Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tìm hiểu về tính hiệu quả trong việc tuân thủ pháp luật về chi ngân sách nhà nước và đưa ra ý kiến đánh giá pháp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.15 KB, 16 trang )

Bài tập nhóm tháng 1

Môn Luật Tài Chính Việt Nam

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP NHÓM THÁNG 1
MÔN: LUẬT TÀI CHÍNH
ĐỀ BÀI SỐ 12
Tìm hiểu về tính hiệu quả trong việc tuân thủ pháp luật về chi ngân sách nhà
nước và đưa ra ý kiến đánh giá pháp lý của nhóm thực hiện
hóm số
Lớp

: 01
: N02 – TL1

Hà Nội 2012

1


Bài tập nhóm tháng 1

Môn Luật Tài Chính Việt Nam

ĐỀ BÀI SỐ 12: Tìm hiểu về tính hiệu quả trong việc tuân thủ pháp luật về chi ngân sách
nhà nước và đưa ra ý kiến đánh giá pháp lý của nhóm thực hiện.

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG

1. Cơ sở lí luận
1.1.

Các khái niệm

1.2 . Các quy định của pháp luật hiện hành về ngân sách nhà nước và chi ngân sách
nhà nước

a. Các điều kiện về chi ngân sách nhà nước
b. Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước
2. Tính hiệu quả trong việc tuân thủ pháp luật về chi ngân sách nhà nước

2.1.

Thực trạng trong việc tuân thủ quy định về các khoản chi cụ thể trong

ngân sách nhà nước
2.2.

Thực trạng trong việc tuân thủ pháp luật trong điều kiện chi ngân

sách nhà nước
a.

Những kết quả đạt được:

b.


Những điểm bất cập:

2.3.

Thực trạng trong việc tuân thủ pháp luật về chủ thể chịu trách nhiệm

chính trong việc chi ngân sách theo từng phương thức cấp phát.
2.4.

Thực trạng trong việc tuân thủ pháp luật về các phương thức cấp phát

kinh phí từ ngân sách nhà nước.
3. Đánh giá pháp lý của nhóm và một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả trong
việc tuân thủ các quy định của pháp luật về chi ngân sách nhà nước.
KẾT LUẬN

2


Bài tập nhóm tháng 1

Môn Luật Tài Chính Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU

Nếu hoạt động thu ngân sách nhà nước là nhằm thu hút các nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên
quỹ ngân sách nhà nước thì chi ngân sách nhà nước là chu trình phân phối, sử dụng các nguồn vốn
tiền tệ đã được tập trung vào quỹ ngân sách nhà nước. Việc thực hiện đúng đắn các quy định của
pháp luật về chi ngân sách nhà nước trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nhà nước
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng

đất nước và nâng cao đời sống của nhân dân. Tìm hiểu về việc thực hiện những quy định của pháp
luật về chi ngân sách nhà nước trong một số năm gần đây, tính hiệu quả trong việc tuân thủ pháp
luật về chi ngân sách nhà nước, trong bài tập nhóm tháng 1 này, nhóm chúng em xin được chọn đề
tài “Tìm hiểu về tính hiệu quả trong việc tuân thủ pháp luật về chi ngân sách nhà nước và đưa
ra ý kiến đánh giá pháp lý của nhóm thực hiện”. Qua đó, chúng em xin được đưa ra một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về chi ngân sách. Trong bài làm của chúng
em còn nhiều thiếu sót do kiến thức có giới hạn, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy cô để chúng em hoàn thiện tốt hơn trong bài lần sau.

3


Bài tập nhóm tháng 1

Môn Luật Tài Chính Việt Nam
NỘI DUNG

2. Cơ sở lí luận
2.1. Các khái niệm
• Khái niệm ngân sách nhà nước
Luật ngân sách nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày
16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

• Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách nhà nước 2002 đã đưa ra khái niệm chi ngân sách nhà nước ở dạng liệt kê tại
khoản 2 Điều 2. Theo đó, chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước;

chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Khái niệm trên đã chỉ ra một cách
khá đầy đủ những nội dung chi cơ bản, mang tính then chốt cho việc đảm bảo các hoạt động của bộ
máy nhà nước, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau.
Như vậy, ta có thể hiểu chi ngân sách nhà nước là phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước theo dự toán ngân sách đã được chủ thể quyền lực quyết định nhằm duy trì sự hoạt động của
bộ máy nhà nước và bảo đảm thực hiện các chức năng của nhà nước. Chi ngân sách nhà nước là
một nội dung quan trọng cơ cấu lên đạo luật thường niên ngân sách nhà nước.
Đặc điểm
- Chi ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước, hoạt
động này chỉ có thể thực hiện trên cơ sở quy định pháp luật và dự toán ngân sách do cơ quan quyền
lực nhà nước quyết định. Nội dung chi ngân sách phải nằm trong bản dự toán ngân sách hàng năm.
Bản dự toán ngân sách này do Quốc hội thông qua. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền quyết
định tổng số chi ngân sách nhà nước bao gồm chi ngân sách trung ương và chi ngân sách địa
phương, tổng số chi và mức chi từng lĩnh vực...
- Chi ngân sách nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi các chủ thể quyền lực gồm hai
nhóm:
+ Nhóm chủ thể đại diện cho Nhà nước thực hiện việc quản lí, cấp phát, thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nước.
+ Nhóm chủ thể sử dụng ngân sách nhà nước. Đây là nhóm chủ thể được hưởng kinh phí từ
ngân sách nhà nước để trang trải các chi phí trong quá trình thực hiện hoạt động của mình.

4


Bài tập nhóm tháng 1

Môn Luật Tài Chính Việt Nam

- Mục tiêu cơ bản của chi ngân sách nhà nước là đáp ứng nhu cầu về tài chính cho sự hoạt động
của bộ máy nhà nước, bảo đảm cho nhà nước thực hiện được chức năng và nhiệm vụ của mình. Chi

ngân sách nhà nước luôn gắn liền với bộ máy nhà nước. Nhà nước thông qua hoạt động chi ngân
sách đảm bảohoạt động của mình trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng. Ngoài ra,
thông qua việc thể chế hóa bằng pháp luật đối với hoạt động chi ngân sách, Nhà nước còn hướng
đến những mục tiêu khác, trong đó bao gồm mục tiêu quản lí hiệu quả việc sử dụng công quỹ và
tăng cường kỉ luật ngân sách, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật và ngân sách nói chung và pháp luật về chi ngân sách nói riêng, góp phần hạn chế tình tình
trạng thâm hụt, lãng phí tài sản nhà nước.
1.2. Các quy định của pháp luật hiện hành về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà
nước

a. Các điều kiện về chi ngân sách nhà nước
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật ngân sách nhà nước năm 2002 thì chi
Ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
“a) Đã có trong dự toán ngân sách được giao, trừ trường hợp quy định tại Điều
52 và Điều 59 của luật này;
b)Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định;
c)Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết
định chi.
Ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này, đối với những khoản chi cho
công việc cần phải đấu thầu thì còn phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.”
- Khoản chi dự định thực hiện phải được ghi nhận trong dự toán ngân sách nhà
nước phân bổ cho các đơn vị nhận kinh phí.
Do các lĩnh vực chi Ngân sách nhà nước rất đa dạng vì vậy kinh phí dự định chi
phải được nằm trong chỉ tiêu phân bổ tổng thể và phân bổ trong từng nhóm mục tiêu
trong mục lục Ngân sách nhà nước.
Trường hợp chi cho đầu tư xây dựng khoản chi mang tính thời điểm cần phải ghi
nhận trong chương trình, dự toán cụ thể đó.
5



Bài tập nhóm tháng 1

Môn Luật Tài Chính Việt Nam

- Khoản cho phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
Cần chú ý các định mức, chế độ, tiêu chuẩn được ban hành cho các lĩnh vực khác
nhau do Chính phủ, thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng Bộ tài chính, ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định.
- Các khoản chi được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi. Điều này có nghĩa chỉ người đại diện theo pháp luật và người
đại diện theo ủy quyền mới được phép quyết định chi.
Tóm lại, pháp luật quy định cụ thể điều kiện chi Ngân sách nhà nước đã tạo điều
kiện cho các đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính, cơ quan kho bạc có đủ căn
cứ pháp lý để chấp hành chi.Trường hợp đề nghị các đơn vị sử dụng ngân sách không
đáp ứng các điều kiện nêu trên cơ quan kho bạc nhà nướcđược quyền từ chối chi trả.
Trường hợp khi đã có đủ điều kiện chi và không có lý do chính đáng, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước có quyền khiếu nại nếu lệnh chi bị từ chối.
b. Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước
Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước là việc các cơ quan có thẩm quyền thực hiện
thẩm định, kiểm tra, soát xét và đánh giá tính hợp pháp, hợp lí của các khoản chi
- Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành,
các địa phương Cụ thể:
+ Các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương lập dự toán chi Ngân sách
nhà nước hằng năm gửi cơ quan tài chính phân phối hạn mức kinh phí quý cho các
đơn vị trực thuộc, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách và xét duyệt
báo cáo quyết toán chi Ngân sách nhà nước của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp và
lập báo cáo quyết toán Ngân sách nhà nước của cơ quan mình để báo cáo cơ quan tài

