Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở công ty cổ phần thương mại và điện tử Long Biên. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.21 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập

CHUYÊN ĐỀ : TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN TM& ĐT LONG BIÊN -THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp là một chủ thề
hoạt động sản xuất kinh doanh có tính quan trọng, do đó vấn đề nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong cơ chế cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường.
Việc các doanh nghiệp phải năng động mềm dẻo trong việc điều chỉnh kịp
thời phương hướng kinh doanh, chất lượng, mẫu mã sản phẩm làm ra, tổ
chức hiệu quả công việc bán hàng cũng như kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp là công việc quan trọng hàng đầu của mỗi doanh nghiệp
sau gần 10 năm đổi mới từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà Nước. Thực tiễn cho thấy, thích
ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiên
bằng các hình thức khác nhau. Hiện nay các doanh nghiệp đều xây dựng
cho mình một chương trình tiêu thụ sản phầm sao cho phù hợp với ngành
nghề sản xuất kinh doanh của mình, song với sự phát triển nhanh chóng
của nền kinh tế hiện nay thì việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sàn phẩm hàng
hóa kinh doanh là rất cần thiết.
Xuất phát từ những thực trạng nêu trên, Công ty Cổ phần Thương mại
và Đầu tư Long Biên đặc biệt quan tâm tới quá trình tổ chức, quản lí và
điều khiển các hoạt động của công ty nhằm tạo ra khả năng và đạt được
mục tiêu tiêu thụ có hiệu quả nhất. Kết hợp những kiến thức đã được học
cùng với thực tế của Công ty trong thời gian qua, tôi đã chọn đề tài: “Tiêu
thụ sàn phầm hàng hóa tại Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Long
Biên_Thực trạng và giải pháp” .
1
Chuyên đề thực tập


Chuyên đề sẽ đề cập tới những vấn đề lý luận cơ bản của hoạt động
tiêu thụ sản phẩm cũng như tình hình tiêu thụ hàng hóa ở Công ty cổ phần
Thương mại và Đầu tư Long Biên trong thời gian qua. Thông qua đó sẽ rút
ra một vài kết luận, đồng thời nêu ra những giải pháp để phát triển hoạt
động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ngày một mạnh mẽ hơn, phù hợp với xu
thế phát triển ngày nay.
Xuất phát từ nội dung đó, chuyên đề được chia thành 3 phần :
Chương I : Khái quát về công ty cổ phần TM&ĐT Long Biên.
Chương II : Thực trạng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở công ty cổ
phần TM&ĐT Long Biên trong thời gian qua.
Chương III : Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phâm hàng hóa ở công ty cổ phần TM&ĐT Long Biên.


2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ LONG BIÊN
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở
DOANH NGHIỆP
1.Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp :
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh,
là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất là tiêu dùng, đưa
sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá,
là cầu nối trung gian một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu
dùng. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất việc mua và bán các
sản phẩm được thực hiện giữa hai khâu này có sự khác nhau quyết định bản
chất của hoạt động thương mại đầu vào và hoạt động thương mại đầu ra
của doanh nghiệp.

Thực tiễn cho thấy, thích ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế công
tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lí kinh tế chủ yếu bằng
mệnh lệnh.Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp rất sâu vào nghiệp vụ
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình.Quan hệ giữa các ngành là quan hệ dọc,
được kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát, giao nộp sản phẩm hiện vật.Các
doanh nghiệp chủ yếu thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh , việc đảm
bảo cho nó các yếu tố vật chất như : nguyên vật liệu, nhiên liệu…được cấp
trên bao cấp theo các chỉ tiêu cấp phát.Hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong
thời kì này chủ yếu là giao nộp sản phẩm cho các đơn vị theo các địa chỉ và
giá cả do Nhà nước định sẵn .Tóm lại trong nền kinh tế tập trung khi mà 3
vấn đề cơ bản của sản xuất và kinh doanh đều do Nhà nước quyết định thì
tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm hàng hoá sản xuất ra
theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết
định ba vấn đề cơ bản cho nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo
cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa hẹp thì tiêu thụ sản phảm là bán hàng, là quá trình
chuyển giao hàng hoá cho khách hàng và nhân tiền về.
3
Chuyên đề thực tập
Theo nghĩa rộng thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm không chỉ đơn
thuần là trao hàng và nhận tiền mà là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều
khâu từ việc nghiên cứu thị trường , xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng
và tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng…
nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Theo hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ ( bán hàng) hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá , lao vụ dịch
vụ cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoá hoặc được quyền thu

tiền bán hàng.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, bao gồm hai loại quá trình và các nghiệp vụ liên quan đến sản
phẩm.Các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất, các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức và kế
hoạch hoá tiêu thụ. Đối với các doanh nghiệp, việc chuẩn bị hàng hoá dể
xuất bán cho khách hàng là hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu
lưu thông (ở các kho, phân xưởng hoặc kho thành phẩm ).Các nghiệp vụ
sản xuất ở các kho ba gồm : Tiếp nhận, phân loại, bao gói, lên nhãn hiệu
sản phẩm, xếp hàng ở kho, bảo quản và chuẩn bị đồng bộ các hàng để xuất
bán và vận chuyển hàng theo yêu cầu của khách.
Những nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm là nhận thức và
thoả mãn đầy đủ nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm , bảo đảm tính
liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm , tiết kiệm và nâng cao trách
nhiệm của các bên trong mua bán sản phẩm.
2.Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp :
_ Ở các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng,
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Khi sản phẩm của
doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận
để thoả mãn mọi nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự
thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động
dịch vụ. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phản ánh khá đầy đủ những điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
Công tác tiêu thụ sản phẩm gần người sản xuất với người tiêu dùng,
nó giúp cho các nhà sản xuất hiểu thêm về kết quả sản xuất của mìh và nhu
cầu khách hàng.
Tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc cân đối cung cầu ,
sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách
4
Chuyên đề thực tập

bình thường trôi chảy, tránh được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong
xã hội. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm giúp các đơn vị xác định phương
hướng và bước đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo .
Thông qua tiêu thụ sản phẩm dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội
nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng sản phẩm.Trên cơ sở đó,
các doanh ngyhiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch phù hợp nhằm đạt hiệu
quả cao nhất.
Tóm lại, để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên liên tục hiệu quả thì công tác tiêu thụ sản phẩm
phải được tổ chức tốt. Việc quản lí hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các
doanh nghiệp thường tiến hành dựa trên cơ sở hệ thống định mức thành
phẩm và các chứng từ nhập kho, xuất kho thành phẩm theo mẫu :
5
Chuyên đề thực tập
Đơn vị…………… PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 1 - VT
QĐ số 114-TC /TCCK
Ngày 1/11/1995 của
BTC
Số:…….
Nợ:………….
Có:………….
Họ tên người giao hàng:..........................................................................................
Theo …………… số…….. ngày….. tháng…… năm………..
Nhập tại kho của:.....................................................................................................
Stt
Tên, nhãn quy
cách, phẩm chất
vật tư
Mã số ĐVT
Số lượng

Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
Cộng
Viết bằng chữ
Nhập ngày…. tháng….. năm ….
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

6
Chuyên đề thực tập
3. Đặc trưng của tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường :
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp tự quyết định : Phương thức
tiêu thụ, sản phẩm tiêu thụ , khách hàng ( đối tác), giá cả.
Tiêu thụ trong khuôn khổ pháp luật và thông lệ thương mại( cơ chế
điều chỉnh của nền kinh tế mở).
Tiêu thụ dựa trên vận động quy luật giá trị và các quy luật lưu thông
tiền tệ, kinh tế thị trường.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động tiêu thụ là cả một quá trìnhnghiên
cứu thị trường, xác đinh mặt hàng, đối tác , tổ chức sản xuất và hìh thức
tiêu thụ. Đây là cơ chế tự điều chỉnh nhưng theo định của Nhà nước.
4. Các kênh tiêu thụ sản phẩm :
Tiêu thụ là dòng hàng hoá hoặc dịch vụ được vận động thông qua
các kênh tiêu thụ. Các kênh tiêu thụ bao gồm các đơn vị trong và ngoài tổ
chức (hoặc doanh nghiệp ) thực hiện các chức năng làm tăng lợi ích của sản

phẩm hoặc dịch vụ ) Các kênh tiêu thụ nối liền người sản xuất với người
tiêu dùng . Đó là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà buôn và người
bán lẻ mà thông qua đó hàng hoá và dịch vụ được thực hiện trên thị trường.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của khách hàng , của sản phẩm , của những
người trung gian và môi trường kinh tế , văn hoá phong tục tập quan mà có
thể tổ chức các kênh tiêu thụ khác nhau.
Với sản phẩm tiêu dùng, người sản xuất có thể bán trực tiếp qua đội
ngũ những người bán hàng tới tay người tiêu dùng, qua thư đặt hàng hoặc
qua hệ thống cửa hàng riêng. Các sản phẩm tiêu dùng cũng được tiêu thụ
gián tiếp thông qua các nhà bán buôn với hệ thống các của hàng bán lẻ
riêng.
Hàng hoá tư liệu sản xuất được tiêu thụ thông qua lực lượng bán
hàng của người sản xuất một cách trực tiếp hoặc tiêu thụ gián tiếp thông
qua các nhà phân phối, các đại lý hoặc người bán buôn.
7
Chuyên đề thực tập
Tuỳ thuộc loại hình doanh nghiệp, loại sản phẩm tiêu thụ quy mô thị
trường mà các doanh nghiệp có thể lựa chon các kênh tiêu thụ sau :
Kênh cấp không : sản phẩm vận động trực tiếp từ doanh nghiệp đến
người tiêu dùng được áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ,
quan hệ thị trường hẹp, hoặc sản xuất kinh doanh những vật tư hàng hoá có
tính chất thương phẩm đặc biệt. Kênh này có ưu điểm là bảo đảm sự giao
tiếp trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu dùng, thu được lợi nhuận
cao ( do không phải qua khâu bán buôn, bán lẻ ). Song kênh bán trực tiếp
có nhược điểm là : Tổ chức và quản lí phức tạp, trình độ chuyên môn bị
hạn chế, vốn và nhân lực bị phân tán.
Kênh một cấp : Sản phẩm vân động từ người sản xuất đến người tiêu
dùng chỉ qua một cấp trung gian, thường là nhà bán buôn hay nhà bán lẻ.
Thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà sản phẩm hàng hoá
kinh doanh của doanh nghiệp chỉ phục vụ được nhu cầu thường xuyên , xác

định của ngươì tiêu dùng. Kênh bán này có ưu điểm thực hiện được chuyên
môn hoá sản xuất ở mức độ cao hơn, giải phóng người sản xuất khỏi chức
năng bán lẻ và bảo đảm hàng hoá được bán hàng trong những điều kiện
thuận lợi. Song nó có nhược điểm là chưa phát huy triệt để tính ưu việt của
chuyên môn hoá vì người sản xuất vẫn phải kiêm chức năng bán buôn, mặt
khác còn hạn chế về mặt tổ chức vận động hàng hoá một cách có hiệu quả.
Kênh nhiều cấp : Sản phẩm vân động từ người sản xuất đến người
tiêu dùng qua nhiều người trung gian. Thường áp dụng đối với hàng hoá có
giá trị thấp hoặc đối với người sản xuất tập trung ở một số nơi quy mô sản
xuất vượt quá nhu cầu tiêu dùng của địa phương đó. Ưu điểm của kênh này
là quan hệ mua bán theo từng khâu chặt chẽ, tăng cường chuyên môn hoá
để sản xuất, lưu thông với khối lượng hàng hoá nhiều hơn, vòng quay của
vốn nhanh hơn, nhưng có nhược điểm là kênh dài, nhiều trung gian nên khả
năng rủi ro lớn , điều chỉnh hàng hoá trên các kênh là khó khăn , thời gian
lưu thông dài, chi phí lưu thông lớn.Vậy doanh nghiệp nên chọn kênh phân
8
Chuyên đề thực tập
phối tổng hợp để vừa tạo được mối quan hệ lành mạnh giữa người sản xuất
và người tiêu dùng cuối cùng.
5. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sản phẩm hàng hoá và
các biện pháp làm tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá
5.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sản phẩm hàng hoá của
doanh nghiệp.
- Sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thương mại chịu ảnh hưởng
trực tiếp và tổng hợp của tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp , tất cả các khâu trong quá trình kinh doanh: như vốn, khả
năng cung ứng hàng hoá trên thị trường củ các doanh nghiệp sản xuất, trình
độ năng lực của các bộ nghiệp vụ mua hàng, trình độ năng lực của cán bộ
nghiệp vụ mua hàng, trình độ tay nghề của dội ngũ mậu dịch viên, trình độ
quản lý của các nhà quản lý doanh nghiệp, nhu cầu thị trường, các dịch vụ

