LỜI NĨI ĐẦU
Như chúng ta đã biết, Tây Bắc là một vùng miền núi với diện tích tự
nhiên là 3. 610. 140 ha (chiếm 10,9% so với diện tích cả nước) với số dân
khoảng 2052 nghìn người, bao gồm hầu hết các dân tộc có mặt ở Việt Nam.
Ngồi vị trí cực kì quan trọng về an ninh, quốc phòng. Tây Bắc còn là nơi chứa
đựng nhiều tiềm năng to lớn về mặt kinh tế cùng với việc phát triển nghề rừng
và cơng nghiệp chế biến Lâm sản, các cây ăn quả có giá trị kinh tế cao và nhiều
loại cây dược liệu qúy hiếm. Đây cũng là nơi rất thích hợp cho việc phát triển
chăn ni đại gia súc với quy mơ lớn. Hơn nữa, đại bộ phận khống sản ở nước
ta cũng như các nguồn năng lượng chính đều nằm ở Tây Bắc.
Với nguồn tài ngun phong phú như vậy, lẽ ra kinh tế - xã hội của vùng
Tây Bắc phải có sự phát triển nhanh. Song đáng tiếc cho đến nay Tây Bắc vẫn
là nơi lạc hậu nhất đất nước về mọi mặt.
Có nhiều ngun nhân khách quan và chủ quan làm cho vùngTâyBắc phát
triển chậm, nhưng có lẽ ngun nhân cơ bản có tính quyết định chính là sự đầu
tư của chúng ta cho miền núi nói chung và vùng Tây Bắc nói riêng trong những
năm qua chưa thật hợp lý.
Việc đầu tư cho vùng Tây Bắc trong những năm qua tuy chưa thật thỏa
đáng song cũng khơng phải là ít. Nhưng do phương thức đầu tư khơng thật phù
hợp, lĩnh vực đầu tư chưa đúng, tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tư khơng
tốt nên chưa tạo được cho Tây Bắc một mơi trường kinh tế - xã hội thuận lợi để
phát triển. Vì thế khoảng cách giữa vùng Tây Bắc với các vùng khác trong cả
nước ngày càng xa.
Từ thực trạng này, kết hợp với những kiến thức đã được học trong nhà
trường và trải qua thời gian thực tập tại Uỷ ban dân tộc và Miền núi em đã mạnh
dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội ở vùng Tây Bắc”
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận
và thực tiễn về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đồng thời đánh giá khái qt
thực trạng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây bắc trong những năm qua.
Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc trong những năm tới.
Kết cấu của bài viết bao gồm ba chương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chng I : C s lý lun chung v u t phỏt trin
Chng II : Thc trng u t phỏt trin kinh t - xó hi
vựng Tõy Bc trong nhng nm qua.
Chng III: Mt s gii phỏp nhm nõng cao hiu qu
u t phỏt trin kinh t - xó hi vựng Tõy
Bc trong nhng nm ti.
Nhm phc v ni dung nghiờn cu trờn, trong bi vit ca mỡnh em ó
s dng tng hp cỏc phng phỏp nghiờn cu nh: phng phỏp thng kờ,
phng phỏp phõn tớch kinh t, phng phỏp tru tng húa, phng phỏp duy
vt bin chng v duy vt lch s. . . .
ti nghiờn cu c hon thnh vi s giỳp nhit tỡnh ca giỏo viờn
hng dn cựng vi cỏc thy cụ giỏo trong khoa Khoa hc qun lý v cỏc cụ chỳ
U ban dõn tc v min nỳi.
Tuy nhiờn do hn ch v thi gian nghiờn cu, cng nh gii hn v kh
nng nghiờn cu ca bn thõn nờn bi vit khụng th trỏnh c nhng thiu sút.
Em rt mong nhn c s úng gúp v giỳp nhit tỡnh ca cỏc thy cụ giỏo
cựng cỏc cụ chỳ U ban dõn tc v min nỳi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
I - HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
1. Khái niệm đầu tư.
Đầu tư là một hoạt động cơ bản tồn tại tất yếu và có vai trò quan trọng
trong bất kì nền kinh tế -xã hội nào.
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại (như tiền, tài
nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ. . . ) để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ
ra để đạt được các kết quả đó.
Trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn để
tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật. vốn đầu tư được hình thành từ
tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; từ tiền tiết
kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khai thác được đưa vào sử dụng
trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực
mới cho nền sản xuất xã hội. Có thể nói rằng. Đầu tư là yếu tố quyết định sự
phát triển nền sản xuất xã hội, là chìa khóa của sự tăng trưởng.
2. Phân loại đầu tư.
Xét trong phạm vi một quốc gia, các hoạt động đầu tư có thể được phân
chia thành nhiều loại khác nhau theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Về cơ
bản chúng ta có thể phân biệt các loại hình đầu tư theo bản chất và phạm vi lợi
ích do đầu tư mang lại. Cụ thể chúng ta có các loại hình đầu tư sau:
2.1. Đầu tư tài chính.
Là hoạt động đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua
các chứng chỉ có giá để hưởng lãi xuất định trước (gửi tiết kiệm mua trái phiếu
chính phủ) hoặc lãi xuất tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị phát hành.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (không xét đến
quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này), mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của
tổ chức, cá nhân đầu tư. Với sự hoạt động của hình thức đầu tư tài chính, vốn bỏ
ra đầu tư được lưu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng
(rút tiết kiệm, chuyển nhượng trái phiếu, cổ phiếu cho người khác). Điều này
khuyến khích người có tiền bỏ ra để đầu tư để thu lợi nhuận. Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện đầu tư họ có thể sẽ gặp phải rủi ro. Để hạn chế rủi ro trong
loại hình đầu tư này chủ đầu tư có thể đầu tư vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền.
2.2. Đầu tư thương mại:
Là loại hình đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra mua hàng hóa và sau
đó đem bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch giá giữa mua và
bán.
