Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống quản lý hermes vào quy trình xuất khẩu hàng hóa tại ga hàng hóa SCSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.51 KB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN


Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô
trường Học Viện Hàng Không Việt Nam đã dạy dỗ và truyền đạt cho
em những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện
tại trường. Em xin cám ơn thầy Nguyễn Đại Lương, nhờ có sự hướng
dẫn tận tình của thầy trong suốt quá trình thực hiện mà em có thể
hoàn thành bài báo cáo này.
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến chú Trần Triệu Quang –
Trưởng Phòng Khai Thác, và các anh chị ở tất cả các tổ, bộ phận đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt thời gian
thực tập tại công ty.
Tuy vậy, do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn
chế của một sinh viên thực tập nên trong bài báo cáo tốt nghiệp này
cũng không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Do đó, em
rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
các anh chị trong công ty. Đó sẽ là những ý kiến quý giá giúp em
hoàn thiện kiến thức của mình sau này.

1


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng báo cáo thực tập này là do chính tôi thực hiện,
các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực. các
dữ liệu lấy từ nguồn khác đều được trích dẫn nguồn đầy đủ.

Ngày …. tháng …. năm …


Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)

2


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
Ngày …. tháng …. năm …
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

3


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...

Ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên hướng dẫn
(ký và ghi họ tên)

4


MỤC LỤC

5


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1 : Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2013 – 2014
Bảng 2 : Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% vốn cổ phần của Công ty tại thời điểm
31/12/2014
Bảng 3 : Cơ cấu cổ đông Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng hóa Sài Gòn tại thời điểm

31/12/2014
Bảng 4 : Sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tại ga hàng hóa SCSC năm 2014
Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng hóa Sài Gòn
Sơ đồ 2 : Sơ đồ bố trí các khu vực tại ga hàng hóa SCSC
Sơ đồ 3 : Quy trình xuất khẩu hàng hóa tại ga hàng hóa SCSC
Sơ đồ 4 : Quy trình phục vụ sân đỗ hàng xuất khẩu SCSC

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
HĐQT : Hội đồng quản trị
ACP : Khu vực tiếp nhận hàng xuất khẩu
DLV : Khu vực giao hàng nhập khẩu
BLD : Khu vực chất xếp hàng hóa
BRK : Khu vực breakdown
RAM : Khu vực phục vụ sân đỗ
DOE : Phòng tài liệu xuất khẩu
DOI : Phòng tài liệu nhập khẩu
CFS : Kho hàng lẻ
CMS : Hệ thống quản lý hàng hóa
ULD : Thùng, mâm chất tải hàng hóa hàng không
ETV : Xe nâng chuyển
PVMĐ : Phục vụ mặt đất
3PLs : Tổ chức Logistics bên thứ 3
PPK : Hàng kiện
SLI : Tờ khai gửi hàng
IATA : Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế
VCT : Phiếu nhận hàng

AWB : Vận đơn hàng không
MAWB : Vận đơn của chủ hàng
HAWB : Vận đơn của người gom hàng
HH : Thiết bị cầm tay
EXM : Khu vực kiểm hóa
CUS : Khu vực hải quan
7


PER : Hàng dễ vỡ
AVI : Động vật sống
DGR : Hàng nguy hiểm
VAL : Hàng giá trị
HUM : Hàng bộ phận cơ thể người
HEA : Hàng nặng
G.W : Trọng lượng thực tế
N.W : Trọng lượng tịnh
NOTOC : Bảng thông báo hàng hóa cho Cơ trưởng
MNF : Bản kê khai hàng hóa
FWB : Vận đơn hàng không bằng điện

8


1
1.

MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà đang từng bước vươn ra biển lớn với

xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, nhất là khi Việt Nam đã là thành viên chính
thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO và sắp sửa tham gia vào Cộng
đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015, các doanh nghiệp trong và
ngoài nước đang đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu giao thương hàng hóa
quốc tế. Nhờ vậy mà trong những năm gần đây, thị trường vận tải hàng không
tại khu vực Đông Nam Á nói chung và tại Việt Nam nói riêng luôn tăng trưởng
ở mức hai con số. Sự tăng trưởng mạnh mẽ này làm gia tăng đáng kể sức ép về
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kho bãi hàng không –
những người luôn hướng tới việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng một
cách nhanh chóng và vẹn toàn nhất. Chính vì vậy, để hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, các doanh nghiệp luôn phải biết làm mới mình, lựa chọn những
hướng đi đúng đắn phù hợp với xu thế của thời đại.Những doanh nghiệp có khả
năng ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào trong sản xuất kinh doanh sẽ
tạo được lợi thế cạnh tranh to lớn trên thương trường và khẳng định được vị
thế, thương hiệu của mình.
Xuất phát từ lý do đó, nhận thấy tầm quan trọng của việc ứng dụng công
nghệ quản lý tiên tiến vào trong hoạt động xuất nhập khẩu, trong thời gian tìm
hiểu thực tế tại môi trường làm việc ở đơn vị, em đã chọn đề tài “Đánh giá
hiệu quả ứng dụng hệ thống quản lý Hermes vào quy trình xuất khẩu hàng
hóa tại ga hàng hóa SCSC” để có thể hiểu biết thêm về quy trình xuất khẩu
hàng hóa cũng như đánh giá được lợi ích mà hệ thống Hermes mang lại cho
Công ty, đồng thời đóng góp ý kiến của mình để phần nào đó nâng cao hiệu
quả quy trình xuất khẩu hàng hóa của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng hóa Sài
Gòn.
9


2.


Mục tiêu nghiên cứu :
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận của hoạt động ngoại thương mà cụ thể

là các lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu, kết hợp với những trải nghiệm thực
tế về thực trạng quy trình làm việc tại các phòng ban của công ty từ đó phát
hiện ra những ưu điểm và những mặt còn hạn chế tồn tại để đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công việc..

3.

Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, các phương pháp chủ yếu sử dụng trong bài báo cáo

là :
Phương pháp phân tích – tổng hợp : nghiên cứu sách báo, các báo cáo,
luận văn chuyên ngành, các thống kê của công ty từ đó rút ra các hướng đề
xuất cho báo cáo.
Phương pháp quan sát : quan sát thực tế quy trình làm việc tại từng bộ
phận, từ đó rút ra những nhận xét về thực tế công việc.
Ngoài các phương pháp trên báo cáo còn sử dụng phương pháp đối
chiếu, so sánh tình hình thực tế cho quá trình thu thập và phân tích tài liệu.

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tập trung chủ yếu vào hoạt động thực tiễn tại từng bộ phận trong toàn bộ

quy trình xuất khẩu hàng hóa tại công ty trong thời kì hiện tại và kế hoạch
trong tương lai.

Về số liệu, đề tài cũng chỉ giới hạn trong một vài năm trở lại đây, cụ thể là
các năm : 2014, 2015.

5.

Kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội dung báo cáo bao gồm 3 chương :

Chương 1 : Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng hóa Sài Gòn.
Chương 2 : Thực trạng quy trình xuất khẩu hàng hóa tại Ga hàng hóa SCSC.
Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng hệ thống quản
lý Hermes vào quy trình xuất khẩu.
10


11


2

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
HÀNG HÓA SÀI GÒN SCSC

1.1 Giới thiệu về Công ty :
Tên giao dịch tiếng Việt : Công ty cổ phần Dịch vụ hàng hóa Sài Gòn
Tên giao dịch quốc tế : Saigon Cargo Service Corporation
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số : 0305654014
Vốn điều lệ : 480.000.000.000 VND
Vốn đầu tư của chủ sở hữu : 480.000.000.000 VND
Địa chỉ : 30 Phan Thúc Duyện, phường 4, quận Tân Bình, TP HCM

Số điện thoại : 08. 3997 6930
Số fax : 08.3 997 6840
Website : www.scsc.vn
Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đang chịu ảnh hưởng bởi sự suy thoái
toàn cầu, các quốc gia thực hiện chính sách cắt giảm chi tiêu, giao thương thế
giới chững lại. Vậy mà Công ty cổ phần Dịch vụ hàng hóa Sài Gòn vẫn không
ngừng cung cấp các dịch vụ với chất lượng tốt nhất, đảm bảo nhất cho khách
hàng của mình.
Với đội ngũ nhân viên được chọn lọc kỹ càng, đào tạo bài bản, có kỹ
năng hoàn thành công việc với sự chuẩn xác và trách nhiệm, sau hơn 5 năm
cung cấp dịch vụ, SCSC vẫn đảm bảo một chất lượng sản phẩm đầu ra ổn định
và không ngừng được hoàn thiện. Bên cạnh đó là đội ngũ quản lý với những
chuyên gia có thâm niên trong nghề, có tầm nhìn chiến lược và những chính
sách phát triển đúng đắn, giúp cho SCSC không những trụ vững trong cơn
khủng hoảng kinh tế toàn cầu mà còn từng bước phát triển mạnh mẽ, trở thành
một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kho bãi, xử
lý và đóng gói hàng hóa hàng không tại Việt Nam.

