Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất phương án xử lý ô nhiễm chì trong đất tại làng nghề tái chế chì thôn đông mai, xã chỉ đạo, huyện văn lâm, tỉnh hưng yên luận văn ths khoa học môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

TRẦN THỊ DUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ Ô NHIỄM
CHÌ TRONG ĐẤT TẠI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ CHÌ THÔN ĐÔNG MAI,
XÃ CHỈ ĐẠO, HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Lưu Đức Hải

Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Lưu Đức Hải, người đã hướng dẫn tôi tận tình, chu đáo và tạo mọi điều kiện để tôi
hoàn thành tốt luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo trường Đại học Khoa học Tự
nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý giá cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Dương Thị Tơ – Giám đốc Trung tâm
Môi trường và Phát triển cộng đồng, và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ


tôi trong suốt quá trình học và thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo UBND xã Chỉ Đạo; lãnh
đạo và toàn thể người dân thôn Đông Mai đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá
trình làm việc tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn người thân, bạn bè, gia đình đã động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học và thực hiện luận văn.

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Người thực hiện

Trần Thị Dung


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. Tình hình ô nhiễm chì trên Thế giới và ở Việt Nam ....................................... 4
1.1.1. Tình hình ô nhiễm chì trên Thế giới .......................................................... 4
1.1.2. Tình hình ô nhiễm chì ở Việt Nam ............................................................. 6
1.2. Ảnh hưởng và tác hại của chì đến sức khỏe con người ................................... 8
1.2.1. Đường xâm nhập chì vào cơ thể................................................................ 8
1.2.2. Sự phân bố, tích lũy và đào thải chì .......................................................... 9
1.2.3. Tác động của chì đến sức khỏe con người ................................................. 9
1.3. Ắc quy chì - axit ........................................................................................... 14
1.3.1. Giới thiệu chung về ắc quy chì - axit ....................................................... 14
1.3.2. Thực trạng tái chế ắc quy chì phế thải ở Việt Nam .................................. 18
1.4. Các biện pháp kỹ thuật xử lý đất ô nhiễm chì ............................................... 19

1.4.1. Phương pháp vật lý ................................................................................. 19
1.4.2. Phương pháp hóa học ............................................................................. 20
1.4.3 . Phương pháp sinh học ........................................................................... 21
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hoạt động sản xuất tái chế chì ở làng
nghề Đông Mai ................................................................................................... 22
1.5.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................... 22
1.5.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 24
1.5.3. Hoạt động sản xuất tái chế chì ................................................................ 26
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 31
2.2.1. Phương pháp kế thừa .............................................................................. 31


2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát .............................................................. 31
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu trực tiếp .................................................... 32
2.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ ................................................................. 32
2.2.5. Phương pháp quan trắc .......................................................................... 32
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 40
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 41
3.1. Hiện trạng ô nhiễm chì trong đất tại làng nghề Đông Mai ............................ 41
3.1.1. Kết quả phân tích hàm lượng chì trong đất vườn .................................... 41
3.1.2. Đánh giá mức độ ô nhiễm chì trong đất vườn ở Đông Mai ..................... 42
3.2. Các nguồn gây phơi nhiễm chì ở Đông Mai ................................................. 44
3.2.1. Phơi nhiễm từ các hoạt động tái chế chì trong khu dân cư ...................... 44
3.2.2. Phơi nhiễm từ các hoạt động tái chế chì trong CCN làng nghề ............... 45
3.2.3. Phơi nhiễm từ các hoạt động khác .......................................................... 46
3.3. Các giải pháp xử lý ô nhiễm chì trong đất .................................................... 46
3.3.1. Các giải pháp công nghệ và kỹ thuật ...................................................... 46
3.3.2. Các giải pháp quản lý ............................................................................. 49

3.3.3. Một số giải pháp khác............................................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 58


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Mức chì máu ảnh hưởng đến sức khỏe khi nhiễm độc cấp tính ................. 11
Bảng 2: Mức chì máu ảnh hưởng đến sức khỏe khi nhiễm độc mãn tính ................ 12
Bảng 3: Phân loại ắc quy axít kiểu hở và ắc quy axít kiểu kín khí .......................... 16
Bảng 4: Số người đi học năm 2012-2013 ............................................................... 26
Bảng 5: Mô tả vị trí lấy mẫu đất để so sánh phương pháp ...................................... 34
Bảng 6: Kết quả đo hàm lượng chì trong đất theo phương pháp AAS và XRF ....... 41

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1: Tác động của chì đến sức khỏe con người ................................................. 10
Hình 2: Cấu tạo của ắc quy chì - axit ..................................................................... 14
Hình 3: Sơ đồ thiết bị xử lý ô nhiễm đất bằng điện phân ........................................ 21
Hình 4: Bản đồ xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ................................ 23
Hình 5: Sơ đồ công nghệ phá dỡ bình ắc quy hỏng thu hồi phế liệu ....................... 29
Hình 6: Bản đồ tọa độ các vị trí lấy mẫu ................................................................ 33
Hình 7: Sơ đồ nguyên tắc cấu tạo của máy quang phổ hấp thụ nguyên tử .............. 38
Hình 8: Nguyên lý hoạt động của máy XRF .......................................................... 38
Hình 9: Cấu tạo của máy XRF Model α-4000 ........................................................ 39
Hình 10: Mối tương quan tuyến tính giữa hai phương pháp đo AAS và XRF ........ 42
Hình 11: Bản đồ ô nhiễm chì trong đất vườn ở Đông Mai ..................................... 42
Hình 12: Biểu đồ kết quả đo hàm lượng chì trong đất tại 253 hộ gia đình trong thôn
Đông Mai .............................................................................................................. 43
Hình 13: Mức độ ô nhiễm chì trong đất vườn ở Đông Mai .................................... 44
Hình 14: Sơ đồ công nghệ tái chế chì giảm thiểu ô nhiễm môi trường ................... 48



