Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phân biệt các tiêu chuẩn và hệ thống chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.98 KB, 22 trang )

Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

Câu 1: Phân biệt các mô hình quản lý chất lượng: ISO-9000, Mô
hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM), Hệ thống thực hành quản lý
tốt (GMP), Hệ thống phân tích, xác định kiểm soát các điểm nguy hại
trọng yếu trong quá trình chế biến thực phẩm (HACCP), Hệ thống quản
lý chất lượng Q-Base, Hệ thống quản lý chất lượng 5S ?
Các mô hình quản lý chất lượng ra đời nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày
càng cao về chất lượng sản phẩm, chất lượng quản lý. Vậy vì sao phải quan
tâm đến chất lượng? Câu trả lời lời đó là: Chất lượng và tăng trưởng kinh tế
có mối quan hệ với nhau, chất lượng nhằm thoả mãn yêu cầu với các sản
phẩm đòi hỏi ngày càng khắt khe trong xã hội văn minh, chất lượng là điều
kiện để toàn cầu hoá, để cạnh tranh găy gắt v.v… Để thoả mãn các yêu cầu
này có rất nhiều các mô hình quản lý chất lượng ra đời, nhưng có những mô
hình được phổ biến và áp dụng rộng rãi hơn cả đó là: Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9000, Mô hình quản lý chất lượng toàn
diện (TQM), Hệ thống thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích, xác
định các điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình chế biến thực phẩm
(HACCP), Hệ thống quản lý chất lượng Q-Base, Hệ thống quản lý chất lượng
5S v.v… Để phân biệt các mô hình quản lý chất lượng trên, trước hết ta tìm
hiểu từng mô hình một.
1. ISO-9000:
Vậy ISO-9000 là gì ? ISO-9000 là bộ tiêu chuẩn do tổ chức quốc tế về
tiêu chuẩn hoá ISO (International Standard Organization), ban hành lần đầu
vào năm 1987 nhằm mục đích đưa ra một mô hình được chấp nhận ở mức độ
quốc tế về hệ thống chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh,dịch vụ kể cả dịch vụ hành chính do cơ quan nhà nước
thực hiện. Trong bộ tiêu chuẩn ISO-9000 có những tiêu chuẩn cụ thể cho từng
hệ thống chất lượng như:


- ISO-9001: Tiêu chuÈn về hệ thống bảo đảm chất lượng trong thiết kế,
triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ.
- ISO-9002: Hệ thống chất lượng-mô hình đảm bảo chất lượng trong
sản xuất, lắp đặt và dịch vụ.
1


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

- ISO-9003: Hệ thống chất lượng-mô hình bảo đảm chất lượng trong
kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng.
Theo quan niệm chất lượng của ISO: Chất lượng là tổng hợp các đặc
điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ để để đáp ứng các nhu cầu đã được nêu
ra hoặc hàm ý. Một cách cụ thể hơn định nghĩa này có thể phát biểu: Chất
lượng là một trạng thái động liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, con người
trong quá trình và môi trường đáp ứng hoặc vượt quá kỳ vọng.
Cách tiếp cận của bộ tiêu chuẩn ISO-9000: Họ cho rằng chất lượng
sản phẩm và chất lượng quản trị có mối quan hệ nhân quả, chất lượng sản
phẩm do quản trị quyết định, chất lượng quản trị là nội dung chủ yếu của quản
lý chất lượng. Phương châm của ISO-9000 là làm đúng ngay từ đầu, lấy
phòng ngừa làm phương châm chính.Về chi phí là phòng ngừa các lãng phí
bằng cách lập kế hoạch và xem xét điều chỉnh trong suốt quá trình. Họ cho
rằng tiêu chuẩn của họ là điều kiện cần thiết để tạo ra hệ thống “mua bán tin
cậy’ trên thị trường trong nước và quốc tế và đó là giấy thông hành để vượt
qua các rào cản thương mại trên thị trường.
Bộ tiêu chuẩn này được xây dựng trên triết lý cơ bản như: Thiết lập
hệ thống quản lý chất lượng hợp lý nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Bộ tiêu chuẩn ISO-9000 là các

tiêu chuẩn về hệ thống bảo đảm chất lượng, chứ nó không phải là tiêu chuẩn
kỹ thuật về sản phẩm.Bộ tiêu chuẩn này đưa ra những hướng để xây dựng một
hệ thống chất lượng có hiệu quả chứ không áp đặt một hệ thống chất lượng
đối từng doanh nghiệp, hệ thống quản lý dựa trên mô hình quản lý theo quá
trình và lấy phòng ngừa làm phương châm chính.
Hiện nay, ISO-9000 phiên bản năm 2000 có những cải tiến về hệ thống
chất lượng. Theo quy định của ISO tất cả các tiêu chuẩn quốc tế cần phải
được xem xét lại 5 năm một lần chính vì vậy lần sửa đổi thứ ba này được dự
định ban hành tiêu chuẩn ISO-9000 phiên bản năm 2000 chính thức vào cuối
năm 2000 trong đó có cách tiếp cận mới, cấu trúc mới, yêu cầu mới. Sự ra đời
của phiên bản ISO-9000 năm 2000 vừa tạo điều kiện thuận lợi cũng như thách
thức với các doanh nghiệp nước ta do yêu cầu đòi hỏi cao. Để tồn tại và phát

2


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

triển cần cải tiến cập nhật kiến thức hệ thống theo tiêu chuẩn quy định đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2. Mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM):
Theo mô hình này thì họ cho rằng: Chất lượng là sự cảm nhận của
khách hàng chứ không phải sự cảm nhận của ban quản lý. Mặc dầu TQM
lấy khách hàng làm gốc nhưng lại tập trung vào những người tham gia làm ra
chất lượng. Tất cả mọi người trong hệ thống đều đóng góp một vai trò quan
trọng và mọi người phải biết tầm quan trọng của mình đối với toàn cơ quan và
phải có trách nhiệm với vai trò đó. Họ cho rằng chất lượng không chỉ là trách
nhiệm của một bộ phận mà là trách nhiệm của toàn thể nhân viên trong tổ

chức đó. Thuật ngữ TQM chính là đã đề cập tới nỗ lực của toàn công ty để đạt
được chất lượng cao.
Mục tiêu của TQM: Đó là hướng tới khách hàng, thoả mãn mọi nhu cầu
của khách hàng vì vậy mục tiêu hàng đầu là cải tiến liên tục chất lượng sản
phẩm và dịch vụ, cải tiến hệ thống.
Nguyên lý của quản lý chất lượng toàn diện: Tập trung vào khách
hàng, vì khách hàng là đối tượng phục vụ chính của doanh nghiệp, phải xác
định khách hàng là ai. Ngoài ra, còn phải thoả mãn các mối quan hệ khác như
cổ đông, công nhân, nhà đầu tư .v.v. Phải tìm hiểu các nhu cầu của họ cũng
như của khách hàng. Thứ hai, đó là tập trung vào quản lý quá trình sản xuất.
Quản lý toàn diện hướng tới quản lý, kiểm soát mọi công đoạn của toàn bộ
quá trình, mọi khâu trong quá trình thực hiện, kết hợp có trình tự các yếu tố
con người, nguyên liệu, phương tiện, máy móc. Qúa trình này phải được kiểm
soát, quản lý một cách chặt chẽ và có kế hoạch. Tiếp theo, phải huy động mọi
người tham gia như quan điểm trên đã trình bày. Đó là, phải xây dựng đội ngũ
nhân viên có năng lực, phải hiểu rõ trách nhiệm, lôi kéo mọi thành phần tham
gia. Nội dung chủ yếu là cải tiến liên tục thoả mãn mọi nhu cầu của khách
hàng, rỡ bỏ mọi trở ngại trên con đường đạt đến mục tiêu đó. Xuất phát từ nội
dung đó thì muốn thành công thì phải có quản lý chiến lược, tài năng lãnh
đạo, cải tiến liên tục, huy động đào tạo nguồn nhân lực, phải có thời gian và
lòng kiên trì .v.v…
3. Hệ thống thực hành sản xuất tốt (GMP):

