Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm về ứng dụng di truyền học vào chọn giống trong chương trình SGK cơ bản và nâng cao xuất bản năm 2009 lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.48 KB, 53 trang )

Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH- KTNN
-------------------

NGUYỄN THỊ HIỀN

BIÊN SOẠN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
VỀ ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC VÀO
CHỌN GIỐNG TRONG CHƯƠNG
TRÌNH SGK CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO
XUẤT BẢN NĂM 2009 LỚP 12 THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Di truyền học

Người hướng dẫn khoa học
Th.s. NGUYỄN VĂN LẠI

HÀ NỘI - 2010

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

-1-

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp



Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên trong khoa Sinh KTNN.
Đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của thầy Nguyễn Văn Lại Thạc sĩ GVC bộ môn di truyền học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo
Nguyễn Văn Lại cùng các thầy cô và các bạn sinh viên trong khoa Sinh.
Do thời gian và điều kiện nghiên cứu còn hạn hẹp, bản thân là sinh viên
mới tiếp cận với nghiên cứu khoa học nên trong quá trình nghiên cứu không
tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô
và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2010
Sinh viên

NguyÔn ThÞ HiÒn

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

-2-

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp


Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận của tôi đã được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của thầy
Nguyễn Văn Lại và sự cố gắng của bản thân. Trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện khóa luận, tôi có tham khảo tài liệu của một số tác giả.
Tôi xin cam đoan những kết quả trong khóa luận là kết quả nghiên
cứu của bản thân không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2010
Sinh viên

NguyÔn ThÞ HiÒn

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

-3-

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………… 1
1. Lí do chọn đề tài ………………………………………......................... 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................2
3. Nhiệm vụ của đề tài ................................................................................ 2

PHẦN NỘI DUNG .........................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ ..............................................3
1.1. Lược sử nghiên cứu câu hỏi trắc nghiệm..............................................3
1.2. Khái niệm về trắc nghiệm……………………………………………. 5
1.3. Phân loại câu hỏi trắc nghiệm………………………………………... 6
1.4. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn…………………….. 8
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 10
2.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………… 10
2.2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………… 10
2.2.1. Nghiên cứu lí thuyết………………………………………………. 10
2.2.2. Thực nghiệm sư phạm…………………………………………….. 10
2.2.3. Xử lí số liệu ………………………………………………………. 11
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN …………….. 15
3.1. Nội dung câu hỏi……………………………………………………. 15
3.2. Kết quả nghiên cứu…………………………………………………. 35
3.2.1. Kết quả xác định độ khó (FV)……………………………………. 35
3.2.2. Kết quả xác định độ phân biệt (DI)……………………………….. 36
3.2.3. Kết quả tổng hợp câu đạt và không đạt………………………….... 36
3.2.4. Kết quả xác định độ tin cậy.............................................................. 41
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………... 44
PHỤ LỤC ………………………………………………………………… . 45

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

-4-

Sinh - KTNN



Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã xây dựng chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2006 – 2010 với mục tiêu “Đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp và chương trình giáo dục.”
Trong những năm gần đây đã có sự đổi mới về mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá.
Song mức độ đổi mới và hoàn thiện chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra, đặc
biệt là ở khâu kiểm tra đánh giá.
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học không
những cung cấp thông tin phản hồi cho quá trình dạy học, mà điều quan trọng
thông qua kiểm tra đánh giá nhằm phát hiện ra những lệch lạc, khiếm khuyết
từ quá trình dạy và học. Trên cơ sở đó có kế hoạch điều chỉnh uốn nắn kịp
thời. Trong các trường phổ thông, cao đẳng và đại học ở nước ta đã và đang
sử dụng các phương pháp truyền thống như: kiểm tra miệng, kiểm tra bằng
hình thức tự luận…Với những hình thức kiểm tra này, giáo viên có thể đánh
giá được vai trò chủ động, sáng tạo mức độ tiếp thu kiến thức, chất lượng học
tập, khả năng nói và diễn đạt của người học. Nhưng phương pháp này có
nhược điểm là mất nhiều thời gian và kiểm tra được ít khối lượng kiến thức.
Vì vậy, trong quá trình dạy học hiện nay, người ta còn sử dụng hình thức
kiểm tra bằng phương pháp trắc nghiệm để khắc phục hạn chế của phương
pháp truyền thống.
Hiện nay, Bộ GDĐT đang khuyến khích sử dụng trắc nghiệm khách
quan trong kiểm tra đánh giá, kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và kì thi
tuyển sinh đại học. Từ năm 2006 - 2007 đã sử dụng trắc nghiệm khách quan


NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

-5-

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

đối với môn tiếng Anh, năm 2007 - 2008 áp dụng thêm đối với môn lý, hoá,
sinh và sau đó sẽ lần lượt áp dụng đối với môn học còn lại.
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan không chỉ được dùng ở khâu kiểm tra
đánh giá mà còn được dùng ở các khâu: dạy bài mới, củng cố, hoàn thiện và
nâng cao. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan còn có thể dùng làm tài liệu để tự
học, tự nghiên cứu, tự kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học.
Chính vì vậy, việc soạn thảo các câu hỏi trắc nghiệm khách quan để
kiểm tra kiến thức của học sinh THPT là phù hợp và cần thiết. Do đó tôi đã
chọn đề tài: “ Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm về ứng dụng di truyền học vào
chọn giống trong chương trình SGK cơ bản và nâng cao xuất bản năm
2009 lớp 12 THPT ”.
2. Mục đích của đề tài
- Giúp học sinh nắm vững, củng cố, khắc sâu kiến thức đã học.
- Giúp đánh giá một cách khách quan chất lượng học tập phần ứng dụng
di truyền học trong chương trình sinh học 12 của học sinh THPT.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT.
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của phương pháp trắc nghiệm, xác định tiêu
chuẩn lựa chọn câu hỏi trắc nghiệm khách quan .

- Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn dựa
vào nội dung và mục tiêu giảng dạy bộ môn sinh học ở trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm đã biên soạn.

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

-6-

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ

1.1. Lược sử nghiên cứu câu hỏi trắc nghiệm
1.1.1. Trên thế giới
Các phương pháp trắc nghiệm đo lường thành quả học tập đầu tiên
được tiến hành vào thế kỷ XVII - XVIII tại châu Âu. Sang thế kỉ XIX đầu thế
kỉ XX, các phương pháp trắc nghiệm đo lường thành quả học tập đã được chú
ý. Năm 1904, nhà tâm lí học người Pháp - Alfred Binet trong quá trình nghiên
cứu trẻ em mắc bệnh tâm thần, đã xây dựng một số bài trắc nghiệm về trí
thông minh. Năm 1916, Lewis Terman đã dịch và soạn các bài trắc nghiệm
này ra tiếng Anh từ đó trắc nghiệm trí thông minh được gọi là trắc nghiệm
Stanford - Binet. Vào đầu thế kỷ XX, E.Thorm Dike là người đầu tiên đã
dùng trắc nghiệm khách quan như là phương pháp "khách quan và nhanh

chóng" để đo trình độ học sinh, bắt đầu dùng với môn số học và sau đó là một
số môn khác. Trong những năm gần đây, trắc nghiệm là một phương tiện có
giá trị trong giáo dục. Hiện nay, trên thế giới trong các kì kiểm tra, thi tuyển
một số môn đã sử dụng trắc nghiệm phổ biến.[8]
1.1.2. Ở Việt Nam
Trắc nghiệm khách quan được sử dụng từ rất sớm trên thế giới song ở
Việt Nam thì trắc nghiệm khách quan xuất hiện muộn hơn, cụ thể:
Ở miền Nam Việt Nam, từ những năm 1960 đã có nhiều tác giả sử dụng
trắc nghiệm khách quan một số ngành khoa học (chủ yếu là tâm lí học).
Năm 1969, tác giả Dương Thiệu Tống đã đưa một số môn trắc nghiệm

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

-7-

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

khách quan và thống kê giáo dục vào giảng dạy tại lớp cao học và tiến sĩ giáo
dục học tại trường đại học Sài Gòn.
Năm 1974, ở miền Nam đã tổ chức thi tú tài bằng phương pháp trắc
nghiệm khách quan.
Tác giả Nguyễn Như An dùng phương pháp trắc nghiệm khách quan
trong việc thực hiện đề tài “Bước đầu nghiên cứu nhận thức tâm lí của sinh
viên đại học sư phạm” năm 1976 và đề tài “Vận dụng phương pháp test và
phương pháp kiểm tra truyền thống trong dạy học tâm lí học” năm 1978. Tác

giả Nguyễn Hữu Long, cán bộ giảng dạy khoa tâm lí, với đề tài: “Test trong
dạy học”.
Những năm gần đây, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường
đại học, Bộ GDĐT và các trường đại học đã tổ chức các cuộc hội thảo trao
đổi về việc cải tiến hệ thống các phương pháp kiểm tra, đánh giá của sinh viên
trong nước và trên thế giới, các khoá huấn luyện và cung cấp những hiểu biết
cơ bản về các phương pháp trắc nghiệm khách quan trong giáo dục.
Theo xu hướng đổi mới của việc kiểm tra đánh giá, Bộ GDĐT đã giới
thiệu phương pháp trắc nghiệm khách quan trong các trường đại học và bắt
đầu những công trình nghiên cứu thử nghiệm. Các cuộc hội thảo, các lớp huấn
luyện đã được tổ chức ở các trường như: Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học
Bách khoa Hà Nội, Cao đẳng Sư phạm Hà Nội...
Tháng 4 năm 1998, trường Đại học Sư phạm Hà Nội có tổ chức cuộc
hội thảo khoa học về việc sử dụng trắc nghiệm khách quan trong dạy học và
tiến hành xây dựng ngân hàng trắc nghiệm khách quan để kiểm tra, đánh giá
một số học phần của các khoa trong trường. Hiện nay, một số khoa trong
trường đã bắt đầu sử dụng trắc nghiệm khách quan trong quá trình dạy học
như: toán, lí … và một số bộ môn đã có học phần thi bằng phương pháp trắc
nghiệm như môn tiếng Anh.[8]

