Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH cai lậy pharmavet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.73 KB, 61 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ KIẾN TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỔ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

1

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
LỜI MỞ ĐẦU
1

Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta nhận thấy được sự phát triển đa
dạng và cũng có không ít biến động, các doanh nghiệp cùng ngành cạnh tranh vô cùng
khắc nghiệt cộng thêm yếu tố người tiêu dùng ngày càng khắt khe khi lựa chọn các
dịch vụ, một doanh nghiệp nếu muốn duy trì và phát triển bền vững, lâu dài thì phải
luôn biết nâng cao chất lượng dịch vụ, ứng dụng các công nghệ hiện đại tiên tiến, ngoài
ra phải đẩy mạnh việc hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước.
Để đạt được như vậy, ngoài yêu cầu các doanh nghiệp có nguồn vốn ổn định thì
việc kinh doanh của doanh nghiệp cần phải đem lại lợi nhuận cao. Lợi nhuận cao, ổn


định giúp doanh nghiệp trang trải cho việc hoạt động kinh doanh cũng như thực hiện
được các dự án tiềm năng. Ngoài ra, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những sai sót, rủi ro trong hoạt động để cải thiện
và phòng ngừa một cách tối đa.
Từ đó, cần phải có một bộ phận kế toán chuyên về hạch toán các khoản doanh
thu và chi phí để xác định lợi nhuận, đánh giá mức độ hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
ra đời và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp cũng như nghành kế
toán. Chúng ta có thể thấy bất cứ nghành nghề nào cũng cần phải biết được lợi nhuận
của công ty mình đầu tư trong kì là bao nhiêu, từ đó mới đưa ra các quyết định kinh
doanh tiếp theo trong tương lai.
Nhận thấy tầm quan trọng đó, em quyết định chọn đề tài “ Kế toán xác định kết
quả hoạt động kinh doanh” tại công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet làm đề tài cho báo
cáo thực tập của mình để làm rõ tầm quan trọng đó cũng như tìm hiểu thêm những kiến
thức chuyên môn thực tế vô cùng phong phú mà đề tài đem lại từ việc thực tập tại công
ty này.
2

Mục tiêu nghiên cứu
2.1) Mục tiêu tổng quát

Tìm hiểu về thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Cai Lậy Pharmavet: hạch toán, phân tích tình hình chi phí, tình hình doanh thu đồng
2

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
thời xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giúp
cho công tác kế toán tại công ty được hoàn thiện hơn và phù hợp với tình hình mới
hiện nay cũng như góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
2.2) Mục tiêu cụ thể
Nẳm rõ hơn về phương pháp hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh tại
công ty như hạch toán doanh thu, chi phí.
Xác định kết quả kinh doanh và so sánh xem việc hạch toán nói chung và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty nói riêng có gì khác so với kiến thức đã học
Phân tích, đánh giá tình hình xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty và đưa ra
một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kế toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty.
3

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp kế toán trong việc nghiên cứu tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là việc làm vô cùng cần thiết và hiệu quả. Các
phương pháp giúp chúng ta hạn chế mức độ rủi ro và sai sót trong số liệu xuống mức
thấp nhất, nếu có thì không đáng kể. Vì vậy, trong bài báo cáo này em cũng sẽ sử dụng
các phương pháp nghiên cứu đó, cụ thể là :
Phương pháp thu thập số liệu và số học : thu thập đầy đủ các chứng từ thực tế
phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hơn vào sổ sách kế toán, căn cứ vào
đó, kiểm tra tính xác thực, hợp lí và hợp phát của chứng từ.
Phương pháp so sánh: căn cứ vào những số liệu của chứng từ so sánh kết quả
kinh doanh trong kì này so với kì trước để đưa ra nhận xét, kiến nghị với doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh các số
liệu để làm rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá mức độ hiểu quả, trung
thực các số liệu, chứng từ. Từ đó rút ra sự khác biệt giữa lí thuyết và thực tế, làm tiền

đề đưa ra các nhận xét thích hợp.
Chọn mẫu nghiên cứu: căn cứ các số liệu, chứng từ thu thập được, chọn ra một
số nghiệp vụ để làm rõ vấn đề được nghiên cứu, giúp người đọc báo cáo hiểu rõ hơn
vấn đề trọng tâm.
3

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Phương pháp phỏng vấn : tiến hành đặt câu hỏi và thực hiện phỏng vấn các vị
lãnh đạo và chuyên viên kế toán để làm rõ mục tiêu và đưa ra nhận xét, nhận định về
vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp hạch toán kế toán : phương pháp chứng từ kế toán, tài khoản kế
toán, tập hợp doanh thu, chi phí, xác định thuế TNDN và lợi nhuận, lập báo cáo kế
toán....
4

Phạm vi nghiên cứu

Về thời gian : Số liệu năm 2014. Ngoài ra báo cáo còn sử dụng doanh số của
năm 2013 để so sánh và đưa ra nhận xét.
Về không gian : Tại công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet.
5

Kết cấu Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Kết cấu của Báo cáo thực tập tốt nghiệp về đề tài “ Kế toán Xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet” gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu doanh nghiệp về công tác kế toán
Chương 2: Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo, các chuyên viên làm công tác kế
toán- tài chính tại nơi sinh viên thực tập
Chương 3: Bài tập tình huống chuyên ngành

4

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1.1.
1.1.1.