sau bán hàng, nhu cầu thị trường…
- Trước hết hàng hoá của doanh nghiệp thương mại chịu ảnh hưởng
củ vốn vì muốn mua được hàng hoá đầy đủ, giá rẻ thì doanh nghiệp cần có
vốn đặt trước tại các doanh nghiệp sản xuất để bao tiêu những sản phẩm
đang bán chạy trên thị trường, mua sản phẩm tận nơi sản xuất với số lượng
lớn giá bán rẻ hơn vì lợi nhiận sẽ cao hơn ví dụ các mặt hàng như: Bóng
đèn phích nước, săm nốp xe đạp, màn tuyn dệt 1--10, xà phòng giặt, bánh
kẹo Hải Châu, Hải Hà…
Muốn bán được nhiều hàng doanh phải có vốn để xây dựng sở vật
chất cần thiết như xây dựng các cửa hàng trang bị quầy tủ… để phuc hợp
với cơ chế kinh doanh mới, phải có tiền để cán bộ công nhân viên tái sản
xuất sức lao động. Từ đó họ sẽ nhiệt tình trong công việc, hiệu quả lao
động sẽ cao hơn.
- Sản phẩm hàng hoá chịu ảnh hưởng trực tiếp của trình độ năng lực
của cán bộ nghiệp vụ mua hàng, trình độ tay nghề của đội ngũ bán hàng.
Bởi vì muốn hàng hoá mua về đầy đủ, phù hợp, giá cả đòi hỏi người mua
9
Chuyên đề thực tập
hàng phải có trình độ am hiểu về hàng hoá kinh doanh về thị trường, về thị
hiếu tiêu dùng của nhân dân. Hàng mua về muốn bán nhanh đòi hỏi người
bán hàng phải có trình độ am hiểu về tính năng công dụng của hàng hoá,
phải có trình độ trong giao tiếp, ứng sử thông minh thái độ nhiệt tình niềm
nơ, làm người mua cảm thấy hài lòng và thích thú với hàng hoá đã lựa
chọn.
- Thế nhưng khi đã có vốn, có đội ngũ cán bộ công nhân viên có
năng lực trình độ thì điều quan trọng là làm sao sử dụng đồng tiền đó cho
có hiệu ủa, làm sao bố trí các cửa hàng, các điểm kinh doanh cho phù hợp,
làm sao bố trí đội ngũ nghiệp vụ, mậu dịch viên ở các vị trí khác nhau phù
hợp với năng lực của họ, mối quan hệ với mọi người xung quanh họ. Đó
chính là trình độ lãnh đạo của người quản lý doanh nghiệp những người đó

đòi hỏi phải có trình độ về quản lý trình độ về chuyên môn và phải hiểu
được mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp.
- Các dịch vụ hỗ trợ: Muỗn được doanh thu cao thì trước hết hàng
hoá kinh doanh phải đầy đủ, kịp thời mẫu mã đẹp, chất lượng cao. Bên
cạnh đó dịch vụ hỗ trợ nhưng mang háng hoá đến tận tay cho người tiêu
dùng, bán hàng qua điện thoại… Nếu dịch vụ này đáp ứng đầy đủ thì hàng
hoá sẽ được tiêu thụ nhanh hơn.
- Nhu cầu thị trường về các loại hàng hoá: Chúng ta đã biết thu nhập
của người dân là có hạn, mức thu nhập ở mỗi vùng khác nhau, dẫn tới nhu
cầu về hàng hoá là khác nhau, họ sẵn sàng mua hàng hoá phù hợp với túi
tiến của họ, sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ nhiều hay ít là phụ thuộc vào
nhu cầu của thị trường.
- Chính sách của Đảng và Nhà nước: Nếu doanh nghiệp được nhà
nước khuyến khích thì Nhà nước sẽ hỗ trợ vốn để sản xuất kinh doanh, tạo
môi trường kinh doanh lành mạnh.
Kết luận: Có thể nói những nhân tố trên đây có vị trí quan trọng đối
với sự tồn tài và phát triển của doanh nghiệp. Nhưng giữa chúng có mối
10
Chuyên đề thực tập
quan hệ đặc biệt với nhau nhằm thú đầy nhau cùng phát triển, mỗi nhân tố
trên đều bao hàm các mặt kinh tế xã hội tổ chức. Kỷ luật nhất định mà
chúng ta cần biết để phân tích một cách đầy đủ sự tác động của nó đến
hàng hoá và nhằm đưa ra biện pháp thích hợp để làm tăng doanh thu, lợi
nhuận của doanh nghiệp.
5.2. Biện pháp làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
Tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp thương mại có vai trò hết sức quan
trọng. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tức là bán được những gì mình mua
vào. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì phải bán làm sao cho
hết hàng hoá mình mua vào và có lãi. Thông qua quá trình bán hàng sẽ bổ
sung vốn cho doanh nghiệp.Từ đó doanh thu sẽ cao hơn, lãi nhiều hơn