12


1.2 Lịch sử hình thành và phát triển :
Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng hóa Sài Gòn (SCSC) được thành lập vào
ngày 08/04/2008 theo giấy phép kinh doanh số 4103009937, đăng ký lần đầu
vào ngày 08/04/2008, đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 28/07/2014 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp, Giấy phép của Cục Hàng không
Việt Nam số 1696/GPCCDV-CHK cấp ngày 28/05/2010, do Cục Hàng không
Việt nam cấp, cho phép công ty SCSC được cung cấp dịch vụ Nhà ga hàng hóa
hàng không quốc tế tại Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất.
Công ty có vốn điều lệ ban đầu là 300 tỷ đồng, được đóng góp bởi năm

nhà đầu tư sáng lập :
-

Cụm Cảng hàng không miền Nam (nay là Tổng Công ty Cảng hàng

-

không Việt Nam)
Công ty Cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển (Công ty cổ phần

-

Gemadept)
Công ty TNHH Đầu tư Nam Phú Quốc tế
Công ty Cổ phần Đầu tư Á Châu
Công ty Cổ phần Sóng Việt

Sự ra đời của SCSC nhằm đầu tư xây dựng và phát triển Nhà ga hàng
hóa Hàng không theo tiêu chuẩn quốc tế tại Sân bay Tân Sơn Nhất. Dự án Ga
hàng hóa – Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất của SCSC được triển khai
xây dựng tháng 6/2009 và hoàn thành vào tháng 8/2010. Từ tháng 10/2010 đến
hết năm 2011, công trình được chạy thử, nghiệm thu và tiến hành thủ tục kiểm
toán.
Được sự tư vấn của các chuyên gia nước ngoài gồm Công ty tư vấn
Lufthansa (LCG – Đức), Công ty tư vấn Sân bay Nhật Bản (JAC), nhà ga hàng
hóa SCSC có tổng mức đầu tư lên đến 1.065 tỷ đồng (tương đương 51 triệu
USD), được bố trí tại phía Tây Nam ga hành khách – Cảng hàng không quốc tế
Tân Sơn Nhất, có diện tích rộng 143.000 m 2, tiếp giáp bến đậu số 1,2,3 của sân
đậu máy bay Tân Sơn Nhất. Nhà ga bao gồm ba khu vực :


13


-

Khu vực sân đậu : 52.421 m 2, có sức chưa 3 máy bay B747F hoặc 5

-

máy bay A321 cùng lúc.
Khu vực Nhà ga hàng hóa : 26.670 m 2. Nhà ga hàng hóa có công
suất thiết kế 200.000 tấn hàng hóa (giai đoạn 1), 350.000 tấn hàng

-

hóa (giai đoạn 2).
Khu vực nhà kho, bãi đậu xe, đường giao thông và tòa nhà văn
phòng, công trình phụ trợ : 64.000 m2.

Đến thời điểm hiện tại, SCSC là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất
được Ủy ban Nhân dân Tp. Hồ Chí Minh, Cục hàng không Việt Nam và Hải
quan Việt Nam cấp phép xây dựng nhà ga hàng hóa tại Sân bay Tân Sơn Nhất.
Nhà ga hàng hóa của SCSC cũng là nhà ga duy nhất của Việt Nam phù hợp tiêu
chuẩn quốc tế của IATA.