3


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học


Hệ thống thực hành sản xuất tốt (Good Manufacturing Practice) là hệ
thống đảm bảo chất lượng, vệ sinh, an toàn áp dụng cơ sở sản xuất chế biến
thực phẩm và dược phẩm. Hệ thống này đưa ra các yêu cầu nhằm kiểm soát
tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành chất lượng sản phẩm từ
thiết kế, xây lắp nhà xưởng, thiết bị dụng cụ chế biến, quá trình chế biến, bao
gói, bảo quản, con người, môi trường hoạt động. Yêu cầu cụ thể như nhà
xưởng phải thoáng mát, sạch sẽ, không gây nhiễm bẩn vào sản phẩm. Phương
tiện chế biến phải an toàn vệ sinh, chiếu sáng, thông gió, máy móc, thiết bị
sản xuất bảo đảm bảo. Sức khoẻ người lao động phải được khám định kỳ,
điều trị kịp thời các loại bệnh tật, ngoài ra việc xử lý chất thải phải được kiểm
soát, bảo quản.
4. Hệ thống phân tích, xác định kiểm soát các điểm nguy hại trọng
yếu trong quá trình chế biến thực phẩm (HACCP):
Riêng về thực phẩm, nếu không áp dông HACCP thì hầu như không
được quốc tế thừa nhận. Nước Nhật Bản trước đây không ủng hộ HACCP lắm
nhưng cũng phải bỏ ra 2 triệu USD để học tập cách áp dụng HACCP vào sản
xuất thực phẩm, thuỷ sản. HACCP là viết tắt của các từ tiếng Anh: Hazards
Anlysis of Critical Control Points; Nội dung chính là: Phân tích các mối
nguy hại, xác định các điểm kiểm soát tới hạn, xác lập ngưỡng tới hạn, thiết
lập hệ thống giám sát các diểm kiểm soát tới hạn, xác định các hoạt động
khắc phục, xác định thủ tục thẩm định, thiết lập hệ thống hồ sơ tài liệu. Như
vậy, HACCP chỉ giải quyết những điểm quan trọng nhất. HACCP phải dựa
trên nền tảng có một nề nếp quản lý tốt, tức là phải áp dụng được GMP. Vì
vậy việc áp dụng GMP là điều kiện tiên quyết với một cơ sở khi áp dụng
HACCP. Chính vì vậy, hệ thống HACCP sẽ tập trung chủ yếu vào kiểm soát
các yếu tố mang tính công nghệ của quá trình sản xuất.
5. Hệ thống quản lý chất lượng Q-Base:
Việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO-9000 có thể là quá cao đối với
doanh nghiệp mới bắt đầu thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng nhất là
đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Vì vậy có thể áp dụng hệ thống quản lý

chất lượng Q-Base. Nó có cùng nguyên lý với ISO-9000, nhưng đơn giản hơn
và rất dễ áp dụng, nó có thể là bước đi chuẩn bị cho việc áp dụng ISO-9000.

4


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

6. Hệ thống quản lý chất lượng 5S:
Đó là một hệ thống quản lý huy động tất cả mọi thành viên của ông ty
tham vào việc quản trị chất lương từ cấp cơ sở. 5S là 5 chữ đầu của tiếng Nhật
có ý nghĩa là:
- SEIRI (Sàng lọc): Phân loại các đồ vật tại nơi làm việc và loại ra các
đồ vật không cần thiêt.
-SEITON (Sắp xếp): Xắp xếp các đồ vật theo thứ tự để dễ lấy, dễ sử
dụng khi cần thiết, tránh lãng phí thời gian.
- SEISO (Sạch sẽ): Luôn giữ vệ sinh nơi làm việc từ sàn nhà, bàn làm
việc, máy móc luôn sạch sẽ và luôn được bảo dưỡng.
- SEIKETSU (Săn sóc): Thương xuyên duy trì tiêu chuẩn cao về vệ sinh
và trật tự nơi làm việc.
- SHITSUKE (Sẵn sằng): Giáo dục mọi người tự giác thực hiệ vệ sinh
an toàn, duy trì thói quen tốt biến nó thành thói quen làm việc và văn hoá
công ty.
5S là cơ sở nền tảng cho quá trình quản trị chất lượng ở cấp cao hơn, nó
là sự khởi đầu cho một hệ thống, là cơ sở nền tảng của chương trình cải tiến
năng suất chất lượng. Mục tiêu của nó đó là không hư hỏng, không lãng phí,
không chậm chễ, không tổn thương, không mệt mỏi, không ô nhiễm.
Từ các nội dung trên ta có thể rót ra một số đặc trưng của từng mô hình

để phân biệt mô các hình quản lý chất lượng có tính chất tương đối đó là:
- ISO-9000: Họ cho rằng chất lượng sản phẩm là do quản trị chất
lượng quyết định cho nên nó là một hệ thống các tiêu chuẩn quản lý chất
lượng bao gồm từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất trên cơ
sở tiêu chuẩn hoá chặt chẽ từng khâu, nó nhấn mạnh đến vấn đề tiết kiệm
chi phí. Nó là một hệ thống tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng chứ nó không
phải là tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về sản phẩm. Nó hướng và đề cao vai
trò của các nhà quản lý, trong sản xuất lấy phương châm phòng ngừa là
chính, tránh lãng phí.
- Mô hình quản lý chât lượng toàn diện (TQM): Mô hình này chú
trọng vào khách hàng lấy khách hàng làm phương châm chính nhưng lại
5


