Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Đồ án: Công nghệ sản xuất maltodextrin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 39 trang )

Đồ án chuyên môn GVHD: Mạc Thị Hà Thanh
ĐỀ CƯƠNG ĐỒ ÁN CHUYÊN MÔN
Giáo viên hướng dẫn: Mạc Thị Hà Thanh
Sinh viên thực hiện: Lớp: 06C2
Tên đề tài: Công nghệ sản xuất maltodextrin
NỘI DUNG ĐỒ ÁN
1) Trang bìa:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Trường Cao đẳng Lương thực Thực phẩm
Khoa Công nghệ Lương thực Thực phẩm
Phải có hình logo của trường
ĐỒ ÁN CHUYÊN MÔN
Tên đề tài:
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Giáo viên hướng dẫn:
Đà Nẵng, ngày.... tháng..... năm......
2) Mục lục
3) Lời mở đầu
- Lý do chọn đề tài
- Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và triển vọng của đề tài.
4) Nội dung:
Phần I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
(Bố trí đề mục như sau:
1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.
1.2.
…………)
Trong phần này có thể gồm các nội dung sau:
Tình hình nghiên cứu về maltodextrin và các phương pháp sản xuất maltodextrin trên


thế giới và Việt Nam.
Giới thiệu chung về nguyên liệu chính dùng để sản xuất maltodextrin và lựa chọn
phương pháp sản xuất maltodextrin.
Phần II: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MALTODEXTRIN
(Bố trí đề mục như sau:
2.1.
2.1.1.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yên Lớp: 06C2 1
Đồ án chuyên môn GVHD: Mạc Thị Hà Thanh
2.1.1.1.
2.2.
…………)
Trong phần này có thể gồm các nội dung sau:
Sơ đồ quy trình, thuyết minh quy trình và thiết bị được sử dụng trong từng công đoạn.
Yêu cầu chất lượng sản phẩm
Phần III: KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp...), các trang
web truy cập phải chỉ rõ đường dẫn và thời gian truy cập.
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
TÀI LIỆU INTERNET
Tài liệu tham khảo là bài báo thì phải ghi rõ số trang tham khảo là trang nào? của tạp
chí nào? tên bài báo?
Cách ghi: Tên tác giả (năm xuất bản), tên bài báo, tên tạp chí, số, trang tham khảo.
Ví dụ: Nguyễn Thanh Mai (2005), Nghiên cứu quy trình muối chua từ cây nha đam,
Tập san khoa học công nghệ, 6, 23-25.
Tài liệu tham khảo được xếp theo thứ tự A, B, C (theo tên là người Việt Nam, theo họ
là người nước ngoài).
Cách ghi: Tên tác giả (năm xuất bản), tên sách, luận án hoặc báo cáo, nhà xuất bản,

nơi xuất bản.
Ví dụ:
[1]. Trần Minh Tâm (2000), Công nghệ vi sinh ứng dụng, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Thành phố Hồ Chí Minh.
[2].
[3].
PHỤ LỤC (nếu có)
***Về hình thức:
- ĐACM được dánh máy trên giấy A4, font Time New Roman, cỡ chữ 13, dãn dòng 1,5
line.
- Số trang tối thiểu là 20 trang
- Có thể kèm theo hình minh họa càng tốt
- Hình minh họa và bảng biểu phải được đánh số thứ tự theo từng phản
Cách ghi: Nếu là hình đầu tiên nằm trong phần 1, thì đánh số là hình 1.1. + chú thích hình
(nằm dưới hình) (Ví dụ: Sau khi chèn hình vi khuẩn lactic thì ghi chú thích như sau: Hình
1.1. Hình ảnh vi khuẩn lactic)
Bảng biểu thứ 3 trong phần 2, thì được đánh số là bảng 2.3. + chú thích bảng (nằm
trên bảng) (Ví dụ: Sau khi ghi chú thích: Bảng 2.3. Thành phần hóa học của rau, tiếp theo
sẽ kẻ bảng về các thành phần của rau)
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yên Lớp: 06C2 2
Đồ án chuyên môn GVHD: Mạc Thị Hà Thanh
* Chú ý: Sau khi nhận đề cương, sinh viên phải làm bản kế hoạch phân bố thời gian thực
hiện đồ án và nộp cho giáo viên hướng dẫn. Thời gian gặp giáo viên thông đồ án sẽ căn cứ
vào bản kế hoạch đã nộp.
Sinh viên phải hoàn thành đồ án trước ngày 30/11/2008 và hoàn chỉnh nộp về khoa
đúng ngày 30/11.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yên Lớp: 06C2 3
Đồ án chuyên môn GVHD: Mạc Thị Hà Thanh
MỤC LỤC
SINH VIÊN PHẢI HOÀN THÀNH ĐỒ ÁN TRƯỚC NGÀY 30/11/2008 VÀ HOÀN CHỈNH