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

-8-

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2


Ngoài ra, một số nơi khác cũng đã bắt đầu nghiên cứu việc sử dụng
phương pháp trắc nghiệm khách quan trong quá trình kiểm tra, đánh giá nhận
thức của học sinh. Một số môn đã có sách trắc nghiệm khách quan như: toán,
văn, lí, hoá, sinh, tâm lí….
Ở nước ta, thí điểm thi tuyển sinh đại học bằng phương pháp trắc
nghiệm khách quan đã được tổ chức đầu tiên tại trường Đại học Đà Lạt tháng
7 năm 1996 và đã thành công.
Như vậy, phương pháp trắc nghiệm khách quan đã rất phổ biến ở các
nước phát triển, trong nhiều lĩnh vực, nhiều môn học với kết quả tốt và được
đánh giá cao. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc sử dụng phương pháp trắc nghiệm
khách quan còn rất mới mẻ và hạn chế nhất là trong các trường phổ thông.
Hiện nay, để học sinh phổ thông có thể làm quen dần với phương pháp trắc
nghiệm khách quan, Bộ GDĐT đã đưa một số câu hỏi trắc nghiệm khách
quan lồng ghép với câu hỏi tự luận trong các SGK một số môn học ở trường
phổ thông. Khi công việc đó thành công sẽ hứa hẹn một sự phát triển mạnh
mẽ của phương pháp trắc nghiệm khách quan ở Việt Nam.
Sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để làm đề thi tốt nghiệp
THPT và làm đề thi tuyển sinh đại học sẽ đảm bảo được tính công bằng và độ
chính xác trong thi cử. Vì vậy, bắt đầu từ năm học 2006 - 2007 Bộ GDĐT đã
tổ chức thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh đại học bằng phương pháp trắc
nghiệm khách quan đối với các môn: lí, hoá, sinh, tiếng Anh.
1.2. Khái niệm về trắc nghiệm
Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động được thực hiện để đo
lường năng lực của các đối tượng nào đó nhằm những mục đích xác định.[4]
Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Gọi là khách

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A


-9-

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

quan vì cách cho điểm (đánh giá) hoàn toàn không phụ thuộc vào người
chấm.[7]
Trắc nghiệm trong giáo dục là một phương pháp đo để thăm dò một số
đặc điểm về năng lực, trí tuệ của học sinh (thông minh, trí nhớ, tưởng tượng,
chú ý) hoặc để kiểm tra một số kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh thuộc
một chương trình nhất định.[6]
Cho đến nay, người ta hiểu trắc nghiệm là một bài tập nhỏ hoặc câu hỏi
có kèm theo câu trả lời sẵn yêu cầu học sinh suy nghĩ rồi dùng một kí hiệu
đơn giản đã quy ước để trả lời.
Trong giáo dục, trắc nghiệm được tiến hành thường xuyên ở các kì thi,
kiểm tra để đánh giá kết quả học tập, đối với một phần của môn học, toàn bộ
môn học, đối với cả một cấp học, hoặc để tuyển chọn một số người có năng
lực nhất vào một khoá học.[7]
1.3. Phân loại câu hỏi trắc nghiệm
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại câu hỏi trắc nghiệm, mỗi dạng
thích ứng với một dạng kiến thức nhất định. Có thể phân chia các phương
pháp trắc nghiệm ra làm 3 loại lớn: loại quan sát, loại vấn đáp và loại viết.[4]
Trong đó, loại viết thường được sử dụng nhiều nhất vì có những ưu
điểm:
- Cho phép kiểm tra nhiều thí sinh một lúc.
- Cho phép thí sinh cân nhắc nhiều hơn khi trả lời.

- Đánh giá được một vài loại tư duy ở mức độ cao.
- Cung cấp bản ghi rõ ràng các câu trả lời của thí sinh để dùng khi
chấm.[4]
Trắc nghiệm viết được chia thành 2 nhóm chính là trắc nghiệm khách
quan và trắc nghiệm tự luận.

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

- 10 -

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

Nhóm các câu hỏi trắc nghiệm buộc trả lời theo dạng mở, thí sinh phải
tự trình bày ý kiến trong một bài viết dài để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu
ra. Người ta gọi trắc nghiệm theo kiểu này là kiểu tự luận (essay). [4]
Nhóm các câu trắc nghiệm mà trong đó đề thi thường gồm rất nhiều câu
hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết sao cho thí
sinh chỉ phải trả lời vắn tắt cho từng câu [2]. Người ta thường gọi nhóm
phương pháp này là trắc nghiệm khách quan (objective test).
Trong trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan có thể phân chia
ra nhiều kiểu khác nhau:
Sơ đồ phân loại các phương pháp trắc nghiệm [4]
Trắc nghiệm viết