Loại hình đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu
không xét quan hệ ngoại thương) mà chỉ làm tăng tài sản, tài chính của chủ đầu
tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa
người mua và người bán với người đầu tư và giữa người đầu tư với khách hàng
của họ.
Hai hình thức đầu tư trên là hai hình thức không tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất vật chất, nhưng thông qua đó nguồn vốn được tập trung để
đầu tư vào sản xuất và thúc đẩy lưu thông hàng hóa, phân phối của cải vật chất
do hoạt động sản xuất vật chất tạo ra, từ đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
sản xuất vật chất, tạo ra nhiều của cải hơn cho xã hội.
2.3. Đầu tư phát triển (đầu tư vật chất và trí tuệ).
Là hoạt động đầu tư trong đó người có tiều bỏ tiền ra để tiến hành các
hoạt động nhằm tạo ra tài sản cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh
doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.Đó chính là việc bỏ tiền
ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị
và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
chi phí thường xun gắn liền với sự hoạt động của các tài sản nhằm duy trì tiềm
lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã
hội.
II. VÀI TRỊ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ.
1. Đặc điểm của đầu tư phát triển.
Như ở phần trên chúng ta đã phân biệt được ba loại hình đầu tư theo tiêu
thức bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại. Ngồi ra đầu tư phát triển
còn có một số đặc điểm khác với đầu tư tài chính và đầu tư thương mại được thể
hiện ở những khía cạnh sau:
- Vốn đầu tư (tiền, vật tư, lao động) cần huy động cho một cơng cuộc đầu
tư là rất lớn.
- Thời gian cần thiết cho một cơng cuộc đầu tư rất dài do đó vốn đầu tư
phải nắm khế đọng lâu, khơng tham gia vào q trình chu chuyển kinh tế vì vậy
trong suốt thời gian này nó khơng đem lại lợi ích cho nền kinh tế.
-Thời gian vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thu hồi đủ vốn đã bỏ
ra hoặc thanh lý tài sản do vốn đầu tư tạo ra thường là vài năm, có thể là hàng
chục năm và có nhiều trường hợp là vĩnh viễn.
- Nếu các thành quả của đầu tư là các cơng trình xây dựng thì nó sẽ được
sử dụng ở ngay tại nơi đã tạo ra nó.
- Các kết quả, hiệu quả đầu tư phát triển chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khơng ổn định trong tự nhiên, trong hoạt động kinh tế - xã hội như: Điều kiện
địa lý, khí hậu, cơ chế chính sách, nhu cầu thị trường quan hệ quốc tế...dẫn đến
có độ mạo hiểm cao.
2. Vai trò của đầu tư phát triển trong nền kinh tế.
Tất cả các lý thuyết kinh tế từ trước đến nay, từ cổ điển đến hiện đại đều
coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khố cho
sự tăng trưởng. Vốn đầu tư ln là một biến số quan trọng trong hàm sản xuất
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trong mi mụ hỡnh kinh t. Vai trũ ca u t phỏt trin c xem xột trờn hai
gúc nn kinh t.
2.1. u t trờn giỏc ton b nn kinh t.
Trờn giỏc ton b nn kinh t, u t cú tỏc ng n cỏc mt sau:
* u t phỏt trin va tỏc ng n tng cung va tỏc ng n
tng cu ca nn kinh t.
Th nht: u t tỏc ng n tng cu.
Trong tng cu ca nn kinh t quc dõn, u t l mt yu t chim t
trng ln, theo s liu ca ngõn hng th gii, u t thng chim khong t
24% - 28% trong c cu tng cu ca tt c cỏc nc trờn th gii v tỏc ng
ca u t n tng cu l ngn hn.
iu ny cú ngha l trong thi gian thc hin u t v khi tng cung
cha tng (cỏc kt qu u t cha phỏt huy tỏc dng) s tng lờn ca tng cu
lm cho sn lng cõn bng tng theo v giỏ c cỏc u vo tng. iu ny c
th hin qua th s 01.
Cụng thc tng cu nn kinh t m.
AD - C + I + G + (E
X
- I
M
)
Trong ú AD: Tng cu; C: Chi tiờu ca h gia ỡnh:
I: Chi tiờu ca doanh nghip ; G: Chi tiờu ca chớnh ph
E
X
- I
M
: l xut khu rũng.
Nh vy, u t ca cỏc doanh nghip v mt phn chi tiờu ca chớnh ph
(u t ca chớnh ph) l mt b phn trong tng cu nn kinh t. Tuy nhiờn s
tỏc ng ca u t n tng cu nn kinh t l trong ngn hn, trong thi gian
thc hin u t trong khi tng cung cha thay i (cỏc kt qu u t cha phỏt
huy cỏc kt qu).
Th hai: u t tỏc ng n tng cung.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khi các kết quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào
hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản
lượng tiềm năng tăng lên từ Q
E
lên Q
E
, giá sản phẩm giảm xuống từ P
E
- P
E
, sản
lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình
lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản
để tăng tích luỹ phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động,
nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Điều này được thể hiện qua
đồ thị số 01.
Chú thích :
Khi chưa đầu tư đường tổng cầu là AD và điểm cân bằng tại E.
Sau đầu tư đường tổng cầu dịch chuyển từ AD - AD’ và tổng cung AS
chưa kịp tăng. Do vậy, giá tăng từ P
E
lên P
E
’ và điểm cân bằng mới là E’
* Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu
và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là
tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố
phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
Đầu tư luôn tác động hai mặt tích cực và tiêu cực.
E
E
E
AD’
AD
QE
QE’
PE''
PE'
PE
P
AS
AS’
QE’’
0
Q
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
* Th nht: Tng u t s cú tỏc ng.
- Tớch cc: Tng u t s to vic lm, gim tht nghip, nõng cao i
sng, gim t nn xó hi.