lượng vốn để đổi mới trang thiết bị và đới sống của đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp sẽ được cải thiện hơn làm cho họ tận tuỵ gắn
bó với công việc hơn, đó chính là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao thì phải bảo đảm việc
tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả cao.
Các giải pháp tiêu thụ đạt hiệu quả cao bao gồm:
- Trước hết đòi hỏi những người làm công tác tiêu thụ hàng hoá củ
doanh nghiệp phải hiểu được mình đang bán những loại hàng hoá gì? Số
lượng mỗi loại là bao nhiêu ? Giá cả là bao nhiêu ? Lãi bao nhiêu trên một
đơn vị hàng hoá? Đối thủ cạnh tranh của mình là ai? Hàng hoá của họ ra
àm sao? Tình hình tài chính của họ như thế nào? Họ bán bao nhiêu sản
phẩm hàng hoá? Mẫu mã hàng hóa ra sao? Giá bán của họ là bao nhiêu?
Nhu cầu thị trường về loại hàng hoá đó như thế nào? Phong tục tập quán
tiêu dùng của từng địa phương.
- Phải tổ chức mạng lưới bán hàng cho hợp lý, tức là địa điểm bán
hàng, đội ngũ bán hàng phải bố trí làm sao cho phù hợp với trình độ, sức
khoẻ, năng khiếu của của người bán hàng làm sao cho có hiệu quả nhất.
11
Chuyên đề thực tập
- Tạo được mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Củng cố các điểm bán hàng, các cửa hàng doanh nghiệp đã có sẵn, đồng
thời xây dựng các điểm, các đại lý, cửa hàng tiêu thụ hàng hoá ở các vùng
cho đều đặn và có hiệu quả hơn.
- Thực hiện chính sách giá cả cho phù hợp với từng thời kỳ, từng giai
đoạn kinh doanh. Ví dụ có lúc doanh nghiệp dùng chính sách hạ giá để
cạnh tranh với đối thủ.
- Đẩy mạnh công tác quảng cáo bán hàng, trưng bày sạch sẽ đẹp
mắtm các biển quảng cáo phải dễ nhìn, dễ thấ, đặt ở những nơi đông dân
cư, tiện đường giao thông để thu hút sự chú ý của mọi người.
- Lựa chọn đội ngũ bán hàng: Ngưới bán hàng phải đủ sức khoẻ để

làm nhiệm vụ, đủ chí lực để giao tiếp họ phải có ngoại hình ưa nhìn, dễ
mến, dễ gần, dễ nói chuyện, dễ gây thiện cảm với người tiêu dùng, họ phải
hiểu biết về sản phẩm hàng hoá đang kinh doanh.
- Đào tạo đội ngũ bán hàng về kinh doanh giao tiếp, kinh nghiệm
tiếp thu thông tin từ phía khách hàng. Kinh nghiệm làm sao giữ được khách
hàng, làm sao để họ ngày càng gắn bó với sản phẩm hàng hoá của cửa
hàng.
6.Nội dung cơ bản của chính sách tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của
doanh nghiệp :
Trong tiêu thụ sản xuất của doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều chính sách
định giá khác nhau nhưng đều nhằm mục tiêu định giá của doanh nghiệp.
_Chính sách giá cao : Thông thường chính sách giá này sử dụng khi
doanh nghiệp kiểm soát được thị trường.
Chính sách định giá cao là giá hàng hoá được bán cao hơn mức giá
trên thị trường thậm chí còn cao hơn giá trị sản phẩm. Chính sách này chỉ
nên áp dụng đối với những loại sản phẩm mới, sản phẩm được cải tiến mẫu
mã khác đi, sản phẩm kinh doanh độc quyền, sản phẩm hiếm có. Nên áp
12
Chuyên đề thực tập
dụng chính sách này ở một thời gian ngắn, thường là thời kỳ đầu của sản
xuất.
_Chính sách giá thấp : Là chính sách định giá hàng hoá cần bán thấp
hơn giá trên thị trường. Chính sách giá thấp cho thấy có xu hướng mở rộng
thị trường, thu hút sức cầu lớn và tạo cho người bán cơ hội để sự dụng hết
năng lực sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác trong trường hợp hàng
hoá của doanh nghiệp đang ở cuối pha của chu kì sống ( pha suy thoái ) thì
doanh nghiệp có thể bán phá giá để thu hồi vốn chuyển sang kinh doanh
mặt hàng khác . Tuy nhiên áp dụng chính sách giá thấp thường gây ra
thường gây ra tâm lý nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm
hàng hoá, mặt khác giá bán thấp có thể gây bất lợi cho doanh nghiệp khi

tăng giá trong dài hạn.
7. Nhiệm vụ của bộ máy quản trị tiêu thụ:
- Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về mặt hàng và chất lượng sản
phẩm sản xuất.
- Lựa chọn các phương pháp giao hàng tối ưu nhằm giảm các chi phí
vận chuyển hàng hoá và đẩy nhanh quá trình vận chuyển hàng hoá cho
khách hàng.
- Hàng theo đúng số lượng, chất lượng và mặt hàng quy định trong
đơn hàng và hợp đồng.
- Giúp các cơ sở sản xuất củad doanh nghiệp bố trí sử dụng hợp lý
năng lực sản xuất bằng cách xác định chính xác và xử lý kịp thời các đơn
hàng của khách.
- Giải quyết các vấn đề có tính chất nghiệp vụ về thay đổi sản phẩm
sản xuất theo yêu cầu của khách hàng, trong trường hợp bất khả kháng thì
cần phải thông báo cho khách hàng.
8. Chức năng của bộ máy quản trị tiêu thụ sản phẩm:
8.1.Trong công tác kế hoạch:
13
Chuyên đề thực tập
- Nghiên cứu và tổng hợp kịp thời các đơn hàng sản xuất và cung
ứng các sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
- Kiểm tra các đơn hàng và tính phù hợp của các đơn hàng đó với các
tiêu chuẩn ký thuật với sản phẩm sản xuất (mặt hàng, tiêu chuẩn kỹ thuật,
số lượng, thời gian).
- Lập các kế hoạch bán hàng, giao hàng và thoả thuận kế hoạch đó
với các đơn vị sản xuất trong doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch tác nghiệp tiêu thụ sản phẩm và chuyển giao cho bộ
phận thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch tiêu thụ.
- Kiểm tra và hạch toán việc các đơn vị sản xuất trong doanh nghiệp
thực hiện các kế hoạch sản xuất theo mặt hàng và số lượng.