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các làng nghề truyền thống ở Việt Nam đã và đang có nhiều đóng góp cho
GDP của đất nước nói chung và đối với nền kinh tế nông thôn nói riêng. Tuy nhiên,
ở hầu hết các làng nghề hoạt động sản xuất đều phát triển theo cơ chế tự phát, quy
mô hộ gia đình, công nghệ sản xuất lạc hậu, do đó đã tạo ra vấn đề ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người lao động, của cộng đồng dân cư
sinh sống trong làng nghề. Năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 64/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng”, trong đó có làng nghề tái chế chì Đông Mai. Theo
quyết định này, đến hết năm 2007 làng nghề phải hoàn thành việc xử lý ô nhiễm
môi trường, thực hiện di dời hoạt động tái chế chì ra khỏi khu dân cư, xây dựng hệ
thống xử lý chất thải. Nhưng cho đến nay, việc xử lý vẫn chưa được thực hiện một
cách hoàn thiện.
Đông Mai nằm ở vị trí trung tâm của huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên với
dân số khoảng 2.600 người (637 hộ gia đình). Sau khi nghề đúc đồng truyền thống
bị mất thị trường, từ những năm 1970, làng Đông Mai chuyển sang nghề tái chế chì
từ các bình ắc quy hỏng của các phương tiện xe cộ như xe motor và xe máy. Công
việc tái chế chì được thực hiện ngay tại các hộ gia đình, thay cho ở các xưởng sản
xuất tập trung. Theo số liệu thống kê, trong các năm sau năm 2000, làng nghề có
hàng trăm xưởng tái chế chì hoạt động trong khu dân cư.
Trên thực tế, sự phát triển của làng nghề Đông Mai đã góp phần quan trọng
vào việc phát triển kinh tế của địa phương; bởi ngoài việc tăng thêm thu thập cho
người dân, còn giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động. Cùng với sự phát triển
đó, làng nghề Đông Mai cũng đã tạo ra vấn đề ô nhiễm môi trường nước và đất khá
nghiêm trọng. Nhằm mục đích tập trung các hoạt động tái chế chì và di dời các hộ
sản xuất ra khỏi làng Đông Mai, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hưng Yên ban
hành Quyết định số 491/QĐ-UB ngày 27/2/2010 về việc xây dựng “Cụm công
nghiệp xã Chỉ Đạo”. Thực hiện Quyết định này, phần lớn các hộ tái chế chì đã


1


chuyển vào Cụm công nghiệp (CCN), giảm thiểu nguồn ô nhiễm chì ở trong làng.
Tuy nhiên, vẫn còn một số cơ sở tư nhân đang thực hiện các hoạt động phá dỡ bình
và nấu luyện chì ngay trong khu vực dân cư, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng
lớn đến sức khỏe và đời sống của người dân địa phương.
Từ những lý do trên, việc nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng và đề xuất
phương án xử lý ô nhiễm chì trong đất tại làng nghề tái chế chì thôn Đông Mai,
xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” là rất cấp thiết, nhằm giảm thiểu
nguy cơ phơi nhiễm chì cho cộng đồng dân cư sinh sống trong làng nghề.
2. Mục tiêu
-

Có được thông tin khoa học đầy đủ về hiện trạng ô nhiễm chì tại làng nghề

Đông Mai, đặc biệt là ô nhiễm chì trong đất.
-

Có được các giải pháp kỹ thuật xử lý đất ô nhiễm chì, cũng như các giải

pháp tăng cường năng lực phòng chống và giảm thiểu tác động ô nhiễm cho người
dân địa phương, cải thiện môi trường địa phương.
3. Nhiệm vụ
-

Thu thập, xử lý và phân tích các tài liệu về các đặc điểm cơ bản về tự nhiên

cũng như kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu. Tìm hiểu cụ thể hiện trạng sản xuất của

làng nghề và xác định các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường đất của làng nghề;
-

Tiến hành lấy mẫu đất của một số hộ gia đình trong làng Đông Mai và phân

tích hàm lượng chì có trong các mẫu đất này theo phương pháp hóa học;
-

Tiến hành khảo sát và đo hàm lượng chì trong đất tại toàn bộ các hộ gia đình

còn đất, chưa bê tông hóa hoàn toàn trong làng Đông Mai bằng máy phân tích nhanh
XRF model α-4000;
-

Phân tích, đánh giá hiện trạng ô nhiễm chì trong đất tại làng nghề Đông

Mai, từ đó đưa ra các giải pháp về công nghệ và kỹ thuật để xử lý ô nhiễm chì trong
đất, cũng như các các giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu phơi nhiễm chì cho người
dân địa phương, cải thiện môi trường làng nghề.

2


4. Kết quả chính đã đạt được
-

Đánh giá được thực trạng ô nhiễm chì trong đất của các hộ gia đình trong

làng Đông Mai. Đồng thời xác định cụ thể các nguồn gây phơi nhiễm chì, ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng dân cư. Đó là cơ sở quan trọng giúp

ích cho việc đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm chì ở làng nghề Đông Mai;
-

Đề xuất được một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm chì phù hợp với đặc

điểm của làng nghề bao gồm các giải pháp về công nghệ và kỹ thuật xử lý đất ô
nhiễm chì; các giải pháp về quản lý môi trường làng nghề và một số giải pháp khác
nhằm giảm thiểu phơi nhiễm chì cho người dân địa phương như chế độ ăn uống, vệ
sinh sạch sẽ,…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-

Các kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho công

tác quản lý môi trường của làng nghề Đông Mai;
-

Việc nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn của vùng nhằm hướng tới những

giải pháp mang tính khả thi sẽ có những ý nghĩa đáng kể cho định hướng quy hoạch
làng nghề nhằm bảo vệ môi trường; góp phần vào việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
-

Qua đề tài này, học viên sẽ tích lũy thêm được nhiều kiến thức cũng như

bài học kinh nghiệm có liên quan đến việc quản lý môi trường làng nghề, các giải
pháp công nghệ xử lý ô nhiễm chì trong đất, cũng như các phương pháp nghiên cứu
khoa học,…
6. Cấu trúc của luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

-

Chương 1: Tổng quan tài liệu

-

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

-

Chương 3: Kết quả và thảo luận

3


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình ô nhiễm chì trên Thế giới và ở Việt Nam
1.1.1 .Tình hình ô nhiễm chì trên Thế giới
Viện Blacksmith – Hoa Kỳ, một tổ chức nghiên cứu môi trường quốc tế có trụ
sở tại New York (Mỹ), đã công bố danh sách 10 thành phố thuộc 8 nước được coi là
ô nhiễm nhất thế giới năm 2006, trong đó có thành phố Haina, ở Cộng hòa
Dominica (Châu Phi), nơi chuyên tái chế ắc quy chì. Năm 2000, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường Dominica đã xác định Haina là một điểm nóng quốc gia về ô
nhiễm chì với hàm lượng chì trong đất lớn hơn 1000 lần so với tiêu chuẩn cho phép
của Mỹ. Hơn 90% dân số của Haina có hàm lượng chì trong máu cao, nồng độ trung
bình của chì trong máu của cư dân ở đây là 60 µg/dL (tiêu chuẩn nồng độ chì cho
phép trong máu của Mỹ là 10 µg/dL). Ước tính có khoảng 300.000 người bị ảnh
hưởng trực tiếp từ khu vực bị ô nhiễm chì. Theo Liên Hợp Quốc, dân số của Haina
được coi là có mức nhiễm chì cao nhất trên thế giới [31].
Đồng thời, Viện Blacksmith và một Tổ chức phi chính phủ của Indonesia đã