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

chú ý vào những người làm ra chất lượng. Toàn bộ hệ thống từ các nhà
quản lý lãnh đạo, các nhân viên tất cả phải nỗ lực và trách nhiệm cho toàn
công ty. Mô hình này lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu, tất cả mọi
hiệu quả đều hướng vào kinh doanh, lấy mục tiêu của công ty làm mục tiêu
chung. Đây là mô hình được áp dụng rất nhiều trên thế giới và có thể là
cao nhất hiện nay.
- Hệ thống thực hành sản xuất tốt (GMP): Nã chỉ áp dụng trong lĩnh
vực trong chế biến thực phẩm và dược phẩm. Mô hình này đưa ra một mô
hình bảo đảm chất lượng vệ sinh, an toàn trong sản xuất như vệ sinh
phương tiện chế biến, phân xưởng chế biến, sức khoẻ người lao động, bảo
quản, xử lý chất thải, phân phối sản phẩm.v.v…
- Hệ thống phân tích, xác định kiểm soát các điểm nguy hại trọng

yếu trong quá trình chế biến thực phẩm (HACCP): GMP là điều kiện tiên
quyết đối với một cơ sở khi tiến hành áp dụng HACCP. Vì vậy, hệ thống
HACCP sẽ tập trung chủ yếu vào các yếu tố mang tính công nghệ của quá
trình sản xuất và các khâu trọng yếu. Các yêu cầu đảm bảo an toàn HCCP
là rất khắt khe.
- Hệ thống quản lý chất lượng Q-Base: Nó cũng là một hệ thống các
tiêu chuẩn tương tự như ISO-9000 nhưng đơn giản hơn và dễ áp dụng
hơn. Cho nên nó phù hợp với các doanh nhiệp nhỏ và các doanh nghiệp
mới thành lập. Có thể coi đây là bước chuẩn bị để áp dụng ISO-9000.
- 5S: Đây là hình thức quản lý huy động tất cả mọi thành viên của
công ty tham gia. Nó là cơ sở nền tảng cho việc áp dụng quản trị chất
lượng ở cấp cao hơn, nó là cơ sở của chương trình cải tiến năng suất chất
lượng, là sự khởi đầu cho một hệ thống. Việc quản lý nhằm gọn gàng nhà
xưởng tổ chức, con người để dễ nhận ra lãng phí, cải tiến năng suất.
Câu 2. Nhà nước cã vai trò gì trong việc đưa ra các mô hìmh quản lý
chất lượng vào doanh nghiệp Việt Nam? Vai trò đó đã được thực hiện
như thế nào?
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh độc
lập trên thị trường. Vì vậy, các doanh nghiệp không ngừng tăng năng suất và
6


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

chất lượng để tồn tại và phát triển. Nhưng nhà nước phải có những vai trò
trong việc đưa các mô hình quản lý chất lượng vào các doanh nghiệp. Để từ
đó giám sát, khuyến khích, tạo điều kiện cho quản lý chất lượng của doanh
ngiệp ngày càng cao, hướng tới hội nhập vào thị trường thế giới.

Vai trò Nhà nước trong việc đưa các mô hình quản lý chât lượng vào
doanh nghiệp doanh nghiệp Việt Nam:
- Trước mắt đưa các mô hình quản lý chất lượng phổ biến hiện nay trên
thế giới được nhiều nước áp dụng như ISO-9000, TQM, Q-Base, HACC... vào
ngay các doanh nghiệp có điều kiện về vốn, các ứu thế sẵn có trên thị trường
để nhanh chóng hội nhập vào khu vực và trên thị trường quốc tế.
- Nhà nước có các chính sách hỗ trợ như vốn, giảm thuế, kinh phí cho
các doanh nghiệp mới áp dụng hệ thống quản lý chất lượng. Các chính sách
này nó sẽ khuyến khích các doanh nghiệp nhanh chóng xây dùng cho riêng
mình một mô hình quản lý chất lượng phù hợp. Điều này cũng tạo ra rất nhiều
băn khoăn cho các doanh nghiệp, họ chờ đợi các chính sách của nhà nước. Họ
gặp khó khăn trong vấn đề về vốn trong quá trình triển khai áp dụng, xây
dựng một mô hình quản lý chất lượng. Do đó những hỗ trợ của Nhà nước là
rất cần thiết.
- Nhà nước thành lập các công ty tư vấn, các trung tâm tư vấn về vấn đề
quản trị chất lượng. Để từ đó tư vấn cho các doanh nghiệp nhà nước nên áp
dụng hình thức quản lý chất lượng nào cho phù với ngành nghề kinh doanh
của mình để phù hợp và có hiệu quả nhất. Vấn đề về chất lượng rất còn mơ hồ
đối với một số doanh nghiệp. Có các trung tâm tư vấn, các công ty tư vấn sẽ
giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về vấn đề chất lượng, thấy được tầm
quan trọng của việc áp dụng một mô hình quản lý chất lượng sản phẩm. Tư
vấn cho họ nên áp dụng mô hình nào mô hình nào là quan trọng nhất.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về chất lượng cho các trung
tâm, các địa phương và hỗ trợ đào tạo về quản trị chất lượng cho các doanh
nghiệp. Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước cũng như doanh nghiệp rất yếu về
quản lý chất lượng. Do vậy đÓ nâng cao sự hiểu biết cũng như các vấn đề về
quản lý, các kế hoạch các chương trình phát triển về chất lượng trong tương

7



Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

lai phải đào tạo đội ngũ này thành các cán bộ có năng lực, có trách nhiệm, các
chuyên gia trong vấn đề này.
- Nhà nước tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế về chất
lượng, cấp giấy phép hành nghề cho các tổ chức có uy tín hoạt động tư vấn,
cấp giấy chứng nhận chất lượng. Hợp tác quốc tế để mở rộng và nâng cao các
mô hình quản lý chất lượng khác nhau để từ đó thâm nhập các thị trường khu
vực khác nhau trên thế giới.
- Nhà nước đầu tư cho các chương trình, đề tài nghiên cứu, các ứng
dụng về quản lý chất lượng. Xây dựng một mô hình quản lý chất lượng cho
các doanh nghiệp Nhà nước. Nhà nước phải có các chiến lược, chương trình
riêng cho mình từ việc giáo dục đào tạo về vấn đề chất lượng trong các
trường đại học, xây dựng một bộ tiêu chuẩn riêng phù hợp với sự phát triển
hiện nay.
- Nhà nứơc tổ chức quản lý phát huy hiệu quả, hiệu lực của bộ máy của
nhà nước về quản trị chất lượng. Đó là các tổng cục, các cục về đo lường chất
lượng, xây đựng tiêu chuẩn nhà nước, tiêu chuẩn nghành với một số sản phẩm
quan trọng. Bộ máy quản lý hiện nay làm việc rất có hiệu quả, nhưng các tiêu
chuẩn còn chồng chéo chưa thống nhất, việc sản xuất hàng giả còn rất nhiều
gây lo lắng cho khách hàng. Do vậy Nhà nước phải tăng cường quản lý về
chất lượng trên thị trường, kiểm soát kiểm tra ngắt gao để từ đó nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Trong những năm vừa qua nước ta đã có rất nhiều cố gắng và có vai trò
rất lớn trong việc đưa các mô hình quản lý chất lượng vào các doanh nghiệp
Việt Nam.
Những việc cụ thể của Nhà nước đã và đang hoạt động cụ thể như:

- Việt Nam đã là thành viên của ISO-900 từ năm 1977, hiện nay bộ tiêu
chuẩn này đã có 90 nước tham gia.Năm 1993, Tiêu chuẩn Việt Nam được 61
ban kỹ thuật và 10 tiểu ban kỹ thuật soạn thảo dựa trên sự hướng dẫn của
ISO/IEC. Năm 1997 trung tâm đào tạo chuyên giới thiệu về ISO-9000 và
TQM được thành lập. Mạng lưới tổ chưc đào tạo về chất lượng
(QUALIMENT) Với các thành viên của nó là các Trung tâm đào tạo, Trung
tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDEC), hội thử nghiệm VINATEST
8


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

và công ty Hải Long 2 (QUACET) Hàng năm, QUALIMENT tổ chức hàng
trăm lớp đào tạo.
- Năm 1988, Việt Nam trở thành thành viên của Uỷ ban tiêu chuẩn hoá
về thực phẩm quốc tế (CODEX) do WHO và FAO thành lập. Năm 1994, Uỷ
ban CODEX Việt Nam được thành lập.
- Từ năm 1992, Việt Nam đã tham gia Diễn đạt tiêu chuẩn hoá khu vực
Châu Á-Thái Bình Dương (PASC).
- Việc áp dụng HACCP, Việt Nam đã được xÕp mét trong 25 nước thuộc
nhóm 1 xuất khẩu thuỷ sản vào EC.
- Nhà nước mình thành lập các tổng cục, như tổng cục đo lường chất
lượng Việt Nam. Cấp giấy phép hoạt động cho các tổ chức như :BVQI (Anh),
QMS và SGC (Ô-xtrây-li-a), AFAO (Pháp), TUV (Đức), BM Trad (Thái lan),
CQC (Trung Quốc)
.
Câu 3: Trình bày các giải pháp cơ bản để xây dựng mô hình quản lý
chất lượng phù hợp với doanh nghiệp Việt Nam?