- Tham gia vào việc lập và điều chỉnh kế hoạch sản xuất hàng năm
của doanh nghiệp.
- Xây dựng các định mức dự trữ thành phẩm và kiểm tra tình hình dự
trữ của doanh nghiệp, tránh tình trạng dự trữ thành phẩm quá mức.
- Phối hợp với các bộ phận kỹ thuật của doanh nghiệp trong việc xây
dựng và ban hành các nội quy và tiêu chuẩn kỹ thuật và tiếp nhận thành
phẩm, bao gói, bảo quản, vận chuyển và giao hàng cho khách hàng đồng
thời thống nhất các tiêu chuẩn đó với các bộ phận kiểm tra chất lượng sản
phẩm.
- Lập báo cáo tổng hợp về việc thực hiện kế hoạch bán hàng ở doanh
nghiệp.
8.2 Trong công tác nghiệp vụ tiêu thụ:
- Xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng hoá hàng hoá và triển khai thực
hiện kế hoạch.
- Lập và đặt hàng cho bộ phận điều độ doanh nghiệp về các phương
tiện vận chuyển hàng cho khách.
- Nắm số lượng, mặt hàng nhập kho thành phẩm của doanh nghiệp
hàng ngày.
14
Chuyên đề thực tập
- Hạch toán thực hiện các đơn hàng của khách.
- Tiêu thụ sản phẩm ngoài kế hoạch của doanh nghiệp và số sản
phẩm mà khách hàng từ chối.
- Tham gia các công việc quảng cáo cho doanh nghiệp.
- Tham gia kiểm kê thành phẩm và thiết bị ở các kho thành phẩm của
các doanh nghiệp.
8.3 Trong công tác kho hàng:
- Tiếp nhận thành phẩm từ các cơ sở sản xuất của các doanh nghiệp
theo mặt hàng, số lượng, chất lượng.
- Bảo đảm tính toàn vẹn của thành phẩm nhập kho và thực hiện việc

kiểm tra thường xuyên công tác bảo quản nhập kho.
- Phân loại bao gói và ghép đồng bộ các sản phẩm để xuất bán cho
khách hàng.
- Hạch toán việc lưu chuyển sản phẩm và lập các chứng từ về tiếp
nhận và giá sản phẩm.
- Thông tin hàng ngày cho bộ phận nghiệp vụ về thành phẩm nhập
kho.
8.4 Về công tác hợp đồng.
- Ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩn cho doanh nghiệp.
- Xem xét và giải quyết với khách hàng các ý kiến trước khi ký kết
các hợp đồng tiêu thụ.
- Tham gia chuẩn bị các tài liệu để chuẩn bị cho Toà án kinh tế khi
có tranh chấp xảy ra.
Là người đại diện và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp về các vấn
đề tiêu thụ ở Toà án kinh tế.
Có thể nói, vấn đề tiêu thụ sản phẩm là hết sức quan trọng, sản
phẩm có bán được hay không còn phụ thuộc vào chính sách giá cả, chính
sách quảng cáo, kinh nghiệm của người bán hàng, số lượng sản phẩm hàng
hoá đó trên thị trường.
15
Chuyên đề thực tập
Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là yếu tố quan trọng hàng đầu, muốn
kinh doanh đạt hiệu qủa thì các doanh nghiệp phải làm sao tiêu thụ được số
sản phẩm hàng hoá mình kinh doanh, sản xuất ra và muốn doanh nghiệp
của mình tồn tại trên thị trường mãi mãi và ngày càng phát triển đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đưa ra các chính sách tiêu thụ sản phẩm hàng hoá phù
hợp với từng thời kì, từng địa phương và từng khu vực, phải phù hợp với
chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đề ra.
II.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
1.Giới thiệu về công ty :

Công ty cổ phần TM&ĐT Long Biên trước đây là công ty thương
mại tổng hợp Gia Lâm .Công ty Cổ phần TM&ĐT Long Biên trực thuộc
tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro Mart) ,tiền thân là ban quản lý
Hợp tác xã mua bán huyện Gia Lâm được thành lập theo quyết định số
10/1955 của Huyện ủy Huyện Gia Lâm.Tháng 10 năm 1955 huyện ủy
UBND Huyện Gia Lâm tạm thời chỉ định thành lập ban quản lý hợp tác xã
mua bán Huyện Gia Lâm ,địa điểm tại thôn Vàng,xã Cổ Bi,Huyện Gia
Lâm,Thành phố Hà Nội.Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty là 15
người.Những mặt hàng chủ yếu hợp tác xã mua bán là : nông cụ, phân bón,
cày 51,máy tuốt lúa,guồng nước để phục vụ sản xuất nông nghiệp trong
Huyện.Cuối năm 1959 Hợp tác xã mua bán Huyện Gia Lâm chuyển từ thôn
Vàng ,xã Cổ Bi, Huyện Gia Lâm về xã Trâu Quỳ,Huyện Gia Lâm.
Từ năm 1961,đơn vị chuyển sang thương nghiệp quốc doanh,vẫn
mang tên là hợp tác xã mua bán Huyện Gia Lâm.Nhiệm vụ của thời kỳ này
là kinh doanh tổng hợp các mặt hàng công nghệ phẩm ,nông sản thực
phẩm.Lúc này,mạng lưới bán lẻ đã được mở rộng lên thành một số cửa
hàng.
Đến ngày 29 tháng 8 năm 1979,Ban quản lý hợp tác xã mua bán
Huyện Gia Lâm được đổi tên là Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phẩm
Gia Lâm,trụ sở chính đặt tại xã Trâu Quỳ cạnh UBND Huyện Gia Lâm.
16
Chuyên đề thực tập
Tháng 6 năm 1981,Công ty sát nhập thêm cửa hàng vật liệu kiến thiết
Gia Lâm.Thời kỳ năm 1978-1991,thời kỳ này có nhiều đổi mới,để thực
hiện cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà
nước.Để thích ứng với cơ chế thị trường mở và các thành phần kinh tế đều
tham gia vào hoạt động mua bán,Công ty vẫn tiếp tục kinh doanh các mặt
hàng công nghệ phẩm và vật liệu kiến thiết,chất đốt phục vụ cho nhu cầu
của nhân dân trong Huyện.
Ngày 19 tháng 12 năm 1992,Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ

phẩm Gia Lâm đổi tên thành Công ty Thương nghiệp Gia Lâm và sáp nhập
thêm một số đơn vị cùng ngành,bao gồm : Công ty nông sản rau quả và
Công ty thực phẩm Gia Lâm.
Năm 2003,Công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành
Công ty cổ phần Thương mại Đầu tư Long Biên theo quyết định số
51710/QĐ-UB ngày 26 tháng 9 năm 2003 của UBND Thành phố Hà
Nội.Giấy chứng nhậ kinh doanh số 0103003142 đăng kí lần đầu ngày
25/1/2003 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp,số cổ đông là 246 người.
Từ năm 2003 đến nay, hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty đã
thực sự chuyển biến .
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty :
2.1.Chức năng hiện tại của Công ty:
_Văn phòng Công ty có các chức năng:
Thứ nhất : Quản lý hệ thống các cửa hàng trực thuộc Công ty.
Thứ hai : Đề ra các chiến lược đường lối cho mọi quá trình hoạt động
của các cửa hàng,cũng như toàn thể Công ty.
Thứ ba : Thực hiện hoạt động dự trữ các mặt hàng thiết yếu,chủ lực
cho các cửa hàng,cũng như toàn thể Công ty.
Thứ tư : Tìm kiếm nguồn hàng mới cho các đơn vị ,là người đứng ra
chịu trách nhiệm ,bảo lãnh cho các đơn vị trong quá trình mua hàng.
17
Chuyên đề thực tập
Thứ năm : Hạch toán lỗ lãi cuối cùng của Công ty từ các chứng từ sổ
sách của các cửa hàng gửi lên.Đứng ra nộp thuế cho các đơn vị trực thuộc.
_Các cửa hàng : Các cửa hàng có chức năng bán lẻ hàng hóa phục vụ
việc sinh hoạt của nhân dân.Đây có thể coi là một kênh bán lẻ của Tổng
Công ty.
2.2.Nhiệm vụ :
Từ khi được thành lập, nhiệm vụ chính của công ty là bán buôn,bán lẻ
các mặt hàng tổng hợp,sản xuất bia hơi, rượu các loại phục vụ nhu cầu tiêu

dùng của nhân dân trên địa bàn cũng như các khách hàng từ các nơi
khác.Trải qua nhiều năm hoạt động từ ngày thành lập đến nay,công ty đã có
những bước phát triển lớn về mọi mặt,việc sản xuất gần như bị bỏ qua,
công ty tập trung vào việc bán hàng và kinh doanh là chính.Công ty luôn
hoàn thành và vượt chỉ tiêu kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà
nước ,bảo toàn vốn và đạt được nhiều thành tích cao.
II.NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
1.Vị trí địa lý :
Công ty cổ phần TM&ĐT Long Biên có cơ sở tại số 323 phố Nguyễn
Văn Cừ-quận Long Biên-Hà Nội ( Siêu thị Hapro Mart Nguyễn Văn Cừ).
Vị trí này nằm trên đường cao tốc,do đó rất thuận tiện trong việc giao dịch,
mua bán.Gần với các cơ quan, trường học nên cửa hàng có điều kiện mở
rộng thị trường.Không những thế, cửa hàng còn gần những nhà máy sản
xuất các mặt hàng như bóng đèn phích nước Rạng Đông, cao su Sao Vàng,
thuốc lá Thăng Long,bánh kẹo hải Châu, Hải Hà….gần trung tâm buôn bán
lớn là chợ Đồng Xuân nên việc mua bán vận chuyển hàng hóa có nhiều
thuận lợi tạo điều kiện tốt cho việc kinh doanh của cửa hàng.
Tuy nhiên, cửa hàng cũng gặp một số khó khăn đáng kể như : phải
cạnh tranh với nhiều thành phần kinh tế,nằm trên trục đường cao tốc nên
18
Chuyên đề thực tập
lượng khách hàng bị hạn chế, cửa hàng mới thành lập nên khấu hao và thuê
đất lớn (25 triệu đồng/năm).
2.Đặc điểm về hàng hóa và thị trường tiêu thụ của công ty :
2.1.Hàng Hóa :
Siêu thị Hapro Mart Nguyễn Văn Cừ trực thuộc tổng công ty thương
mại Hà Nội (Hapro Mart), có chức năng bán buôn, bán lẻ hàng công nghệ
phẩm.Do vậy sản phẩm hàng hóa của cửa hàng rất đa dạng và phong
phú,phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư trên địa bàn,phục vụ nhu

cầu về văn phòng phẩm,bảo vệ hộ lao động…cho các cơ quan Xí nghiệp
lân cận.Hàng hóa kinh doanh của cửa hàng bao gồm :
_Hàng dụng cụ gia đình như : xoong nồi, bát, đĩa,ấm chén,ly cốc, thìa
dĩa, dao, kéo…
_Các mặt hàng phụ tùng xe đạp,xe máy.
_Hàng da cao su như túi cặp,áo mưa,khăn trải bàn.
_Hàng đồ điện các loại như công tắc,ổ cắm,bàn là,đèn bàn,quạt điện,
máy say sinh tố.
_Hàng đường sữa bánh kẹo các loại,rượu,chè,thuốc lá.
_Hàng giày dép đồ nhựa.
_Hàng văn phòng phẩm : Bút chì, thước kẻ, mực bảng,giấy viết, giấy
in các loại,ru-băng vi tính, đĩa vi tính…
_Hàng may mặc các loại như : chăn, màn, quần áo,ga gối đệm,ô dù
che nắng.
_Hàng đồ chơi trẻ em các loại.
_Hàng lưu niệm.
_Hàng phục vụ thể thao cá loại.
_Hàng mỹ phẩm các loại.
_Các loại hàng tạp phẩm khác.
2.2.Thị trường tiêu thụ hàng hóa:
19
Chuyên đề thực tập
Trong phạm vi kinh doanh tổng hợp của cửa hàng nói chung thì thị
trường tiêu thụ là các khách hàng hoặc nhóm khách hàng,các cơ quan,Xí
nghiệp lân cận mà cửa hàng có thể cung cấp thỏa mãn nhu cầu của họ.
Như vậy, với khả năng cung cấp hàng hóa được nhập về thì vấn đề
quan trọng của cửa hàng là khách hàng, là nhu cầu của khách hàng,bởi vì
“Khách hàng là thượng đế”, là người trả lương cho cửa hàng. Những khách
hàng này gồm có khách hàng truyền thống và khách hàng mới.
Đối với Siêu thị Hapro Mart Nguyễn Văn Cừ, thị trường được nghiên

