy, dễ nổ .
3) KCĐ có vỏ kín, vỏ hở, vỏ bảo vệ …
3.2. Yêu cầu cơ bản đối với khí cụ điện .
3.2.1.Những yêu cầu cơ bản đối với KCĐ:
Các KCĐ cần thoả mãn các yêu cầu sau:

15



-

Phải đảm bảo làm việc lâu dài với các thông số kỹ thuật định mức . Nói một

cách khác nếu dòng điện qua các phần dẫn điện không vượt quá giá trị cho phép
thì thời gian lâu bao nhiêu cũng được mà không gây hư hỏng cho khí cụ.
-

KCĐ phải có khả năng ổn định nhiệt và ổn định điện động . Vật liệu phải có

khả năng chịu nóng tốt và cường độ cơ khí cao vì khi xảy ra ngắn mạch hoặc quá
tải dòng điện lớn có thể gây hư hỏng cho khí cụ .
-

Vật liệu cách điện phải tốt để khi xảy ra quá áp trong phạm vi cho phép cách

điện không bị chọc thủng.
-

KCĐ phải đảm bảo làm việc chính xác an toàn, xong phải gọn nhẹ, rẻ tiền, dễ

gia công lắp đặt, kiểm tra sửa chữa.
-

Ngoài ra KCĐ phải làm việc ổn định ở các điều kiện khí hậu, môi trường

khác nhau.


16


CHƯƠNG IV: KHÍ CỤ ĐIỆN THƯỜNG GẶP TRONG TỦ ĐIỆN.
4.1. Nút nhấn:
4.1.1. Khái quát vả công dụng:
Nút nhấn hay còn gọi là nút điều khiển, là một loại khí cụ điện dùng để
chuyển đổi, đóng cắt từ xa các thiết bị điện có công suất nhỏ với điện áp một
chiều lên đến 440V và xoay chiều lên đến 500V.
Nút nhấn dùng để khởi động, đảo chiều quay động cơ điện bằng cách đóng
ngắt cuộn dây của contactor nối cho động cơ.

Hình 4.1: Nút nhấn
Ký hiệu:
Tiếp điểm đơn thường hở:hoặc
Tiếp điểm đơn thường đóng:hoặc
Tiếp điểm kép: tiếp điểm thường hở liên kết với tiếp điểm thường đóng.
4.1.2. Cấu tạo:
Nút nhấn gồm hệ thống lò xo, hệ thống các tiếp điểm thường hở - thường
đóng và vỏ bảo vệ.
Khi tác động vào nút nhấn, các tiếp điểm chuyển trạng thái, khi không còn
tác động, các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
4.1.3. Phân loại:
Theo cấu trúc:
17


-

Loại hở.


-

Loại kín.

-

Chống cháy nổ.

-

Kín nước.

-

Có đèn báo

Theo số cặp tiếp điểm:
-

Một cặp tiếp điểm.

-

Hai cặp tiếp điểm.

4.1.4. Các thông số kĩ thuật của nút nhấn :
-

Uđm : điện áp định mức.


-

Iđm : dòng điện định mức.

-

Tuổi thọ cơ khí.

-

Điện áp cách điện Ucđ.

4.2. Công tắc :
4.2.1. Khái quát và công dụng :
Công tắc là loại khí cụ đóng ngắt dòng điện bằng tay, có 2 hoặc nhiều trạng
thái ổn định, dùng để chuyển đổi, đóngn gắt mạch điện có công suất nhỏ.
Công tắc thường được dùng để chuyển mạch tín hiệu điều khiển, tín hiệu đo,
đóng ngắt các thiết bị công suất nhỏ. Do có bố trí cơ cấu lò xo nên việc đóng cắt
xảy ra nhanh và dứt khoát hạn chế hồ quang sinh ra.
4.2.2. Phân loại :
Theo số pha :
-

Công tắc 1 pha.

-

Công tắc 3 pha.


Theo phương thức tác động :
-

Công tắc ấn.