- Tiờu cc: Tng u t s phi chi mt lng tin ln, nu tng qỳa mc
s dn n tỡnh trng tin ang lu hnh b mt giỏ (lm phỏt) dn n tng giỏ
c nhng sn phm cú liờn quan lm cho sn xut b ỡnh tr.
* Th hai: Gim u t s cú tỏc ng.
- Tớch cc: Gim u t thỡ lng tin chi ra ớt nờn s gim lm phỏt, giỏ
c i sng n nh, t nn xó hi gim i.
- Tiờu cc: Gim u t s gim vic lm, tng tht nghip nh hng
n i sng xó hi.
Nh vy: Trong iu hnh v mụ nn kinh t, cỏc nh hot ng chớnh
sỏch cn thy ht tỏc ng hai mt ny a ra cỏc chớnh sỏch nhm hn ch
cỏc tỏc ng xu, phỏt huy tỏc ng tớch cc, duy trỡ c s n nh ca ton
b nn kinh t.
* u t tỏc ng n tc tng trng v phỏt trin kinh t.
Theo kt qu nghiờn cu ca cỏc nh kinh t cho thy, nu mt quc gia
mun gi tc tng trng GDP mc trung bỡnh 8% - 10% thỡ t l u t
phi t t 15% - 20% tu thuc v h s ICOR ca quc giỏ ú. H s ICOR
phn ỏnh sut u t tớnh cho mt n v GDP tng thờm - ICOR l tờn vit tt
ca t ting anh t sut vn GDP Icremental Capital Output Ration - H s
ICOR c tớnh theo cụng thc sau:
ICOR = mc vn u t/mc tng GDP.
T ú suy ra: mc tng GDP = vn u t/ICOR.
Nu ICOR khụng i, mc tng GDP hon ton ph thuc vo vn u
t.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hệ số ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo
trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước.
* Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy để có thể tăng trưởng
nhanh với tốc độ mong muốn từ 9% - 10% là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự
phát triển nhanh ở hai khu vực cơng nghiệp và dịch vụ vì hai khi vực này sử
dụng các tiềm năng về trí tuệ con người sẽ khơng khó khăn lắm để đạt tốc độ
tăng trưởng 15% - 20% còn khu vực nơng, lâm nghiệp, thuỷ sản do giới hạn về
đất đai, khí hậu...Nên để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5%-6% là rất khó khăn
Tuy nhiên, để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập trung đầu tư
phát triển cho các ngành có tốc độ tăng trưởng cao thì rõ ràng là phải có vốn đầu
tư, khơng có vốn đầu tư thì khơng thể nói đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khơng
thể nói đến sự phát triển của ngành này hay ngành khác.
Như vậy, Chính sách đầu tư quyết định q trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ở các quốc gia nhằm đạt đựơc tốc độ tăng trưởng nhanh của tồn bộ nên kinh
tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thốt khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài ngun, địa
thế, kinh tế, chính trị... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm
bàn đạp thúc đẩy những vùng khác phát triển theo.
* Đầu tư tác động đến khả năng cơng nghệ và khoa học của đất nước
chúng ta đều biết rằng cơng nghệ là trung tâm của cơng nghiệp hố, hiện đại hố
còn đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng cơng
nghệ của đất nước.
Cơng nghệ có thể đạt được thơng qua hai con đường chính là:
Thứ nhất: Tự bỏ chi phí để tự nghiên cứu, phát triển ra cơng nghệ bằng
khả năng của chính mình sau đó áp dụng vào các hoạt động kinh tế để thu hồi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
vn ó b ra cho u t nghiờn cu cụng ngh v cú lói. Nhng nghiờn cu ra
cụng ngh thỡ cn phi b ra rt nhiu vn u t cho cỏc lao ng cht xỏm,
cho cỏc mỏy múc hin i...vi thi gian u t kộo di v mo him cao.
Nờn vic nghiờn cu, phỏt hin cụng ngh mi thng do cỏc nc phỏt trin,
cỏc cụng ty a quc gia vi ngun vn u t di do, vi nhng b phn
chuyờn trỏch trong nghiờn cu v phỏt trin thc hin.
Con ng thỡ hai l i mua cụng ngh trờn th trng th gii, vic mua
cụng ngh sn cú trờn th trng th gii s nhanh chúng giỳp cho cú c cụng
ngh nh mong mun, nhng cụng ngh ny thng khụng hin i v phi
cnh tranh v cng khụng t lm. Do ú õy l hỡnh thc thớch hp vi cỏc
nc i sau thng l nhng nc lc hu nhng nc ang phỏt trin. Tuy
nhiờn phng phỏp ny cng cú nhng ri ro nht nh, ú l khi mua phi cụng
ngh lc hu nhng li vi giỏ cao, nhng cụng ngh gõy ụ nhim mi trng.
Thụng qua con ng u t mi nc s cú cỏch riờng tng cng
kh nng cụng ngh ca mỡnh mt cỏch thớch hp. i vi Vit Nam hin nay
theo ỏnh giỏ ca cỏc chuyờn gia cụng ngh, trỡnh cụng ngh ca Vit Nam
lc hu nhiu th h so vi th gii v khu vc. Theo UNIDO, nu chia quỏ
trỡnh phỏt trin cụng ngh th gii lm 7 giai on thỡ Vit Nam nm 1990 vo
giai on 1 v 2 Vit Nam ang l mt trong 90 nc kộm nht v cụng ngh,
vi trỡnh cụng ngh lc hu ny quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ v hin i hoỏ
ca Vit Nam s gp rt nhiu khú khn nu khụng ra c mt chin lc
u t phỏt trin cụng ngh nhanh v vng chc.