tiến hành điều tra, xác định hàm lượng chì trong đất tại các khu vực của làng nghề
Cinangka, phía tây Java, Indonesia, là nơi chuyên tái chế và nấu luyện chì từ các
bình ắc quy chì axit. Kết quả cho thấy nhiều địa điểm có hàm lượng chì trong đất
lớn hơn 200.000 ppm, cao gấp 500 lần so với tiêu chuẩn cho phép của Mỹ [23].
Ở các khu vực luyện kim, vùng khai thác chì thì hàm lượng chì trong đất
khoảng 1500 µg/g, cao gấp 15 lần so với mức độ bình thường như khu vực xung
quanh nhà máy luyện kim ở Galena, Kansas (Mỹ), hàm lượng chì trong đất 7600
µg/g. Hàm lượng chì trong bùn, cống rãnh ở một số thành phố công nghiệp ở Anh
dao động từ 120 µg/g - 3000 µg/g (Berrow và Webber, 1993), trong khi tiêu chuẩn
cho phép tại đây là không quá 1000 µg/g [ 25].
Tại La Oroya - một thành phố khai thác mỏ của Peru gần như 100% trẻ em ở
đây có hàm lượng chì trong máu vượt mức cho phép của tất cả các loại tiêu chuẩn
trên thế giới. Còn ở Kabwe (Zambia) các mỏ khai thác và lò nấu chì đã ngừng hoạt
động từ lâu, nhưng nồng độ chì ở đây vẫn ở mức khủng khiếp. Tính trung bình thì

4


trẻ em ở Kabwe có nồng độ chì cao gấp 10 lần mức cho phép của Cơ quan bảo vệ
môi trường Mỹ và có thể gây tử vong. Khi các chuyên gia Mỹ lấy mẫu máu của trẻ
em tại Kabwe để phân tích, các thiết bị của họ trục trặc liên tục vì mọi chỉ số đều
vượt ngưỡng tối đa [4].
Tại Norilsk (Nga) các cơ sở khai thác và chế biến kim loại đã thải ra môi
trường một lượng lớn các kim loại nặng vượt giới hạn cho phép, khu vực này là nơi
có các tổ hợp luyện kim lớn nhất thế giới với hơn 4 triệu tấn Cd, Cu, Pb, Ni, As, Se
và Sn được khai thác mỗi năm [4].
Thiên Anh, Trung Quốc là một thành phố công nghiệp, Thiên Anh chiếm
khoảng hơn một nửa sản lượng chì của Trung Quốc. Thứ kim loại độc hại này ngấm
vào nước và đất trồng của Thiên Anh và ngấm vào máu trẻ em sinh ra tại đây. Đó
có thể là nguyên nhân dẫn tới việc các em nhỏ ở Thiên Anh có chỉ số IQ thấp. Qua

kiểm tra, lúa mỳ trồng ở Thiên Anh chứa hàm lượng chì cao gấp 24 lần chuẩn của
Trung Quốc [9].
Kabwe, Zambia khi các mỏ chì lớn được phát hiện gần Kabwe năm 1902,
Zambia là một thuộc địa của Anh, và có rất ít quan tâm tới ảnh hưởng của kim loại
độc hại với người dân nơi đây. Đáng buồn thay, tình trạng này tới nay hầu như
không được cải thiện. Và cho dù công việc khai thác, chế biến chì không còn hoạt
động nhưng mức ô nhiễm ở Kabwe là rất lớn. Tính trung bình, mức nhiễm chì ở trẻ
em cao hơn chuẩn cho phép của Cơ quan Bảo vệ môi trường Mỹ từ 5-10 lần, và có
thể thậm chí còn cao hơn mức gây tử vong. Song cũng có một tia hy vọng khi Ngân
hàng Thế giới gần đây đã thông báo một dự án làm sạch môi trường trị giá 40 triệu
USD cho thành phố [10].
Ở Châu Á là một trong những nơi có tình trạng ô nhiễm kim loại nặng cao trên
thế giới, trong đó đặc biệt là Trung Quốc với hơn 10% đất bị ô nhiễm chì, tại Thái
Lan theo Viện Quốc tế quản lý nước thì 154 ruộng lúa thuộc tỉnh Tak đã nhiễm chì
cao gấp 94 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Tuy vậy, tại các nước phát triển vẫn phải
đối mặt với tình trạng ô nhiễm mà các ngành công nghiệp khác gây ra [10].

5


1.1.2. Tình hình ô nhiễm chì ở Việt Nam
Những năm 90 trở lại đây, quá trình công nghiệp hóa và cơ giới hóa nhanh
cùng với sự phát triển của các làng nghề, nền kinh tế của Việt Nam đã có bước nhảy
vọt đáng kể. Đi kèm với sự phát triển kinh tế đó là nguy cơ ô nhiễm môi trường, đặc
biệt tại các thành phố lớn và các làng nghề tái chế kim loại. Do đó, vấn đề nghiên
cứu về môi trường trở nên cấp thiết, đặc biệt là sự ô nhiễm kim loại nặng đang thu
hút sự quan tâm của các nhà quản lý, các nhà khoa học cũng như toàn cộng đồng
Ảnh hưởng của làng nghề tái chế kim loại đã làm tăng đáng kể hàm lượng chì
trong đất, thậm chí có nơi đã bị ô nhiễm. Theo nghiên cứu của Phạm Văn Khang và
cộng sự (2004), hàm lượng chì trong đất nông nghiệp tại khu vực tái chế chì ở thôn

Đông Mai, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên như sau: 14,29% số mẫu nghiên cứu có
hàm lượng chì là 100 - 200 mg/kg; 9,25% số mẫu đất có hàm lượng chì từ 200 - 300
mg/kg; 18,5% số mẫu đất có hàm lượng Pb từ 300 - 400 mg/kg; 9,25% số mẫu có
hàm lượng Pb từ 400 - 500 mg/kg; 9,25% số mẫu có hàm lượng Pb từ 500 - 600
mg/kg; 18,05% số mẫu có hàm lượng Pb từ 600 - 700 mg/kg; 4,76% có hàm lượng
chì từ 900 - 1000 mg/kg và 4,76% số mẫu có hàm lượng Pb lớn hơn 1000 mg/kg
(trong tổng số 21 mẫu phân tích). Như vậy, 100% số mẫu phân tích có hàm lượng
Pb vượt quá tiêu chuẩn cho phép [10].
Cũng theo tác giả Lê Văn Khoa và cộng sự (2003), ô nhiễm môi trường đất tập
trung ở các làng nghề tái chế kim loại [11].
Nghiên cứu ở khu vực khai thác và chế biến kẽm - chì làng Hích - Tân Long Thái Nguyên, Đặng Thị An và cộng sự (2008) cho thấy: hàm lượng Pb trong bãi
thải cao nhất (5,3.103 - 9,2.103 ppm), tiếp đến là bãi liền kề (164 - 904 ppm), đất
vườn nhà dân (27,9 - 35,8 ppm), bãi thải cũ (1,1.103 - 13.103 ppm), đất ruộng lúa
cách bãi thải cũ (1271 - 3953 ppm), vườn nhà dân gần bãi thải cũ (230 - 360 ppm).
Như vậy, theo TCVN 7209:2002 (>70 ppm) thì hầu hết các điểm đã bị ô nhiễm Pb,
riêng khu vực vườn nhà dân gần bãi thải mới chưa bị ô nhiễm. Tuy nhiên cũng cần
có giải pháp xử lý kịp thời.