NỘP VỀ KHOA ĐÚNG NGÀY 30/11...............................................................................3
MỤC LỤC........................................................................................................................ 4
HÌNH ẢNH SẢN PHẨM 33..............................................................................................4
KẾT LUẬN 34................................................................................................................. 4
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35.............................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.......................................................................................... 5
Chương 0. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU...........................................................................................................................8
Chương 1. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MALTODEXTRIN TỪ TINH BỘT SẮN BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ENZYME.............................................................................................................................................................................23
HÌNH ẢNH SẢN PHẨM...............................................................................................33
KẾT LUẬN.....................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................35
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yên Lớp: 06C2 4
Đồ án chuyên môn GVHD: Mạc Thị Hà Thanh
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CỦA TINH BỘT SẮN.[11].........................24
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yên Lớp: 06C2 5
Đồ án chuyên môn GVHD: Mạc Thị Hà Thanh
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Tinh bột sắn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vự như công nghiệp dệt, công
nghiệp giấy, công nghiệp chất kết dính, dược phẩm, công nghiệp thực phẩm...Trong bối
cảnh hội nhập nền kinh tế toàn cầu nền kinh tế mà việc cải tiến công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm là yêu cầu bức thiết đối với các doanh nghiệp. Đối với các nhà sản xuất
tinh bột sắn, việc đầu tư sản xuất các sản phẩm từ tinh bột sắn là đòi hỏi bức thiết, không
chỉ làm cho tinh bột sắn ngày càng được ứng dụng rộng rãi mà còn nâng cao chất lượng
tinh bột sắn để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, cải thiện đời sống người trồng sắn, từ đó
tạo động lực cho sự phát triển của xã hội. Vì thế mà các sản phẩm mới từ tinh bột sắn
không ngừng được sản xuất và phát triển cho tới ngày nay.

Nước ta có nguồn tinh bột sắn dồi dào nhất, chúng được trồng ở khắp cả ba miền đất
nước. Với đặc tính dễ trồng, sản lượng cao, đầu tư ít nên tinh bột sắn tương đối rẻ so với
các loại tinh bột khác như tinh bột ngô, khoai tây...Nếu chỉ sử dụng nguồn tinh bột sắn tự
nhiên thì khả năng ứng dụng còn hạn chế, đặc biệt trong công nghiệp thực phẩm. Để đa
dạng hoá ứng dụng của tinh bột sắn vào các sản phẩm thực phẩm thì cần dùng những
phương pháp nhằm làm thay đổi các tính chất của tinh bột tự nhiên, các phương pháp đó
gọi là các phương pháp biến hình tinh bột. Tinh bột bị biến hình bởi các tác nhân vật lí, hoá
học, sinh học làm cho các mạch tinh bột bị cắt ngắn đi, được nối dài thêm hoặc được sắp
xếp lại trong không gian...nhằm làm cho tinh bột có nhiều tính chất mới như: tăng độ nở,
độ dai, giảm hay tăng độ nhớt...Từ đó ứng dụng vào các sản phẩm thích hợp.
Maltodextrin là một sản phẩm tinh bột biến tính dưới tác nhân hoá học (acid) hoặc
sinh học (enzyme).
Đối với phương pháp hoá học, mặc dù được sử dụng từ xưa đến nay, song sử dụng
acid để biến tính còn nhiều nhược điểm và tốn kém. Một phương pháp biến tính mới hơn
và hiệu quả hơn, đó là sử dụng enzyme làm tác nhân gây biến tính. Phương pháp này có thể
khắc phục các nhược điểm trong phương pháp acid. Vì vậy trong đề tài này đề cập đến
phương pháp biến hình tinh bột bằng phương pháp enzyme để sản xuất maltodextrin.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yên Lớp: 06C2 6
Đồ án chuyên môn GVHD: Mạc Thị Hà Thanh