1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược :
1.3.1 Tầm nhìn :
SCSC hướng tới mục tiêu thiết lập một nhà ga hàng hóa hàng không
kiểu mẫu tại Việt Nam và khu vực. Nhà ga hàng hóa SCSC sẽ là lựa chọn hàng
đầu cho các yêu cầu về dịch vụ hàng hóa hàng không của khách hàng tại Việt

nam.
1.3.2 Sứ mệnh :
Với mục đích thấu hiểu toàn diện, sâu sắc và cung cấp giải pháp phù
hợp đáp ứng các yêu cầu dịch vụ hàng hóa hàng không của khách hàng, SCSC
không ngừng phấn đấu, nâng cao kiến thức và cải tiến công nghệ hiện đại nhằm
cung ứng dịch vụ với chất lượng hàng đầu và giá cả cạnh tranh.
1.3.3 Chiến lược :
Đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp đồng thời chuẩn hóa các dịch vụ thế
mạnh, mở rộng và tăng cường các dịch vụ cộng thêm nhằm mang lại sự thuận
tiện cao nhất cho khách hàng. Định hướng tới đối tượng khách hàng là các
hãng vận chuyển, các doanh nghiệp logistics, các đại lý gửi hàng đồng thời
14


cũng chú trọng phát triển mảng giao nhận thu gom các hàng lẻ từ các khách
hàng trực tiếp.

1.4 Cơ cấu tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý :
1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty :
Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng hóa Sài
Gòn

1.4.2 Đại hội đồng cổ đông :
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyết định cao nhất của
Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một
lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy
định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hằng năm của Công ty và ngân

15



sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát của Công ty.
1.4.3 Hội đồng quản trị :
Hội đồng quản trị (HĐQT) hiện có 08 người, bao gồm : 01 Chủ tịch, 02
Phó Chủ tịch và 05 thành viên. HĐQT do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ
quan quản trị Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông mà không được ủy quyền. Hội đồng quản trị
có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của Công ty, xây dựng các kế
hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý Công ty,
đưa ra các biện pháp, các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu do Đại hội
đồng cổ đông đề ra.
1.4.4 Ban kiểm soát :
Ban kiểm soát hiện có 03 người : 01 Trưởng Ban và 02 thành viên. Ban
kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của
Công ty; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ
thống kiểm tra và kiếm toán nội bộ của Công ty; thẩm định báo cáo tài chính
hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo
cáo tài chính của Công ty.
1.4.5 Ban Tổng giám đốc :
Ban Tổng giám đốc gồm Tổng Giám đốc và 2 Phó Tổng Giám đốc và
Kế toán trưởng. Tổng Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của Công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
1.4.6 Các phòng ban chức năng :
- Phòng Khai thác
- Phòng Tiếp vận
- Phòng Đào tạo

16


- Phòng Hành chính – quản trị
- Phòng Công nghệ thông tin
- Phòng Kinh doanh và dịch vụ khách hàng
- Phòng Kỹ thuật
- Phòng Quản lý an toàn chất lượng
- Phòng Tài chính kế toán
1.4.7 Tình hình nhân sự :
Hiện nay Công ty có hơn 300 nhân viên năng động và nhiều kinh
nghiệm, thích ứng nhanh với môi trường làm việc, có trình độ lao động, tay
nghề cao, được đào tạo bài bản, có khả năng đảm đương công việc một cách
chính xác, với tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng được mọi yêu cầu của khách
hàng. Số lượng nhân viên tập trung lớn nhất tại Phòng Khai thác với hơn 70
nhân viên, còn lại phân bổ cho các phòng ban chức năng khác.

1.5 Tình hình hoạt động của Công ty :
1.5.1 Tình hình tài chính :
Bảng 1 : Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2013 – 2014
Chỉ tiêu
Sản lượng hàng hóa
Diện tích văn phòng cho thuê
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế/Tổng tài sản

ĐVT
Tấn
m2
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng

Năm 2013
81.938
4.980
208.329
20.271
20.271
993.213
428.487

Năm 2014
99.859
5.319
275.465
96.432
92.337
945.601

500.825

%

9,73%

33,52%

%

4,73%

18,44%

%

2,04%

9,76%

(Nguồn : Báo cáo tài chính 2014)

17


Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu hoạt động của Công ty có sự tăng
trưởng ở tất cả các chỉ tiêu. Sản lượng hàng hóa năm 2014 so với 2013 tăng
xấp xỉ 18.000 tấn, tương đương mức tăng 21,87%. Tòa nhà văn phòng SCSC
có tổng diện tích sàn là 7.200 m 2, tính đến cuối năm 2014, Công ty đã cho thuê
gần 75% diện tích, tăng 6,8% so với năm 2013 tương ứng mức tăng 339 m 2.

Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng về sản lượng hàng hóa đầu tiên có thể kể
đến sự tăng trưởng của mảng vận chuyện hàng hóa của các hãng hàng không
tại Việt Nam mà cụ thể là Vietjet Air – một trong những khách hàng lớn của
SCSC. Kế đến là sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các chính sách hấp dẫn nhắm tới
các khách hàng có ý định thuê văn phòng, nhưng do không có nhiều hãng vận
chuyển hay logistics mới tham gia thị trường nên mức tăng của mảng cho thuê
văn phòng là không nhiều. Ngoài ra, khác so với năm 2013, hoạt động kinh
doanh của SCSC năm 2014 đã mang lại lợi nhuận gấp 4 lần so với năm trước,
đạt 92 tỷ đồng, chiếm 33,52% doanh thu so với con số khiêm tốn 9,73% vào
năm 2013. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này có thể kể đến việc sử dụng
hiệu quả tài sản cũng như quản lý các khoản nợ về vốn và các khoản nợ của
khách hàng. Nhìn chung, qua một năm kinh doanh, dù chịu tác động và ảnh
hưởng của nền kinh tế cũng như từ các đối thủ cạnh tranh, SCSC vẫn cho thấy
sự tăng trưởng về mọi mặt, trong đó phải kể đến sự thành công trong hai mảng
kinh doanh chính đó là dịch vụ hàng hóa và cho thuê văn phòng. Điều này
chứng minh tầm nhìn, chiến lược, hoạch định mà Ban lãnh đạo Công ty đã đề
ra là rất đúng đắn.
1.5.2 Cơ cấu cổ đông :
Bảng 2 : Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% vốn cổ phần của Công ty tại thời
điểm 31/12/2014
Tên Công ty

Số cổ phần

Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – ACV
Công ty cổ phần Gemadept
Công ty TNHH MTV sửa chữa máy bay 41
Công ty cổ phần Đầu tư Á Châu

7.500.000

14.125.000
7.202.500
6.375.000

18

Tỷ lệ sở
hữu
15,62%
29,42%
15%
13,28%


Công ty TNHH Đầu tư Nam Phú Quốc tế
Ngân hàng TMCP Việt Á
Tổng cộng

5.300.000
2.500.000
43.002.500

11,04%
5,28%
89,59%

(Nguồn : Báo cáo tài chính 2014)
Bảng 3 : Cơ cấu cổ đông Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng hóa Sài Gòn tại thời
điểm 31/12/2014
Đơn vị : triệu đồng

Danh mục

CĐ trong nước
Giá trị
Tỷ lệ

CĐ nước ngoài
Giá trị
Tỷ lệ

Tổng
Giá trị

Tỷ lệ

Vốn điều lệ

480.000

100%

-

-

480.000

100%

433.945


90,41%

-

-

433.945

90,41%

Cổ đông là cá
46.055
nhân

9,59%

-

-

46.055

9,59%

Danh mục
Cổ đông là pháp nhân
Cổ đông là cá nhân
Tổng cộng


Cổ đông trong nước
8
1752
1760

Cổ đông
pháp nhân



Cổ đông nước ngoài
-

(Nguồn : Báo cáo tài chính 2014)
Có thể thấy số lượng cổ đông là rất lớn, chiếm đến 99,55% tổng số cổ đông của
Công ty nhưng họ chỉ nắm giữ chưa đến 10% giá trị, còn lại hơn 90% thuộc
vào tay 8 cổ đông lớn là các pháp nhân, trong đó sở hữu số cổ phần nhiều nhất
là Công ty cổ phần Germadept – một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực
khai thác cảng và logistics.

19


3

Chương 2 : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TẠI GA
HÀNG HÓA SCSC