Lịch sử hình thành
Giới thiệu khái quát
Tên gọi: CÔNG TY TNHH CAI LẬY PHARMAVET
Tên giao dịch: CAI LAY PHARMAVET COMPANY LTD
Tên viết tắt: CAILAY P.V
Mã số thuế: 1201227771
Số điện thoại: (073) 3 5101 636.
Fax: (073) 3 91 98 99.
Email:
Địa chỉ: Đường Mỹ Trang, Phường 4, Thị xã Cai Lậy, Tỉnh Tiền Giang.

Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất buôn bán thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản,
hỏa chất và dược liệu

1.1.2.
1.1.2.1.

Sơ lược về Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet
Lịch sử hình thành
Năm 2002 đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự phát triển nền kinh tế của
Việt Nam, đưa nền kinh tế của nước ta bước sang một giai đoạn mới. Chính sách
mở cửa hội nhập kinh tế thế giới đã làm cho đất nước ta có những chuyển biến lớn,
nền kinh tế nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu dần chuyển mình với những
mục đích lớn hơn.Với chủ trương phát triển đúng đắn, phù hợp các khu công
nghiệp đã góp phần đáng kể cho sự phát triển công nghiệp nói riêng và toàn nền
kinh tế nói chung. Góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động; Sản xuất
nhiều hàng hoá tiêu dùng nội địa và sản phẩm xuất khẩu có tính cạnh tranh cao;
Việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp đã tạo điều kiện để thu hút một
khối lượng lớn vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội
nói chung. Do vậy việc cung cấp cấc sản phẩm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất công
nghiệp là hết sức cần thiết để nâng cao năng suất sản phẩm, thu được lợi nhuận
5

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
cao hơn. Chính vì lẽ đó có thể nói nhu cầu về hóa chất công nghiệp và các sản phẩm

khác phục vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp là rất lớn. Xuất phát từ nhu cầu
lớn đó của thị trường vào năm 2011 một số thành viên có chung chí hướng đã góp
vốn thành lập Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Cai Lậy Pharmavet.
Trải qua hơn 03 năm xây dựng và phát triển, Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Cai Lậy Pharmavet đã và đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thương mại không chỉ trên địa bàn Tỉnh Tiền
Giang mà còn trên toàn quốc - Một hành trình phát triển liên tục không ngừng.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cai Lậy Pharmavet (gọi tắt là Công ty Cai Lậy
vet) thành lập 12/12/2012 theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 2502000031 - Sở
Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Tiền Giang. Quy mô ban đầu của Công ty chỉ là một văn
phòng nhỏ, hơn 20 cán bộ công nhân viên, với số vốn ít ỏi, bất chấp khó khăn, gian
khổ, làm việc trong điều kiện hết sức khó khăn, thiếu thốn đủ đường, Lãnh đạo
Công ty cùng với cán bộ công nhân viên đã “khởi nghiệp” từ cửa hàng bán thuốc
thú y nhỏ lẻ giá trị thấp, nằm đơn độc trong tỉnh Tiền Giang nhưng Công ty vẫn
quyết tâm hoạt động, trước nhất là vì mục tiêu An sinh Xã hội và sau đó là khẳng
định uy tín và thương hiệu của mình.
Trong suốt quá trình hoạt động, không thể kể hết những khó khăn chồng
chất cũng như những trở ngại không lường mà tập thể cán bộ công nhân viên
Công ty phải vượt qua từ những ngày tháng khởi nghiệp, đổi lại đến nay công ty đã
khẳng định được uy tín, vị thế, thương hiệu của mình trong lĩnh vực sản xuất thương mại. Để tồn tại trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của thị trường cũng như sự phát triển không ngừng
của đất nước, Công ty đã xây dựng chiến lược cho riêng mình, trong đó trọng tâm
là đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho
cán bộ công nhân viên; Công ty không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị máy móc,
thiết bị thi công hiện đại, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đổi mới biện
pháp thi công theo hướng hiện đại và tiên tiến. Qua đó, đã tạo được uy tín với các
doanh nghiệp, đồng thời tạo được nền móng vững chắc để Công ty phát triển trong
điều kiện mới.
6


SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Với phương châm “Coi con người là nhân tố trung tâm để quyết định thành
công, phồn thịnh và phát triển bền vững”, vì vậy Lãnh đạo Công ty luôn quan tâm
đến đời sống của người lao động, bằng những việc làm cụ thể như mở rộng quy mô
sản xuất, đa dạng hóa loại hình kinh doanh góp phần tạo công ăn việc làm ổn định
và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
03 năm hoạt động cũng là một quá trình Công ty Cai Lậy Vet không ngừng
hoàn thiện bộ máy quản lý, lực lượng lao động. Công ty đã ký kết nhiều hợp đồng
cung ứng thuốc thú y và hóa chất trong và ngoài tỉnh. Năm 2013, công ty mở rộng
địa bàn cung ứng rộng rãi vào khu vực miền Trung.Trong bối cảnh nền kinh tế khó
khăn, nhiều doanh nghiệp xây dựng phải giải thể hoặc hoạt động đình đốn, thì sự
kiện này đã đánh dấu sự phát triển vượt bậc của công ty, khẳng định uy tín và
thương hiệu Cai Lậy Vet đã được thị trường tin cậy và đón nhận.
Có được những kết quả trên, không chỉ có sự nỗ lực cố gắng của Ban lãnh
đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty mà còn là sự quan tâm, tạo điều
kiện của các Bộ, ban, ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN
Tỉnh và các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, các địa phương trong Tỉnh. Nhờ đó
Công ty có thêm nhiều cơ hội để khẳng định vị thế của mình, không ngừng lớn
mạnh, vươn cao, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp có uy tín, góp phần vào sự phát
triển chung của nền kinh tế và các hoạt động an sinh xã hội của tỉnh Tiền Giang.
Đây cũng chính là động lực để Lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty tiếp tục
vươn lên, gặt hái được nhiều thành tích cao hơn nữa trong thời gian tới.
Đất nước chuyển mình bước sang thời kỳ đổi mới đặt ra trước mắt Công ty
nhiều cơ hội cũng như vô vàn thách thức, đòi hỏi Công ty phải nhanh chóng thay

đổi công tác quản lý, tổ chức sản xuất theo hướng gọn nhẹ, năng động để thích
nghi, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt;
Thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp, đầu tư tập trung, có trọng điểm và khả thi về
vốn, tiến hành phân kỳ đầu tư, đảm bảo dự án đầu tư hiệu quả, ổn định công ăn
việc làm cho người lao động. Dẫu biết rằng, con đường trước mắt sẽ gặp nhiều khó
khăn nhưng Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty Cai Lậy Vet sẽ không
ngừng vươn lên những đỉnh cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
7

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
nước và quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra “Duy trì mức tăng trưởng
hàng năm từ 150% đến 200% và định hướng đến năm 2025 sẽ thành lập Tập đoàn
Cai Lậy Vet vững mạnh”.
Loại hình kinh doanh

1.1.2.2.

Hoạt động của công ty chuyên về các lĩnh vực:













1.1.2.3.

Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động vật sống
Bán buôn thực phẩm
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh
Chăn nuôi lợn
Chăn nuôi gia cầm
Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp
Nuôi trồng thuỷ sản nội địa
Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản
Quy mô kinh doanh – Vốn – Nhân sự
Quy mô vốn
Tình hình vốn ban đầu của Công ty
- Vốn đầu tư: 30.000.000.000 đồng.
- Vốn lưu động: 1.932.672.921 đồng
Quy mô hoạt động
Về cơ sở vật chất
Công ty đã xây dựng được nhà văn phòng làm việc khang trang, hệ thống nhà
xưởng, kho tàng đủ đáp ứng cho công tác dự trữ nguyên vật liệu và đầy đủ phương tiện
phục vụ cho công tác sản xuất thương mại. Cụ thể:


-

Tổng diện tích đất sử dụng là: 16.429,9m2
Diện tích văn phòng làm việc là: 486,8m2
Diện tích nhà xưởng, kho bãi: khoảng 5.000m2
Diện tích sử dụng của mặt bằng và văn phòng chi nhánh là: 3.500 m 2
8

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
-

Phương tiện vận tải:
+ Xe tải 5 tấn: 02 chiếc
+ Xe tải 3 tấn: 02 chiếc
+ Xe tải 1.5 tấn: 04 chiếc
+ Xe ô tô 8 chỗ ngồi 04 chiếc

-

Phương tiện vận tải của công ty không chỉ đủ sức đáp ứng nhu cầu vận chuyển nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thương mại của công ty mà còn hợp tác vận chuyển

-


cho các đối tác hoặc khách hàng bên ngoài có nhu cầu.
Máy móc, trang thiết bị dùng cho xưởng sản xuất: bao gồm các loại dụng cụ bằng thủy tinh,

-

nhựa cũng như thiết bị, máy đo phổ thông khác dùng cho phân tích, thí nghiệm, nghiên cứu.
Máy văn phòng: tổng số máy vi tính của công ty là trên 30 máy được trang bị hệ thống
mạng Lan nội bộ, Internet; 10 máy in; 01 máy photocopy; 01 máy fax; 01 máy scan và một

-

số các trang thiết bị khác phục vụ văn phòng.
Công cụ dụng cụ hỗ trợ gồm: các loại dụng cụ kiểm tra các chỉ tiêu về nước: máy đo DO,
máy đo pH, các loại test nhanh…vàtrạm biến áp đến 220kVA. Ngoài công nghệ đã có sẵn,
công ty phải đầu tư máy móc thiết bị công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất,
lưu thông hàng hóa.