chính.
+ Cơ quan tài chính lập và tổng hợp dự toán chi Ngân sách nhà nước của các bộ,
ngành, địa phương; thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng
Ngân sách nhà nước; Kiểm tra mục đích, tính chất của từng khoản chi, kiểm tra điều
kiện chi trước khi ra lệnh xuất quỹ; cơ quan tài chính còn có quyền kiểm tra quá trình
6


Bài tập nhóm tháng 1

Môn Luật Tài Chính Việt Nam

cấp phát, phân phối và sử dụng Ngân sách nhà nước của các cơ quan cấp phát và
kiểm tra việc sử dụng kinh phí ở các đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước.
+ Kho bạc nhà nước kiểm tra hồ sơ chi của đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách
nhà nước gồm: kiểm tra xem khoản chi có thỏa mãn các điều kiện cấp phát, thanh
toán theo quy định của luật Ngân sách nhà nước; kiểm tra, đối chiếu các khoản chi
với dự toán để đảm bảo các khoản chi có trong dự toán; kiểm tra đối chiếu các khoản
chi với hạn mức kinh phí được cơ quan tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền thong
báo; kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ; kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đúng
định mức, chế độ chi tiêu tài chính nhà nước. Ngoài ra còn Kiểm tra, kiểm soát các
yếu tố hạch toán;kiểm tra con dấu,chữ ký của người quyết định chi, kế toán trưởng
đảm bảo khớp với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký tại kho bạc nhà nước.
- Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước được tiến hành trong suốt quá trình chi.
+ Kiểm soát trước khi chi (kiểm tra, xác nhận chi) là việc kiểm tra, kiểm soát của
cơm quan nhà nước có thẩm quyền về các điều kiện chi trước khi thực hiện việc
thanh toán, chi trả từ quỹ Ngân sách nhà nước cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí.
Các điều kiện chi: khoản chi phải có trong dự toán được duyệt đúng chế độ,Tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu, đã có lệnh chi, có đầy đủ hồ sơ…
+ Kiểm soát trong khi chi là quá trình kiểm soát việc thanh toán các khoản chi

của Ngân sách nhà nước cho các đơn vị thụ hưởng. Kiểm soát trong khi chi phải đảm
bảo việc xuất quỹ Ngân sách nhà nước thanh toán trực tiếp cho đối tượng đích thực.
Kiểm soát trong khi chi là bước xác định phương thức cấp phát, thanh toán, đơn vị
thụ hưởng Ngân sách nhà nước được hưởng phương thức chi nào.
+ Kiểm soát sau khi chi là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra trình
hình sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị sử dụng Ngân
sách nhà nước thong qua các báo cáo kế toán, quyết toán. Là giai đoạn kiểm tra việc
chấp hành pháp luật Ngân sách nhà nước, kiểm tra hoạt động quản lý tài chính ở các
đơn vị sử dụng ngân sách, tính hợp pháp, hợp lý, đúng đắn và trung thực trong việc
chi tiêu của các đơn vị sử dụng ngân sách. Việc kiểm soát sau khi chi nhằm chấn
chỉnh việc sử dụng kinh phí của các đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo việc sử dụng
7


Bài tập nhóm tháng 1

Môn Luật Tài Chính Việt Nam

đúng mục đích đồng thời ngăn chặn tham ô, lãng phí làm thất thoát tài sản của nhà
nước.
-

Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước được tiến hành trong quá trình hạch toán

kế toán và báo cáo chi Ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào chế độ hạch toán nhà nước hiện hành Kho bạc nhà nước tổ chức thực
hiện hạch toán kế toán chi Ngân sách nhà nước.
Định kỳ tháng, quý, năm các đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước lập báo cáo tình
hình thực hiện dự toán chi ngân sách đã được giao có xác nhận của Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch để gửi cơ quan chủ quản tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp.