2.2. Trờn giỏc vi mụ (ca c s sn xut kinh doanh).
i vi cỏc c s sn xut kinh doanh dch v, u t quyt nh s ra
i, tn ti v phỏt trin ca mi c s, tc l mt c s sn xut kinh doanh
dch v mun ra i cn phi cú nh xng, i ng lao ng, cu trỳc h tng,
mua sm v lp t thit b mỏy múc trờn nn b, tin hnh cỏc cụng tỏc xõy
dng c bn v thc hin cỏc chi phớ khỏc gn lin vi s hot ng trong mt
chu k ca cỏc c s vt cht - k thut va to ra cỏc hot ng ny chớnh l
hot ng u t i vi cỏc c s ny hao mũn, h hng. duy trỡ c s
hot ng bỡnh thng cn nh k tin hnh sa cha ln hoc thay mi cỏc c
s vt cht - k thut ó h hng, hao mũn ny hoc i mi thớch ng vi
iu kin hot ng mi ca s phỏt trin khoa hc - k thut v nhu cu tiờu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế các
trang thiết bị cũ đã lỗi thời. Tuy nhiên muốn có cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ, muốn có các chi phí sửa chữa máy móc, mua sắm trang thiết bị...thì rõ ràng
là phải có vốn đầu tư.
2.3. Đối với các cơ sở vơ vị lợi (hoạt động khơng thể thu lợi cho bản
thân mình).
Các cơ sở vơ vị lợi đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động bình thường
ngồi việc định kỳ phải sửa chữa lớn các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có còn
phải thực hiện các chi phí thường xun gắn liền với sự hoạt động của các cơ sở
vật chất này. Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu
tư.
Như vậy đến đây chúng ta đã thấy được bản chất và vai trò của đầu tư, có
thể nói rằng, đầu tư là một hoạt động tất yếu mà mọi quốc gia trong q trình
phát triển kinh tế - xã hội đều phải thực hiện. Đối với nước ta , một nước đang
phát triển - đầu tư lại càng mang tính cấp bách, có vai trò quan trọng đối với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng XHCN mà Đảng và Nhà
nước đề ra. Tuy nhiên, để hoạt động đầu tư thực sự có hiệu quả, phát huy vai trò
của mình trong nền kinh tế, hồn thành các mục tiêu trong chiến lược phát triển
của đất nước... chúng ta cần phải có vốn, thật nhiều vốn. Đó chính là vốn đầu tư.
3. Kinh nghiệm của một số nước đối với vấn đề đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội.
Lý thuyết cũng như thực tiễn phát triển kinh tế các nước đều thừa nhận
mối quan hệ chặt chẽ giữa sự tăng trưởng đầu tư và tăng trưởng GDP. Quan
điểm cho rằng hình thành vốn là chìa khố đối với phát triển đã được thể hiện
trong chiến lược và kế hoạch phát triển của nhiều nước. Điều rõ ràng là một đất
nước muốn giữ được tốc độ tăng trưởng ổn định ở mức trung bình thì nước đó
phải giữ được mức đầu tư lớn. Tỷ lệ đầu tư ít khi thấp hơn 15% và trong một số
trường hợp phải lớn 25% GDP.
J.M. Keynes trong lý thuyết “đầu tư và mơ hình số nhân” đã chứng minh
rằng, tăng đầu tư sẽ bù đắp những thiếu hụt của “ cầu tiêu dùng” từ đó tăng số
lượng việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả cận biên của tư bản và kích thích
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sn xut phỏt trin . õy cú s tỏc ng dõy chuyn: Tng u t - tng thu
nhp - tng u t mi - tng thu nhp mi.
B sung vo lý thuyt s nhõn ca J.M. Keynes, cỏc nh kinh t M a
ra lý thuyt gia tc lý thuyt ny mt mt nghiờn cu cỏc nhõn t quyt nh
u t, mt khỏc chng minh mi quan h gia gia tng sn lng s lm cho
u t tng lờn nh th no. V s tng nhanh tc u t so vi s thay i
v sn lng núi nờn ý ngha ca nguyờn tc gia tc. Theo lý thuyt gia tc
vn u t tip tc tng lờn thỡ sn lng bỏn ra phi tng liờn tc. Nhng
logic ca vn l ch s lng sn phm bỏn ra ngy hụm nay l kt qu u
t ca thi k trc.
Thc t ca cỏc nc ó chng minh iu ny, cỏch õy vo ba thp k,
Chõu ỏ hu nh khụng c bit n vi t cỏch l vựng kinh t, nhng s nng
ng ri sau ú l s thnh cụng cỏc mc khỏc nhau v tng trng kinh t
ca khu vc Chõu ỏ - Thỏi Bỡnh Dng ó lm thay i hn cỏch nhỡn truyn
thng. Vỡ khi nn kinh t th gii dao ng mc tng trng GDP 3% - 5%
mi nm thỡ cỏc nc ang phỏt trin nh Hn quc, i Loan, Hng Kụng,
Singapo t im xut phỏt thp, ti nguyờn nghốo nn, th trng ni a nh bộ
ó tr thnh nhng quc gia cụng nghip mi. c trng ch yu ca cỏc quc
gia ny l quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ din ra nhanh chúng lm thay i hn b
mt kinh t xó hi ca t nc vi GDP bỡnh quõn u ngi nm 1997 ca
Hng Kụng l 24.085 USD, Singapo l 24.610 USD, i Loan l 15.370 USD,
Hn Quc 12.390 USD, Malaxia l 9.835 USD. c bit cỏc nc Hng Kụng ,
Singapo, i Loan trc õy u l nhng nc i vay vn thỡ nay tr thnh
nhng nc u t v cho vay vn. S d cú c nh vy l vỡ cỏc nc ny ó
bit khai thỏc mt cỏch ti u li th so sỏnh, chn c nhiu gii phỏp tt hn
l mc sai lm.
Riờng trong lnh vc u t h ó thc hin c t l u t cao v liờn
tc trong nhiu nm, t l tớch lu trong GDP l rt cao bỡnh quõn ca Hn Quc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
là 35%, Hồng Kơng là 30%, Singapo là 46%, Đài Loan là 27%, Malaxia là 31%
Thái Lan là 37%.