-

Công tắc gạt.
18


-

Công tắc xoay.

-

Công tắc hành trình.

4.3. Cầu chì :
4.3.1. Khái quát và công dụng :
Cầu chì là một khí cụ điện dùng để bảo vệ mạch điện khỏi bị ngắn mạch, cầu
chì sẽ tự động cắt mạch khi có sự cố quá tải (lớn) hoặc ngắn mạch .
Kí hiệu :

hoặc

hoặc

Yêu cầu đối với cầu chì như sau:

-

Đặc tính Ampe -giây của cầu chì phải thấp hơn đặc tính ampe -giây của
đối tượng cần được bảo vệ.

-

Khi có ngắn mạch cầu chì phải làm việc có chọn lọc .

-

Đặc tính làm việc của cầu chì phải ổn định .

-

Công suất của thiết bị càng tăng, cầu chì càng phải có khả năng cắt cao
hơn .

-

Việc thay thế dây chảy phải dễ dàng, tốn ít thời gian.

4.3.2. Nguyên lý hoạt động:

Hình 4.2 : Đặc tính Ampe – giây cầu chì.
Đặc tính cơ bản của cầu chì là sự phụ thuộc của thời gian chảy đứt của
dây chảy với dòng điện chạy qua (Đặc tính Ampe − giây). Để có tác dụng bảo
19



vệ, đường đặc tính ampe -giây của cầu chì (đường 1) tại mọi điểm đều phải
thấp hơn đường đặc tính của thiết bị cần được bảo vệ (đường 2).
Đường đặc tính thực tế của cầu chì (đường 3) cắt đường cong 2. Trong
miền quá tải lớn (Vùng B) cầu chì bảo vệ được thiết bị, trong vùng quá tải nhỏ
cầu chì không bảo vệ được thiết bị.
Trong thực tế khi quá tải không lớn (1,5 – 2) I đm, sự phát nóng của cầu chì
diễn ra rất chậm và phần lớn nhiệt lượng đều toả ra môi trường xung quanh.Do
đó cầu chì không bảo vệ được quá tải nhỏ. Trị số dòng điện mà tại đó dây chảy
bắt đầu bị chảy đứt gọi là dòng điện tới hạn I th . Để dây chảy không bị chảy đứt
ở dòng điện định mức cần thoả mãn điều kiện Iđm< Ith .
Mặt khác để bảo vệ được thiết bị , dòng điện tới hạn phải không lớn hơn dòng
định mức nhiều . Theo kinh nghiệm:
Ith / Iđm = 1, 6 – 2 đối với đồng.
Ith / Iđm = 1,25 – 1,45 đối với chì.
Ith / Iđm = 1,15 đối với hợp kim chì thiếc.
4.3.3.Phân loại:
Dựa vào kết cấu người ta chia cầu chì thành những loại sau:
-

Loại hở.

-

Loại vặn (Xoáy )

-

Loại hộp.

-


Loại kín không có chất nhồi.

-

Loại kín có chất nhồi.

4.4. CB:
4.4.1. Chức năng:
CB ( viết tắt từ tiếng Anh Circuit Breaker) hay còn gọi là Aptomat ( tiếng
Liên Xô), Disjonteur ( tiếng Pháp).
20


CB là khí cụ điện dùng để tự động cắt mạch điện khi có sự cố: quá tải, ngắn
mạch, sụt áp v.v… CB thường được sử dụng trong các mạch điện hạ áp có điện
áp định mức tới 660V xoay chiều và 330V một chiều, dòng điện định mức tới
6000A.
Yêu cầu đối với CB như sau:
-

Chế độ làm việc định mức của CB phải là chế độ dài hạn,

-

CB phải cắt được trị số dòng ngắn mạch lớn có thể lên đến hàng chục kA.
Sau khi cắt vẫn phải đảm bảo làm việc tốt ở trị số dòng điện định mức .