Kho bạc nhà nước cũng lập báo cáo chi Ngân sách nhà nước theo định kỳ quỹ,
tháng, năm gửi cơ quan tài chính đồng cấp và Kho bạc nhà nước cấp trên. Kho bạc
nhà nước trung ương sẽ tổng hợp báo cáo chi Ngân sách nhà nước gửi bộ tài chính.
Thông qua việc hạch toán kế toán chi Ngân sách nhà nước việc xác nhận và báo
cáo thực hiện dự toán chi của các đơn vị sử dụng ngân sách cũng như thong qua việc
lập báo cáo chi Ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước có thể tiến hành kiểm soát
một lần nữa những khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ Ngân sách nhà nước. Để đảm
bảo tính đúng đắn và hợp pháp báo cáo chi Ngân sách nhà nước còn được kiểm soát
lần cuối bởi kiểm toán nhà nước khi các cơ quan này tiến hành rà soát báo cáo quyết
toán Ngân sách nhà nước các cấp trước khi trình Quốc hội phê chuẩn.
2. Tính hiệu quả trong việc tuân thủ pháp luật về chi ngân sách nhà nước

3.1. Thực trạng trong việc tuân thủ quy định về các khoản chi cụ thể trong ngân
sách nhà nước
Căn cứ theo khoản 2, Điều 2, Luật Ngân sách nhà nước thì chi ngân sách nhà nước bao gồm
các khoản chi sau: chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động
của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
Cơ cấu các khoản chi ngân sách nhà nước thể hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội
mà nhà nước phải gánh vác trong từng giai đoạn lịch sử. Đồng thời là căn cứ để đánh giá tính tích
cực, tiến bộ của ngân sách từng quốc gia. Ở Việt Nam, vấn đề này được thể hiện ở những năm gần
đây như sau:

8


Bài tập nhóm tháng 1

Môn Luật Tài Chính Việt Nam


- Trong lĩnh vực chi phát triển kinh tế - xã hội: Thông qua các khoản chi Ngân
sách vào lĩnh vực này nhà nước thể hiện vai trò quản lí nền kinh tế đất nước. Trong
những năm gần đây chúng ta thấy rằng Nhà nước ta đã giảm dần chi vào đầu tư phát
triển để dần thu hút sự tham gia của các chủ thể khác vào lĩnh vực này một nhiều
hơn, cụ thể chúng ta đã giữ mức từ 21,73% năm 2005 đến 20,8% năm 2008 mặc dù
nền kinh tế của chúng ta đang trong giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ, tốc độ phát triển
cao (giữ mức 7% - 8% trong gần 10 năm qua) điều đó có thể cho thấy được mặc dù
yêu cầu đầu tư của nền kinh tế rất lớn nhưng với việc thực hiện chính sách cải cách
chúng ta đã thu hút sự đầu tư của các chủ thể khác vào đầu tư phát triển từ đó giảm
bớt một phần ngân sách nước nước. Đặc biệt trong một số lĩnh vực như chi đầu tư
xây dựng cơ bản, là một lĩnh vực quan trọng nhất, chiếm tỷ lệ chi nhiều nhất trong
đầu tư phát triển chúng ta đã giảm được mức chi trong lĩnh vực này từ 19,78% năm
2005 xuống còn 20,72% năm 2008, chi vào việc bù chênh lệch lãi xuất tín dụng nhà
nước từ 0,83% năm 2005 đến 0,92% năm 2007 đến năm 2008 giảm xuống còn
0,91%...
Với mục tiêu phát triển dân trí, xóa mù chữ, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao chăm sóc
sức khỏe nhân dân đặc biệt ở những vùng miền khó khăn, chúng ta đã tập trung cho việc phát triển
sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế khá cao. Tỷ lệ ngân sách cho giáo dục đào tạo, y tế trong
những năm gần đây không ngừng tăng cao từ 3,32% năm 2005 lên 4,03% năm 2008 và 1,39% năm
2005 lên 1,58% năm 2008. Hoạt động chi ngân sách cho hoạt động Dân số và Kế hoạch hóa gia
đình và hoạt động chi lương hưu, đảm bảo xã hội có thể được coi là hai hoạt động thể hiện rõ nét
chức năng xã hội của nhà nước ta. Tầm quan trọng của hai hoạt động cũng được thể hiện qua hoạt
động chi ngân sách nhà nước của chúng ta trong những năm qua, ngân sách nhà nước chi cho lương
hưu và đảm bảo xã hội tăng từ 8,73% năm 2005 lên 13,03% năm 2008. Tuy nhiên bên cạnh đó thì
việc đầu tư chi cho hoạt động Dân số và kế hoạch hóa gia đình đã giữ mức 0,24% từ năm 2005 cho
đến nay.