Chẳng hạn đối với cơ sở hạ tầng người ta tính được rằng nếu nâng 1%
tổng quỹ đầu tư cơ sở hạ tầng thì sẽ tăng 1% GDP theo báo ngân hàng thế giới
hàng năm các nước đang phát triển đầu tư khoảng 200 tỷ USD để xây dựng cơ
sở hạ tầng tức là tương đương với 50% đầu tư của nhà nước và 4% của GDP .ở
nước ta hàng năm đều tập trung ngân sách cho đầu tư cơ sở hạ tầng. Do đó, gần
đây nhìn chung cơ sở hạ tầng đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu của sản xuất, đời sống. Điều này là hồn tồn phù hợp với tỷ lệ
2% GDP đầu tư cho cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay.
Trong thời gian từ nay đến năm 2000 và những năm đầu thế kỷ XXI Đảng
và Nhà nước đã có quan điểm cho rằng “ Đầu tư trong thời kỳ phát triển mới là
đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước” Cụ thể hố quan điểm trên.
Đảng và Nhà nước đã đề ra ba mục tiêu cơ bản của đầu tư phát triển là:
* Đầu tư nhằm đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
* Đầu tư nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiếp hố -
hiện đại hố.
* Tăng tỷ lệ đầu tư trong GDP (đến năm 2000 tỷ lệ đầu tư/GDP xấp xỉ
35%).
Kết hợp giữa nhiệm vụ, mục tiêu đầu tư phát triển trong thời gian tới với
mối quan hệ giữa đầu tư phát triển kinh tế và tăng trưởng kinh tế ở một số nước
ta thấy việc thực hiện các cơng cuộc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội là rất cần
thiết và việc chúng ta phải ln ln tìm mọi cách, vận dụng các giải pháp khác
nhau để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế - xã hội lại càng cần thiết
hơn và mang tính thực tiễn cao.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
III. VN U T.
1. Khỏi nim vn u t.
Trờn th gii hin tn ti mt s khỏi nim, nh ngha khụng hon ton
ging nhau v vn u t. Tuy nhiờn nu xột theo ngun hỡnh thnh v mc tiờu
s dng ta cú khỏi nim vn u t nh sau:
Vn u t l tin tớch ly ca xó hi, ca cỏc c s sn xut kinh doanh,
dch v, l tin tit kim ca dõn c v vn huy ng t cỏc ngun khỏc c
a vo s dng trong quỏ trỡnh tỏi sn xut xó hi, nhm duy trỡ tim lc sn cú
v to tim lc mi cho nn sn xut xó hi.
2. Cỏc ngun hỡnh thnh vn u t.
Vn u t c huy ng t nhiu ngun khỏc nhau, ca nhiu thnh
phn kinh t trong v ngoi nc, c th l:
2.1. Ngun trong nc.
- Ngõn sỏch Nh nc: Bao gm thu t cỏc ngun tớch lu trong nc
(thu, phớ, l phớ, trớch np khu hao ca cỏc doanh nghip cú vn Nh nc,
phỏt hnh trỏi phiu kho bc, trỏi phiu cụng trỡnh, cụng trỏi quc gia...) v cỏc
ngun thu trong nc (cỏc khon vay, vin tr ca cỏc chớnh ph, cỏc t chc
quc t cho chớnh ph Vit Nam...).
- Vn tớn dng u ói u t ca Nh nc: Do tng cc u t phỏt trin
v ngõn hng u t phỏt trin qun lý bao gm.
+ Vn ngõn sỏch hng nm dnh cho u t xõy dng c bn.
+ Vn huy ng theo ch trng ca chớnh ph.
+ Vn vay nc ngoi ca chớnh ph v cỏc ngun vin tr dnh cho u
t phỏt trin.
+ Vn thu hi n vay (gm gc v mt phn lói vay) cỏc cụng trỡnh tớn
dng u ói ca Nh nc ó u t trc õy nay n hn tr n
+ cỏc ngun vn khỏc theo quy inh ca chớnh ph.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Vốn tín dụng thương mại (là nguồn vốn mà các doanh nghiệp vay thẳng
qua hệ thống ngân hàng thương mại).
- Vốn tự huy động của các doanh nghiệp (vốn sẵn có, khấu hao tài sản cố
định và lợi nhuận được phép giữ lại).
- Vốn cổ phần hố các doanh nghiệp Nhà nước.
- Vốn tích luỹ của dân cư được đầu tư vào các doanh nghiệp tư nhân và
các hình thức kinh doanh cá thể khác.
2.2. Nguồn ngồi nước.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI).
Là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngồi đầu tư sang các nước
khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý q trình sử dụng và thu hồi số
vốn bỏ ra. Vốn này thường khơng đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề
kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, với vốn đầu tư trực tiếp, nước
nhận đầu tư khơng phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được cơng nghệ (do
người đầu tư đem vào góp vốn và sử dụng), trong đó có cả cơng nghệ bị cấm
xuất theo đường ngoại thương, vì lý do cạnh tranh hay cấm vận nước nhận đầu
tư; học tập được kinh nghiệm quản lý; tác phong làm việc theo lối cơng nghiệp
của nước ngồi; gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường thế giới; nhanh chóng
được thế giới biết đến thơng qua quan hệ làm ăn với nhà đầu tư. Nước nhận đầu
tư trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu tư đem lại với người đầu tư theo
mức độ góp vốn của họ. Vì vậy, có quan điểm cho rằng đầu tư trực tiếp sẽ làm
cạn kiệt tài ngun của nước nhận đầu tư.
- Vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi.
Là vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ
được thực hiện dưới các hình thức khác nhau là viện trợ hồn lại, viện trợ khơng
hồn lại, cho vay ưu đãi với thời gian dài và lãi xuất thấp, kể cả vay theo hình
thức thơng thường, một hình thức phổ biến của đầu tư gián tiếp tồn tại dưới loại
hình ODA - viện trợ phát triển chính thức của các cơng nghiệp phát triển. Vốn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đầu tư gián tiếp thường lớn cho nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải
quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư.