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1 Ý nghĩa khoa học
Có thể tin rằng có một tiềm năng lớn trong việc sử dụng các phương pháp độc đáo để
phát triển thêm những loại tinh bột mới có giá trị cao hơn trong điều kiện có sự thúc đẩy
thêm của khoa học, cũng như sự lôi cuốn của người tiêu dùng.
Biến tính bằng enzym có nhiều lợi ích hơn so với các phương pháp khác, như có thể
tìm được enzym từ số lớn loại có sẵn, tốc độ và hiệu quả biến tính cao và có khả năng biến
tính tinh bột trong điều kiện nông nghiệp cũng như điều kiện sản xuất.
Việc sản xuất maltodextrin từ tinh bột sắn bằng phương pháp enzyme sẽ mở ra cơ hội
phát triển ngành sản xuất enzyme trong nước.Có thể tìm được điều kiện tối ưu để thủy phân

tinh bột sắn tạo Maltodextrin. Nguồn enzyme thu nhận có độ tinh khiết cao. Quy trình công
nghệ tạo Maltodextrin có khả năng đưa ra sản xuất công nghiệp. Ngoài ra, hướng nghiên
cứu Maltodextrin từ thủy phân tinh bột sắn sống là hướng mới sẽ tiết kiệm được chi phí sản
xuất và đơn giản công nghệ.
2.2.Ý nghĩa thực tiễn
Sản phẩm maltodextrin là một sản phẩm tạo ra từ tinh bột sắn, có những tính chất
khác biệt hơn so với tinh bột sắn. Từ đó ta có thể ứng dụng một cách có hiệu quả trong sản
xuất các sản phẩm thực phẩm. Maltodextrin là sự đa dạng hoá thêm ứng dụng của tinh bột
sắn trong sản xuất công nghiệp cũng như đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yên Lớp: 06C2 7
Đồ án chuyên môn GVHD: Mạc Thị Hà Thanh
Chương 0. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
0.1 Tinh bột
0.1.1. Thành phần hoá học của tinh bột
Tinh bột có trong hạt, thân cây và rễ củ của nhiều loại cây và ngũ cốc. Có hai hợp
phần chính trong tinh bột là các polyme amyloze và amylopectin. Những polyme đó được
tạo nên từ các mạch anhyđroglucoza gắn với nhau bằng các liên kết glucozit. Amyloze và
amylopectin liên hợp bằng liên kết hyđro thành các lớp hướng tâm dạng hạt. Amyloze có
cấu trúc thẳng và trọng lượng phân tử thấp hơn (khoảng 500.000), còn amylopectin có
trọng lượng phân tử cao hơn, đến vài triệu và có các mạch bên ngắn nhưng rất phân nhánh.
[1]
0.1.2. Cấu trúc hạt tinh bột
Tinh bột là một cacbohiđrat cao phân tử bao gồm các đơn vị D-glucozơ nối với nhau
bởi liên kết α-glucozit. Công thức phân tử gần đúng là (C
6
H
10
O
5
)n trong đó n có giá trị từ