6


Cũng theo nghiên cứu của Đặng Thị An và cộng sự (2008) tại xã Chỉ Đạo thu
được kết quả về hàm lượng Pb tổng số trong đất ở các ruộng lúa là từ 964 ppm đến
7070 ppm, vượt xa hơn 100 lần so với TCVN 7209:2002 (70 ppm). Chỉ tính riêng
lượng Pb dễ tiêu trong đất thì cũng đã vượt TCVN (Pb dễ tiêu từ 103 đến 757 ppm).
Còn tại các ruộng rau muống thì hàm lượng Pb tổng số trong đất từ 700 ppm đến
3500 ppm. Do đất bị ô nhiễm Pb quá nặng nên hàm lượng Pb được cây hấp thụ
cũng rất cao. Theo tác giả thì Pb trong gạo từ 1,9 ppm đến 4,2 ppm, so với tiêu
chuẩn của Hội đồng Châu Âu (EC, 2001) đối với ngũ cốc là 0,2 ppm thì gạo thí
nghiệm đều vượt xa ngưỡng an toàn. Theo tính toán thì nếu ăn gạo thu được từ

những ruộng trên thì chỉ qua gạo thôi một người đã tiêu thụ lượng Pb cao hơn mức
an toàn 7 lần/ngày. Và nếu ăn rau muống hay dùng rau muống để nuôi lợn thì nguy
cơ bị ngộ độc Pb và các bệnh do Pb gây ra sẽ càng gia tăng [1].
Nghiên cứu của Hồ Thị Lam Trà (2005) cho thấy: hàm lượng Pb tổng số trong
đất phục vụ nông nghiệp chịu ảnh hưởng của các làng nghề đúc đồng và tái chế kẽm
tại xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên rất cao, dao động từ 51,2 - 313,0
mg/kg, trong đó có nhiều mẫu >200 mg/kg [20].
Theo tác giả Nguyễn Thị Lan Hương (2006) khi nghiên cứu về hàm lượng kim
loại nặng ở các khu công nghiệp ngoại thành Hà Nội với 15 mẫu đất nghiên cứu có
hàm lượng chì trong đất dao động từ 8,36 đến 93,39 mg/kg. Trong đó có 6 mẫu bị ô
nhiễm Pb với hàm lượng Pb trong đất là 75,39; 75,73; 78,03; 79,74; 88,02; 93,39,
đó là 3 mẫu đất lấy gần đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài và đường cao tốc số 5;
2 mẫu lấy tại bãi rác Kiêu Kị - Gia Lâm và bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn; 1 mẫu lấy
tại Tiên Dương - Đông Anh nơi có nhà máy sản xuất pin và phân sinh học. Nguyên
nhân dẫn đến tích tụ Pb trong đất tại các điểm trên chính là do hoạt động giao thông,
do quá trình chôn lấp rác lâu dài và do trong chất thải có hàm lượng Pb lớn nên đã
dẫn đến tích đọng hàm lượng chì trong đất [8].
Kết quả nghiên cứu của Lê Đức và cộng sự (2003) về môi trường đất vùng
đồng bằng sông Hồng, ở khu vực nhà máy Pin Văn Điển hàm lượng Pb trong các
nguồn nước thải là 0,012 mg/lít, trong đất là 30,737 mg/kg so với đối chứng là

7


18,240 mg/kg ; khu vực Hanel, Pb trong nước thải là 0,560 mg/lít, trong đất là
23,070 mg/kg so với đối chứng là 13,650 mg/kg; khu vực nhà máy Phả Lại, Pb trong
nước thải là 0,013 mg/lít, trong đất là 2,320 mg/kg và đối chứng là 2 mg/kg. Đặc biệt
tại làng nghề thì hàm lượng chì trong nước thải và đất tăng cao và mức ô nhiễm
(TCVN, 2002): ở làng nghề Phùng Xá, Pb trong nước thải là 5,2 mg/lít, trong đất là
304,59 mg/kg còn đối chứng là 30,76 mg/kg; ở làng nghề xã Chỉ Đạo, Pb trong nước

là 3,278 mg/lít, trong đất là 273,63 mg/kg so với đối chứng là 35,11 mg/kg [6].
1.2. Ảnh hưởng và tác hại của chì đến sức khỏe con người
1.2.1. Đường xâm nhập chì vào cơ thể
Chì xâm nhập vào cơ thể qua nhiều đường:
a. Đường hô hấp
Đây là con đường quan trọng nhất, các loại bụi chì ở dạng muối, oxit chì hoặc
hơi khói chì khi hít vào phổi được hấp thụ toàn bộ. Hấp thụ chì qua đường hô hấp
phụ thuộc vào kích thước của các hạt bụi chứa chì được hít và lượng hạt bụi đọng
lại trong phổi (chiếm khoảng 30-50% tổng số hạt bụi) và phụ thuộc vào dung tích
cũng như tốc độ thông khí của phổi. Sự tồn đọng các hạt bụi chứa chì ở trong đường
hô hấp của trẻ em cao hơn người lớn từ 1,6-2,7 lần. Trên 90% lượng chì chứa trong
hạt bụi đọng lại trong phổi được hấp thụ vào máu [17].
b. Đường tiêu hóa
Chì và các dẫn xuất chuyển thành clorua, một loại muối có khả năng hấp thụ
qua niêm mạc ruột để đi vào cơ thể. Nhiễm độc chì qua đường tiêu hóa còn do: theo
đường ăn hàng ngày, hút thuốc, ăn uống khi tay bẩn có dính chì, ăn uống ngay tại
nơi làm việc, bụi chì đọng vào thực phẩm, thiếu vệ sinh cá nhân [29].
Người lớn hấp thụ từ 10-15% lượng chì thâm nhập vào đường tiêu hóa, nhưng
trẻ em hấp thụ đến hơn 50%. Khả năng hấp thụ chì qua đường tiêu hóa phụ thuộc
vào yếu tố thức ăn và dạng hoá học của chì. Mức độ hấp thụ chì tăng lên đáng kể ở
những người có chế độ ăn thiếu canxi, sắt, phốt pho hoặc kẽm [17].
Khi thâm nhập vào đường tiêu hoá, khoảng 30% lượng chì có trong bụi, 17%
lượng chì có trong các mẩu sơn, 50% chì có trong thức ăn và nước uống được hấp thụ