-


CB phải có thời gian cắt bé

4.4.2. Cấu tạo:
a. Tiếp điểm:
CB thường được chết tạo có hai cấp tiếp điểm (tiếp điểm chính và hồ quang),
hoặc ba tiếp điểm (chính, phụ, hồ quang).
b. Hộp dập hồ quang:

Để CB dập được hồ quang trong tất cả các chế độ làm việc của lưới điện,
người ta thường dùng hai kiểu thiết bị dập hồ quang là: kiểu nửa kín và nủa hở.
Kiểu nửa kín được đặt trong vỏ kín của CB và có lổ thoát khí.Kiểu này có
dòng điện giới hạn cắt không quá 50KA.Kiểu hở được dùng khi giới hạn dòng
điện cắt lớn hơn 50KA hoặc điện áp lớn 1000V (cao áp).
Trong buồng dập hồ quang thông dụng, người ta dùng những tấm thép xếp
thành lưới ngăn, để phân chia hồ quang thành nhiều đoạn ngắn thuận tiện cho
việc dập tắt hồ quang.
c. Cơ cấu truyền động cắt CB:

Truyền động cắt thường có 2 cách: Bằng tay và bằng cơ điện (điện từ, đóng
cơ điện).

21


Điều khiển bằng tay được thực hiện với các CB có dòng điện định mức
không lớn hơn 600A. Điều khiển bằng điện tử (nam châm điện) được ứng dụng ở
các CB có dòng điện lớn hơn (đến 1000A)
Để tang lực điều khiển bằng tay dùng một tay dài phụ theo nguyên lý đòn
bẩy. Ngoài ra còn có cách điều khiển bằng động cơ điện hoặc bằng khí nén.
d. Móc bảo vệ:


CB tự đóng cắt nhờ các phần tử bảo vệ, gọi là móc bảo vệ, sẽ tác động khi
mạch điện có sự cố quá dòng điện (quá tải hay ngắn mạch) và sụt áp.
Móc bảo vệ quá dòng điện (còn gọi là bảo vệ dòng điện cực đại) để bảo vệ
thiết bị điện không bị quá tải và ngắn mạch, đường thời gian dòng điện của móc
bảo vệ phải nằm dưới đường đặc tính của đối tượng cần bảo vệ.Người ta thường
dùng hệ thống điện từ và role nhiệt làm móc bảo vệ, đặt bên trong CB.
Móc điện từ có cuộn dây mắc nối tiếp với mạch chính, cuộn dây này được
quấn tiết diện lớn chịu dòng tải và ít vòng. Khi dòng điện vượt quá trị số cho
phép thì phần ứng bị hút và nóc sẽ dập vào khớp rơi tự do, làm tiếp điểm của CB
mở ra. Điều chỉnh vít để thay đổi lực kháng lò xo, ta có thể điều chỉnh được trị
số dòng điện tác động.Để giữ thời gian trong bảo vệ quá tải kiểu điện từ, người
ta thêm một cơ cấu giữ thời gian.
Móc kiểu role nhiệt đơn giản hơn cả, có kết cấu tương tự như rờ-le nhiệt có
phần tử phát nóng đấu nối tiếp với mạch điện chính, tấm kim loại kép dãn nở
làm nhả khớp rơi tự do để mở tiếp điểm của CB khi có quá tải. Kiểu này có
nhược điểm là quán tính nhiệt lớn nên không ngắt nhanh được dòng điện tang
vọt khi có ngắn mạch, do đó chỉ bảo vệ được dòng điện quá tải.
Vì vậy người ta thường sử dụng tổng hợp cả móc kiểu điện từ và móc kiểu
role nhiệt trong một CB.Loại này được dùng ở CB có dòng điện định mức đến
600A.