1.2.

Bộ máy tổ chức của Công ty

9

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Giám Đốc

Phó
Giám Đốc

Phòng kinh doanh

Bộ phận SX

Phòng hành chính- nhân sự
Phòng kế toán

Bán Nghiên
hàng cứu thị Xưởng
trườngsản xuấtNhà kho

Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của Công ty
(nguồn Phòng Kế toán tài chính năm 2014)
1.2.1.
1.2.1.1.

Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc và các phòng ban chuyên môn
Ban Giám đốc
Giám đốc: Là người đứng đầu chịu trách nhiệm toàn diện về mọi lĩnh vực
quản lý và điều hành bộ máy hoạt động của công ty, quản lý sử dụng nguồn
vốn của công ty vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tổ chức quản lý bảo vệ vốn sử
dụng hợp lý để duy trì và phát triển mở rộng ngành nghề kinh doanh.
Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm theo dõi quản lý tình hình hoạt
động của công ty, giám sát toàn bộ những công việc liên quan đến các hoạt động

của công ty, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, nghiên cứu tìm kiếm thị trường tiêu
thụ, mặt khác còn phải dự đoán nhu cầu của thị trường từ đó đưa ra kế hoạch kinh
doanh,…
10

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
1.2.1.2.

Các phòng ban chuyên môn
Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm xây dựng Kế hoạch kinh doanh, tiếp thị
và kế hoạch doanh thu, chi phí quảng cáo theo mục tiêu phát triển của Công ty, phát
triển danh sách khách hàng. Đồng thời, thành lập nhóm nghiên cứu thi trường để
không ngừng phát triển sản phẩm cũng như là xem tỷ trọng thị phần của sản phẩm
mình.
Bộ phận sản xuất: bao gồm xưởng sản xuất và nhà kho. Hiện tại xưởng sản
xuất đang được đặt tại Phường 4, Thị xã Cai Lậy, Tỉnh Tiền Giang.
Phòng hành chính - nhân sự:chịu trách nhiệm quản lýcông tác tổ chức cán bộ,
bộ máy sản xuất. Đào tạo và tuyển dụng lao động, đồng thời cập nhật các chính sách,
quyết định mới liên quan đến vấn đề nhân sự và có những điều chỉnh cần thiết.
Phòng kế toán:thực hiện công tác ghi chép kế toán, có chức năng theo dõi tình
hình sản xuất của công ty rồi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo
thời gian để cuối năm lập các báo cáo cần thiết trình giám đốc xem xét và đánh giá.
Tổ chức công tác hạch toán phù hợp, đúng với pháp luật quy định.


1.2.2.

Nhận xét
Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức một cách chặt chẽ nhưng vô cùng
khoa học, các phòng ban đều có nhiệm vụ riêng biệt và có sự thống nhất chung với
nhau. Tất cả các phòng ban đều hoạt động theo nguyên tắc của Công ty và quy định
của nhà nước, dưới sự giám sát chặt chẽ của ban giám đốc. Riêng bộ phận ban Giám
đốc, chức vụ Phó giám đốc được chia làm hai bộ phận riêng biệt là Phó giám đốc
phụ trách kinh doanh và Phó giám đốc phụ trách sản xuất, việc phân chia như vậy sẽ
làm giảm tải bớt nhiệm vụ và tình trạng sai sót trong quản lý so với việc chỉ sử dụng
một người cho chức vụ này.
Các tổ sản xuất được đặt gần trụ sở văn phòng nên công ty sẽ tổ chức hạch
toán chung cho tất cả các bộ phận trong công ty, điều này giúp giảm bớt chi phí
quản lý, và giúp bộ phận kế toán dễ dàng quản lý, nắm bắt trực tiếp thông tin từ các
11

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
tổ sản xuất, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán
trong công ty. Từ đó, có các đề xuất chi tiết và tổng hợp báo cáo cho ban giám đốc
một cách nhanh nhất.
1.3.

Tình hình nhân sự
Lao động tại công ty được chia làm hai bộ phận chính :