Như đã trình bày ở trên, trong bối cảnh nước ta tham gia nền kinh tế mở,
để hàng hoá nước ta xâm nhập thị trường khu vực và quốc tế thì chúng ta phải
thay đổi nhận thức, tiếp cận và xây dựng một mô hình quản lý chất lượng phù
hợp với các doanh nghiệp Việt Nam. Để hàng hoá Việt Nam có được sức
cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Xuất phát từ các doanh nghiệp Việt Nam
thường là nhỏ, năng lực quản lý yếu, khả năng đầu tư công nghệ còn hạn chế,
sự lạc hậu về nhà xưởng, trang thiết bị, hoạt động trong điều kiện thiếu thông
tin, hoạt động Marketing còn phiến diện, đặc biệt là mô hình quản lý tập trung
quan liêu bao cấp đã hằng ngày cản trở rất lớn đến sự phát triển. Nhận thấy
được điều đó, Đảng và Nhà nước đã nâng cao nhận thức cho từng cán bộ quản
lý về chất lượng. Vấn đề sở hữu trong khu vực Nhà nước chưa được giải
quyết triệt để, tổ chức cán bộ cồng kềnh, công nhân đông nhưng kiến thưc tay
nghề kém, cũng được chú ý. Từ những vấn đề trên ta phải thay đổi giải quyết
các vấn quản lý chất lượng sản phẩm, áp dụng mô hình quản lý chất lượng
tiên tiến, phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam. Vậy thế nào là mô hình
quản lý chất lượng phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam: Đó phải là mô
9


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

hình quản lý có tính thực thi cao, có tính đến đặc điểm sản phẩm kinh
doanh (tiêu dùng nội địa hay xuất khẩu), là mô hình hoàn chỉnh, hướng về
cách quản lý tiên tiến, nhưng có phân ra từng khâu, tõng giai đoạn nhằm
khuyến khích mọi doanh nghiệp mạnh dạn áp dụng.
Một số giải pháp như:
- Giải pháp vĩ mô:
+ Nhanh chóng xây dựng chính sách và chiến lược chất lượng của

Việt Nam hướng ra xuất khẩu cho giai đoạn đầu của thế kỷ 21:
Như chóng ta đã biết, các doanh nghiệp hiện nay đang nhanh chóng áp
các mô hình quản lý chất lượng phù hợp với các doanh nghiệp mình để cạnh
tranh với các sản phẩm trên thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.
Nhưng hiên nay ngoài một số doanh nghiệp áp dụng thành công và đang hoạt
động rất tốt còn có các doanh nghiệp còn rất nhiều vướng mắc như vấn đề về
quản lý, về vốn, hoặc lựa chọn mô hình cho thích hợp. Nứơc ta đang có rất
nhiều biện pháp cố gắng để giải quyết vấn đề này. Ngoài những cố gắng đó
Nhà nước còn có các chương trình kế hoạch sau năm 2000 đó là giai đoạn
tăng tốc, đó là đưa Việt Nam có được sự phát triển cao về chất lượng, hàng
hoá Việt Nam có thể cạnh tranh “ngang tài, ngang sức” trên thị trường quốc
tế, nâng cao uy tín hàng Việt Nam. Ngoài ra còn nâng cao bồi dưỡng dân trí
về chất lượng, nâng cao kiến thức về tay nghề lao động, hoàn thiện cơ chế
chính sách cho công cuộc đổi mới kinh tế và xã hội, phát triển các ngành công
nghiệp để từ đó có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
+ Cải tiến công tác quản lý cấp Nhà nước về công tác quản lý chất
lượng, thể hiện rõ trách nhiệm vĩ mô của Nhà nước về vấn đề chất lượng:
Nhà nước phải có sự phân công rõ ràng, chặt chẽ hơn giữa các bộ phận
quản lý của Nhà nước, các ban ngành, tiếp tục cải cách hành chính, giảm thủ
tục, nâng cao trách nhiệm lãnh đạo trong các tổ chức. Nhà nước lập ra các tổ
chức riêng rẽ về quản lý chất lượng như các tổng cục đo lường, các hội bảo vệ
quyền lợi cho người khách hàng, tổ chức hội đồng quốc gia trực thuộc chính
phủ để tư vấn cho Nhà nước về chất lượng, đưa vào các mô hình quản lý chất
lượng có hiệu quả nhất, tạo sự thúc đẩy trong cạnh tranh.

10


Khoa Khoa học Quản lý


Chuyên đề môn học

+ Phát động và thúc đẩy hơn nữa phong trào chất lượng, nâng cao
hơn nữa hiệu quả của giải thưởng chất lượng:
Phong trào chất lượng hiện nay đang lên rất cao, rất manh mẽ trong các
doanh nghiệp. Cùng với sự tham gia của quốc tế, hàng loạt các hội thảo về
chất lượng, về việc quản lý chất lượng trong các nghành các lĩnh vực tạo một
phong trào sôi nổi, tích cực thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm và thực hiện
tốt các quy định chất lượng, đặc biệt là giải thưởng chất lượng hàng năm được
duy trì. Tuy nhiên, các tiêu chí của giải thưởng chất lượng có xu hướng tiến
tới mô hình quản trị chất lượng toàn diện (TQM). Còn phong trào chung lại
xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9000. Vì
vậy, để giải thưởng chất lượng Việt Nam trở thành phong trao nòng cốt của
phong trào chất lượng nước ta, để các doanh nghiệp đạt giải thưởng chất
lượng Việt Nam thật xứng đáng là các doanh nghiệp tiêu biểu về chất lượng,
năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần có những cải tiến hơn nữa
trong việc tổ chức chất lượng hàng năm, để thực sự giải thượng có nề nếp và
có chất lượng, phản ánh đúng thực chất năng lực và ưu thế của các doanh
nghiệp đoạt giải.
+ Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục và đào tạo chất
lượng nhằm nâng cao sự hiểu biết và ý thưc chất lượng không những cho các
doanh nghiệp mà cho cả người tiêu dùng, cho toàn xã hội:
Để chất lượng trở thành mối quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp
và thực sự đi vào đời sống, tạo đà thúc đẩy sự phát triển “tăng tốc” cho nền
kinh tế Việt Nam và cho xã hội Việt Nam trong giai đoạn đầu của thế kỷ 21
và sự phát triển bền vững trong tương lai:
Cách đây vài năm cứ nhắc đến các mô hình quản lý chất lượng như ISO9000, TQM ...các khách hàng, thậm chí cả một số doanh nghiệp không hiểu
nó là cái gì. Nay nhận thức về vấn đề quản trị chất lượng đã được thay đổi
nhưng cũng còn rất nhiều vấn đề. Nhà nước đã mở hàng trăm lớp bồi dưỡng,
lớp ngắn hạn về vấn đề chất lượng trên khắp đất nước cho các cán bộ quản lý,

các cơ quan Nhà nước, các cán bộ giảng dạy các trường Đại học. Mặt khác
trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, truyền hình, các khẩu
hiệu đã và đang nâng cao nhận thức của người dân về chất lượng. Các hội
11