22


Móc bảo vệ sụt áp (còn gọi là bảo vệ điện áp thấp) cũng thường dùng kiểu
điện từ.Cuộn dây mắc song song với mạch chính, cuộn dây này được quấn ít
vòng với dây tiết diện nhỏ chịu điện áp nguồn.
4.4.3. Nguyên lý hoạt động:
a. Sơ đồ nguyên lý của CB dòng điện cực đại:

Ở trạng thái bình thường sau khi đóng điện, CB được giữ ở trạng thái đóng
tiếp điểm nhờ móc 2 khớp với móc 3 cùng một cụm với tiếp điểm động.
Bật CB ở trạng thái ON, với dòng điện định mức nam châm điện 5 và phần
ứng 4 không hút.
Khi mạch điện quá tải hay ngắn mạch, lực hút điện từ ở nam châm điện 5 lớn
hơn lực lò xo 6 làm chon am châm điện 5 sẽ hút phần ứng 4 xuống làm bật nhả
móc 3, móc 5 được thả tự do, lò xo 1 được thả lỏng, kết quả các tiếp điểm của
CB được mở ra, mạch điện bị ngắt.
b. Sơ đồ nguyên lý CB điện áp thấp:
Bật CB ở trạng thái ON, với điện áp định mức nam châm điện 11 và phần
ứng 10 hút lại với nhau.
Khi sụt áp quá mức, nam châm điện 11 sẽ nhả phần ứng 10, lò xo 9 kéo móc
8 lên, móc 7 thả tự do, thả lỏng, lò xo 1 được thả lỏng, kết quả các tiếp điểm của
CB được mở ra, mạch điện bị ngắt.

a. CB dòng điện cực đại

b. CB điện áp thấp

Hình 4.: Cấu tạo CB
4.4.3. Phân loại và cách lựa chọn CB:
23


Theo kết cấu người ta chia Cb làm 3 loại:
-

Một cực.

-


Hai cực.

-

Ba cực.

Theo thời gian thao tác, người ta chia CB
-

Tác động không tức thời

-

Tác động tức thời.

Tùy theo công dụng bảo vệ, người ta chia CB ra các loại:
-

CB cực đại theo dòng điện

-

CB cực tiểu theo điện áp

-

CB dòng điện ngược…

Việc lựa chọn CB chủ yếu dựa vào:

-

Dòng điện tính toán đi trong mạch.

-

Dòng điện quá tải.

-

CB thao tác phải có tính chọn lọc.

Ngoài ra lựa chọn Cb còn phải căn cứ vào đặc tính làm việc của phụ tải là CB
không được cắt khi có quá tải ngắn hản thường xảy ra trong điều kiện làm việc
bình thường như dòng điện khởi động, dòng điện đỉnh trong phụ tải công nghệ.
Yêu cầu chung là dòng điện định mức của móc bảo vệ không được bé hơn
dòng điện tính toán của mạch.
Tùy theo đặc tính và điều kiện làm việc cụ thể của phụ tải, người ta hướng
dẫn lực chọn dòng điện định mức của móc bảo vệ bằng 125%, 150% hay lớn hơn
nữa so với dòng điện tính toán.
Hình ảnh thực tế:

24


Hình 4.: Một số dạng CB.
4.5. RCD (Residual Circuit Devide):
4.5.1. Khái niệm và yêu cầu:
Cơ thể người rất nhạy cảm với dòng điện, ví dụ: dòng điện nhỏ hơn 10mA
thì người có cảm giác như kim châm, lớn hơn 10mA thì các cơ bắp co quắp,

dòng điện đến 30mA đưa đến tình trạng co thắt, ngạt thở và chết người. Khi thiết
bị điện bị hư hỏng rò điện, chạm mát mà người sử dụng tiếp xúc vào sẽ nhận
dòng điện đi qua người xuống đất ở điện áp nguồn.Trong trường hợp này, CB và
cầu chì không thể tác động ngắt nguồn điện với thiết bị, gây nguy hiểm cho
người sử dụng.
Nếu trong mạch điện có sử dụng thiết bị chóng dòng điện rò thì người sử
dụng sẽ tránh được tai nạn do thiết bị này ngắt nguồn điện ngay khi dòng điện rò
xuất hiện.

25


×