Bộ phận lao động gián tiếp : bao gồm ban lãnh đạo, cán bộ kĩ thuật, lao động
phục vụ bộ phận kinh doanh ( ví dụ nhân viên phòng kế toán, nhân viên phòng kinh
doanh...)
Bộ phận lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh : gồm công nhân trực tiếp sản
xuất được tổ chức phù hợp với nhiệm vụ và kế hoạch mà công ty đã đề ra.
Đến nay, công ty có khoảng 200 lao động chính. Trong đó, lao động gián tiếp
chiếm từ 10-15%, làm việc chính ở các văn phòng, số còn lại làm việc trực tiếp tại
các khu phân xưởng sản xuất. Ngoài ra, các dịp lễ tết nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng công ty còn tăng cường thêm nhiều lực lượng lao động thời vụ
và bán thời gian.
Ưu điểm : tình hình nhân sự của công ty được tổ chức khá hợp lí và phù hợp
với tình hình kinh doanh của công ty. Các nhân viên thuộc bộ phận nhân sự làm việc
tại văn phòng được tuyển dụng chuyên nghiệp, yêu cầu năng lực chuyên môn tốt,
phù hợp với vị trí được tuyển dụng và tối thiểu phải tốt nghiệp đại học trở lên, ngoài
ra thành thạo ngôn ngữ và trình độ tin học. Riêng bộ phận phân xưởng sản xuất,
công nhân làm việc theo hợp đồng. Trước khi làm việc chính thức, lao động phải
được kiểm tra tay nghề, chế độ lương được hưởng theo công điểm và sản phẩm theo
quy định của công ty, chính vì thế mà chất lượng lao động luôn được đảm bảo. Lao
động tại công ty yêu cầu sự khéo léo, cẩn thận, nên số lượng lao động nữ hiển nhiên
cao hơn lao động nam.
Nhược điểm : gần đến các dịp lễ tết công ty mới tăng thêm các lao động thời
vụ, như vậy rất dễ gặp tình trạng thiếu nhân công, nếu không tuyển dụng được các
lao động thời vụ đó. Mặt khác, lao động thời vụ không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu
năng lực tay nghề bằng các công nhân chính thức, vì vậy chất lượng của sản phẩm
sẽ bị ảnh hưởng theo.
12

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG

1.4.

Doanh số
Đơn vị tính: đồng

Biểu đồ 1.1 DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
3 NĂM GẦN NHẤT CỦA CÔNG TY TNHH CAI LẬY PHARMAVET

Đơn vị tính: Đồn
2012
DOANH THU
LỢI NHUẬN

2013

1.618.286.92
2
17.573.603

2014

1.175.099.563
4.894.626

157.023.81

0
23.662.328

Bảng 1.1 BẢNG DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN

1.5.

3 NĂM GẦN NHẤT CỦA CÔNG TY TNHH CAI LẬY PHARMAVET
Nhận xét:
Nhìn chung doanh số và lợi nhuận của Công ty 3 năm có chiều hướng giảm nhẹ
vào giai đoạn 2012-2013 và giảm mạnh vào giai đoạn 2013-2014. Có nhiều lý do
giải thích vì tình hình kinh tế ngày càng biến động, đặc biệt lạm phát tăng cao.
Ngoài ra, hiện nay sản phẩm cùng loại rất đa dạng dẫn đến người tiêu dùng có
nhiều hướng lựa chọn hơn, vì thế mà các doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh gay
gắt.
Giới thiệu phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán công ty gồm 8 nhân viên kế toán:
13

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
-

01 Kế toán Trưởng
01 Kế toán thanh toán

01 Kế toán tiền lương
01 Kế toán vật tư – thiết bị
01 thủ quỹ
Nhằm hỗ trợ tốt cho công tác hoạch toán, hoàn thành nhiệm vụ được giao,
phòng kế toán được trang bị các trang thiết bị cần thiết: máy vi tính, kệ ngăn tủ
đựng chứng từ, két sắt, máy fax, photocopy... cụ thể như sau:

1.5.1.

Bàn làm việc : 08 bộ
Máy photo copy : 01 máy
Máy fax: 01 máy
Phần mềm kế toán Susa
Máy điều hòa: 2 cái
Kệ tủ đựng chứng từ: 03 tủ gồm 30 ngăn đựng
Két sắt: 02 cái
Giấy in A4, A5 và nhiều vật dụng văn phòng phẩm khác
Chức năng của phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính thực hiện chức năng quản lý tài chính và chịu trách
nhiệm về tình hình tài chính cửa Công ty.
Cung cấp kịp thời những số liệu, những con số chính xác tạo cơ sở cho Giám
đốc ra quyết định quản lý cho phù hợp.
Hướng dẫn các nhân viên kế toán ở đơn vị thực hiện việc hạch toán.
Quản lý tài sản và hàng hoá, kinh phí, quỹ của Xí nghiệp trên cơ sở chấp nhận
các chế độ, các nguyên tăc quản lý tài chính
Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước theo đúng chế độ nhà nước ban hành.
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp


14

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC
Kế toán thanh toán

Kế toán
tiền lương

LỚP: 11DKKT6
Kế toán
vật tư – thiết bị

Thủ quỹ


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
\
Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán
(nguồn Phòng kế toán tài chính 2014)


+

Kế toán trưởng:
Tổ chức, điều hành, kiểm soát và hỗ trợ cho nhân viên trong bộ phận để thực hiện

nhiệm vụ và nghiệp vụ chung của phòng.
+ Xây dựng mục tiêu chung cho cả phòng và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch và
hoạt động chung của phòng.