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

thảo khoa học, các diễn đàn bàn về vấn đề này đã được diễn ra phần nào giúp
các doanh nghiệp có được cái nhìn cần thiết cần áp dụng một mô hình cần
thiết nào đó cho doanh nghiệp mình. Những kết quả đó không thể phủ nhận
song một thực tế cho thấy tốc độ các doanh nghiệp tiến hành xây dựng các mô
hình quản lý chất lượng còn chậm. Đó là do các doanh nghiệp thiếu vốn, các
khoá học Ýt thu hút được các giám đốc theo học, nội dung học rất chung
chung, chất lượng đào tạo không cao. Nhận thức được tầm quan trọng về vấn
đề giáo dục đào tạo, chỉ có thể qua đào tạo, giáo dục con người mới có đủ
năng lực cống hiến cho tổ chức, cho đơn vị mình. Do đó phải tăng cường giáo
dục tuyên truyền mở rộng hơn nữa cho toàn xã hội về vấn đề chất lượng qua
các khoá học, tuyên truyền trên phương tiên thông tin đại chúng. Khuyến
khích, hướng dẫn, tạo điều kiện cho các trường Đại học nghiên cứu xây dựng
các chương trình đào tạo về hệ thống Quản lý chất lượng. Mở các lớp tập
huấn cho các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp, cán bộ quản lý Nhà nước, nhanh
chóng hình thành đội ngũ chuyên gia đầu đàn về lĩnh vực này để quảng bá,
giảng dạy, tư vấn.
+ Nhà nước có chính sách về vốn, nguồn tài trợ để khuyến khích cho các
doanh nghiệp xây dựng mô hình quản lý chất lượng mới phù hợp với đặc
trưng và nguồn lực của mình. Cần có chính sách thuế ưu đãi cho các doanh
nghiệp mới xây dựng mô hình quản lý chất lượng trong một thời gian nhất

định:
Như chóng ta đã biết một khó khăn trong vấn đề tiến độ xây dựng các
mô hình quản lý chất lượng còn chậm là vấn đề về vốn. Vì vậy Nhà nước cần
có các chính sách như thuế, đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp... hỗ trợ cho các
doanh nghiệp. Vì mục đích kinh doanh lâu dài, vì sự sống còn và phát triển
bắt buộc các doanh nghiệp trước sau vẫn phải xây dùng cho mình một mô
hình quản lý chất lượng. Do đó các chính sách của Nhà nước sẽ tạo đà cho
việc thành công cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng mô hình quản lý
chất lượng.
+ Nhà nước đẩy manh hơn nữa việc cải tiến hệ thống pháp luật, tạo môi
trường pháp lý an toàn cho các doanh nghiệp hoạt động, đảm bảo quyền lợi
cho cả người tiêu dùng và người kinh doanh, tạo ra sân chơi và luật cho chơi
12


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

thực sự công bằng và thuận lợi cho các hoạt động kinh tế nói chung và cho
lĩnh vực quản lý chất lượng nói riêng:
Trong thời kỳ mở cửa, việc cải cách các chính sách cũng như luật pháp
cho phù hợp là một điều cấp bách, như luật doanh nghiệp, luật đầu tư. Điều
này cũng ảnh hưởng đến vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm. Như khi mở
cửa chúng ta đã cho phép các tổ chức tư vấn, chứng nhận về quản lý chất
lượng, nó như là một bứớc thúc đẩy trong việc thâm nhập thị trường thế giới.
Các kinh nghiệm nước ngoài qua các chuyên gia tư vấn đã nâng cao sự hiểu
biết các vấn đề này, từ đó có những biện pháp, chính sách cải cách cho phù
hợp với điều kiện nước ta.
+ Thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế mặt thương mại dịch vụ, nhất là

trong phạm vi các nước ASEAN, Nhà nước cần đẩy mạnh việc triển khai các
chính sách của các hiệp định giữa các nước khi được ký kết:
Nước ta cần trao đổi thông tin, hợp tác thượng mại với nhiều nước. Các
doanh nghiệp cần chuẩn bị tinh thần và điều kiện thâm nhập thị trường quốc
tế, gần đây nhất là chuẩn bị ký hiệp định thương mại Việt - Mỹ. Điều này mở
ra những thách thức và cơ hội cho các doanh nghiệp nứơc ta, thúc đẩy sự hợp
tác về vấn đề chất lượng, cũng như không ngừng nâng cao chất lượng cho sản
phẩm Việt Nam.
- Các giải pháp vi mô:
+ Tăng cường nhận thức và cam kết cho lãnh đạo doanh nghiệp đối với
việc xây dựng mô hình quản lý chất lượng của doanh nghiệp mình:
Không ai khác trước hết phải là các nhà lãnh đạo nhận thức đựơc vấn đề
về chất lượng. Muốn xây dựng thành công mô hình quản lý chất lượng, lãnh
đạo cần có nhận thức đúng đắn về các vấn đề về chất lượng, xác định mục
tiêu xây dựng mô hình quản lý chất lượng, cải tiến hệ thống quản lý của hệ
thống, tăng cường giáo dục cho từng nhân viên về tầm quan trọng của quản lý
chất lượng. Sự đồng tâm cam kết của các nhà lãnh đạo nó sẽ tạo ra một môi
trường thuận lợi, thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm với vấn đề chất lượng,
nó là điều kiện tiên quyết cho sự thành công trong việc xây dựng một mô hình
quản lý chất lượng.