Trắc nghiệm khách quan


Trắc nghiệm tự luận

Câu hỏi trả
lời ngắn

Nhiều lựa chọn

Ghép đôi

Bài viết theo

Bài viết mở

dàn sẵn

Đúng- sai Điền khuyết

Trả lời ngắn

Trong năm dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi nhiều lựa
chọn được sử dụng phổ biến trong kiểm tra bởi chúng có cấu trúc đơn giản, dễ
xây dựng thành các bài thi, dễ chấm điểm [4]. Trong phạm vi đề tài nghiên
cứu, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

- 11 -

Sinh - KTNN



Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

lựa chọn. Nội dung biên soạn câu hỏi là phần ứng dụng di truyền học vào
chọn giống sinh học 12.
1.4. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ)
Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn là loại câu hỏi trắc nghiệm khách
quan trong đó học sinh được lựa chọn một trong số các phương án trả lời cho
sẵn. Dạng câu hỏi này bao gồm hai phần: phần dẫn (hay phần gốc) nêu ra vấn
đề, cung cấp thông tin cần thiết thường là một câu hỏi hoặc một câu bỏ lửng
(chưa hoàn tất). Phần nội dung gồm các lựa chọn (thường là 4 hoặc 5 lựa chọn
trong đó có 1 lựa chọn duy nhất đúng và các lựa chọn sai dùng để gây nhiễu)
trả lời cho câu hỏi hoặc phần bổ sung cho phần bỏ lửng ở phần dẫn để học
sinh lựa chọn. Nếu câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn được soạn
tốt thì một người không nắm vững vấn đề sẽ không thể nhận biết được trong
tất cả các phương án để chọn đâu là phương án đúng, đâu là phương án nhiễu
hay còn gọi là phương án “nền”, là “mồi nhử” (distractor). Vì thế phương án
nhiễu phải có vẻ có lí và hấp dẫn với người trả lời.[4]
Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn có những ưu, nhược điểm sau:

*Ưu điểm:
- Đo được mức độ nhận thức của học sinh thu nhận trong quá trình học
tập với diện rộng, hạn chế việc học tủ, học lệch, đòi hỏi học sinh phải học và
đọc nhiều hơn.
- Kiểm tra được nhiều nội dung trong thời gian ngắn.
- Có thể áp dụng phương pháp chấm điểm nhanh chóng, tiện lợi (đục lỗ
đáp án, sử dụng vi tính) đảm bảo tính khách quan độ chính xác cao.

- Rèn thao tác tư duy, phân tích, so sánh, tổng hợp…và phán đoán
nhanh để tìm ra câu trả lời đúng nhất.
- Gây hứng thú và tính tích cực cho học sinh.
- Góp phần tích cực thực hiện phong trào “ 2 không” của bộ GDĐT.

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

- 12 -

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

* Nhược điểm:
- Hạn chế khả năng suy luận, diễn đạt, khả năng sáng tạo trong việc giải
quyết câu hỏi của học sinh.
- Chỉ khảo sát được khả năng nắm vững thông tin mang tính chất sự
kiện mà không khảo sát được mức độ cao của quá trình tư duy.
- Có thể khiến cho học sinh lựa chọn phương án đúng một cách ngẫu
nhiên.

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

- 13 -

Sinh - KTNN



Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần ứng dụng di truyền học vào
chọn giống trong chương trình SGK cơ bản và nâng cao xuất bản năm 2009
lớp 12 THPT.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu lí thuyết
- Sưu tầm, tập hợp, nghiên cứu các tài liệu về kiểm tra đánh giá kết quả
học tập bằng phương pháp trắc nghiệm và các câu hỏi trắc nghiệm phần ứng
dụng di truyền học.
- Phân tích kế hoạch và nội dung giảng dạy phần ứng dụng di truyền
học trong chương trình sinh học 12.
2.2.2. Thực nghiệm sư phạm
- Đối tượng thực nghiệm là 139 học sinh ở lớp 12A, 12B, 12C trường
THPT Đa Phúc.
- Phương pháp thực nghiệm: Chúng tôi áp dụng phương pháp lấy mẫu
đa ma trận của nhà tâm lí học SinPracis Galton 1884. Theo phương pháp này,
khi đưa câu hỏi thành bài trắc nghiệm nhỏ, chúng tôi tuân thủ các nguyên tắc
sau:
+ Tính ngẫu nhiên: Các câu hỏi không tuân theo một trật tự nào hết.
Tính ngẫu nhiên là yếu tố đảm bảo cho sự chính xác của những tính toán
thống kê theo phương pháp ma trận.
+ Tính khoa học: Số câu hỏi, số học sinh tham gia trả lời câu hỏi phải
đủ lớn để có thể áp dụng các tính toán thống kê.


NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

- 14 -

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

Để đảm bảo nguyên tắc trên, chúng tôi chia các câu hỏi trắc nghiệm
ngẫu nhiên thành ba bài trắc nghiệm con rồi phân phối ngẫu nhiên cho 139
học sinh lớp 12 THPT. Số lượng câu hỏi của mỗi bài trắc nghiệm con là 30
câu, thời gian làm bài là 45 phút.
- Thang điểm: Chúng tôi áp dụng phương pháp chấm bài cho điểm đồng
nhất trong cách trả lời của mỗi học sinh, mỗi câu trả lời đúng được tính 1
điểm. Tổng số câu trả lời đúng sẽ là điểm số thô của mỗi học sinh trên một bài
trắc nghiệm con. Vậy thang điểm số thô tổng thể là 30 điểm trên 1 bài.
2.2.3. Xử lí số liệu
2.2.3.1. Xác định độ khó của mỗi câu trắc nghiệm (FV)
Độ khó của mỗi câu trắc nghiệm tính bằng phần trăm tổng số học sinh
trả lời đúng trên tổng số học sinh dự thi. Câu hỏi càng dễ, số người trả lời
đúng càng nhiều, độ khó càng thấp.
Công thức tính độ khó của một câu hỏi:
Số học sinh trả lời đúng
FV =
Số học sinh dự thi
Thang phân loại độ khó được quy ước như sau:

‫ ־‬Câu dễ: có từ 75 - 100% học sinh trả lời đúng.
‫ ־‬Câu trung bình: có từ 30 - 75% học sinh trả lời đúng.
‫ ־‬Câu khó: có từ 0 - 30% học sinh trả lời đúng.
Câu hỏi trắc nghiệm có 0,3 ≤ FV ≤ 0,75 là đạt yêu cầu sử dụng.
2.2.3.2. Xác định độ phân biệt của mỗi câu trắc nghiệm (DI)
Độ phân biệt là khả năng phân biệt được năng lực của học sinh giỏi và
học sinh kém. Độ phân biệt có thể xác định dựa trên câu trả lời của học sinh
thuộc 2 nhóm là nhóm giỏi (nhóm học sinh đạt điểm cao nhất) và nhóm kém
(nhóm học sinh đạt điểm thấp nhất).

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

- 15 -

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

Công thức được áp dụng để tính độ phân biệt là:
A – B
DI =
C
Trong đó: A : Số học sinh nhóm giỏi trả lời đúng (27%).
B : Số học sinh nhóm kém trả lời đúng (27%).
C : Tổng số học sinh một nhóm (27%).
Thang phân loại độ phân biệt được quy ước như sau:
DI = 0: Tỉ lệ nhóm học sinh giỏi và nhóm học sinh kém trả lời đúng câu hỏi

như nhau.
DI > 0: Tỉ lệ nhóm học sinh giỏi trả lời đúng nhiều hơn nhóm học sinh kém.
DI < 0: Tỉ lệ nhóm học sinh kém trả lời đúng nhiều hơn nhóm học sinh giỏi.
‫ ־‬Nếu chỉ số DI > 0,2 là đạt yêu cầu sử dụng.
‫ ־‬Nếu chỉ số 0 < DI < 0,2 việc sử dụng cần có sự lựa chọn.
‫ ־‬Nếu chỉ số DI < 0 thì không đạt yêu cầu sử dụng.
Như vậy, dựa vào độ khó và độ phân biệt của từng câu hỏi trong bài
trắc nghiệm để xác định được những câu có thể sử dụng. Một câu trắc nghiệm
có thể được đưa vào sử dụng cần thỏa mãn điều kiện:
30% ≤ FV ≤ 75%



DI > 0,2

2.2.3.3. Xác định độ tin cậy của tổng thể các câu hỏi trắc nghiệm ( r)
Những sai sót trong các phép đo lường ở phạm vi cho phép (mức độ
thấp) gọi là sự ổn định của phép đo hay độ tin cậy của phép đo.
Hai tác giả là Kuder và Richandson đã đưa ra công thức tính độ tin cậy
khi nghiên cứu về trắc nghiệm khách quan là:

r = K  1 1  X K  X 
K






K . 2


(1)



Trong đó:

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

- 16 -

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

K : Số lượng câu hỏi trong bài trắc nghiệm tổng thể.

X : Điểm trung bình của bài trắc nghiệm.
 2 : Phương sai của bài trắc nghiệm.

Thang phân loại độ tin cậy được quy ước như sau:
+ Độ tin cậy từ 0 → 0,6: Bài trắc nghiệm có độ tin cậy thấp.
+ Độ tin cậy từ 0,6 → 0,9: Bài trắc nghiệm có độ tin cậy trung bình.
+ Độ tin cậy từ 0,9 → 1: Bài trắc nghiệm có độ tin cậy cao.
Bài trắc nghiệm có độ tin cậy tổng thể của các câu hỏi trắc nghiệm đạt
từ 0,6 trở lên có thể được đưa vào sử dụng.
Để tính được giá trị độ tin cậy, phải thực hiện tính toán qua các thông số

sau:
- Xác định điểm trung bình của bài trắc nghiệm tổng thể từ bài trắc
nghiệm con ( X hay µ chung)

i 

K Xi
Ki

(2)

Trong đó:

i : Điểm trung bình của bài trắc nghiệm tổng thể từ bài trắc nghiệm i.
 : Số câu hỏi trong bài trắc nghiệm tổng thể.

Xi : Điểm trung bình của bài trắc nghiệm i.
i : Số câu hỏi trong bài trắc nghiệm i.

Trong công thức (2), Xi được tính như sau:
n

X
Xi 

i

i 1

(3)


ni

Trong đó: i : Điểm thi của mỗi thí sinh ở bài trắc nghiệm i.

ni

: Số thí sinh tham gia khảo sát bài trắc nghiệm.

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

- 17 -

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

- Xác định phương sai của bài trắc nghiệm tổng thể từ các bài trắc nghiệm con
(  2 chung)
k


2
ni K  K  1 Si   K  Ki   Vi 
2
 i   Ki  Ki  1 ni  1 i1 


Trong đó:



2
i

(4)

: Phương sai tổng thể từ bài trắc nghiệm i.

Si2 : Phương sai của bài trắc nghiệm i.
K : Số câu hỏi trong bài trắc nghiệm tổng thể.
Ki : Số câu hỏi trong bài trắc nghiệm i.

ni

: Số thí sinh dự thi bài trắc nghiệm i.

k

V : Tổng phương sai của từng câu hỏi trên bài trắc nghiệm i.
i

i 1

Trong công thức (4), phương sai của từng bài trắc nghiệm và tổng
phương sai của từng câu hỏi trên từng bài trắc nghiệm được tính như sau:
+ Phương sai của bài trắc nghiệm i
n


Si2 

(X

i

 X i )2

i 1

ni

+ Tổng phương sai của từng câu hỏi trên bài trắc nghiệm i
Mỗi câu hỏi chỉ có thể có điểm 1 hoặc 0 nên phương sai điểm số ứng với câu
hỏi j là Pj  Pj  1 trong đó Pj là tỉ số thí sinh trả lời đúng câu hỏi j. Vì vậy
k

V

i

được tính theo công thức:

i 1

k

V


i

 Pj  Pj  1

i 1

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

- 18 -

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nội dung câu hỏi
Chúng tôi đã biên soạn được hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
dạng nhiều lựa chọn gồm 90 câu phần ứng dụng di truyền học trong chương
trình sinh học 12 THPT. Nội dung của 90 câu hỏi trắc nghiệm như sau:
Câu 1: ADN tái tổ hợp trong kĩ thuật cấy gen là
A. ADN thể ăn khuẩn tổ hợp với ADN của sinh vật khác.
B. ADN của thể truyền đã ghép (nối) với gen cần lấy của sinh vật khác.
C. ADN plasmit tổ hợp với ADN của sinh vật khác.
D. ADN của sinh vật này tổ hợp với ADN của sinh vật khác.
Câu 2: Những loại enzim nào sau đây được sử dụng trong kĩ thuật tạo ADN
tái tổ hợp?

A. ADN-pôlimeraza và amilaza.

B. Restrictaza và ligaza.

C. Amilaza và ligaza.

D. ARN-pôlimeraza và peptitdaza.

Câu 3: Tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn qua nhiều thế hệ thường gây
hiện tượng thoái hoá giống vì
A. thể đồng hợp giảm, thể dị hợp tăng, trong đó các gen lặn có hại được
biểu hiện.
B. thể dị hợp giảm, thể đồng hợp tăng, trong đó các gen lặn có hại được
biểu hiện.
C. các gen tồn tại ở trạng thái đồng hợp trội nên gen lặn có hại không biểu
hiện.
D. các gen tồn tại ở trạng thái dị hợp nên gen lặn có hại không biểu hiện.
Câu 4: Trình tự các khâu của kĩ thuật cấy gen là

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

- 19 -

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2


A. cắt và nối ADN của tế bào cho và ADN plasmit ở những điểm xác định,
tạo ADN tái tổ hợp → tách ADN của tế bào cho và plasmit ra khỏi tế bào
→ chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận.
B. tách ADN của tế bào cho và plasmit ra khỏi tế bào → cắt và nối ADN
của tế bào cho và ADN plasmit ở những điểm xác định, tạo ADN tái tổ
hợp → chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận.
C. chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận → tách ADN của tế bào cho và
plasmit ra khỏi tế bào → cắt và nối ADN của tế bào cho và ADN plasmit
ở những điểm xác định, tạo ADN tái tổ hợp.
D. cắt và nối ADN của tế bào cho và ADN plasmit ở những điểm xác định,
tạo ADN tái tổ hợp → chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận → tách
ADN của tế bào cho và plasmit ra khỏi tế bào.
Câu 5: Trong chọn giống thực vật, động vật, phương pháp thường được dùng
để tạo ra các biến dị tổ hợp là
A. gây đột biến bằng các tác nhân vật lí.

B. lai hữu tính.

C. gây đột biến bằng tác nhân hóa học.

D. dùng kĩ thuật di truyền.

Câu 6: Trong chọn giống, người ta sử dụng phương pháp giao phối cận huyết
và tự thụ phấn chủ yếu để
A. cải tiến giống có năng suất thấp.
B. củng cố các đặc tính tốt, tạo dòng thuần chủng.
C. kiểm tra kiểu gen của giống cần quan tâm.
D. tạo giống mới.
Câu 7: Giao phối cận huyết được thể hiện ở phép lai nào sau đây?
A. AaBbCcDd × AaBbCcDd.


B. AaBbCcDd × aaBBccDD.

C. AaBbCcDd × aabbccDD.

D. AABBCCDD × aabbccdd.

Câu 8: Trong chọn giống vật nuôi, phương pháp thường được sử dụng là
phương pháp

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

- 20 -

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

A. lai, chọn lọc, kĩ thuật di truyền.
B. gây đột biến, chọn lọc, kĩ thuật di truyền.
C. lai, gây đột biến, chọn lọc.
D. chọn lọc, gây đột biến, kĩ thuật di truyền.
Câu 9: Giao phối gần không dẫn đến hiện tượng
A. tăng thể đồng hợp.

B. giảm thể dị hợp.


C. thoái hoá giống.

D. ưu thế lai.

Câu 10: Enzim cắt (restrictaza) được dùng trong kĩ thuật di truyền vì nó có
khả năng
A. phân loại được các gen cần chuyển.
B. nối gen cần chuyển vào thể truyền để tạo ADN tái tổ hợp.
C. nhận biết và cắt đứt ADN ở những điểm xác định.
D. đánh dấu được thể truyền để dễ nhận biết trong quá trình chuyển gen.
Câu 11: Trong kĩ thuật cấy gen với mục đích sản xuất các chế phẩm sinh học
trên quy mô công nghiệp, tế bào nhận được dùng phổ biến là vi khuẩn E.coli

A. E.coli có tần số phát sinh đột biến gây hại cao.
B. môi trường dinh dưỡng nuôi E.coli rất phức tạp.
C. E.coli không mẫn cảm với thuốc kháng sinh.
D. E.coli có tốc độ sinh sản nhanh.
Câu 12: Để chọn tạo các giống cây trồng lấy thân, lá, rễ có năng suất cao,
trong chọn giống người ta thường sử dụng phương pháp gây đột biến nhiễm
sắc thể dạng
A. đa bội.

B. mất đoạn.

C. dị bội.

D. chuyển đoạn.

Câu 13: Nguyên nhân của hiện tượng bất thụ thường gặp ở con lai giữa 2 loài
khác nhau là

A. tế bào cơ thể lai xa mang đầy đủ bộ nhiễm sắc thể của hai loài bố mẹ.

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

- 21 -

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

B. tế bào cơ thể lai xa không mang các cặp nhiễm sắc thể tương đồng.
C. tế bào cơ thể lai xa có kích thước lớn, cơ thể sinh trưởng mạnh.
D. tế bào của cơ thể lai xa chứa bộ nhiễm sắc thể tăng gấp bội so với hai
loài bố mẹ.
Câu 14: Phương pháp gây đột biến nhân tạo thường ít áp dụng ở
A. động vật bậc cao.

B. vi sinh vật.

C. nấm.

D. thực vật.

Câu 15: Nuôi cấy hạt phấn, dung hợp tế bào trần, cấy truyền phôi, nhân bản
vô tính là những phương pháp tạo giống mới bằng
A. công nghệ tế bào.


B. công nghệ gen.

C. cách gây đột biến.

D. biến dị tổ hợp.

Câu 16: Kĩ thuật cấy gen hiện nay thường không sử dụng để tạo
A. hoocmôn sinh trưởng.

B. hoocmôn insulin.

C. chất kháng sinh.

D. thể đa bội.

Câu 17: Trong chọn giống cây trồng, hoá chất nào thường dùng để gây đột
biến đa bội thể?
A. NMU.

B. Cônsixin.

C. EMS.

D. 5-BU.

Câu 18: ADN tái tổ hợp mang gen mã hoá insulin tạo ra bằng kĩ thuật di
truyền được đưa vào trong tế bào E.coli nhằm
A. làm bất hoạt các enzim cần cho sự nhân đôi ADN của E.coli.
B. ức chế hoạt động hệ gen của tế bào E.coli.
C. làm cho ADN tái tổ hợp kết hợp với ADN vi khuẩn.

D. tạo điều kiện cho gen đã ghép được biểu hiện.
Câu 19: Cho các thành tựu:
(1) Tạo chủng vi khuẩn E.coli sản xuất insulin của người.
(2) Tạo giống dâu tằm tam bội có năng suất cao hơn so với dạng lưỡng bội
bình thường.

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

- 22 -

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

(3) Tạo ra giống bông và giống đậu tương mang gen kháng thuốc diệt cỏ của
thuốc lá cảnh Petunia.
(4) Tạo ra giống dưa hấu tam bội không có hạt, hàm lượng đường cao.
Những thành tựu nào đạt được do ứng dụng kĩ thuật di truyền?
A. (1), (4).

B. (1), (3).

C. (3), (4).

D. (1), (2).

Câu 20: Cho biết một tính trạng phụ thuộc vào tác động cộng gộp của 4 gen

trội có lợi thuộc 4 lôcut khác nhau. Phép lai nào sau đây sẽ cho ưu thế lai cao
nhất?
A. aaBBDDEE x aaBBDDee.

B. AAbbDDEE x aaBBDDEE.

C. aabbddEE x AAbbDDee.

D. AAbbddEE x aaBBddee .

Câu 21: Các giống cây trồng thuần chủng
A. có năng suất cao nhưng kém ổn định.
B. có thể được tạo ra bằng phương pháp tự thụ phấn qua nhiều đời.
C. có thể được tạo ra bằng phương pháp lai khác thứ qua vài thế hệ.
D. có tất cả các cặp gen đều ở trạng thái dị hợp tử.
Câu 22: Plasmit sử dụng trong kĩ thuật di truyền
A. là phân tử ARN mạch kép, dạng vòng.
B. có khả năng nhân đôi độc lập với ADN nhiễm sắc thể của tế bào vi
khuẩn.
C. là vật chất di truyền chủ yếu trong tế bào nhân sơ và trong tế bào thực
vật.
D. là phân tử ADN mạch thẳng.
Câu 23: Trong chọn giống vật nuôi, người ta không tiến hành
A. tạo các giống thuần chủng.

B. gây đột biến nhân tạo.

C. lai khác giống.

D. lai kinh tế.


Câu 24: Bước đầu tiên trong quy trình tạo giống mới bằng phương pháp gây
đột biến là

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

- 23 -

Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

A. chọn lọc cá thể có kiểu hình mong muốn.
B. tạo dòng thuần chủng.
C. xử lí mẫu vật bằng tác nhân gây đột biến.
D. nuôi cấy các tế bào tạo mô sẹo.
Câu 25: Nhằm củng cố những tính trạng mong muốn ở cây trồng, người ta sử
dụng phương pháp
A. tự thụ phấn.

B. lai khác thứ.

C. lai khác dòng kép.

D. lai khác dòng đơn.

Câu 26: Trong chọn giống cây trồng, phương pháp gây đột biến tạo thể đa

bội lẻ thường không áp dụng với các giống cây trồng thu hoạch chủ yếu về
A. lá.

B. rễ củ.

C. thân.

D. hạt.

Câu 27: Về mặt di truyền, lai cải tiến giống
A. ban đầu làm tăng tỉ lệ thể đồng hợp, sau đó tăng dần tỉ lệ thể dị hợp.
B. làm tăng cả thể đồng hợp và thể dị hợp.
C. ban đầu làm tăng tỉ lệ thể dị hợp, sau đó tăng dần tỉ lệ thể đồng hợp.
D. làm giảm cả thể đồng hợp và thể dị hợp.
Câu 28: Lai xa là phép lai giữa
A. các dạng bố mẹ thuộc hai loài khác nhau hoặc thuộc các chi, các họ khác
nhau.
B. một giống cao sản vời một giống địa phương có năng suất thấp thuộc
cùng một loài.
C. hai hoặc nhiều thứ có nguồn gen khác nhau.
D. các dạng bố mẹ thuộc hai giống thuần chủng khác nhau.
Câu 29: Phép lai nào sau đây là phép lai kinh tế?
A. Bò Hônsten Hà Lan giao phối với nhau.
B. Bò vàng Thanh Hoá giao phối với bò Hônsten Hà Lan.
C. Bò vàng Thanh Hoá giao phối với nhau.

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

- 24 -


Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

D. Lợn Ỉ Móng Cái giao phối với nhau.
Câu 30: Trong chọn giống vật nuôi, để củng cố đặc tính mong muốn nào đó,
người ta dùng phương pháp
A. giao phối cận huyết.

B. lai khác thứ.

C. lai khác loài.

D. lai khác dòng.

Câu 31: Khi lai hai dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau, ưu thế lai biểu
hiện cao nhất ở
A. thế hệ F3 .

B. thế hệ F1.

C. tất cả các thế hệ.

D. thế hệ F2 .

Câu 32: Giả thuyết nào sau đây không dùng để giải thích nguyên nhân của
hiện tượng ưu thế lai?

A. Giả thuyết về hiện tượng giao tử thuần khiết.
B. Giả thuyết siêu trội.
C. Giả thuyết về trạng thái dị hợp.
D. Giả thuyết về tác dụng cộng gộp của các gen trội có lợi.
Câu 33: Trong tạo giống thực vật bằng công nghệ gen, để đưa gen vào trong
tế bào thực vật có thành xenlulôzơ, phương pháp không được sử dụng là
A. chuyển gen bằng plasmit.
B. chuyển gen bằng súng bắn gen.
C. chuyển gen trực tiếp qua ống phấn.
D. chuyển gen bằng thực khuẩn thể.
Câu 34: Lai giữa loài khoai tây trồng và loài khoai tây dại đã tạo được cơ thể
lai có khả năng chống nấm mốc sương, có sức đề kháng với các bệnh do virut,
kháng sâu bọ, năng suất cao. Đây là ứng dụng của phương pháp
A. lai khác thứ.

B. lai xa.

C. lai cải tiến giống.

D. lai tế bào sinh dưỡng.

Câu 35: Trong chọn giống, phương pháp chủ yếu tạo các đột biến nhân tạo là
A. lai xa.

NguyÔn ThÞ HiÒn - K32A

B. lai tế bào sinh dưỡng.

- 25 -


Sinh - KTNN


×