1.1 Giới thiệu về Ga hàng hóa SCSC :
Sơ đồ 2 : Sơ đồ bố trí các khu vực tại ga hàng hóa SCSC


Ga hàng hóa SCSC được thiết kế một mặt tiếp giáp với khu văn phòng và cổng
chính, một mặt tiếp giáp với Sân bay Tân Sơn Nhất và được chia làm các khu
vực chính : Khu vực tiếp nhận hàng xuất (ACP), khu vực giao hàng nhập
(DLV), khu vực chất xếp hàng hóa (BLD), khu vực breakdown (BRK), khu vực
phục vụ sân đỗ (RAM) và kho hàng lẻ (CFS)
1.1.1 Khu vực tiếp nhận hàng xuất (ACP) :
Khu vực tiếp nhận hàng xuất thuộc Phòng Khai thác, có nhiệm vụ thực
hiện các hoạt động liên quan đến tiếp nhận hàng xuất chuyến bay đi, giao dịch
với đại diện hãng bay, khách gửi hàng, quan hệ với nhà chức trách hải quan tại
khu vực tiếp nhận, an ninh soi chiếu tại sân bay. Nhiệm vụ của toàn bộ nhân
viên khu vực ACP là đảm bảo tiếp nhận hàng hóa đúng và đủ, tính toán các
khoản phí dựa trên khối lượng hàng hóa đồng thời lưu trữ thông tin vào hệ
thống quản lý hàng hóa (CMS). Ngoài ra, các nhân viên ACP còn phải kiểm tra
20


lô hàng đủ điều kiện vận chuyển thông qua việc phối hợp với bộ phận an ninh
soi chiếu và hải quan tại khu vực tiếp nhận.
Về cơ sở vật chất, ACP bao gồm các khu vực :
-

Khu vực bãi đậu xe tải với 27 cửa tiếp nhận đánh số từ 26 đến 53 và một
cửa kho lạnh số 54. Bên cạnh khu vực dỡ hàng đồng thời phục vụ cho
công tác vận chuyển hàng từ xe tải lên các mâm hàng còn các cân sàn,

-

cân băng chuyền, bục nâng hạ.
Kho ngoại quan với diện tích 276m 2, được xây dưng theo tiêu chuẩn

quốc tế và được thiết kế với đặc thù chung của vận tải hàng hóa hàng
không, có thể đáp ứng việc phục vụ và lưu trữ các loại hàng hóa chuyên
dùng có yêu cầu đặc biệt về nhiệt độ, về điều kiện an ninh, an toàn kho.
Hiện khu vực kho ngoại quan bao gồm 10 kho lạnh được kiểm soát nhiệt
độ bằng hệ thống vi tính và có thể được thay đổi theo yêu cầu, chia làm

-

3 loại kho lạnh :
+ Kho làm mát từ +15oC đến +25oC; +8oC đến +12oC.
+ Kho lạnh lưu trữ từ +2oC đến +8oC, OoC đến -5oC
+ Kho cấp đông từ -18o C đến -21oC.
Khu vực hải quan và an ninh soi chiếu với 3 máy quét X-quang di động
đánh số từ 1 đến 3 và một máy quét X-quang lớn số 4, 100% hàng hóa

-

đều được qua soi chiếu nhằm đảm bảo an toàn hàng không.
Phòng tài liệu xuất khẩu (DOE) chuyên trách các hoạt động liên quan
đến làm tài liệu chuyến bay trong mối quan hệ chặt chẽ với các nhân
viên tổ ACP đồng thời thực hiện giao dịch với đại diện các hãng hàng

-

không, khách gửi hàng.
Khu vực hải quan với phòng hải quan xuất và chốt kiểm tra hải quan có
nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa xuất khẩu theo quy định của Nhà nước. Văn
phòng hải quan xuất khẩu luôn có cán bộ hải quan túc trực để làm nhiệm
vụ, phối hợp với nhân viên tổ ACP nhằm đảm bảo hàng hóa xuất khẩu
đúng quy định với luật pháp Việt Nam.


21


1.1.2 Khu vực giao hàng nhập khẩu (DLV) :
Khu vực giao hàng nhập khẩu thuộc Phòng Khai thác, có nhiệm vụ thực
hiện các hoạt động liên quan đến kiểm tra và trao trả hàng hóa cho khách hàng,
giao dịch với đại diện hãng bay, khách nhận hàng, quan hệ với nhà chức trách
hải quan tại khu vực giao hàng, khu vực kiểm hóa tại sân bay. Nhân viên tổ
DLV có nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa đúng và đủ theo giấy tờ, đảm bảo hàng đã
qua kiểm hóa và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hải quan nhập khẩu sau đó trao trả
hàng hóa đúng đối tượng. Bên cạnh các khu vực có thiết kế tương tự với tổ
ACP như cửa đậu xe tải hàng nhận đánh số từ 1 đến 25 và các thiết bị phục vụ
việc trao trả hàng hóa (xe nâng cầm tay, cân sàn, cân băng chuyền, bục nâng
hạ), phòng hải quan nhập và khu vực kiểm kê hải quan; còn có các khu vực :
-