13


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

+ Mở rộng việc giáo dục và đào tạo về mô hình quản lý chất lượng đến
mọi nhân viên trong tổ chức:

Như trong mô hình quản lý TQM đã đề cập vai trò của nhân viên vô
cùng quan trọng, đó là những con người làm nên chất lượng sản phẩm. Nếu
họ thấy được trách nhiệm, mục tiêu họ sẽ nỗ lực đóng góp sức mình vào mục
tiêu chung đó. Cho nên cơ cần giáo dục đào tạo cho từng thành viên trong tổ
chức về vấn đề chất lượng.
+ Thay đổi lại cơ cấu tổ chức doanh nghiệp theo hướng nhấn mạnh vai
trò của chất lượng trong doanh nghiệp:
Để tăng cường sự quan tâm đến chất lượng các doanh nghiệp cần có
phòng quản lý chất lượng và phòng kiểm tra để giám sát bảo vệ uy tín sản
phẩm cũng như lòng tin với khách hàng. Xác định lại cơ cấu của các phòng
ban sao cho liên hệ với nhau một cách linh hoạt và có hiệu quả. Các nhà lãnh
đạo cần có sự kiểm tra nghiêm ngặt nhằm đem lại cho công ty hiệu quả cao
nhất và cho lợi Ých của khách hàng, xã hội.
+ Chuẩn bị lực lượng nòng cốt cho chương trình quản lý và cải tiến chất
lượng. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu để đánh giá chất lượng nội bộ, đồng thời
đào tạo cán bộ đánh giá chất lượng nội bộ trong doanh nghiệp:
Tất cả các thành viên trong tổ chức phải hiểu được tầm quan trọng của
chất lượng, nhưng phải cần có một đội ngũ cán bộ nhân viên vừa có sự hiểu
biết sâu sắc, vưa phải có trình độ chuyên sâu, trình độ kỹ thuật, trình đọ tổ
chức, có tâm huyết có năng lực. Đội ngũ này phải có cả cán bộ lãnh đạo, quản
lý, cán bộ phụ trách phòng ban, cán bộ công đoàn, đoàn thể, nhân viên.Đội
ngũ này sẽ là lực lượng chính quản lý chất lượng, nâng cao chất lượng, cải
tiến chất lượng, lao động sáng tạo trung thành với chiến lược của doanh
nghiệp.
+ Cần cấp bách tiến hành việc xây dựng và duy trì hệ thống quản lý
chất lượng trong doanh nghiệp. Đồng thời luôn quan tâm đến việc cải tiến
mô nình, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp theo xu
thế phất triển chung của nền kinh tế thế giới:

14



Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

Với sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay các doanh nghiệp nên xây dựng các
mô hình quản lý chất lượng cho doanh nghiêp mình. Doanh nghiêp nào đã
xây dựng xong cần cố các chính sách duy trì và cải tiến như doanh nghiệp nào
đã áp dụng ISO-9000 cần phải có sự cải tiến theo phiên bản 2000 hoặc áp
dụng mô hình quản lý chất lượng TQM. Xây dựng, duy trì, cải tiến là những
việc làm thường xuyên liên tục của các doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp cần có kế hoạch từng bước đầu tư kỹ thuật, đổi mới
trang thiết bị, đổi mới công nghệ và có hướng đào tạo nguồn nhân lực cho kế
hoạch phát triển lâu dài:
Xây dựng mô hình quản lý chất lượng không có nghĩa phải thay đổi công
nghệ, nhưng muốn duy trì sự cạnh tranh trên thị trường phải có kế hoạch đầu
tư kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị, đặc biệt trong thời đại công nghệ hiện nay
thay đổi từng ngày. Thay đổi công nghệ phải phù hợp với sự hạn hẹp về
nguồn vốn, nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật, cải tiến các chương
trình quản lý chất lượng.
Trên đây là các giải pháp cơ bản nhất cho việc xây dựng các mô hình
quản lý chất lượng sản phẩm phù hợp với Việt Nam. Đó chỉ là các giải pháp
chủ yếu, để nâng cao chất lượng cần có sự cố gắng của mọi cá nhân, mọi tổ
chức và của Nhà nước để chất lượng hàng Việt Nam, tiêu chuẩn hàng Việt
Nam ngày càng đựơc nâng cao góp phần vào sự phát triển chung của đất
nước.
Câu 4: Để nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học hiện
nay cần phải làm gì ?
1. Hình thành và phát triển hệ thống đào tạo đại học ở nước ta.

Thực ra, ở Việt Nam vào thế kỷ thứ 11 năm 1076 trường Đại học đầu
tiên đã được thành lập ở Văn Miếu tại kinh đô Thăng Long. Trải qua các triều
đại Lý, Trần, Lê, Quốc Tử Giám là nơi hội tụ văn nhân, nho sĩ cả nước, nơi
đào tạo tuyển chọn nhân tài cho cả nước. Cách mạng tháng tám thành công,
các trường Đại học lần lượt được thành lập ở ba trung tâm: Chiến khu Việt
Bắc, trung tâm Thanh-Nghệ và khu học xá trung ương (đặt tại Nam Ninh,
Quảng Tây, Trung Quốc).
15


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

Kháng chiến thắng lợi, ngày 4.6.1956, Chính phủ ra quyết định 2184/TC
thành lập 5 trường Đại học là: ĐH Tổng hợp, ĐH Sư phạm, ĐH Bách khoa,
ĐH Y-Dược, ĐH Nông lâm. Hiện nay, nước ta có 158 trường Đại học và cao
đẳng, có 2 Đại học Quốc gia, 3 Đại học khu vực là những Đại học lớn đa lĩnh
vực đào tạo, có 16 trường Đại học dân lập, 4 trường Cao đẳng bán công. Năm
học 1999-2000 hệ thống Đại học cao đẳng nước ta có 893.754 sinh viên,
30.909 giảng viên trong đó có 342 giáo sư, 1.240 phó giáo sư, 4.710 tiến sĩ và
6.802 thạc sĩ. Đội ngũ nay đa phần phấn đấu xây dựng nhà trường sánh vai
các trường tiên tiến trên thế giới.
2. Tình hình đo lường, đánh giá chất lượng đào tạo nước ta hiện
nay.
Nước ta chưa có công trình nghiên cứu hoàn chỉnh nào về hệ thống hoặc
tiêu chí hoặc một bộ công cụ hoàn chỉnh có đủ cơ sở khoa học để đảm bảo
chất lượng đào tạo và có thể dụng để kiểm tra và thẩm định công nhận chất
lượng giáo dục Đại học.
Bộ Giáo dục-Đào tạo đã có xây dựng những tiêu chí thi đua cho các

trường Đại học và bản thân một số trường Đại học cũng tự xây đựng các chỉ
tiêu thi đua riêng để đánh giá một số hoạt động về đào tạo, khoa học công
nghệ, kế hoạch, tổ chức v.v..
Sự phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam và của khu vực Châu Á-Thái
Bình Dương đòi hỏi giáo dục Đại học Việt Nam cần có những kế hoạch chiến
lược để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học phục vụ nhu cầu
phát triển của xã hội. Đồng thời có thể hội nhập vào các mạng lưới đảm bảo
chất lượng trên toàn thế giới. Việc đầu tư nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chuẩn,
tiêu chí làm thước đo đánh giá chất lượng đào tạo các trường Đại học Việt
Nam là một đòi hỏi cấp thiết và cũng là điều kiện cơ bản để đảm bảo chất
lượng đào tạo và đưa giáo dục Đại học Việt Nam hoà nhập vào khu vực và
trên thế giới.
Mục tiêu của giáo dục Việt Nam đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng

16


Khoa Khoa hc Qun lý

Chuyờn mụn hc

nhõn cỏch, phm cht, nng lc ca cụng dõn, ỏp ng yờu cu xõy dng v
bo v t quc (Lut Giỏo dc, iu2, chng 1).
Nhng im phõn tớch trờn ũi hi phi cú mt quan im phự hp vi
cht lng giỏo dc Vit Nam trong giai on mi. Quan im ny phi bao
hm mc tiờu rt cao c, ton din v bin chng ca giỏo dc i hc Vit
Nam, va ún u nhng thỏch thc giỏo dc i hc th gii va phự hp
vi iu kin Vit Nam hin nay.