- Chi bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước.
Trong những năm qua chúng ta đã tăng cường chi ngân sách cho quốc phòng an ninh nhằm
thực hiện những biện pháp bảo vệ, củng cố nền chính trị, kinh tế quốc gia, chi quốc phòng tăng từ

8,33% năm 2005 lên đến 11,3% năm 2008 và chi cho an ninh tăng từ 3,57% năm 2005 lên đến
5,23% năm 2008.

9


Bài tập nhóm tháng 1

Môn Luật Tài Chính Việt Nam

- Chi trả nợ Nhà nước. Theo bảng thống kê chúng ta thấy được rằng trong những
năm gần đây khoản chi trả nợ trong nước tăng từ 13,94% năm 2007 lên 15,74% năm
2008 và chi trả nợ nước ngoài tăng từ 3,82% năm 2007 lên 4,24% năm 2008. Như
vậy, Chính phủ ta sử dụng biện pháp chi trả nợ đã góp một phần không nhỏ để cân
đối thu, chi ngân sách.
3.2. Thực trạng trong việc tuân thủ pháp luật trong điều kiện chi ngân sách nhà
nước
c. Những kết quả đạt được:
Nhìn chung, việc chi ngân sách nhà nước đã đạt được rất nhiều thành tựu đáng kể
trong những năm vừa qua.
Qua bản báo cáo đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước 2010, hoạt động chi ngân
sách nhà nước đã tương đối đảm bảo được các điều kiện cơ bản của chi ngân sách nhà nước.
Năm 2010, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng tình hình kinh tế trong nước chuyển
biến tích cực đã tạo điều kiện để tăng thu ngân sách nhà nước. Thu ngân nhà nước năm 2010 ước
đạt 520.100 tỷ đồng, vượt 12,7% so với dự toán, tăng 17,6% so với năm 2009, và đạt tỷ lệ động
viên vào ngân sách nhà nước là 26,7%. Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước ước đạt 637.200 tỷ
đồng, tăng 9,4% so với dự toán và tăng 9% so với thực hiện năm 2009. Bội chi ngân sách năm 2010
ước khoảng 117.100 tỷ đồng, bằng khoảng 5,95% GDP, giảm so với năm 2009 (6,9%) và cũng
giảm so với kế hoạch đề ra (6,2%). Thực hiện chỉ đạo Quốc hội về việc triển khai các giải pháp
nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội, Chính phủ đã tập trung

chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện điều hành chi ngân sách nhà nước năm
2010 theo hướng thắt chặt chi tiêu công, kiểm soát chặt chẽ đầu tư công, rà soát, sắp xếp giảm chi
đầu tư các dự án không có trong quy hoạch, chưa đủ thủ tục theo quy định…để tập trung vốn cho
các dự án cần thiết, cấp bách, các dự án khả năng hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm nay,
thực hiện tiết kiệm, tập trung sử dụng dự phòng ngân sách các cấp và nguồn tăng thu ngân sách nhà
nước năm 2010 thực hiện các chính sách an sinh xã hội nhằm hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân
tộc, người lao động có thu nhập thấp, cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang vượt qua khó khăn do ảnh
hưởng của lạm phát.
Chi ngân sách nhà nước đã từng bước được cơ cấu lại theo hướng xóa bỏ bao cấp, thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tăng cho đầu tư phát triển xã hội và cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn
nhân lực, xóa đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn, bảo vệ môi trường, nâng cao
năng lực quản lý, đảm bảo chi ngân sách ngày càng tiết kiệm và đạt hiệu quả cao. Ví dụ, theo bảng

10


Bài tập nhóm tháng 1

Môn Luật Tài Chính Việt Nam

số liệu thì năm 2010 bội chi ngân sách đã giảm từ 7% xuống 6,2%...Đó là những kết quả rất đáng
khích lệ trong bối cảnh nền kinh tế vừa trải qua cơn suy giảm.

d. Những điểm bất cập:
Dù đạt được những kết quả như đã nêu trên, nhưng thực tế vẫn còn tồn tại những điểm bất cập
như tình trạng bội chi ngân sách nhà nước, thất thoát ngân sách nhà nước.
Đã có rất nhiều nỗ lực của các cơ quan có thẩm quyền trong việc đôn đốc các đơn vị sử dụng
ngân sách chấp hành các quy định pháp luật trong quá trình chi Ngân sách nhà nước nhưng trên
thực tế vẫn còn tồn tại những điểm bất cập nổi cộm.
Tình trạng bội chi là vấn đề đáng quan ngại. Chính Ủy ban Kinh tế - Ngân sách đã thừa nhận,

dự toán chi ngân sách chưa được thực hiện nghiêm nên hiệu quả thấp. Ngoài ra, tình hình giải ngân
xây dựng cơ bản cũng được tiến hành rất chậm. Lý do cho tình trạng này là trong điều hành Ngân
sách nhà nước đã phát sinh một số khoản chưa có nguồn thanh toán. Ủy ban Tài chính - Ngân sách
Quốc hội cũng nhận định, Chính phủ đã kiên quyết trong quản lý Ngân sách nhà nước, hạn chế thất
thoát lãng phí nhưng việc quản lý chi theo dự toán còn chưa được coi trọng. Đặc biệt, việc triển
khai và giải ngân vốn đầu tư phát triển chậm, nhất là vốn trái phiếu chính phủ, xử lý nợ xây dựng cơ
bản vẫn chậm.
Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước còn thiếu, chưa tương xứng với tình
hình thực tế, gây khó khăn trong việc cấp phát, kiểm tra, kiểm soát trong chi Ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Hàng năm Quốc hội phân bổ 2% tổng chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học,
công nghệ, nhằm đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng thành tựu khoa học để phát triển kinh tế - xã hội
liệu có quá ít. Hơn nữa, thủ tục pháp luật quy định quá rườm rà khiến cho ngân sách dành cho khoa
học không dùng hết. Đối với lĩnh vực giáo dục, hàng năm được dành 20% tổng Ngân sách nhà nước
nhưng hiệu quả sử dụng ngân sách vẫn không cao.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau của sự tồn tại trên như: Các đơn vị sử dụng ngân sách khi nhận
được nguồn kinh phí chưa quan tâm đúng mức đến thực tiễn nhiệm vụ được giao và luôn tìm cách
để nâng cao dự toán chỉ để có thể sử dụng kinh phí một cách thoải mái. Đồng thời việc lập dự toán
ở một số đơn vị nhiều khi còn mang tính hình thức, từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
chi ngân sách. Hay việc phê chuẩn của các cơ quan có thẩm quyền thường mang tính hình thức và
thiếu chi tiết. Quy mô của nền kinh tế cũng có tác động nhất định đến việc đảm bảo điều kiện chi
ngân sách nhà nước, khi quy mô nền kinh tế tăng dần lên, nhu cầu tăng chi để thúc đẩy phát triển
kinh tế đang đặt ra rất cấp bách, từ đó gây sức ép căng thẳng cho ngân sách nhà nước, quy mô ngân
sách cũng phải lớn lên và tiềm ẩn những rủi ro trong các khoản chi ngân sách nhà nước như tình
trạng thất thoát, lãng phí, tham nhũng…