8


vào cơ thể.
c. Đường da
Chì hữu cơ tan được trong mỡ nên có thể hấp thụ vào cơ thể khi tiếp xúc qua

da. Ngược lại, chì vô cơ hấp thụ qua da rất ít, chỉ hấp thụ qua da khi bụi chì dính
vào vùng da bị tổn thương [3].
1.2.2. Sự phân bố, tích lũy và đào thải chì
Chì được phân bố chủ yếu ở máu, mô mềm và xương. Phần lớn (99%) lượng
chì máu được kết hợp với hồng cầu, 50% lượng chì trong hồng cầu liên kết với
hemoglobin. Chu kỳ bán phân hủy sinh học của chì máu là 25 - 28 ngày, sau đó chì
máu sẽ cân bằng với các thành phần khác. Có một phần nhỏ chì trong huyết thanh,
lượng chì này cân bằng với lượng chì trong mô mềm. Lượng chì chứa trong thận tăng
lên cùng với tuổi. Một số lượng lớn chì được giữ lại trong xương, chiếm khoảng 95%
tổng lượng chì trong cơ thể người lớn, 73% tổng lượng chì trong cơ thể trẻ em [28].
Chì xuất hiện trong xương sẽ chiếm chỗ của canxi. Nó được tích luỹ ở đây
một cách tạm thời, bộ xương như là “con thuyền” bảo vệ các cơ quan khác khi sự
tích luỹ chì mãn tính diễn ra. Đồng thời nó là nguồn tái phục hồi và tiếp tục gây
nhiễm độc sau khi kết thúc phơi nhiễm với chì [17].
Mặc dù chì được đào thải ra ngoài bằng một số đường (bao gồm cả mồ hôi,
móng và tóc), nhưng chỉ có đường tiết niệu và tiêu hoá là có tầm quan trọng thực
sự. Khoảng 75% chì hấp thụ vào cơ thể được đào thải ra ngoài qua nước tiểu, 25%
đào thải qua phân. Nhìn chung chì được đào thải ra ngoài cơ thể một cách chậm
chạp, nên tích luỹ chì trong cơ thể con người diễn ra một cách dễ dàng [30].
1.2.3. Tác động của chì đến sức khỏe con người
Trong các chất ô nhiễm môi trường thì chì là một trong những kim loại nặng, có
độc tính cao và rất nguy hiểm đối với cơ thể con người. Chì và các hợp chất của nó là
loại độc chất đa tác dụng, tác động lên toàn bộ các cơ quan và hệ cơ quan, những tổn
thương đặc biệt nặng xuất hiện trong hệ thống tạo máu, hệ tim mạch và thần kinh và
hệ tiêu hoá. Bộ Y tế Nga xếp chì cùng với asen, thuỷ ngân, cadimi, kẽm, flo vào
nhóm độc chất gây ô nhiễm môi trường nguy hiểm loại 1 [3].

9



Hình 1: Tác động của chì đến sức khỏe con người
Khi bị nhiễm độc chì tùy thuộc vào liều lượng chì tiếp xúc, có thể gây nhiễm
độc cấp tính hoặc nhiễm độc mãn tính.
a. Nhiễm độc cấp tính:
Trẻ em có nồng độ chì trong máu vượt quá 80 µg/100ml, thường kèm đau
bụng, kích thích sau đó li bì ngủ lịm, chán ăn, nhợt nhạt (do thiếu máu) mất phối hợp
vận động, nói líu nhíu không rõ. Trẻ có thể lên cơn co giật mê man gọi hỏi không
biết gì và chết do não bị phù nề và suy thận trong những trường hợp rất nặng. Ở
người lớn, trưởng thành, triệu chứng nhiễm độc thường xuất hiện khi nồng độ chì

10


vượt quá 80 µg/100ml trong thời gian một tuần và biểu hiện như đau bụng, đau đầu,
cáu gắt kích thích, đau các khớp, mệt mỏi, thiếu máu, viêm dây thần kinh vận động
ngoại biên, trí nhớ kém và mất khả năng tập trung tư tưởng [3].
Bảng 1: Mức chì máu ảnh hưởng đến sức khỏe khi nhiễm độc cấp tính
Ảnh hưởng đến sức khỏe

Mức chì máu (µg/dl)

Trẻ em tử vong

>125

Tổn thương não và thận
+ Người lớn
+ Trẻ em

>100

>80

Tổn thương đường tiêu hóa
+ Người lớn

>60

+ Trẻ em

>60

b. Nhiễm độc mãn tính:
Trẻ em có nồng độ chì trong máu từ 30 µg/100ml máu trở lên, người lớn nếu
tiếp xúc kéo dài và nồng độ chì trong máu thấp hơn, có khi từ 7-35 µg/100ml sẽ tác
hại đến cơ quan tạo máu. Hệ thần kinh: bệnh não do chì, thần kinh ngoại biên. Thận:
tổn thương ống thận, xơ hóa kẽ lan tỏa quanh ống thận, bệnh thận tính không hồi
phục. Tiêu hóa: cơn đau bụng chì. Tim mạch: động mạch thận biến đổi, xơ hóa; tăng
huyết áp, viêm cơ tim. Sinh sản: trẻ đẻ non, chết yểu, giảm khả năng sinh sản ở nam
giới. Nội tiết: suy giảm chức năng tuyến giáp, thượng thận [3].

11


Bảng 2: Mức chì máu ảnh hưởng đến sức khỏe khi nhiễm độc mãn tính
Ảnh hưởng đến sức khỏe

Mức chì máu (µg/dl)

Thiếu máu:
+ Người lớn


50-80

+ Trẻ em

40-70

Thần kinh trung ương, dẫn truyền thần
kinh, ảnh hưởng khả năng nghe

10-30

Chức năng sinh sản:
+ Giảm số lượng tinh trùng

40-50

+ Mẹ mang thai: đẻ non, ảnh hưởng
phát triển trí tuệ trẻ em

10-15

Giảm IQ ở trẻ em

10-50

Trẻ em là đối tượng có nguy cơ cao nhất đối với nhiễm độc chì, đặc biệt là trẻ
em từ 0-6 tuổi do đặc điểm sinh lý và hành vi của trẻ khác với người lớn: hệ thống
thần kinh của trẻ em rất nhạy cảm đối với tác động của chì, đường tiêu hoá cũng
như cơ chế bảo vệ chưa hoàn thiện làm cho chì dễ dàng hấp thu vào máu, trẻ hay có

thói quen cho tay hoặc các đồ dùng vào miệng, trẻ em hay bị rối loạn tiêu hoá và rối
loạn nồng độ canxi và sắt trong cơ thể. Ngoài ra trẻ em còn hít thở ở tầng không khí
sát mặt đất nên có nhiều bụi và ôxít chì hơn so với tầng trên [33].
Nguồn gốc chì thâm nhập vào cơ thể trẻ em là: (1) chì chứa trong bụi qua tay
và các vật nhiễm bẩn; (2) chì từ không khí; (3) chì trong nước ăn uống; (4) chì trong
thức ăn, đặc biệt là đồ hộp và hoa quả.
Trong một số báo cáo về giảm sức nghe của trẻ em, thần kinh thính giác cũng
được đề cập như một điểm đích gây độc của chì. Phân tích kết quả điều tra Dinh
dưỡng và Bệnh tật lần thứ II ở Mỹ, người ta nhận thấy chì máu có mối tương quan
(có ý nghĩa) với sức nghe tại tất cả các mức từ 5 tới 45 μg/dl ở trẻ 4-19 tuổi. Trong
đó ngưỡng nghe của những em có mức chì máu là 20 μg/dl tăng từ 10-20% so với
những em có mức chì máu là 4 μg/dl [30].