+ Phân bổ công việc và sắp xếp nhân viên trong bộ phận.
+ Báo cáo công việc hằng tuần hoặc định kỳ cho cấp trên trực tiếp.
+ Phântích báo cáo tài chính và các hoạt động kinh tế của Công ty tham mưu cho lãnh
đạo trong công tác quản lý vốn, tài sản và tình hình SXKD của Công ty, để việc sử


dụng tài sản, tiền vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả cao nhất.
Kế toán tổng hợp: thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp số liệu của đơnvị kế toán
cấp dưới và từ các cửa hàng cung cấp để lập thành các báo cáo tài chính cung cấp

cho kế toán trưởng và Giám đốc công ty duyệt.
+ Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí và giá thành có nhiệm vụ hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm,so sánh đối chiếu ,tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán.
+ Lập báo cáo tài chính theo định kỳ và theo yêu cầu quản lý của cấp trên trực tiếp và
lập báo cáo tài chính cho các tổ chức liên quan như: Ngân hàng, Cơ quan thuế, Công
ty kiểm toán và các tổ chức có liên quan khác....theo sự chỉ đạo của cấp trên trực
tiếp.
– Kế toán thanh toán (công nợ): Là người có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến các khoản thu chi tiền, thanh toán ngân hàng.
+ Xuất hóa đơn bán hàng cho khách hàng.
+ Theo dõi, giám sát công nợ phải thu - phải trả.
+ Đôn đốc thu hồi công nợ phải thu.
+ Tính tuổi nợ phải thu, phải trả.
+ Lập bảng đối chiếu công nợ cuối tháng.
– Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tạm ứng đồng thời
tổng hợp các bảng chấm công của các nhân viên và phân xưởng dưới
15

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC


LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
các nhà máy để tính lương, thưởng, phạt, các khoản trích theo lương
rồi cuối kỳ tập hợp lại cung cấp cho kế toán tổng hợp.
– Kế toán vật tư – thiết bị: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết kịp thời cung cấp
nguyên nhiên vật liệu cho các phân xuởng, các dây chuyền, tổng hợp số
liệu, cung cấp số liệu cho kế toán giá thành (kế toán tổng hợp).
– Thủ quỹ: Có nhiệm vụ tổng hợp, thu chi tiền mặt, bảo vệ tiền mặt và
hiện vật tại két sắt của công ty, thanh toán tiền lương cho cán bộ công
nhân viên, ghi chép cập nhật các khoản thu chi trong ngày theo lệnh của
Giám đốc và kế toán trưởng.

1.5.2.

Hình thức sổ và quy trình ghi sổ tại Doanh nghiệp
Bộ sổ kế toán của Doanh Nghiệp:

+
+
+
+

Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Chứng từ ghi sổ: thực chất là sổ định khoản theo kiểu tờ rơi để tập hợp

chứng từ gốc cùng loại. Chứng từ ghi sổ sau khi vào "sổ đăng ký chứng từ ghi sổ"
nơi được dùng làm căn cứ sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ
chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và
kiểm tra, đối chiếu với số liệu sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải
đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được
đánh liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm), ngày,
tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái: Là sổ phân loại (Ghi theo hệ thống) dùng để hoạch toàn tổng hợp. Mỗi
tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái (có thể kết hợp phản ánh chi tiết ).
Có thể sử dụng một cột hoặc nhiều cột .
16

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượng cần
hoạch toán chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ, thanh
toán...).


Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
+
+
+

+

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Ngoài ra, công ty còn lập một số báo cáo kế toán quản trị tùy theo yêu cầu
quản lý vào từng thời điểm.
CHỨNG TỪ GỐC

MÁY VI TÍNH
(SUSA Accounting Software)

BÁO CÁO THU CHI TM, TGNH
BÁO CÁO CHI TIẾT CÔNG
NỢCÁO NHẬP XUẤT HH, VL
BÁO
BÁO CÁO TSCĐ

BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ PHỤ NH
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

17

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

BÁO CÁO TÀI CHÍNH


LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Sơ đồ 1.3 Quy trình ghi sổ (nguồn Phòng Kế toán tài chính)
Ghi chú:
Công việc hàng ngày
Công việc cuối tháng
Công việc cuối năm
Công tác đối chiếu
 Trình tự ghi sổ