- Vốn kiểu hối.
3. Nội dung vốn đầu tư:
Nội dung của vốn đầu tư bao gồm các khoản mục chi phí gắn liền với nội
dung của hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư chính là quá trình sử dụng vốn đầu
tư nhằm tái sản xuất các cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện các chi phí gắn liến
với sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được quá trình tái sản xuất
tạo ra thông qua các hình thức xây dựng nhà cửa, cấu trúc, hạ tầng, mua sắm và
lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản
khác, thực hiện các chi phí gắn liền với sự ra đời và hoạt động của các cơ sở vật
chất kỹ thuật đó.
Xuất phát từ nội dung hoạt động đầu tư phát triển trên đây, để tạo thuận
lợi cho công tác quản lý việc sử dụng vốn đầu tư nhằm đem lại hiệu quả kinh tế
- xã hội cao nhất, có thể phân chia vốn đầu tư thành các khoản mục sau đây.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3.1. Trờn giỏc qun lý v mụ (qun lý Nh nc).
Trờn giỏc ny vn u t c chia thnh bn khon ln sau:
- Nhúm 1: nhng chi phớ to ra ti sn c nh (m s biu hin bng
tin l vn c nh).
- Nhúm 2: Nhng chi phớ to ra ti sn lu ng (m s biu hin bng
tin l vn lu ng ca cỏc ti sn c nh va c to ra).
- Nhúm 3: Nhng chi phớ chun b u t chim khong 0,3% - 15% vn
u t.
- Nhúm 4: Chi phớ d phũng.
3.2. Trờn giỏc qun lý vi mụ (cỏc c s).
TRờn giỏc qun lý vi mụ, ni dung vn u t c phõn chia chi tit
bi mt c s ch qun lý mt vi d ỏn, to iu kin cho cụng tỏc qun lý tt
hn.
- Nhúm 1: Nhng chi phớ to ra ti sn c nh bao gm.
+ Chi phớ ban u v t ai.
+ Chi phớ xõy dng, sa cha nh ca, cu trỳc h tng.
+ Chi phớ mua sm lp t mỏy múc thit b dng c, mua sm phng
tin vn chuyn.
+ Chi phớ khỏc.
- Nhúm 2: Nhng chi phớ to ra ti sn lu ng bao gm:
+ Chi phớ nm trong giai on sn xut nh chi phớ mua nguyờn vt
liu, tr lng ngi lao ng, chi phớ v in nc, nhiờn liu, ph tựng...
+ Chi phớ nm trong giai on lu thụng gm cú sn phm d dang tn
kho, hng hoỏ bỏn chu vn bng tin.
- Nhúm 3: Chi phớ chun b u t bao gm:
+ Chi phớ nghiờn cu cú vn u t.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Chi phí nghiên cứu tiền khả thi.
+ Chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định các dự án đầu tư.
- Nhóm 4: Chi phí phòng.
IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ.
1. Khái niệm:
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu
đã đề ra.
Đối với lĩnh vực đầu tư. Quản lý hoạt động đầu tư chính là sự tác động
liên tục, có tổ chức, có định hướng q trình đầu tư (bao gồm cơng tác chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản
do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp khác nhằm đạt được
hiệu quả kinh tế - xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở
vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận
động đặc thù của đầu tư nói riêng.
2. Mục tiêu của quản lý hoạt động đầu tư.
2.1. Trên giác độ quản lý vĩ mơ:
Trên giác độ này mục tiêu chung của quản lý đầu tư cần phải đạt là:
- Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của quốc gia, cụ thể hơn là chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội theo định hướng XHCN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm
thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
- Huy động tối đa và sử dụng với hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư
trong và ngồi nước, tận dụng và khai thác các tài ngun, các tiềm năng về tài
ngun thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ mơi trường
sinh thái, chống mọi hành vi tham ơ lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai
thác các kết quả của đầu tư.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- m bo quỏ trỡnh thc hin u t, xõy dng cụng trỡnh theo quy hoch
kin trỳc v thit k k thut c duyt, m bo s bn vng v m quan ỏp
dng cụng ngh xõy dng tiờn tin, m bo cht lng v thi gian xõy dng
vi chi phớ hp lý.
2.2. Trờn giỏc tng c s doanh nghip cú vn u t:
Trờn giỏc qun lý vi mụ, mc tiờu ca qun lý u t suy cho cựng l
nhm t c hiu qu kinh t ti chớnh cao nht vi chi phớ vn u t thp
nht trong mi thi gian ca tng d ỏn u t.
i vi giai on chun b u t, mc tiờu ch yu ca qun lý l m
bo cht lng v mc chớnh xỏc ca cỏc kt qu nghiờn cu, d oỏn tớnh
toỏn.
i vi giai on thc hin u t, mc tiờu ch yu ca qun lý l m
bo tin , cht lng vi chi phớ thp nht.
i vi giai on vn hnh cỏc kt qu u t l nhanh chúng thu hi
vn ó b ra v cú lói i vi cỏc cụng cuc u t sn xut kinh doanh, hoc
t c hiu qu kinh t - xó hi cao nht vi chi phớ thp nht i vi cỏc hot
ng u t khỏc.
3. Nhiờm v ca qun lý hot ng u t.
Nhim v ca cụng tỏc qun lý u t cn phõn bit trờn hai giỏc :
3.1. Qun lý v phớa Nh nc.
u t l hot ng mang tớnh liờn ngnh, cú quan h quyt nh n quỏ
trỡnh hỡnh thnh v hot ng ca mi ngnh, mi a phg v mi c s sn
xut kinh doanh dch v, cú liờn quan trc tip n vic khai thỏc v s dng cỏc
ngun ti nguyờn khoỏng sn, t i, rng, bin, s dng mt ngun vn ln
ca Nh nc v xó hi. Vỡ vy, s can thip ca Nh nc vo lnh vc u t
thng mnh hn so vi cỏc lnh vc khỏc.