cú th thm nh cht lng giỏo dc i hc trong tng thi k cn
xỏc lp mt h thng cỏc tiờu chớ trong tt c cỏc lnh vc o to, nghiờn cu
khoa hc v dch v xó hi ca tng trng i hc. H thng cỏc tiờu chớ ny
c c th hoỏ bng nhiu ch tiờu, s thc hin trong ton b quy trỡnh o
to u vo, Quỏ trỡnh o to v u ra trong tt c cỏc lnh vc giỏo
dc i hc: Ging dy, nghiờn cu, hc tp, cỏn b ging dy, sinh viờn, ti
chớnh, c s vt cht v.v..
Cht lng o to cỏc trng i hc cú th tỏc ng theo mụ hỡnh sau:
Các yếu tố đầu vào

Đầu ra

Quá trình đào tạo

Các yếu tố môi tr
ờng trờng

Các chính sách
khuyến khích

Các biện pháp can
thiệp

Hin nay ó cú trung tõm m bo cht lng o to v nghiờn cu
phỏt trin giỏo dc-i hc Quc gia H Ni ang nhn ti cp Nh nc
Nghiờn cu xõy dng b tiờu chớ ỏnh giỏ cht lng o to dựng cho cỏc
trng i hc Vit Nam. c xõy dng theo mụ hỡnh qun lý cht lng
ton din (TQM), v h thng chin lc qun lý cht lng (SQM). Bao
gm 66 tiờu chớ, c phõn theo nguyờn tc Quỏ trỡnh: u vo, quỏ trỡnh
o to, u ra. Song song vi cỏc tiờu chớ ny nú cũn c chia theo lnh vc

nh:
- C cu t chc trng ai hc v h thng vn bn phỏp quy.
17


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

- Đội ngũ cán bộ.
- Giảng dạy và học tập.
- Nghiên cứu khoa học.
- Cơ sở vật chất.
- Tài chính.
- Dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ.
- Quan hệ quốc tế.
3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho các trường Đại học
ở nước ta hiện nay.
Việc xây dựng một mô hình quản lý chất lượng cho giáo dục Đại học
Việt Nam là rất bức thiết. Nhưng mô hình quản lý chất lượng cho giáo dục
phải phù hợp với đặc thù của nghành giáo dục, phù hợp với yêu cầu, quan
điểm của Đảng, với truyền thống văn hoá của nước ta. Nhưng trong quá trình
hoàn thiện bộ tiêu chuẩn này chúng ta cần đưa ra các giải pháp, kế hoạch
trong thời gian tới để nâng cao chất lượng đầo tạo.
Như đã trình bày ở trên để nâng cao chất lượng đào tạo phải quản lý chất
lượng theo “Quá trình”: “Đầu vào”, “Quá trình đào tạo”, “Đầu ra” song song
với quản lý chất lượng theo lĩnh vực như: Thi tuyển,giảng dạy, sinh viên, cơ
sở vật chất, tài chính, nghiên cứu khoa học v.v.. Căn cứ vào những điều này
có thể đưa ra các giải pháp cơ bản sau:
3.1. Nâng cao chất lượng đào tạo ở cấp phổ thông, cải cách thi tuyển

vào các trường Đại học.
ChÊt lượng đào tạo ở cấp đại học nó liên quan đến vấn đề đầu vào, nó là
cơ sở để nghiên cứu học tập được cao hơn. Do đó nâng cao chất lượng ở cấp
phổ thông là một điều tiên quyết cho sự nâng cao chất lượng ở bậc học Đại
học. Hiện nay các học sinh phổ thông cứ chủ yếu chú ý vào ôn thi đại vào các
dịp chuẩn bị thi đại học mà không biết rằng kiến thức là tổng hợp cả quá trình
học tập chứ không phải chỉ chăm chú học vào cuối năm là được. Nâng cao
chất lượng bằng cách nâng cao đội ngũ giáo viên, cải cách hệ thống quản lý,
cải cách bộ giáo khoa, cải cách kiến thức, cải cách việc kiểm tra thi cử, nâng

18


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

cao ý thức học tập của học sinh, tập cho học sinh khả năng tự nghiên cứu, tự
đọc, tự học, tránh học lệch chỉ chú ý vào các môn chính phục vụ cho thi cử.
Hiện nay việc thi cử Đại học còn rất nhiều bất cập như đề thi, việc đi lại,
hệ thống địa điểm thi, coi thi, lệ phí thi, chấm thi, quản lý việc thi cử, quy chế
thi v.v.. Do vậy cải cách thi cử là một việc lầm cấp thiết đòi hỏi các nhà quản
lý giáo dục, các trường Đại học cần có các biện pháp thích hợp hơn nữa trong
vấn đề tuyển sinh.
3.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng têu cầu phát triển và chế độ
chính sách giáo dục.
3.2.1. Vấn đề về tuyển dụng biên chế.
Hiện nay các trường Đại học có một đội ngũ giáo viên trẻ đang giảng
dạy có lòng nhiệt tình và hăng say nghiên cứu nhưng vẫn có một lỗ hổng lớn
về kiến thức do rất nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân cơ chế tuyển

dụng không được tốt. Một số trường căn cứ vào điểm của sinh viên trong
trường để tuyển dụng, dẫn đến một hiện tượng nâng đỡ cá nhân này do vậy
không tuyển được các thanh viên xuất sắc nhất. Việc nhận giáo viên mới
thông qua thi cử cũng có các vấn đề. Do vậy cần có những biện pháp để nâng
cao chất lượng giáo viên mới như tăng mặt bằng chung về kiến thức, trình độ
để nâng cao sự tự đào tạo, khi nhận vào trường cũng có các khoá học bổ sung
kiến thức thêm.
3.2.2. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ giảng dạy.
Các trường Đại học hiện nay có đội ngũ giáo viên rất đông đảo, trong đó
có khoảng 342 giáo sư, 1240 phó giáo sư, 4710 tiến sĩ, 6802 thạc sĩ là lực
lượng đang đóng góp cho nền giáo dục nước ta. Nhưng có một số giáo viên có
tuổi có kiến thức cơ bản vững vàng nhưng kiến thức về tin học và ngoại ngữ
không được tốt do sù thay đổi nhanh chóng của bên ngoài về lĩnh vực này.
Giáo viên trẻ thì kinh nghiệm, kiến thức còn rỗng chưa đáp ứng được yêu cầu
của nhà trường.
Do vậy, chúng ta nâng cao chất lượng giáo viên bằng nhiều cách như cử
các giáo viên có khả năng đi học và khuyến khích các cá nhân tự du học ở các
trường Đại học lớn trên thế giới. Bồi dưỡng trong nước bằng các khoá học,