cứu và xem xét là các khách hàng như : Công ty xăng dầu khu vực I, Nhà
máy Z133, Xí nghiệp cổ phần vận tải xăng dầu, Công ty 26 Bộ quốc phòng,
Tồng cục hải quan, Công ty xây lắp 1, Đoàn bay 919, Đoàn tiếp viên Hàng
không, Cảng nội địa, Trung tâm y tế Gia Lâm.Những khách hàng đó chủ
yếu là các doanh nghiệp Nhà nước có nhu cầu thường xuyên về văn phòng
phẩm, bảo hộ lao động, bánh kẹo, các trang bị đồ dung cho bệnh viện…Vì
thế vai trò của thị trường là vấn đề sống còn đối với cửa hàng.Thị trường bị
mất hay không có đồng nghĩa với phá sản. Đồng thời thị trường của cửa
hàng là một bộ phận trong tổng thị trường của ngành và nền kinh tế.
3.Trang thiết bị của công ty :
Sự hình thành và phát triển của cửa hàng có ảnh hưởng không nhỏ tới
đặc điểm về trang thiết bị của cửa hàng. Cửa hàng mới được thành lập nên
toàn bộ quầy tủ bán hàng được đóng mới bằng khung nhôm kính ,được
thiết kế theo kiểu siêu thị.Toàn bộ quầy chủ của cửa hàng trị giá khoảng :
55.000.000đ.
4.Đặc điểm về lao động, cơ cấu lao động của công ty :
4.1.Lao động :
Lực lượng lao động của cửa hàng hiện tại gồm 15 người,trong đó có 3
lãnh đạo ( 1 trưởng cửa hàng phụ trách chung, 1 phó cửa hàng phụ trách
việc nhập hàng, 1 phó cửa hàng phụ trách việc xuất hàng), 1 kế toán, 1 bảo
vệ, 1 thủ quỹ kiêm tạp vụ, còn lại là 9 nhân viên bán hàng.
20
Chuyên đề thực tập
Lãnh đạo cửa hàng đều có trình độ Đại học chính quy, tại chức của
trường Đại học Thương mại và đều đã qua lớp trung cấp lý luận chính trị.
Kế toán và nhân viên bán hàng đều tốt nghiệp trường trung cấp thương
mại Hà Nội.
4.2.Bộ máy quản lí và chức năng nhiệm vụ của các thành viên trong
công ty :
Bộ máy quản lý của cửa hàng được tổ chức theo kiểu trực tuyến.


21
Chủ tịch hội đồng
quản trị
Giám đốc
Phòng hành
chính tổ chức
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng kế toán
tài vụ
Siêu thị
Harpro
Mart
Trâu
Quỳ
Siêu thị
Harpro
Mart
Sài
Đồng
Cửa
hàng
KDTH
Hương
Sen
Siêu thị
Harpro
Mart
Yên

Viên
Cửa
hàng
KDTH
Thanh
Am
Siêu thị
Harpro
Mart
Nguyễn
Văn Cừ
Siêu thị
Harpro
Mart
70
Ngọc
Lâm
Cửa
hàng
KDTH
71
Ngọc
Lâm
Cửa hàng
trưởng
Cửa hàng phó
Thủ quỹ Bảo vệ
Nhân viên
nhập hàng
Nhân viên

bán hàng
Kế toán
viên
Chức năng
Trực tuyến
Chuyên đề thực tập
Tổ chức bộ máy của Công ty : Chủ tịch hội đồng quản trị trực tiếp làm việc
với giám đốc về các kế hoạch cũng như các chính sách của Công ty.Giám đốc
điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Công ty cũng như các cửa hàng các phòng
ban chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc và gián tiếp quản lý các cửa hàng của
Công ty.Các thủ trưởng các cửa hàng tuân thủ mọi chỉ đạo của Công ty.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị : Đây là người có quyền quyết định cao
nhất của Công ty.Các phương án kinh doanh lớn của Công ty đều phải
được sự chấp nhận của Chủ tịch hội đồng quản trị.
+ Giám đốc Công ty : Giám đốc Công ty là người điều hành chính và
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước Chủ tịch hội đồng
quản trị,với Nhà nước. Là người có quyền quyết định trong việc đề ra chính
sách, phương thức kinh doanh,phương thức quản lý và sử dụng các nguồn
vốn…;có quyền ra quyết định trực tiếp chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của các phòng ban có liên quan trong Công ty.
Các phòng ban trực thuộc của Công ty cũng như trưởng các cửa hàng
có nhiệm vụ cung cấp các thông tin thuộc chức năng của mình,hoạt động
kinh doanh của mình.Tạo điều kiện cho giám đốc phân tích tình hình và kịp
thời ra quyết định chỉ đạo kinh doanh.Cụ thể :
+Phòng Hành chính-Tổ chức :
Có chức năng tổ chức cán bộ, nhân sự điều động công nhân viên, sắp
xếp lại lao động, quản lý các chế độ về tiền lương,tiền thưởng ngoài ra còn
hỗ trợ phục vụ như cung cấp giấy,bút,văn phòng phẩm các thiết bị cần thiết
khác cho hoạt động của văn phòng.
+ Phòng Kế toán-Tài vụ :

Có chức năng thu thập, phân loại, xử lý tài chính, tổng hợp các số liệu
của quá trình kinh doanh, các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
từ các cửa hàng trực thuộc đưa lên, sau đó tính toán, xác định kết quả lãi
lỗ,thực hiện phân tích rồi đưa ra giải pháp tối ưu đem lại hiệu quả trong
công tác quản lý doanh nghiệp ; giúp giám đốc giám sát,quản lý mọi hoạt
22
Chuyên đề thực tập
động tài chính kinh doanh của các cửa hàng,xác định kết quả kinh doanh
của từng cửa hàng và công ty.
+Phòng kế hoạch kinh doanh :
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm tìm kiếm,khai
thác các nguồn hàng mới, trực tiếp kí hợp đồng mua bán hàng hóa với
những công ty sản xuất nhằm cung cấp hàng hóa đến tay người tiêu dùng,
hạn chế qua các khâu trung gian, cung cấp nguồn hàng thường xuyên đảm
bảo về chất lượng cũng như về giá cả cho các cửa hàng.
Mỗi phòng ban đều có chức năng riêng biệt nhưng có mục đích chung
là tăng cường công tác quản lý,phục vụ cho việc kinh doanh của Công ty
nhằm mang lại hiệu quả cao và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế
hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nước, các nội quy quy chế của công
ty đề ra.
+Các siêu thị, cửa hàng Hapro Mart và cửa hàng kinh doanh tổng hợp:
Có nhiệm vụ kinh doanh tổng hợp (bán buôn,bán lẻ,đại lý) các mặt
hàng tới tay người tiêu dùng, nhà sản xuất kinh doanh.Hàng tháng kiểm kê
hàng hóa,cân đối sổ sách,lập chứng từ nhật ký báo cáo về các phòng kế
toán xác định kết quả kinh doanh, nộp các chỉ tiêu thuế, lợi nhuận, chi phí
về công ty theo hình thức báo sổ.
_Cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm chung trước Giám đốc Công ty về
việc điều hành chỉ đạo kinh doanh, sản xuất của cửa hàng mình được
giao.Tổ chức kinh doanh(bao gồm trực tiếp mua bán kí gửi đại lí) các mặt
hàng Công ty được phép kinh doanh như : hàng công nghệ phẩm ,nông sản