Nhim v qun lý kinh t ca Nh nc trong lnh vc u t bao gm
cỏc vn sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thứ nhất: Xây dựng các chiến lược phát triển, các kế hoạch định hướng,
cung cấp thơng tin, dự báo để hướng dẫn đầu tư, xây dựng kế hoạch định hướng
cho các địa phương và vùng lãnh thổ làm cơ sở hướng dẫn đầu tư cho các nhà
đầu tư.
Thứ hai: Xây dựng luật pháp, quy chế và các chính sách quản lý đầu tư
như luật xây dựng, luật thuế, luật đầu tư, luật bảo vệ mơi trường, luật đất đai,
luật đấu thuầu.
Thứ ba: Tạo mơi trường kinh tế thuận lợi và quy định khn khổ pháp lý
cho hoạt động đầu tư thơng qua các kế hoạch định hướng, dự báo thơng tin, luật
pháp và chính sách đầu tư.
Thứ tư: Điều hồ thu nhập giữa chủ đầu tư, chủ thầu xây dựng, người lao
động và các lực lượng dịch vụ, tư vấn, thiết kế... phục vụ đầu tư, có chính sách
đại ngộ thoả đáng với người lao động trong lĩnh vực thực hiện đầu tư.
Thứ năm: Quản lý việc sử dụng đất đai, tài ngun một cách hợp lý bảo
vệ mơi trường, quản lý việc xây dựng các kết cấu hạ tầng kỹ thuật (giao thơng,
điện, nước) và kết cấu hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hố...) để đảm bảo các
điều kiện cho phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của mọi người dân.
Thứ sáu: Tổ chức các doanh nghiệp Nhà nước để tham gia điều tiết thị
trường và thực hiện đầu tư vào các lĩnh vực chỉ có nhà nước mới được đảm
nhiệm.
Thứ bẩy: Xây dựng chính sách cán bộ lĩnh vực đầu tư, quy định chức
danh và tiêu chuẩn cán bộ: quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ và xử lý vấn đề
cán bộ thuộc thầm quyền Nhà nước.
Thứ tám: Thực hiện sự kiểm soạt của Nhà nước đối với tồn bộ hoạt động
đầu tư, chống các hiện tượng tiêu cực trong đầu tư.
Thứ chín: Đảm bảo đáp ứng đòi hỏi phát triển của đất nước theo đường
lối mà các đại hội Đảng đã vạch ra, chuyển biến nền kinh tế Việt Nam sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN một cách hợp lý.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Th mi: Vn dng kinh nghim ca cỏc nc vo hon cnh Vit Nam
xõy dng lut l, th ch v phng thc qun lý nn kinh t núi chung v
m rng qun h vi cỏc nc khỏc trong lnh vc u t.
Th mi mt: ra cỏc gii phỏp qun lý s dng vn cp phỏt cho u
t t ngõn sỏch, t khõu xỏc nh ch trng u t, phõn phi vn, quy hoch,
thit k v thi cụng xõy lp cụng trỡnh, qun lý vic s dng cỏc ngun vn khỏc
cú cỏc bin phỏp thớch hp nhm m bo s cõn i tng th ca ton b
nn kinh t.
Th mi hai: ra cỏc bin phỏp nhm m bo cht lng cỏc cụng
trỡnh xõy dng, m bo quyn li ca ngi tiờu dựng v an ton xó hi.
Th mi ba: Qun lý ng b hot ng u t t khi b vn cho n
khi thanh lý cỏc ti sn do u t to ra.
Th mi bn: Cú ch trng ỳng n trong hp tỏc u t vi nc
ngoi, chun b ngun lc v ti chớnh, vt cht, lao ng cho hp tỏc u t vi
nc ngoi.
3.2. Qun lý v phớa cỏc c s.
Nhim v qun lý v phớa cỏc c s.
Th nht: T chc thc hin tng cụng cuc u t c th ca n v theo
d ỏn ó c duyt thụng qua cỏc hp ng ký kt vi cỏc n v cú liờn quan
theo phỏp lut hin hnh.
Th hai: Qun lý s dng tng ngun vn u t t khi lp d ỏn, thc
hin u t v vn hnh cỏc kt qu u t theo yờu cu ra trong d ỏn c
duyt.
Th ba: Qun lý cht lng , tin v chi phớ ca hot ng u t
tng giai on khỏc nhau, tng hot ng khỏc nhau ca d ỏn v ton b d
ỏn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4. Cơ chế quản lý hoạt động đầu tư.
Cơ chế quản lý đầu tư là sản phẩm chủ quản của chủ thể quản lý đầu tư
trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan, chủ yếu là các quy
luật kinh tế, phù hợp với các đặc điểm và điều kiện cụ thể của hoạt động đầu tư
(đối tượng quản lý), là công cụ của chủ thể quản lý (chủ đầu tư) để điều khiển
hoạt động đầu tư, cơ chế quản lý đầu tư được thể hiện ở các hình thức tổ chức
quản lý và phương pháp quản lý.
Các bộ phận cấu thành chủ yếu của cơ chế quản lý đầu tư là hệ thống tổ
chức bộ máy quản lý và quá trình điều hành quản lý, hệ thống kế hoạch đầu từ,
hệ thống quản lý tài sản của đầu tư, hệ thống các chính sách và đòn bẩy kinh tế
trong đầu tư, hệ thống pháp luật có liên quan đến đầu tư, các quy chế, thể lệ
quản lý kinh tế khác trong đầu tư, chẳng hạn theo điều 9 Điều lệ quản lý và xây
dựng ban hành kèm theo nghị định 42/CP nói về cơ chế sử dụng vốn đầu tư như
sau:
* Vốn ngân sách Nhà nước sử dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch
Nhà nước, cụ thể là:
- Các dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh mà không có khả năng thu hồi vốn thì được quản lý sử
dụng theo phân cấp về chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển.