11


Bài tập nhóm tháng 1


Môn Luật Tài Chính Việt Nam

3.3. Thực trạng trong việc tuân thủ pháp luật về chủ thể chịu trách nhiệm chính
trong việc chi ngân sách theo từng phương thức cấp phát.
• Phương thức cấp phát theo dự toán kinh phí: Đối với phương thức này, khi có
nhu cầu thực tế, đại diện hợp pháp của đơn vị sử dụng ngân sách phát hành giấy rút
dự toán ngân sách nhà nước cùng các chứng từ hợp pháp, yêu cầu kho bạc quản lí tài
khoản thanh toán. Kho bạc nhà nước thực hiện chi trả theo đúng mục chi thực tế sau
khi đã kiểm tra các điều kiện và quy định. Phương thức này có ưu điểm là được áp
dụng một cách rộng rãi bởi đối tượng sử dụng thường xuyên kinh phí từ ngân sách
đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của đơn vị mình là phổ biến. Đối với phương thức
này, trách nhiệm cao thuộc về cơ quan kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính chỉ có
trách nhiệm đôn đốc, thông báo chính thức dự toán kinh phí trong kỳ áp dụng cho
đơn vị sử dụng ngân sách. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách cũng bị chi phối về tính
chủ động trong quá trình sử dụng kinh phí, có thể thực hiện hành vi tiêu cực. Đây
chính là tồn tại thực tế của phương thức này.
• Phương thức cấp phát bằng lệnh chi tiền: Cơ quan tài chính có trách nhiệm
ngay từ giai đoạn phát hành về khả năng kiểm tra nội dung, tính chất khoản chi, bảo
đảm lệnh chi tiền chắc chắn có đủ điều kiện chi ngân sách. Phương thức này có ưu
điểm là tạo sự chủ động tối đa cho đơn vị thụ hưởng, nâng cao trách nhiệm của các
đơn vị này, đồng thời gắn trách nhiệm trực tiếp của các cơ quan tài chính vào quá
trình cấp phát bởi nhận được lệnh chi tiền, kho bạc xuất quỹ, thanh toán cho đơn vị
sử dụng ngân sách theo yêu cầu của cơ quan tài chính, đơn vị thụ hưởng có toàn
quyền sử dụng nguồn kinh phí được chuyển giao.
3.4. Thực trạng trong việc tuân thủ pháp luật về các phương thức cấp phát kinh
phí từ ngân sách nhà nước.
• Phương thức cấp phát theo hạn mức kinh phí đã bám sát dự toán chi ngân sách
nhà nước được duyệt cả về tổng số cũng như cơ cấu các mục chi, tạo điều kiện thuận
lợi cho kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính trong việc kiểm soát chi.
• Phương thức cấp phát theo lệnh chi tiền chỉ áp dụng đối với các khoản chi đột

xuất, không kế hoạch hóa được hoặc áp dụng đối với những đơn vị ít có quan hệ với
12


Bài tập nhóm tháng 1

Môn Luật Tài Chính Việt Nam

ngân sách nhà nước, song trong cả một thời gian khá dài, hình thức cấp phát này
được áp dụng cho hầu hết các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các chương trình mục
tiêu.
Hiện nay với xu hướng phân công nhiệm vụ rõ ràng, chuẩn hóa quy trình ngân sách, điều hành
ngân sách theo luật; đặc biệt trong điều kiệu hội nhập tài chính quốc tế và khu vực ở lĩnh vực tài
chính công, để thích ứng với những chuẩn mực quản lý ngân sách nhà nước của các nước thì việc
áp dụng các hình thức cấp phát trên cần nghiên cứu và sửa đổi lại cho phù hợp.

4. Đánh giá pháp lý của nhóm và một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả trong
việc tuân thủ các quy định của pháp luật về chi ngân sách nhà nước.
Từ những thực trạng trên có thể thấy việc tuân thủ pháp luật đã đạt được những hiệu quả nhất
định. Chi ngân sách nhà nước đã từng bước được cơ cấu lại theo hướng xóa bỏ bao cấp, thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tăng chi đầu tư xã hội và cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực, xóa đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn, bảo vệ môi trường, củng cố an ninh
quốc phòng, chú trọng chi trả nợ theo đúng cam kết, nâng cao năng lực quản lí đảm bảo chi ngân
sách ngày càng tiết kiệm và đạt hiệu quả cao, chi thường xuyên của ngân sách được cân đối từ tổng
số thu thuế, phí và lệ phí. Chúng ta cũng đang từng bước hoàn thiện chế độ ngân sách nhà nước, đổi
mới quản lí tài chính trong các đơn vị sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước…Công tác kiểm tra
việc thực hiện pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lí và sử dụng ngân sách
nhà nước được tăng cường, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó việc tuân thủ pháp luật về chi ngân sách cũng còn những hạn chế nhất định. Việc
phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước còn nhiều bất cập, hiệu quả chi ngân sách đã được nâng lên

nhưng chưa cao, vẫn còn hiện tượng thất thoát, lãng phí trong sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước. Chi đầu tư xây dựng cơ bản còn phân tán, công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, lập dự án
chưa được chú trọng nên chất lượng dự án không cao, việc thẩm định và quyết định đầu tư còn
chậm dẫn đến tình trạng vốn chờ công trình, gây lãng phí trong đầu tư.
Theo ý kiến của nhóm thì các nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế đó là:

- Sự thiếu đồng bộ, mâu thuẫn, chồng chéo trong hệ thống pháp luật về ngân
sách nói chung và chi tiêu ngân sách nói riêng, gây khó khăn cho việc áp dụng.
- Trình độ hiểu biết pháp luật, nghiệp vụ của một số cán bộ điều hành ngân hàng
còn nhiều mặt chưa được hoàn thiện.
Qua đó, nhóm đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của việc tuân thủ pháp
luật về chi ngân sách nhà nước:

13


Bài tập nhóm tháng 1

Môn Luật Tài Chính Việt Nam

- Hoàn thiện pháp luật về quy trình lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước. Đây là ba
khâu quan trọng trong quá trình ngân sách nhà nước. Luật Ngân sách nhà nước đã có những quy
định khá rõ ràng về thời hạn, yêu cầu, nội dung và các trình tự, thủ tục lập dự toán Ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn bộc lộ nhiều bất cập đòi hỏi chúng ta phải hoàn thiện pháp luật về
quy trình lập dự toán Ngân sách nhà nước. Điều này đảm bảo cho điều kiện thứ nhất của chi Ngân
sách nhà nước, có một bản dự toán ngân sách với những khoản chi hợp lý, phù hợp với điều kiện,
định hướng phát triển kinh tế -xã hội.

- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp lập dự toán ngân sách để tránh tình
trạng thẩm quyền nơi thì thiếu nơi thì chồng chéo.

- Cơ cấu lại các khoản chi ngân sách nhà nước sao cho phù hợp, theo kịp với
tình hình kinh tế - xã hội. Trong những năm gần đây, chi đầu tư có xu hướng tăng.
Tuy nhiên chi đầu tư phát triển kinh tế phải là số chi đầu tư huy động trong toàn xã
hội, không thể chỉ lấy từ ngân sách nhà nước. Nếu chỉ trông chờ vào Nhà nước thì
khoản chi vừa kém hiệu quả, vừa hạn hẹp. Chi ngân sách phải cần được thực hiện
theo quan điểm phải gắn liền với việc xác định đúng đắn cơ cấu chi tối ưu, có tỷ
trọng hợp lý giữa chi đầu tư phát triển với chi thường xuyên, chi trả nợ, chi dự
phòng…
- Cần hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi chặt chẽ để các chủ thể sử dụng ngân
sách chấp hành nghiêm túc các điều kiện chi trong hoạt động chi ngân sách. Có chế
tài tương xứng đối với những đơn vị sử dụng ngân sách không chấp hành tốt các điều
kiện chi Ngân sách nhà nước theo luật định.
- Nâng cao mức độ tham gia, kiểm tra giám sát của nhân dân đối với hoạt động
chi ngân sách để các đơn vị sử dụng ngân sách có ý thức hơn trong việc sử dụng
nguồn vốn được cấp, đảm bảo đủ các điều kiện chi để chi đúng, chi đủ, chi hợp pháp.

14


Bài tập nhóm tháng 1

Môn Luật Tài Chính Việt Nam
KẾT LUẬN

Từ việc tìm hiểu trên và phân tích những kết quả trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về chi ngân sách nhà nước trong một số năm gần đây, chúng ta thấy rằng trong quá trình hoàn
thiện pháp luật về ngân sách nhà nước nói chung, pháp luật về chi ngân sách nhà nước nói riêng ở
nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định, sử dụng ngày càng hiệu quả hơn quỹ ngân sách nhà
nước vào việc ổn định và phát triển đất nước. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng vẫn còn tồn tại không ít
những hạn chế cần phải nhanh chòng khắc phục. Vì vậy, nhóm chúng em đã đưa ra một số giải

pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
15


Bài tập nhóm tháng 1

Môn Luật Tài Chính Việt Nam

1. Giáo trình Luật Ngân sách nhà nước, nhà xuất bản Công an nhân dân Hà Nội
2010, Chủ biên TS. Nguyễn Văn Tuyến.
2. Bộ tài chính - Viện khoa học tài chính, Luật tài chính, ngân sách và kế toán
công ở các nước, Thông tin chuyên đề, Hà Nội, 1993.
3. Trường Đại học Luật Hà Nội, Từ điển giải thích thuật ngữ luật học (Phần luật tài chính),
Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 1999.

4. Phan Thiên Hương, Hệ thống ngân sách nhà nước và các biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lí về ngân sách, Luận văn tốt nghiệp, 2006.
5. www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/1351583/2126549?
p_folder_id=2201720&p_recurrent_news_id=15264375
6. www.vneconomy.vn/20111021055422173P0C6/ngan-sach-nha-nuoc-thu-long-leo-chixong-xenh.htm

16



×