vài trăm đến khoảng mười nghìn. Tinh bột có dạng hạt màu trắng tạo bởi hai loại polime là
amiloze và amilopectin. Amiloze là polime mạch thẳng gồm các đơn vị D- glucoze liên kết
với nhau bởi liên kết α-1,4- glucozit (Hình 1.1).
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yên Lớp: 06C2 8
Đồ án chuyên môn GVHD: Mạc Thị Hà Thanh
Hình 1.1: Một phần cấu trúc amiloze [10]
Amilopectin là polime mạch nhánh, ngoài chuỗi glucoze thông thường còn có những
chuỗi nhánh liên kết với chuỗi chính bằng liên kết α- 1,6-glucozit (Hình 1.2).
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yên Lớp: 06C2 9
Đồ án chuyên môn GVHD: Mạc Thị Hà Thanh
Các hạt tinh bột là những tinh thể đa hình phụ thuộc vào nguồn gốc xuất xứ trong đó
hai loại polime được sắp xếp đối xứng xuyên tâm. Bên trong hạt tinh bột có phần kết tinh
do amiloze và phần phân nhánh của amilopectin tạo thành làm cho chúng không tan trong
nước lạnh và tương đối trơ với các enzyme thuỷ phân.
Hình 1.2: Một phần cấu trúc amilopectin [10]
0.2 Tinh bột sắn
0.2.1. Tính chất của tinh bột sắn
Sắn (Manihot Esculenta Crantz) là một trong những loại cây hoa màu được trồng ở
hơn 80 quốc gia có khí hậu nhiệt đới ẩm. Trên thế giới sản lượng sắn hằng năm đạt khoảng
175 triệu tấn với diện tích canh tác khoảng 14,15 triệu ha.Ở các nước nhiệt đới tinh bột sắn
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yên Lớp: 06C2 10
Đồ án chuyên môn GVHD: Mạc Thị Hà Thanh
hầu hết được sản xuất ra sử dụng làm thức ăn cho người, gia súc và sử dụng trong các
ngành công nghiệp khác.
Tinh bột sắn có màu trắng. Trong quá trình sản xuất nếu củ được nghiền mà chưa bóc
vỏ, tinh bột thu được sẽ có màu tối. Màu sắc của tinh bột ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
cũng như giá cả của sản phẩm. Củ sắn và tinh bột sắn có pH khoảng 6.0-6.3.
Tinh bột sắn có hàm lượng amylopectin và phân tử lượng trung bình tương đối cao,
215000g/mol so với aylopectin của bắp là 30500, của tinh bột lúa mì là 130000 và của tinh
bột khoai tây là 224000, của tinh bột bắp sáp là 276000. Hàm lượng amylose nằm trong

khoảng 8-29%, nhưng nói chung đa số tinh bột sắn có tỷ lệ amylose 16-18%. Trong một số
loại tinh bột thì hàm lượng amylopectin trong tinh bột sắn là cao nhất, cụ thể: amylopectin
của tinh bột sắn là 75.64%, trong khi đó amylopctin của tinh bột sắn dây là 74.72%, của
tinh bột huỳnh tinh là 67.48%. Ngược lại hàm lượng amylose của tinh bột sắn là thấp nhất
chiếm 24.36%, tinh bột sắn dây 25.28%, amyloze của tinh bột huỳnh tinh cao nhất chiếm
32.52%. [1]
Tinh bột sắn có nhiệt độ hồ hoá trong khoảng 58.5-73
o
C, tinh bột sắn dây là 62-72
o
C,
tinh bột huỳnh tinh là 61-81
o
C so với 56-66
o
C ở khoai tây và 62-72
o
C ở tinh bột bắp. Nhiệt
độ hồ hoá có thể thay đổi nếu ta tạo ra các dẫn xuất của tinh bột hay thêm các chất có hoạt
tính bề mặt. Nhiệt độ hồ hoá cũng ảnh hưởng đến chất lượng tinh bột nấu thấp do tinh bột
bị phá vỡ. Như vậy, sự khác nhau về tỷ lệ amylose và amylopectin của mỗi loại tinh bột
dẫn đến sự khác nhau và nhiều tính chất cơ bản của chúng. [1]
Tinh bột sắn có những tính chất tương tự như các loại tinh bột có chứa nhiều
amylopectin như độ nhớt cao, xu hướng thoái hoá thấp và có độ bền gel cao. Hàm lượng
amylopectin và amylose trong tinh bột sắn có liên quan đến độ dính của củ nấu chín và
nhiều tính chất trong các ứng dụng công nghiệp.
Tinh bột sắn có khả năng hồ hoá sớm, độ nhớt cao thể hiện lực liên kết yếu giữa các
phân tử tinh bột trong cấc trúc hạt. Xử lý hoá học và lý học (gia nhiệt, xử lý áp suất hơi,
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yên Lớp: 06C2 11
Đồ án chuyên môn GVHD: Mạc Thị Hà Thanh