Phòng giao hàng : có chức năng tương tự phòng tài liệu hàng xuất, chịu
trách nhiệm giao dịch với khách hàng và đại diện hãng hàng không,
kiểm tra tài liệu hàng hóa, tài liệu chuyến bay và phối hợp chặt chẽ với
các khu vực khác trong tổ DLV nhằm đảm bảo hàng hóa được trao trả

-

đúng đối tượng.
Khu vực kiểm hóa : thực hiện các quy định về kiểm hóa theo quyết định
của hải quan nhập khẩu đối với hàng hóa thuộc luồng vàng và luồng đỏ.
Khu vực kiểm hóa cũng được trang bị máy soi chiếu nhằm thuận tiện và
nhanh chóng trong công tác kiểm tra hàng hóa đã phân luồng.


1.1.3 Khu vực chất xếp hàng hóa (BLD) :
Bộ phận chất xếp hàng hóa BLD thuộc Phòng Khai thác, có nhiệm vụ
thực hiện các hoạt động liên quan đến chất xếp hàng xuất chuyến bay đi, quan
hệ chặt chẽ với nhân viên của tổ tiếp nhận ACP, nhân viên tài liệu xuất DOE,
thực hiện giao dịch với đại diện hãng bay và khách gửi hàng cũng như phối
hợp với các nhà chức trách hải quan, an hinh soi chiếu tại sân bay trong công
tác đảm bảo an toàn bay đối với hàng hóa xuất khẩu.
Khu vực chất xếp được trang bị nhiều thiết bị hiện đại phục vụ chất xếp
hàng hóa như ULD, xe nâng, pallet các loại, trolley, dolley v..v.. Hoạt động
22


chất xếp hàng hóa cũng tuân theo quy trình chuẩn về chất xếp hàng hóa hàng
không, đảm bảo hàng hóa được chất xếp theo đúng yêu cầu của các hãng hàng
không, phù hợp với quy định của nhà chức trách sân bay và tuẩn thủ các quy
định nghiêm ngặt của SCSC.
Các nhân viên tổ BLD cũng chịu trách nhiệm phối hợp với tổ ACP để
soi chiếu và kiểm tra kỹ thông tin hàng hóa một lần nữa trước khi chất xếp lên
ULD. Có thể thấy hàng hóa trước khi đưa lên máy bay được kiểm tra rất kỹ
lưỡng thông qua nhiều bộ phận, tất cả nhằm đảm bảo giảm thiểu tối đa sai sót
và đảm bảo tối đa an toàn hàng không.
1.1.4 Khu vực breakdown (BRK) :
Ngược lại với tổ BLD, tổ breakdown có nhiệm vụ tháo dỡ hàng hóa ra
khỏi các ULD, kiểm tra thông tin hàng hóa và tiến hành chất xếp lên các
trolley, dolley đưa vào kho hàng rời nhập khẩu. Tổ BRK cũng được trang bị
đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác tháo dỡ và vận chuyển
các ULD cũng như hàng hóa như xe nâng ETV, hệ thống xử lý hàng hóa MHS,
các trạm xử lý hàng hóa, xe nâng, xe kéo, thiết bị nâng chuyển hàng, pallet các
loại, dolley, trolley v..v.. tất cả nhằm phục vụ công tác tháo dỡ và vận chuyển
hàng nhập khẩu một cách nhanh chóng và chính xác nhất.

Nhân viên tổ BRK có trách nhiệm phối hợp với nhân viên khu vực
RAM, nhân viên kho ULD – ETV, nhân viên kho hàng rời nhập khẩu để thực
hiện tháo dỡ và vận chuyển hàng hóa nhập khẩu vào kho an toàn, đúng và đủ
số lượng. Nhân viên tổ breakdown cũng có nhiệm vụ giao dịch với đại diện
hãng bay và khách nhận hàng để thực hiện yêu cầu chất xếp hàng đã tháo dỡ
nhưng vẫn đảm bảo hoạt động đúng theo quy trình breakdown tiêu chuẩn của
SCSC.
1.1.5 Khu vực phục vụ sân đỗ (RAM)
Là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong hoạt động tại ga
hàng hóa SCSC, bộ phận phục vụ sân đỗ (RAM) có nhiệm vụ xuyên suốt cả
khâu xuất khẩu và nhập khẩu. Khu vực RAM nằm sâu trong cùng của ga hàng
23