+ Hằng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào chứng
từ gốc đã phát sinh, kiểm tra chính xác hợp pháp, hợp lệ để nhập vào máy tính, sau
khi tổng hợp được các số liệu vào máy, kế toán lập báo cáo chi tiết từng loại, và tổng
hợp vào bảng kê chứng từ ghi sổ.
+ Đến cuối kì lập bảng cân đối kế toán, và sau đó bảng cân dối kế toán sẽ
được sử dụng để lập Báo cáo tài chính.
1.5.3. Nhận xét
Cơ chế tuyển dụng cho phòng kế toán tài chính rất chuyên nghiệp và hợp lý
theo cơ chế trong điều kiện kinh tế hiện nay của Việt Nam. Đối với nhân viên phòng
kế toán, các nhân viên phải đạt trình độ Đại học trở lên và có trình độ chuyên môn
tốt cũng như nhạy bén với các tình huống phát sinh trong lúc làm việc, ngoài ra khả
năng giao tiếp với các đối tác và băng ngoại ngữ luôn là tiêu chí tuyển chọn của
Công ty. Đối với ban lãng đạo, ứng viên ngoài việc yêu cầu trình độ chuyên môn như
những nhân viên khác thì bắt buộc phải có kinh nghiệm làm việc và quản lý điều
hành đội ngũ phòng kế toán từ 3 năm trở lên.
Đội ngũ nhân viên phòng kế toán tài chính đều có thâm niên công tác từ 5 năm

trở lên nên có trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong nghề tốt để giải
quyết công việc có hiệu quả. Bộ máy có sự phân công nhiệm vụ tương đối rõ ràng với
từng nhân viên. Giữa các phần hành luôn có sự kiểm tra đối chiếu lẫn nhau để hạn
chế sai sót, giúp công việc được tiến hành nhịp nhàng và kịp thời. Sau đó, sẽ được kế
18

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
toán trưởng xem xét và chịu trách nhiệm chung về việc tập hơlp các số liệu của nhân
viên và lập báo cáo cuối kỳ.
1.6.

Hệ thống thông tin kế toán trong Doanh nghiệp
Hiện tại Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán SUSA để hỗ trợ các công
việc kế toán. Phần mềm kế toán SUSA do Công ty Cổ phần Đầu tư Sáng tạo Phần
mềm SUSA Việt Nam, SUSA là phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ.
Phần mềm kế toán SUSA có 14 phân hệ:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.

Hệ thống
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
Kế toán hàng tồn kho
Kế toán TSCĐ
Kế toán công cụ dụng cụ
Báo cáo chi phí theo khoản mục
Kế toán giá thành dự án, công trình xây lắp
Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất liên tục
Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất theo đơn hàng
Báo cáo thuế
Quản lý hóa đơn
Bên cạnh đó, chi nhánh TP. HCM cũng trang bị một số máy móc, thiết bị để

phục vụ cho công việc của kế toán: máy Fax, máy Photocopy,…..
1.7.
1.7.1.

Tổ chức nghiệp vụ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết tại Doanh nghiệp
Chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp

Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thức tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
19

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
HTK được tính theo giá gốc. Giá gốc HTK bao gồm chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có HTK ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Giá trị HTK được xác định như sau: Hàng hóa theo phương pháp bình quân
gia quyền, vật tư theo phương pháp nhập trước- xuất trước.
HTK được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử
dụng, TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế
và giá trị còn lại.Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian
khấu hao được ước tính như sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc

5- 50 năm

+ Máy móc, thiết bị


5- 12 năm

+ Phương tiện vận tải

5- 10 năm

+ Thiết bị văn phòng

3- 10 năm

+ Quyền sử dụng đất

50 năm

Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính
Khoản đầu tư vào công ty liên kết được kế toán theo phương pháp giá gốc.
Lợi nhuận thuần được chia từ công ty liên kết phát sinh sau ngày đầu tư được ghi
nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nguyên tắc ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước

20

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Các chi phí trả trước liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính

hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong năm tài chính.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kì để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột
biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
+Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu hợp đồng xây dựng
+ Doanh thu hoạt động tài chính
Nguyên tắc và ghi nhận chi phí tài chính
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm:
+ Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính
+ Chi phí cho vay và đi vay vốn
+ Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến ngoại tệ
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ
với doanh thu hoạt động tài chính.

21

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuếTNDN hiện hành, chi
phí thuếTNDN hoãn lại
Chi phí thuếTNDN hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và
thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời
được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN.
1.7.2.

Chế độ sổ kế toán và chứng từ kế toán
Tổ chức công tác kế toán tại công tyáp dụng dựa trên cơ sở các chuẩn mực kế
toán và luật kế toán do Bộ tài chính ban hành. Chế độ kế toán doanh nghiệp theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài
Chính và các Thông tư sửa đổi, bổ sung kèm theo.



Chính sách kế toán:
Kỳ kế toán áp dụng: Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hằng

năm.
– Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng: hiện đang thực hiện hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính. Doanh nghiệp đang sử dụng tất cả các tài khoản kế toán
trong hệ thống tài khoản kế toán được quy định và áp dụng tại Việt Nam.
– Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hoạch toán hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo


+

+

phương pháp Bình quân gia quyền theo từng tháng.
Phương pháp nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp kế toán tài sản cố định:
Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản: Hạch toán theo giá mua.
Phương pháp khấu hao áp dụng: Phương pháp đường thẳng.
+ Tỷ lệ khấu hao: Theo thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009.
Hình thức Kế toán:

22

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
Công ty đang hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Đặc điểm của
hình thức kế toán trên máy vi tính: công việc kế toán được thực hiện theo một
chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Kế toán căn cứ vào chứng từ kế
toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng
làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào
máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

PHẦN MỀM KẾ TOÁN


SỔ KẾ TOÁN

Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI

MÁY VI TÍNH

Sơ đồ 1.4 Xử lý dữ liệu trên máy vi tính
( nguồn Phòng kế toán tài chính)


Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành thu thập chứng từ gốc, căn
cứ vào chứng từ gốc nhận được hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã
được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập liệu vào máy tính
theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của
23

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
phần mềm kế toán, các thông tin sẽ tự động nhập vào sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái và
các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
– Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ, phần mềm tự chuyển số liệu sang các mẫu, biểu của báo cáo tài chính. Việc

đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn
đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
– Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng
tay.Toàn bộ công tác kế toán của công ty được tiến hành trên máy vi tính thông qua
phần mềm kế toán SUSA, chính vì vậy mà công tác kế toán được tiến hành khá
nhanh chóng. Mỗi kế toán viên chỉ được phép truy cập vào một phần hành trách
nhiệm nhất định của mình và quản lý thông qua hệ thống SERVER trung tâm.Tại
đây, kế toán Trưởng có thể kiểm tra công việc, tiến độ hoạch toán của các nhân viên
kế toán một cách thuận tiện, dễ dàng. Các loại sổ sách kế toán in ra đều dựa theo
1.7.3.

1.7.3.1.

hình thức chứng từ ghi sổ.
Thực trạng
Trong phần này, em xin sử dụng phương pháp chọn mẫu, đó là chọn ra các
nghiệp vụ phát sinh quan trọng và tiêu biểu của năm 2014 để phân tích thực trạng
tình hình Xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet. Qua
đó, Công ty kinh doanh nhiều sản phẩm và nhiều khách hàng khác nhau nên em sẽ
lựa chọn một vài sản phẩm tiêu biểu và số liệu trong bài có thể cùng phát sinh trong
tháng hoặc khác tháng nhau.
Chi phí của Doanh nghiệp
Giá vốn hàng bán- Tài khoản 632: Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Ví dụ:
01/05/2014, Công ty xuất bán 1.250 kg nguyên liệu Mono Cacicium- Phosphate
cho Công ty TNHH MTV dinh dưỡng chăn nuôi Ngọc Vân với giá xuất kho 10.038,09

24

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG
đồng/kg, giá bán sản phẩm là 14.761,90 đồng/kg. Hoá đơn GTGT 0000112. Khách
hàng thanh toán ngay tiền mua hàng.
Nợ 632: 1.250*10.038,09= 12.547.612,5 đồng.
Có 155: 12.547.612,5 đồng
06/05/2014, Công ty xuất bán 1.000 kg nguyên liệu Mono Cacicium- Phosphate
cho Công ty TNHH MTV dinh dưỡng chăn nuôi Ngọc Vân với giá xuất kho 10.038,09
đồng/kg, giá bán sản phẩm là 14.761,90 đồng/kg. Hoá đơn GTGT 0000117. Khách
hàng thanh toán ngay tiền mua hàng.
Nợ 632: 1.000*10.038,09= 10.038.090 đồng.
Có 155: 10.038.090 đồng
Cuối năm, tập hợp tổng giá vốn hàng bán của các tháng để lập báo cáo kết quả
của năm 2014:
Nợ 911: 161.753.930 đồng.
Có 632: 161.753.930 đồng
Chi phí tài chính- Tài khoản 635: phản ánh những khoản chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, khoản lỗ khi bán ngoại tệ, tỷ giá hối đoái.
Tại năm 2014 Công ty không phát sinh khoản chi phí tài chính nên không hạch
toán và kết chuyển khoản này.
Chi phí bán hàng- Tài khoản 641: toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm các chi phí như: chi

phí hoa hồng, chi phí khấu hao…
Tại năm 2014 Công ty không phát sinh khoản chi phí bán hàng nên không hạch
toán và kết chuyển khoản này.
Chi phí quản lý doanh nghiệp- Tài khoản 642: Chi phí liên quan đến toàn
bộ hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí lương
nhân viên, chi phí mua văn phòng phẩm, chi phí điện nước phục vụ cho văn phòng,…
Ví dụ:
18/02/2014, Kế toán lập phiếu chi mua văn phòng phẩm phục vụ cho công việc
phòng kế toán và phòng kinh doanh, phiếu chi số 212CV/13, trị giá 2.115.000 đồng,
thuế GTGT 10%, được chi trả bằng tiền mặt.
Nợ 642: 2.115.000 đồng.
Nợ 133: 211.500 đồng
Có 111: 2.326.500 đồng
25/07/2014, thanh toán tiền điện thoại là 3.167.830 cho phòng kế toán và
phòng kinh doanh, Công ty thực hiện chuyển khoản.
25

SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC

LỚP: 11DKKT6


×