12


Các nghiên cứu ở trẻ em cho thấy chỉ số IQ (Intelligence quotient) giảm
khoảng 5 điểm ở mức chì máu là 50-70 g/dl, giảm 1-2 điểm ở mức chì máu từ 1530 g/dl.
Nghiên cứu những trẻ em từ khi sinh đến 7 tuổi ở vùng Port Pirie (gần với khu
vực luyện chì ở Australia) cho thấy nồng độ chì máu có liên quan nghịch đến chỉ số
IQ ở tất cả các lứa tuổi từ 2 trở lên. Ở 2 tuổi, chỉ số thông minh giảm 1,6 điểm nếu
nồng độ chì máu tăng lên 10 g/dl. Ở 6 tuổi, chỉ số thông minh giảm 7,2 điểm nếu
nồng độ chì máu tăng từ 10-30 g/dl và ở 7 tuổi thì chỉ số này giảm 4,4-5,3 điểm với
mức tăng chì máu tương tự [32].
Sử dụng một bộ thử nghiệm để xác định chỉ số IQ và kết quả học tập của trẻ em
thành phố Boston, Bellinger và cộng sư (1992) đã nhận thấy rằng nếu nồng độ chì
trong máu tăng lên 10 g/dl (từ 1-25 g/dl) thì chỉ số IQ của trẻ 24 tháng tuổi giảm
5,8 điểm, thành tích học tập của trẻ em 10 tuổi giảm 8,9 điểm. Stiles và Bellinger
(1993) nhận thấy thiếu hụt điểm số IQ có thể liên quan đến một vài chỉ số hoạt động
thần kinh tâm lý [15].

Lanphear B.P. và cộng sự (2005) khi tổng hợp số liệu từ 1.333 trẻ em từ khi
sinh đến 5 và 10 tuổi trong 7 nghiên cứu cộng đồng nhận thấy chỉ số IQ giảm 6,9
điểm khi mức chì máu tăng từ 2,4 đến 30 g/dl. Khi mức chì máu tăng từ 2,4-10
g/dl; 10-20 g/dl; 20-30 g/dl thì chỉ số IQ giảm tương đương là 3,9 điểm; 1,9
điểm và 1,1 điểm. Họ đã kết luận rằng phơi nhiễm chì trong môi trường có liên
quan với thiểu năng trí tuệ [15].
Cùng với giảm chỉ số IQ, người ta nhận thấy trẻ em bị nhiễm độc chì giảm
khả năng chú ý, rối loạn chức năng ngôn ngữ, rối loạn khả năng tiếp nhận các
chương trình giáo dục và khả năng thích nghi với môi trường nhà trường [17].
Vấn đề thấm nhiễm chì nhiều khi nằm ngoài sự chú ý của các bác sĩ. Chỉ khi
phát hiện trẻ học tập kém, có các vấn đề về khả năng chú ý hoặc vận động thiếu sự
chính xác (đặc trưng cho tác động lên thần kinh của chì với nồng độ thấp) thì cha
mẹ học sinh mới đưa trẻ đến bác sĩ khám bệnh, khi đó nhiễm độc chì mới được phát
hiện.

13


Ở trẻ em, rối loạn hệ thống tiêu hoá xuất hiện ở mức chì lớn hơn hoặc bằng 60
g/dl. Các triệu chứng rối loạn tiêu hoá bao gồm đau bụng, táo bón, co thắt, buồn
nôn, nôn, chán ăn và giảm cân. Các triệu chứng cũng có khả năng xuất hiện ở 50%
trẻ em có mức chì máu 20-45 g/dl [3].
Mối liên quan thuận giữa mức chì máu và tỷ lệ sâu răng đã được báo cáo ở
một số nghiên cứu dịch tễ học. Nghiên cứu ở 251 trẻ em từ 9-12 tuổi nhận thấy rằng
những trẻ em có nồng độ chì trong lớp men răng cao thì có tỷ lệ sâu răng cao hơn
những trẻ em có nồng độ chì trong men răng thấp. Đối với trẻ em từ 5-17 tuổi, nếu
mức chì máu tăng lên 5g /dl thì nguy cơ sâu răng cao gấp gần 2 lần [32].
1.3. Ắc quy chì - axit
1.3.1. Giới thiệu chung về ắc quy chì - axit
a. Định nghĩa

Ắc quy chì - axit là một thiết bị điện hóa, dùng để biến đổi năng lượng dưới
dạng điện năng thành hóa năng (khi nạp) và ngược lại biến hóa năng thành điện
năng (khi phóng).
b. Công dụng
Ắc quy chì - axit dùng để cung cấp năng lượng điện cho các phụ tải khi động
cơ không làm việc hoặc cung cấp điện cho motor khởi động và hệ thống đánh lửa
khi đang khởi động động cơ.
c. Cấu tạo

Hình 2: Cấu tạo của ắc quy chì - axit

14


-

Bình ắc quy được chia thành nhiều ngăn, thông thường là 6 ngăn. Mỗi

ngăn ắc quy đơn cho điện áp đầu ra là 2V. như vậy, nếu đem đấu nối tiếp cả 6 ngăn
với nhau ta sẽ có bộ nguồn ắc quy là 12V.
-

Vỏ bình ắc quy được chế tạo bằng vật liệu cứng có tính chịu axit, chịu

nhiệt, do đó mà người ta đúc bằng nhựa cứng hoặc ebonite. Phía trong vỏ bình có
các vách ngăn để tạo thành các ngăn riêng biệt, mỗi ngăn riêng biệt gọi là ắc quy
đơn. Dưới đáy bình ta làm hai yếm đỡ bản cực, mục đích là để các bản cực tỳ lên
đó, tránh bị ngắn mạch khi trong đáy bình có lắng đọng các cặn bẩn.
-


Bản cực được làm từ hợp kim chì và antimony, trên mặt bản cực có ngắn

các xương dọc và xương ngang để tăng độ cứng vững và tạo ra các ô cho chất hoạt
tính bám trên bản cực. Nếu bản cực dương thì chất hoạt tính để phủ vào khung ô
trên bản cực là PbO2. Nếu bản cực âm thì hoạt tính được sử dụng là Pb xốp.
Khi ắc quy hoạt động chất hoạt tính tham gia đồng thời vào các phản ứng hóa
học càng nhiều càng tốt, do đó để tăng bề mặt tiếp xúc của các chất hoạt tính với
dung dịch điện phận, người ta chế tạo chất hoạt tính có độ xốp, đồng thời đem ghép
những tấm cực cùng tên song song với nhau thành một chùm cực ở trong mỗi ngăn
của ắc quy đơn.
Chùm bản cực dương và chùm bản cực âm được lồng xen kẽ nhau nhưng giữa
hai bản cực khác tên lại được đặt thêm một tấm lá cách, tấm lá cách được làm từ
chất cách điện để cách điện giữa hai bản cực như nhựa xốp, thủy tinh hay gỗ.
-

Phần nắp của ắc quy để che kín những bộ phận bên trong bình, ngăn ngừa

bụi và các vật khác từ bên ngoài rơi vào bên trong bình, đồng thời giữ cho dung
dịch điện phân không bị tràn ra ngoài. Trên nắp bình có các lỗ để đổ và kiểm tra
dung dịch điện phân, các lỗ này được nút kín bằng các nút có lỗ thông hơi nhỏ. Ở
một số loại ắc quy lỗ thông hơi được chế tạo riêng biệt.
Để đảm bảo về độ kín của bình ắc quy, xung quanh mép của nắp ắc quy và
xung quanh các lỗ cực đầu ra, người ta thường chát nhựa chuyên dụng.
- Dung dịch điện phân trong ắc quy thường là hỗn hợp axit sunfuric H2SO4
được pha chế theo tỷ lệ nhất định với nước cất.

15


d. Nguyên lý hoạt động

Nguyên lý nạp và phóng điện. Mỗi ắc quy nạp và phóng năng lượng điện qua
phản ứng hóa học với dung dịch điện phân.
Quá trình phóng điện diễn ra nếu như giữa hai cực ắc quy có một thiết bị tiêu
thụ điện, khi này xảy ra phản ứng hóa học sau:
Tại cực dương: 2PbO2 + 2H2SO4 → 2PbSO4 + 2H2O + O2
Tại cực âm:

Pb + H2SO4 → PbSO4 + H2

Phản ứng chung gộp lại trong toàn bình là:
Pb + PbO2 +

2H2SO4 → 2PbSO4 +

2H2O

Quá trình phóng điện kết thúc khi mà PbO2 ở cực dương và Pb ở cực âm hoàn
toàn chuyển thành PbSO4.
Quá trình nạp điện cho ắc quy, do tác dụng của dòng điện nạp mà bên trong ắc
quy sẽ có phản ứng ngược lại so với chiều phản ứng trên, phản ứng chung gộp lại
trong toàn bình sẽ là: 2PbSO4 + 2H2O → Pb + PbO2 + 2H2SO4.
Kết thúc quá trình nạp thì ắc quy trở lại trạng thái ban đầu: cực dương là PbO2 và
cực âm là Pb.
e. Phân loại
Thị trường hiện có hai loại ắc quy thông dụng là: ắc quy axít kiểu hở và ắc quy
axít kiểu kín khí. Sự khác nhau giữa hai loại ắc quy này thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3: Phân loại ắc quy axít kiểu hở và ắc quy axít kiểu kín khí
Tiêu chí Ắc quy axít thông thường (loại hở) Ắc quy axít loại kín khí

Giá thành


Cách
phân biệt
hai loại

Rẻ hơn so với loại ắc quy kín khí bởi
chế tạo đơn giản hơn.

Đắt hơn so với ắc quy thông
thường, nhiều hãng phải nhập
nước ngoài.

Có các nút ở các ngăn bình (dùng để Không có nút ở các ngăn bình,
bổ sung nước cất sau quá trình sử

thường ghi rõ ắc quy không cần

dụng), nếu ắc quy 12V thì sẽ có 6 nút bảo dưỡng ở vỏ bình hoặc tài liệu
này.

kèm theo.

16


Tương đương nhau, nhưng sau
Trạng
thái
phóng


khi phát dòng điện lớn thì ắc quy
kín khí thường phục hồi điện áp

Tương đương nhau

nhanh hơn, tuy nhiên điều này

điện

không ảnh hưởng đến hoạt động
của kích điện.

Trạng

- Khi nạp có thể phát ra khí cháy

thái khi

hoặc khí có mùi khói chịu.

nạp điện - Dòng điện nạp lớn nhất chỉ nên
và dòng

bằng 0,1 lần trị số dung lượng ắc quy

nạp cho

(Ví dụ loại 100Ah chỉ nên nạp với

phép


dòng cao nhất là 10A)

khí ra môi trường bên ngoài nên
không có mùi.
- Dòng điện nạp có thể lên tới
0,25 lần trị số dung lượng ắc quy
(ví dụ loại 100 Ah có thể nạp với
dòng lớn nhất là 25A)

- Nếu mức điện dịch từng ngăn ở ắc
quy thấp hơn quy định thì phải bổ
Chế độ

sung.

bảo

- Định kỳ phải nạp điện bổ sung cho

dưỡng

ắc quy. Chu kỳ nạp định kỳ khoảng 3
tháng/lần nếu không nối với thiết bị
tiêu thụ điện.

Tuổi thọ

- Khi nạp ắc quy không phát sinh


- Không phải bổ sung điện dịch
trong quá trình sử dụng.
- Phải nạp điện định kỳ trong thời
gian không sử dụng, nhưng chu
kỳ nạp định kỳ dài hơn so với loại
ắc quy axít thông thường.

Tuổi thọ thấp hơn so với loại ắc quy Thường có tuổi thọ cao hơn so với
kín khí.

ắc quy loại hở thông thường.

Nhìn vào bảng trên ta thấy, ắc quy axit kiểu kín khí sẽ có nhiều ưu việt hơn ắc
quy axit kiểu hở, tuy nhiên giá thành lại cao hơn, do đó phần đông người tiêu dùng
sẽ chọn mua loại ắc quy axit kiểu hở. Do tuổi thọ của loại ắc quy này thấp, loại ắc
quy tốt nhất cũng chỉ có thể làm việc không quá 5 năm nên sẽ có một lượng rất lớn
ắc quy hết thời hạn sử dụng bị thải loại và trở thành phế thải.

17


1.3.2. Thực trạng tái chế ắc quy chì phế thải ở Việt Nam [12]
Theo báo cáo từ Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường),
trong năm 2010 đã có khoảng 40.000 tấn ắc quy chì đã được thải ra môi trường.
Dự báo đến năm 2015, con số này sẽ là gần 70.000 tấn và sẽ còn tiếp tục tăng
trong tương lai.
Hiện nay, tái chế ắc quy chì phế thải chủ yếu tập trung ở các làng nghề, điển
hình nhất là làng nghề Đông Mai (huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên). Tại đây chì
được tái sinh theo phương pháp thủ công. Do làm theo phương pháp thủ công và chỉ
tính đến lợi nhuận nên không ai quan tâm đến các biện pháp bảo vệ môi trường. Kết

quả là gây ra tình trạng ô nhiễm chì trầm trọng tại các làng nghề này.
Tại các nhà máy sản xuất ắc quy hiện nay, nơi có điều kiện tổ chức sản xuất
công nghiệp với các phương pháp xử lý tương đối tiên tiến, cho hiệu suất thu hồi
cao hơn và giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường xung quanh đã có chủ trương thu
gom ắc quy cũ và tái chế theo phương pháp và phương tiện hiện có nhưng hiệu quả
không lớn và chiếm tỉ lệ rất thấp so với tư nhân.
Để có thể xử lý tập trung nguồn phế liệu, mấu chốt của vấn đề là thu gom ắc
quy cũ. Ở các nước phát triển có hệ thống pháp luật, chính sách tương đối hoàn
chỉnh việc thu gom không gặp khó khăn nhờ thông qua hệ thống phân phối ắc quy
mới. Nhà sản xuất thông qua nhà phân phối có nghĩa vụ thu nhận lại ắc quy đã qua
sử dụng để tái chế. Luật về môi trường cũng không cho phép người sử dụng tùy tiện
hành động mà phải giao lại ắc quy cũ để tránh nguy cơ phát thải không kiểm soát.
Ở Việt Nam do chưa có hệ thống pháp luật, chính sách và chế tài đủ mạnh để
buộc nhà sản xuất, người tiêu dùng phải tuân thủ theo, do đó nên áp dụng các biện
pháp linh hoạt, mềm dẻo kết hợp với các biện pháp kinh tế phù hợp sao cho nguồn
ắc quy cũ được thu hút vào một số lượng hạn chế các cơ sở được phép thu gom. Các
cơ sở này sẽ là nguồn cung cấp phế liệu cho các nhà máy xử lý tái chế ắc quy đã
qua sử dụng. Một số lượng hạn chế các đại lý bán ắc quy có uy tín, có đủ năng lực
cần thiết sẽ được cấp giấy phép đặc biệt để thu mua ắc quy cũ với giá cả hợp lý,

18


chắc chắn sẽ thu gom được lượng đáng kể ắc quy cũ, xóa bỏ được tình trạng không
kiểm soát được như hiện nay.
Vấn đề tận dụng ắc quy phế thải không đơn thuần là một hoạt động kinh tế mà
nên tiếp cận dưới góc độ kinh tế - xã hội và quản lý môi trường. Chỉ khi đó chúng ta
mới có cách nhìn đúng đắn đối với vấn đề này và đưa ra được các giải pháp khả thi.
Để giải quyết không thể dựa vào một vài cá nhân hay tập thể nhỏ và phải có sự tập
trung trí tuệ tập thể, tập trung nguồn nhân lực và dành một khoản kinh phí xứng

đáng cho vấn đề này.
1.4. Các biện pháp kỹ thuật xử lý đất ô nhiễm chì
Việc xử lý đất ô nhiễm chì nói riêng và đất ô nhiễm kim loại nặng nói chung là
quá trình đòi hỏi công nghệ phức tạp và vốn đầu tư cao. Có nhiều phương pháp xử
lý đất như: vật lý, hóa học, sinh học,…Tùy thuộc vào đặc điểm tính chất của từng
loại đất mà chọn phương pháp cho phù hợp như: rửa đất, bê tông hóa, đào đất bị ô
nhiễm chuyển đến nơi chôn lấp thích hợp, kết tủa hóa học, oxy hóa khử, phản hấp
phụ ở nhiệt độ thấp, xử lý nhiệt,…[9]
1.4.1. Phương pháp vật lý
Các phương pháp xử lý đất ô nhiễm chì theo con đường vật lý thường áp dụng
gồm các biện pháp cơ học như đào bỏ hoặc sử dụng các tác nhân vật lý như nhiệt,
hơi nước, nước nóng,…
a. Loại bỏ chất ô nhiễm
Phương pháp loại bỏ chất ô nhiễm bao gồm đào bỏ đất ô nhiễm, rửa và lôi
cuốn chất ô nhiễm. Mặc dù các phương pháp trên có một số ưu điểm nhưng nhược
điểm lớn nhất là đất sau xử lý không sử dụng lại được.
b. Phong tỏa chất ô nhiễm theo kiểu vật lý
Mục tiêu là giảm chất ô nhiễm tại chỗ phát sinh trong môi trường tự nhiên và
ngăn chặn không cho chất ô nhiễm lan tỏa. Trong trường hợp này, chất ô nhiễm
không bị phá hủy mà chỉ bị “giam giữ” tại một vị trí nào đó, sau khi phong tỏa, có
thể di chuyển chất ô nhiễm ra khỏi môi trường và xử lý, cũng có thể tiến hành xử lý
tại chỗ.

19


Ưu điểm của phương pháp này là dễ làm và không đòi hỏi kỹ thuật cao. Tuy
nhiên cũng còn những tồn tại như hệ thống phong tỏa không vĩnh cửu, có nhiều
nguy cơ rò rỉ ra môi trường xung quanh.
Có 3 kiểu phong tỏa khác nhau là vỏ bọc kín, trơ hóa chất ô nhiễm về mặt hóa

học và bẫy thủy lực.
c. Phương pháp nhiệt
Phương pháp nhiệt được sử dụng khá rộng rãi để xử lý nhiều điểm ô nhiễm ở
các khu vực trên thế giới, có thể tiến hành tại chỗ hay ngoài khu vực ô nhiễm. Kỹ
thuật nhiệt bao gồm 3 kiểu là đốt, giải hấp đường lối nhiệt và thủy tinh hóa.
1.4.2. Phương pháp hóa học
Theo kiểu hóa học, việc xử lý ô nhiễm đất thường được tiến hành theo ba cách
là rửa, phá hủy và điện hóa.
Rửa bao gồm trong phạm vi hẹp (in situ) và rửa tại chỗ. Ưu điểm của phương
pháp rửa trong phạm vi hẹp là dễ làm, chi phí thấp (nếu dung môi rửa rẻ), công suất
cao đối với những đất thấm nước tốt. Nhược điểm của phương pháp là trạng thái đất
sau xử lý bởi vì dung dịch rửa thường chua và có thể mang theo chất độc, mặt khác
có thể gây chặt đất làm đất bị thoái hóa, thậm chí đến mức khó phục hồi. Trong khi
đó, rửa tại chỗ được tiến hành tại vị trí đất bị ô nhiễm, đất được xử lý bằng các chất
hóa học [26].
Phá hủy bằng các phản ứng hóa học bao gồm các biện pháp sử dụng các phản
ứng oxi hóa và phản ứng khử.
Phá hủy bằng phương pháp điện hóa là phương pháp được áp dụng từ hơn 50
năm trước đây, chủ yếu để sấy khô đất. Nhờ điện năng của dòng điện một chiều các
ion dương trong dung dịch đất di chuyển về phía catot. Từ nhiều năm nay, người ta
đã vận dụng và phát triển kỹ thuật này để phục hồi những nơi bị ô nhiễm và đặt tên
phương pháp là “Điện phục hồi” (Electroremediation).

20


×