thêm các chất hoá học, thay đổi pH môi trường) cũng như sự có mặt của các chất protein,
chất béo, chất có hoạt tính bề mặt đều có ảnh hưởng đến độ nhớt tinh bột sắn.
Khả năng nở và hoà tan của tinh bột sắn cũng thể hiện lực liên kết yếu trong cấu trúc
hạt. Sự có mặt của các gốc ester có khả năng ion hoá có ảnh hưởng đến khả năng trương nở
và hoà tan của tinh bột. Tính chất này không liên quan đến kích thước hạt hay trọng lượng
phân tử hạt tinh bột.
Khả năng tạo gel: trong gel tinh bột chỉ có duy nhất các liên kết hydro tham gia. Liên
kết hydro có thể nối trực tiếp các mạch polysaccarit với nhau hoặc giản tiếp quan cầu phân
tử nước. Vì tinh bột chứa cả amylose và amylopectin nên trong gel tinh bột có cả vùng kết
tinh và vùng vô định hình. Tham gia vào vùng kết tinh có các phân tử amylose và các đoản
mạch amylopectin kết dính với nhau. Cấu trúc nhiều nhánh mà chủ yếu là các nhánh bên
của các phân tử amylopectin sẽ cản trở sự dàn phẳng và sự kết tinh. Vùng kết tinh vừa nằm
trong các hạt đã trương vừ nằm trong dung dịch nước của các hạt sẽ tạo ra độ bền và độ
đàn hồi của gel.[1]
0.2.2. Ứng dụng của tinh bột sắn [1]
Ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm: Dùng làm phụ gia cho công nghiệp bánh
kẹo, đồ hộp.
Trong xây dựng: Tinh bột được dùng làm chất gắn kết bê tông, tăng tính liên kết cho
đất sét, đá vôi, dùng làm keo dính gỗ, phụ gia sản xuất ván ép, phụ gia cho sơn.
Ứng dụng trong công nghiệp mỹ phẩm và dược phẩm: Tinh bột được dùng làm phấn
tẩy trắng, đồ trang điểm, phụ gia cho xà phòng, kem thoa mặt, tá dược.
Ứng dụng trong công nghiệp khai khoáng: Tinh bột được dùng làm phụ gia cho tuyển
nổi khoáng sản, dung dịch nhũ tương trong dung dịch khoan dầu khí.
Ứng dụng cho công nghiệp giấy: Tinh bột được dùng để chế tạo chất phủ bề mặt,
thành phần nguyên liệu giấy không tro, các sản phẩm tã giấy cho trẻ em.
Ứng dụng trong công nghiệp dệt: Tinh bột dùng trong hồ vải sợi, in.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yên Lớp: 06C2 12
Đồ án chuyên môn GVHD: Mạc Thị Hà Thanh
Ứng dụng trong nông nghiệp: Dùng làm chất trương nở, giữ ẩm cho đất và cây trồng
chống lại hạn hán.