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chi cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển đối với
các chương trình, dự án phát triển kinh tế (thuộc ngân sách trung ương).
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
* Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước.
Dùng để đầu tư đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ
sở sản xuất tạo việc làm, các dự án đầu tư quan trọng của Nhà nước trong từng
thời kỳ (điện, xi măng, sắt thép, cấp thốt nước...) và một số dự án khác của các
ngành có khả năng thu hồi vốn đã được xác định trong cơ cấu kế hoạch của Nhà
nước. Việc bố trí đầu tư cho các dự án này do chính phủ quết định cụ thể cho
từng đối tượng trong từng thời kỳ kế hoạch.
* Vốn thuộc các khoản vay nước ngồi của chính phủ và các nguồn viện
trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển (kể cả vốn hỗ trợ chính sách ODA) được
quản lý thống nhất theo mục b khoản 2 điều 21 của luật ngân sách Nhà nước.
* Vốn thuộc quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ khác của Nhà nước
dùng cho đầu tư phát triển.
* Vốn tín dụng thương mại.
Dùng để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng đổi mới kỹ thuật và cơng
nghệ, các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi
vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành, vốn tín dụng thương
mại được áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả, và thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu
tư và điều kiện vay trả vốn.
* Vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước (vốn khấu hao cơ bản, vốn
tích lũy từ lợi nhuận sau thuế, vốn tự huy động), dùng để đầu tư cho phát triển
sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
doanh nghiệp phải sử dụng theo đúng các chế độ quản lý vốn đầu tư hiện hành.
doanh nghiệp thuộc tổ chức nào quản lý thì tổ chức đó còn phải chịu trách
nhiệm kiểm tra, bảo đảm sử dụng vốn theo đúng mục đích, có hiệu quả.
* Vốn hợp tác liên doanh với nước ngồi của các doanh nghiệp Nhà nước.
Trong trường hợp các doanh nghiệp Nhà nước được phép góp vốn liên
doanh với nước ngồi bằng quyền sử dụng đất hoặc tiền th đất, mặt nước, mặt
biển nhà xưởng, thiết bị và các cơng trình khác thuộc vốn nhà nước phải được
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cấp có thầm quyền cho phép và làm thủ tục nhận vốn để có trách nhiệm hồn
vốn cho nhà nước theo quy định hiện hành.
* Vốn do chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện huy động sự đóng góp của
các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các cơng trình kế cấu hạ tầng của xã, thị
trấn trên ngun tắc tự nguyện, các nguồn vốn trên phải được quản lý cơng khai,
có kiểm tra, kiểm sốt và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo
quy định của pháp luật.
* Vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế khơng thuộc các doanh nghiệp Nhà
nước và vốn đầu tư của dân, chủ đầu tư phải làm thủ tục trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép xây dựng việc quản lý vốn
đầu tư trực tiếp của nước ngồi, thực hiện theo quy định của chính phủ.
* Vốn đầu tư của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và các cơ quan
nước ngồi khác được phép xây dựng trên đất Việt Nam được quản lý theo hiệp
định hoặc thoả thuận đã được ký kết giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ các
nước hoặc các tổ chức cơ quan nước ngồi.
Một dự án đầu tư có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, nhưng
khơng được trái với quy định về sử dụng vốn của nhà nước, khơng được sử dụng
nguồn vốn sự nghiệp để đầu tư xây dựng mới trừ các cơng trình hạ tầng thuộc
các chương trình quốc gia do chính phủ quy định. Các ngành, các địa phương
khơng được tự ý chuyển vốn đầu tư đã được cấp hoặc cho vay theo kế hoạch từ
dự án này sang dự án khác khi chưa có ý kiến đồng ý của thủ tướng chính phủ.
5. Các cơng cụ quản lý hoạt động đầu tư.
Nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ và mục tiêu của quản lý hoạt động đầu
tư, các chủ thể quản lý hoạt động đầu tư thường sử dụng các cơng cụ quản lý
hoạt động đầu tư sau:
- Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tư như: Luật đầu tư, luật
cơng ty, luật xây dựng, luật đất đai, luật bảo vệ mơi trường luật lao động, luật
bảo hiểm, luật thuế, luật phá sản và một loại các văn bản dưới luật kèm theo về
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
quản lý hoạt động đầu tư như các quy chế về quản lý tài chính, vật tư, thiết bị,
lao động, tiền lương, sử dụng đất đai và tài ngun thiên nhiên khác...
- Các chính sách và đòn bẩy kinh tế như chính sách giá cả, tiền lương xuất
nhập khẩu, thuế, tài chính tín dụng, tỷ giá hồi đối, thưởng phạt kinh tế, chính
sánh khuyến khích đầu tư, những quy định về chế độ, hạch tốn kế tốn, phân
phối xã hội.
- Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của tồn
xã hội.
- Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư.
- Danh mục các dự án đầu tư.
- Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hồn thành các cơng việc
của q trình thực hiện dự án.
- Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư.
- Cá thơng tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật
pháp của Nhà nước và các vấn đề có liên quan đến đầu tư.
Phương tiện quản lý hoạt động đầu tư: Để quản lý hoạt động đầu tư, ngồi
việc phải sử dụng các cơng cụ trên đây phả có các phương tiện quản lý. Trong
điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật hiên nay, các nhà quản lý đầu tư sử dụng
rộng rãi hệ thống lưu trữ và xử lý thơng tin hiện đại (cả phần cứng và phần
mềm), hệ thống bưu chính viễn thơng, thơng tin liên lạc, các phương tiện đi lại
trong q trình điều hành và kiểm tra hoạt động của từng dự án đầu tư.
6. Tổ chức quản lý hoạt động đầu tư.
Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động đầu tư.
THỦ TƯỚNG CHNH
PHỦ
BỘ KẾ HOẠCH V ĐẦU TƯ
SỞ KẾ HOẠCH V
ĐẦU TƯ
BỘ TI CHNH
SỞ TI CHNH
NGN HNG
UBND
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN