Tải bản đầy đủ (.pptx) (37 trang)

hệ thống tiền tệ quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.8 KB, 37 trang )

NHÓM THE SUN

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

SVTH: Phạm Văn Dũng & Phan Văn Giang


HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ


HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ


NỘI DUNG

HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC
TẾ TRƯỚC CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI THỨ NHẤT

HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC
TẾ
GIỮA HAI CUỘC ĐẠI CHIẾN
(1914 - 1944).


HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ TRƯỚC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT

1

2


Chế độ
Chế độ
bản vị
tiền đúc
( 15401560 ):

song bản vị
- bản vị
vàng và
bạc
(1792- 1861 )

3

4

Chế độ

Chế độ

bản vị

tiền tệ

vàng

Quốc Tế

( 1867-


Pari

1914 )


Chế độ bản vị tiền đúc ( 1540- 1560 ):

 Tiền đúc chỉ là một dạng riêng của tiền kim loại.
 Những đồng tiền đúc đầu tiên được đúc ở thế kỷ thứ VII trước Công
nguyên tại Tiểu Á và tại Hy Lạp


Chế độ song bản vị - bản vị vàng và bạc (1792- 1861 )

 Khái niệm:



Là chế độ tiền tệ trong đó cũng một lúc có hai thứ kim loại (vàng,
bạc).



Bắt đầu xuất hiện ở Châu Âu vào khoảng thế kỷ 16 và kết thúc vào
khoảng cuối thế kỷ 19


Chế độ song bản vị - bản vị vàng và bạc (1792- 1861 )

 Đặc điểm:





Mọi người được tự do đúc tiền vàng và tiền bạc.
Tiền vàng và tiền bạc được tự do lưu thông trong phạm vi quốc gia và
giữa các quốc gia với nhau.

 Phân loại:




Chế độ bản vị song song.
Chế độ bản vị kép.


Chế độ song bản vị - bản vị vàng và bạc (1792- 1861 )

Thúc đẩy thương mại
quốc tế diễn ra nhanh chóng

Thuận lợi

có nhiều tiến bộ hơn
so với thời kỳ nền kinh tế
đổi chác hiện vật.

Company Logo


Ưu điểm


Chế độ song bản vị - bản vị vàng và bạc (1792- 1861 )

Nhà nước khó kiểm soát
lượng

Gây trở ngại trong việc tính
toán và lưu thông hàng hoá

Bào mòn giá trị thực tế
của tiền xu

Nhược điểm


Chế độ bản vị vàng ( 1867- 1914 )



Ra đời vào năm 1867 tại Paris và kéo dài đến năm 1914



Chế độ bản vị vàng là chế độ tiền tệ mà pháp luật quy định dùng vàng
để đúc tiền vàng. Trong quá trình phát triển, chế độ này tiến triển dưới
hình thức của 3 chế độ khác nhau: bản vị tiền vàng, bản vị vàng thỏi và
bản vị hối đoái vàng



Chế độ bản vị vàng ( 1867- 1914 )



Chế độ bản vị tiền vàng: Đồng tiền của một nước được bảo đảm bằng một
trọng lượng vàng nhất định theo quy định của pháp luật.



Chế độ bản vị vàng thỏi: Chế độ này cũng quy định cho đơn vị tiền tệ quốc gia
một trọng lượng vàng cố định.



Chế độ bản vị vàng hối đoái: Đây là chế độ quy định tiền giấy quốc gia không
được trực tiếp chuyển đổi ra vàng.


Chế độ bản vị vàng ( 1867- 1914 )



Hoàn cảnh ra đời:

- Ra đời vào năm 1867 tại Paris và kéo dài đến năm 1914.
- Thời kỳ hoàng kim của chế độ bản vị vàng (1880-1914): hệ thống tiền
tệ quốc tế hoạt động một cách ổn định và hợp tác giữa các nước
trong các khu vực và trên thế giới.



Chế độ bản vị vàng ( 1867- 1914 )



Đặc trưng và các nguyên tắc cơ bản của chế độ bản vị vàng:

- Gắn giá trị của đồng tiền với vàng
- Tự do xuất nhập khẩu vàng
- Dự trữ vàng với quy mô đủ lớn là yêu cầu để bảo đảm sức mua đồng tiền –
money backs to gold.


Chế độ bản vị vàng ( 1867- 1914 )



Nguyên tắc hoạt động:

- Các quốc gia gắn đồng tiền của mình bằng cách quy định giá vàng tính bằng đồng
tiền đó và cho phép việc mua bán vàng tự do theo theo mức giá đã quy định.
- Tỷ giá hối đoái được thiết lập bằng cách đối chiếu nội dung vàng của hai đồng
tiền nào đó và tỷ giá cố định.


Chế độ bản vị vàng ( 1867- 1914 )



Ưu điểm:

- Giúp cho thương mại và đầu tư thương mại thế giới phát triển và hưng
thịnh.
- Khuyến khích phân công lao động Quốc Tế, giúp gia tăng phúc lợi
- Cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán vận hành trơn tru
- Mâu thuẫn quyền lợi giữa các Quốc Gia ít khi xảy ra vì có sự tác động
của các cơ chế dòng vàng – giá cả nên những thâm hụt hay thặng dư
trong cán cân thanh toán


Chế độ bản vị vàng ( 1867- 1914 )

Sự sụp đổ của chế độ bản vị vàng






Thứ nhất, lịch sử của chế độ bản vị vàng không dài và cũng không thành công.
Thứ hai, các nước và các kiểu khôi phục chế độ bản vị vàng đều thất bại.
Thứ ba, dưới chế độ bản vị vàng thường xuyên xuất hiện khủng hoảng tài
chính và những cơn “sóng thần” vật giá.
Thứ tư, nền tảng lưu thông của tiền vàng dưới chế độ bản vị vàng bị yếu đi rất
nhiều


HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ GIỮA HAI CUỘC ĐẠI CHIẾN (1914
- 1944)

 Chế độ bảng vị vàng mới bao gồm;

 Chế độ bản vị vàng thỏi: Chế độ này cũng quy định cho đơn vị tiền tệ quốc gia
một trọng lượng vàng cố định.



Chế độ bản vị vàng hối đoái: Đây là chế độ quy định tiền giấy quốc gia không
được trực tiếp chuyển đổi ra vàng. Muốn đổi ra vàng, cần phải thông qua một
ngoại tệ.


Đặc điểm hệ thống tiền tệ Quốc Tế




1919 – 1922: Áp dụng chế độ TGHD thả nổi hoàn toàn, không tồn tại HTTTQT
1922 – 1931: Khôi phục chế độ bản vị vàng và cải tổ chế độ bảng vị vàng hối
đoái, được gọi là hệ thống Gionoa(HTTTQT thứ 2)



Năm 1922: Một nhóm các nước gồm Anh, Pháp, Ý, Nhật đã họp tại Gionoa ( Ý )
kêu gọi các nước quay lại chế độ bảng vị vàng hối đoái


Chế độ tiền tệ Giơ nơ ( 1922 - 1931)





Sự ra đời của chế độ tiền tệ Gio nơ :
Ra đời sau CTTG1 nhằm thiết lập 1 quan hệ mậu dịch tín dụng tiền tệ quốc tế
nhằm khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Năm 1922 tại thành phố Giê – nơ
( Italia ).



Thỏa thuận trong chế độ này : Thừa nhận vai trò đặc biệt của đồng bảng trong
quan hệ tiền tệ , thanh toán quốc tế là phương tiện thanh toán dự trữ quốc tế,
ngang với vàng

Company Logo


Chế độ tiền tệ Giơ nơ ( 1922 - 1931)
Bản chất
Bản chất của chế độ tiền tệ này là chế độ Bảng Anh.



nước Anh chiếm 10% tổng thu nhập của Thế Giới và có vai trò ngày càng cao
trong đầu tư và thương mại Quốc Tế



Việc sử dụng đồng bảng Anh trong các quan hệ kinh tế ngoại thường là không
hạn chế.




Bảng Anh được tin cậy và làm phương tiện thanh toán trong Quốc Tế

Company Logo


Chế độ tiền tệ Giơ nơ ( 1922 - 1931)
Sự sụp đổ của chế độ tiền tệ Giơ nơ



Các quan hệ tài chính trên thế giới trở nên rối ren
- Hình thành một số liên minh tiền tệ do 1 số nước tư bản đầu sỏ cầm đầu ; khu vực
đồng Phơ-răng Pháp , khu vực đồng Bảng Anh , khu vực đồng Đô la Mỹ.
 Chế độ tiền tệ này tạo nhiều lợi thế cho Anh trong lĩnh vực mậu dịch, thanh
toán quốc tế
- Anh tuyên bố phá giá 33 % so với tổng đô la Mỹ. Điều đó cũng là sự khai tử của
chế độ tiền tệ này.

Company Logo


Hệ thống tiền tệ quốc tế
sau chiến tranh thế giới (1944 – 1990s)



Hệ thống Bretton Woods 1944-1971




Hệ thống tiền tệ quốc tế hậu Bretton Woods: Hệ thống tiền tệ Châu
Âu (EMS)



Sự rối loạn của hệ thống tiền tệ quốc tế những năm đầu thập kỷ 1990


Hệ thống Bretton Woods 1944-1971

Gần cuối thế chiến thứ II một hội nghị đa quốc gia đã được tổ chức ở
Bretton Woods New Hampshies (Mỹ) để hoạch định “một hệ thống
các tỷ giá hối đoái có trật tự thuận lợi cho luồng thương mại tự do”.


Hệ thống Bretton Woods 1944-1971
Hệ thống này có các yếu tố sau:
 Giá cả vàng được cố định là 35 đô la Mỹ một Ounce. Nghĩa là giá trị của đồng đô
la Mỹ được cố định theo vàng.
 Tiền của các nước tham gia hệ thống được cố định theo đồng đô la Mỹ, các
ngân hàng Trung ương của những nước này có trách nhiệm duy trì các tỷ giá
hối đoái của họ bằng việc mua và bán đô la trên thị trường ngoại tệ.


×