Các ứng dụng khác: Tinh bột được dùng làm màng plastic phân huỷ sinh học, pin
khô, thuộc da, keo nóng chảy, chất gắn, khuôn đúc, phụ gia nung kết kim loại.
0.3 Tinh bột biến tính
0.3.1. Các phương pháp biến tính tinh bột [2]
Phương pháp biến tính vật lý: là phương pháp biến tính tinh bột thuần túy dùng các
lực vật lý như ép, nén và hồ hóa tác dụng lên tinh bột để làm thay đổi một số tính chất của
nó nhằm phù hợp với những ứng dụng, sản phẩm tinh bột biến tính của phương pháp này là
những tinh bột hồ hóa, tinh bột xử lý nhiệt ẩm.
Phương pháp biến tính hóa học: là phương pháp sử dụng những hóa chất cần thiết
nhằm thay đổi tính chất của tinh bột, sản phẩm chủ yếu của phương pháp biến tính hóa học
là những tinh bột xử lý axit, tinh bột ete hóa, este hóa, phosphat hóa.
Phương pháp thủy phân bằng enz y m e: là phương pháp biến tính tinh bột tiên tiến hiện
nay, cho sản phẩm tinh bột biến tính chọn lọc không bị lẫn những hóa chất khác. Sản phẩm
của phương pháp này là các loại đường gluco, fructo; các poliol như sorbitol, mannitol; các
axid amin như lysin, MSG, các rượu, các axid.
0.3.2. Phân loại tinh bột biến tính [2][12]
Dựa trên bản chất những biến đổi xảy ra trong phân tử tinh bột, Kovalxkaia chia tinh
bột biến tính bằng hoá chất thành 2 loại: tinh bột cắt và tinh bột bị thay thế .
Nhóm tinh bột cắt: trong phân tử tinh bột xảy ra hiện tượng phân cắt liên kết C-O
giữa các monome và những liên kết khác, giảm khối lượng phân tử, xuất hiện một số liên
kết mới trong và giữa các phân tử. Cấu trúc hạt của tinh bột có thể bị phá vỡ ít
nhiều.Trong công nghiệp thực phẩm, tinh bột loại này dùng để tạo cấu trúc gel trong sản
xuất bánh kẹo.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yên Lớp: 06C2 13
Đồ án chuyên môn GVHD: Mạc Thị Hà Thanh
Tinh bột oxi hoá cũng được xếp và nhóm này. Một số loại tinh bột được oxi hoá bởi
KMnO
4
trong môi trường axit được sử dụng thay thế aga, pectin trong sản xuất bánh kẹo,
kem, các sản phẩm sữa cũng như trong đồ hộp. Các sản phẩm tinh bột oxi hoá yếu cũng

được dùng trong bánh mì để làm tăng thời gian giữ khí của bột nhào, giảm thời gian lên
men và tăng chất lượng của bánh. Tinh bột oxi hoá bởi hypoclorit, H
2
O
2
, HI và muối của nó
được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất giấy.
Nhóm tinh bột thay thế: là nhóm tinh bột mà tính chất của chúng thay đổi do các
nhóm hidroxyl ở cacbon 2, 3 và 6 liên kết với các gốc hoá học hay đồng trùng hợp với một
hợp chất cao phân tử khác, hoặc 2 mạch polisaccarit có thể bị gắn vào nhau.
Mức độ biến tính tinh bột được đặc trưng bởi độ thế (Degree of substitution – DS).
DS là số nhóm hiđroxyl bị thế trên một AGU (Anhydrous Glucose Unit). Như vậy, độ thế
có giá trị trong khoảng 0-3. Trong trường hợp này tính chất của tinh bột bị thay đổi rõ rệt.
Thông thường tinh bột loại này có độ nhớt và độ bền kết dính cao (được sử dụng để sản
xuất các sản phẩm cần bảo quản) như tinh bột axetat, bột photphat. [2][12]
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yên Lớp: 06C2 14
Đồ án chuyên môn GVHD: Mạc Thị Hà Thanh
Hình
1.3:
Các
phương pháp biến tính tinh bột và các sản phẩm chuyển hoá từ tinh bột [12]
0.3.3. Ứng dụng của tinh bột biến tính trong công nghiệp [12]
Trong công nghiệp xây dựng tinh bột được dùng làm chất gắn bêtông, chất gắn đất
sét, đá vôi, keo dính gỗ, gỗ ép, phụ gia cho sơn.
Trong công nghiệp mỹ phẩm và dược phẩm, tinh bột được dùng làm phấn tẩy trắng,
đồ trang điểm, phụ gia cho xà phòng, kem thoa mặt, tá dược.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yên Lớp: 06C2 15

×