thực phẩm,vật liệu chất đốt và điện máy, và phải bảo đảm có hiệu
quả.Quản lý tài chính,tiền hàng theo các quy định mà Giám đốc giao quyền
và ủy quyền.Đẩy mạnh mua vào,bán ra để hoàn thành và hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu kế hoạch Công ty giao,đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ,
bảo toàn và phát triển được vốn.Đảm bảo đoàn kết nội bộ, thực hiện công
23
Chuyên đề thực tập
khai tài chính và hiệu qủa kinh doanh sản xuất của đơn vị trước tập thể cửa
hàng.
_Cửa hàng phó giúp việc cho cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm trước
phần việc được giao.
Đối với cửa hàng phó phụ trách việc nhập hàng hóa phải tuân thủ các
nguyên tắc mua hàng của Nhà Nước, Tổng cục Thuế và Công ty quy định
như: Mua hàng phải trung thực, hàng hóa mua vào phải đảm bảo có chất
lượng tốt,giá cả hợp lý.Hàng có đủ đăng kí chất lượng,địa chỉ sản xuất rõ
ràng mới được nhập về.Mua hàng phải có hóa đơn ghi rõ địa chỉ nơi
bán.Tuyệt đối cấm nâng giá đầu vào để ăn chênh lệch ,việc mua những mặt
hàng gì,có số lượng là bao nhiêu,nhất là đối với những mặt hàng mới phải
dựa trên khả năng bán ra của cửa hàng và nhu cầu của thị trường.Hàng
ngày trước khi mua hàng phải được bàn bạc thống nhất trong Ban lãnh đạo
cửa hàng.
Đối với cửa hàng phó phụ trách quầy hàng cùng Ban phụ trách cửa
hàng trực tiếp đôn đốc ,quan sát, quản lý việc mở , đóng cửa hàng, trưng
bày vệ sinh quảng cáo,giới thiệu hàng hóa.Cuối ngày đôn đốc các quầy thu
nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ cửa hàng, chỉ cho phép các quầy giữ lại số
tiền lẻ để hôm sau trả lại khách hàng không quá 100.000đ/quầy.Giám sát
việc đưa hàng vào quầy.Tuyệt đối không đưa hàng thẳng từ nghiệp vụ ra
quầy.Căn cứ vào sức bán của từng cửa hàng cũng như nhu cầu và lượng kê
bổ sung của các quầy, cần thêm bớt bổ sung mua cho ngày hôm sau phải
bàn bạc thống nhất trong ban phụ trách đồng thời không trực tiếp đứng

quầy.
_Đối với thủ quỹ phải nhận tiền cẩn thận hàng ngày của mậu dịch viên
Trước khi ra về phải niêm phong két, vào cuối tháng, kho quỹ tiền mặt phải
được kiểm kê chính xác.
_Đối với mậu dịch viên bán hàng là người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng phải ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ,phục vụ chu đáo tận tình niềm nở đối
24
Chuyên đề thực tập
với khách hàng.Không ngừng học hỏi để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và
thao tác bán hàng, hiểu rõ công dụng cũng như tính chất lý hóa của hàng
hóa để giải thích và hướng dẫn khách hàng sử dụng,phải bày biện sắp xếp
vệ sinh,quảng cáo hàng hóa đảm bảo mỉ quan và thẩm mĩ,100% hàng hóa
bày bán phải đuợc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết do phụ trách cửa
hàng cho.
Mậu dịch viên phải làm tốt công tác Marketing,luôn nắm bắt , tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng để phản ánh cho phụ trách cửa hàng,giúp cho việc
mua bán hàng đúng thị hiếu , đáp ứng nhu cầu của khách để tăng doanh số
và hiệu quả.Toàn bộ hàng hóa mua bán phải được ghi chép vào thẻ đầy đủ .
Cuối ngày bán hàng phải nộp hết tiền vào quỹ.
_ Đối với nhân viên kế toán phải thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế
toán thống kê của Nhà nước ban hành phải làm đúng theo thông tư hướng
dẫn của Bộ tài chính, Tổng cục thuế , tổng cục thống kê ,đồng thời thực
hiện nghiêm chỉnh sự hướng dẫn của phòng kế toán tài vụ Công ty. Kế toán
cửa hàng phải phản ánh ghi chép sổ sách đầy đủ 100%, trung thực, kịp thời,
đúng chế độ và đúng thực trạng tài chính của cửa hàng.
_Đối với nhân viên bảo vệ phải đảm bảo tuyệt đối an toàn về tài sản,
kho tàng, hàng hóa và mọi cơ sở vật chất mình được phân công. Trong lúc
làm việc tuyệt đối không được uống rượu, cờ bạc, đưa khách quen của
mình vào nơi làm việc.
5.Đặc điểm về vốn kinh doanh :

Tính đến ngày 1/1/2007 tổng số vốn kinh doanh của cửa hàng là 485
triệu đồng.
Trong đó :
Vốn cố định : 260 triệu đồng.
Vốn lưu động : 225 triệu đồng.
Vốn Công ty giao cho cửa hàng là 25 triệu đồng , vốn vay ngân hàng
và vay khác là 200 triệu đồng.
25

×