19


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

lớp học cao hơn. Tăng cường khả năng tự nhiên cứu, tự nâng cao kiến thức
của mỗi người.
3.2.3. Đổi mới phương pháp giảng dạy.
Phương pháp giảng dạy phổ biến hiện nay của các trường man nặng tính

lý thuyết, không phát huy được khả năng nghiên cứu và thực tế của sinh viên.
Do đo sinh viên ra trường rất bỡ ngỡ với công việc thực tế, cần có một thời
gian mới thích ứng được công việc. Do vậy cần có một cuộc cách mạng về cải
cách phương pháp giảng dạy như giáo viên cho các tình huống thực tế cách
sing viên buộc phải động não, suy nghĩ, vồ vập vào thực tế. Nhà trường nên tổ
chức các chuyến đi thực tế để sinh viên có được cái nhìn thực tế hơn vÒ công
việc mình đang học và sẽ làm.
3.2.4. Các chế độ chính sách cho giáo viên Đại học.
Trình độ đòi hòi ngày càng cao, nhưng phương tiện trang bị cho giáo viên
còn thiếu. Giáo viên tự trang bị cho mình bằng cách mua sách, mua tài liệu, tự
học rất tốn kém nhưng không có chế độ gì cho vấn đề này. Lương không đáp
ứng được nhu cầu buộc giáo viên phải dạy thêm bên ngoài. Do vậy Nhà nứơc
cần có các chính sách hỗ trợ hơn nữa trong vấn đề này. Như trợ cấp thêm cho
giáo viên,có các chính sách về nhà cửa, bảo hiểm. Tận dụng đội ngũ giáo viên
đã về hưu có sức khoẻ, có lòng nhiệt tình tham gia tiếp tục giảng dạy.
3.3. Nâng cao hệ thống quản lý.
Một biện pháp rất quan trọng đó là công tác quản lý. Sự quản lý có tác
động rất lớn đến vấn đề đào tạo trong nhà trường. Sự quan tâm từ trên bộ, các
trường, phòng, ban, khoa là rất cần thiết. Việc này hiện nay thực hiện không
được tốt. Ví dụ như có hiện tượng các khoa rất quan tâm đến sinh viên về vấn
đề chung, nhưng các phòng, ban nhà trường, hội ,đoàn vấn đề nay không
được tốt. Sinh viên nội trú thì sinh hoạt thiêú thốn nước, vệ sinh; thư viện
không tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên nghiên cứu, đoàn có Ýt các hoạt
động để sinh viên tham gia. Những vấn đề này sẽ có những hạn chế rất lớn
cho việc học tập nghiên cứu của sinh viên. Do vậy đổi mới cơ chế quản lý là
một việc làm cấp thiết.

20



Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

3.4. Tạo mọi điều kiện cho sinh viên học tập, nghiên cứu.
Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục Đại học nói riêng rất đựơc sự
quan tâm của nhà nước. Nhưng vấn còn nhiều vấn đề phải quan tâm hơn nữa,
tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên, nghiên cứu sinh. Có các chính sách ưu
đãi hơn nữa cho các sinh viên nghèo, con gia đình chính sách bằng các khoản
trợ cấp, học bổng... Bồi dưỡng nâng cao khả năng nghiên cứu cho các sinh
viên, giao cho sinh viên và giáo viên cùng hoàn thành các đề tài để tăng khả
năng tự nghiên cứu.
3.5. Tăng cường hợp tác quan hệ hợp tác quốc tế.
Hiện nay nước ta hợp tác với rất nhiều nứơc trên thế giới về lĩnh vực
giáo dục. Điều nay phục vụ rất lớn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của nước ta. Chóng ta hợp tác với các tổ chức, các nước như, ESCAP APEC (Uỷ ban kinh tế và xã hội Châu Á - Thái Bình Dương), các tổ chưc của
Liên hợp quốc UNESCO, FAO, UNICEF, các nước như Hà Lan, Bỉ, Pháp,
Óc... Đào tạo cho Lào, Campuchia, Ăngôla, Cônggô... Các tổ chức, các nước
này hỗ trợ rất lớn cho chóng ta như cấp học bổng, mở các lớp đào tạo, cử
chuyên gia giúp đỡ nước ta. Hỗ trợ về phương tiện, công nghệ cho các trường
Đại học.
3.6. Nâng cao cơ sở vật chất, tài chính.
Hiện nay cơ sở vật chất các trường chúng ta còn thua kém các nước rất
nhiều, phương tiện giảng dạy thiếu thốn. Do vậy phải đầu tư hơn nữa về vấn
đề này. Các phòng nghe nhìn, các phòng vi tính tra cứu tài liệu, thiết bị chiếu
sáng. Phải trang bị các thiết bị này để nâng cao chất lượng đào tạo nghiên
cứu, học tập của sinh viên. Đời sống của sinh viên còn nhiều khó khăn như
vấn đề về nhà cửa, tài liệu, sinh hoạt vui chơi, giải trí. Do vậy, cần có sự quan
tâm hơn nữa của các cấp.
3.7. Hoàn thiện bộ giáo trình tài liệu.

Các trường hiện nay học tập và giảng dạy một số môn không có tài liệu
chính thức, trường nọ học tài liệu trường kia, tài liệu không thống nhất trong
các trường, thay đổi liên tục gây một số trở ngại cho việc nghiên cứu học tập
của sinh viên. Do vậy, Bộ Giáo dục - Đào tạo phối hợp các trường Đại học tổ
chức họp bàn thống nhất các môn học, môn nào chung cho các trường, các
21


Khoa Khoa học Quản lý

Chuyên đề môn học

khối trường, môn nào do trường tự biên soạn để nâng cao tính đặc thù của
từng trường. Có chính sách hỗ trợ về giá cho sinh viên vì hiệh nay các trường
tự biên soạn giáo trình phục vụ giảng dạy cho trường mình nên số lượng xuất
bản rất Ýt, do vậy giá thành rất cao nhiều sinh viên nghèo không có tiền mua
sách phục vụ cho việc học tập thi cử của mình.
3.8. Nâng các trường Đại học thành các trung tâm tư vấn chuyển giao
công nghệ.
Đội ngũ giảng dạy ở các trường Đại học có trình độ cao có khả năng
nghiên cứu, các trường lại là nơi hợp tác nghiên cứu với rất nhiều tổ chức và
các nước trên thế giới. Do vậy để tận dụng và nâng cao ưu thế này cần các
trường cần xây dùng cho mình một mô hình nghiên cứu tư vấn các vấn đề về
khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu các chương trình các
dự án, các dịch vụ tư vấn cho các tổ chức, các doanh nghiệp để tăng thêm tài
chính, khả năng nghiên cứu của mình. Đưa chất lượng giáo dục Đại học Việt
Nam sánh vai các trường Đại học nổi tiếng trên thế giới.
3.9. Có các chính sách về việc làm của sinh viên sau khi ra trường.
Các sinh viên hiện nay ra trường xin được một chỗ lầm việc là rất khó.
Trong khi đó nước đội ngũ cán bộ còn thiếu về kiến thức, năng lực quản lý.

Nhưng các sinh viên ra trường lại không có việc làm, một phần do sinh viên
chưa đáp ứng được yêu cầu, một phần do các cơ quan nhà nước thừa cán bộ
nhưng lực lượng này lại thiếu hụt kiến thức, lực lượng này không biết đưa họ
lầm công việc gì. Một lý do nưa là các cơ quan Nhà nước không thấy được sự
cần thiết cho sự nâng cao kiến thức của nhân viên mình. Một số sinh viên sau
khi ra trường lại không về quê mà bám ở các thành phố lớn, do chính sách
chưa đủ hấp dẫn cho các đối tượng phục vụ ở vùng sâu, vùng xa, ở đây hộ
không có điều kiện phát huy được tiềm năng của mình. Do vậy chính sách
đầu ra của các trường Đại học cần được hỗ trợ của Nhà nước để đội ngũ này
phục vụ tốt cho đất nước.

22



×