hóa SCSC, nằm trên phạm vi sân đỗ Sân bay Tân Sơn Nhất và là khu vực hạn
chế với an ninh nghiêm ngặt bậc nhất. Các thành viên tổ RAM có nhiệm vụ
thực hiện các hoạt động liên quan đến quá trình phục vụ hàng xuất đưa ra sân
đỗ của các chuyến bay đi, hàng nhập đưa vào kho của các chuyến bay đến, làm
việc phối hợp với thành viên các tổ chất xếp BLD, tổ tài liệu xuất DOE, tổ
breakdown BRK, tổ tài liệu nhập DOI, các nhân viên chuyển tiếp, nhân viên
công ty PVMĐ, nhân viên kiểm tra hàng nhập, các nhà chức trách sân bay, hải
quan giám sát kho và với đại diện các hãng bay.
Hoạt động trong khu vực RAM được chia làm hai mảng chủ yếu là xuất
khẩu và nhập khẩu, cả hai đều yêu cầu sự chính xác cao, khối lượng công việc
nhiều và phức tạp, liên quan trực tiếp đến an ninh an toàn hàng không. Hàng
hóa xuất khẩu khi được chuyển đến khu vực RAM sẽ được kiểm tra thông tin
một lần nữa trước khi tiến hành xếp tải lên máy bay. Các ULD xuất sẽ được tập
trung và chất xếp lên trên các trolley, dolley và bàn giao lại cho công ty phục
vụ sân đỗ tại sân bay Tân Sơn Nhất, tiếp nhận hàng offload và xử lý các trường
hợp bất thường. Đối với hoạt động nhập khẩu, nhân viên tổ RAM phải tiếp

nhận, kiểm tra và bàn giao tài liệu cho người nhận theo quy định, đồng thời tiếp
nhận hàng hóa, lưu trữ và bàn giao lại cho khách hàng cũng như xử lý các
trường hợp bất thường phát sinh. Có thể nói, tổ RAM là khu vực hoạt động
nhộn nhịp với tần suất cao và an ninh cao nhất trong hoạt động của ga hàng hóa
SCSC.
1.1.6 Khu gom hàng lẻ (CFS) :
Khu gom hàng lẻ CFS của ga hàng hóa SCSC chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 03/06/2011 sau khi được cấp phép. Với vị thế riêng biệt của mình
trên thị trường, SCSC là đơn vị tiên phong và duy nhất cung cấp dịch vụ Kho
gom hàng lẻ xuất khẩu hàng hóa hàng không tại Việt Nam hiện nay.
Kho thu gom hàng lẻ nhận lưu kho hàng xuất khẩu cho các công ty Giao
nhận và các công ty Logistics. Các loại hàng hóa xuất khẩu của các chủ hàng
khác nhau khi chuyển đến kho sẽ được nhân viên tiếp nhận, thu gom và và chất
24


xếp vào các mâm, thùng sau đó được chuyển sang nhà ga SCSC để hoàn tất thủ
tục soi chiếu an ninh và được phục vụ theo quy trình dành cho các mâm, thùng
đã đóng hàng xuất khẩu. Khu gom hàng lẻ của SCSC tạo thuận lợi cho các
khách hàng là các công ty giao nhận trong quá trình thu gom các lô hàng nhỏ lẻ
từ những chủ hàng khác nhau thành một lô hàng lớn và đặt chỗ với các hãng
hàng không vận chuyển hàng hóa để xuất khẩu đồng thời giúp các công ty sản
xuất lớn giảm thiểu chi phí quản lý hàng tồn kho tại các Trung tâm phân phối
nước ngoài của hãng trong việc thu gom và phân phối các sản phẩm xuất khẩu
sang các quốc gia khác từ Việt Nam.

1.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa tại Ga hàng hóa SCSC
1.2.1 Tổng quan quy trình xuất khẩu hàng hóa
Tiếp nhận hàng kiện
Tiếp nhận hàng rời

Làm thủ tục hải quan
Kiểm tra an ninh
Kho hàng rời xuất khẩu
Chất xếp lên ULD
Chất xếp lên trolley
Kho ULD - ETV
Kho trolley hàng xuất
Xuất khẩu ULD
Xuất khẩu hàng rời
Sơ đồ 3 : Quy trình xuất khẩu hàng hóa tại ga hàng hóa SCSC

25


×