Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ phân bón đến sự sinh trưởng và năng suất của một số giống ngô nếp lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy
cô, các bạn và người thân.
Người đầu tiên tôi muốn cảm ơn là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy:
Th.s. Dương Tiến Viện. Giảng viên Khoa Sinh – KTNN Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên khích lệ
và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, bạn bè và những
người quan tâm đến vấn đề này.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 04 năm 2010

Sinh viên: Phạm Văn Ba

1

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng đề tài “Bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của
mức độ phân bón đến sự sinh trưởng và năn suất của một số giống ngô nếp
lai”. Không trùng với đề tài của một tác giả nào. Các số liệu của kết quả đều thu
thập từ thực nghiệm.
Đề tài có trích dẫn một số dẫn liệu của một số tác giả khác. Tôi xin phép
tác giả dược trích dẫn, bổ sung cho khóa luận của mình.

Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên

Phạm Văn Ba

2

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU. .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề. ............................................................................................ 1

1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ........................................................ 2
1.2.1.Mục đích .................................................................................... 2
1.2.2 Yêu Cầu ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ......................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học....................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3

2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam............ 3
2.1.1.Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô trên thế giới .................... 3
2.1.2.Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô ở Việt Nam ..................... 7
2.2. Nguồn gốc phân loại và đặc tính cây ngô nếp ........................................ 10
2.3. Tình hình Nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới và Việt Nam ............ 12
2.3.1. Nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới ........................... 12
2.3.2. Nghiên cứu và sử dụng ngô nếp ở Việt Nam ........................... 15
PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 18

3.1. Vật liệu, nội dung, điịa điểm, thời gian nghiên cứu .............................. 18
3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 19
3.2.1. Bố trí thí nghiệm ...................................................................... 19
3.2.2. Quy trình kỹ thuật..................................................................... 19
3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................... 20
3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................... 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 24

4.1. Điều kiện khí hậu thời tiết vụ thí nghiệm .............................................. 24

3

Svth: Phạm Văn Ba-k32E



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

4.2. Thời gian sinh trưởng ........................................................................... 24
4.2.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc ........................................................ 25
4.2.2. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ ..................................................... 26
4.2.3. Giai đoạn từ trỗ cờ tới phun râu ................................................ 26
4.2.4.Tổng thời gian sinh trưởng ....................................................... 27
4.3.Khả năng sinh trưởng của các giống ngô nếp lai..................................... 28
4.3.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây ......................................... 28
4.3.2.Động thái tăng trưởng số lá ....................................................... 30
4.4. Một số đặc trưng về hình thái cây của các tổ hợp ngô nếp lai .............. 30
4.4.1. Chiều cao cây cuối cùng, chiều cao đóng bắp và số lá cuối cùng trên cây ..... 30
4.4.2. Chỉ số diện tích lá ..................................................................... 33
4.5. Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh và đổ, gãy của các mức phân bón ........................ 34
4.5.1.Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh................................................................. 35
4.5.2.Khả năng chống đổ, gãy ............................................................ 36
4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống ............ 37
4.6.1. Một số đặc trưng hình thái của bắp. ........................................... 37
4.6.2. Các yếu tố cấu thành năng suất. ................................................ 38
4.6.3. năng xuất của các giống. ........................................................... 40
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ. .................................................................. 47

5.1. Kết luận. ................................................................................................ 47
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ................................................................................. 48


4

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì, lúa nước
thế giới giai đoạn 1961-2007. ........................................................................ 3
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô một số nước trên thế giới giai đoạn
2006-2008. ................................................................................................................. 5
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn 1961 – 2007. .............. 8
Bảng 3.1. Danh sách các giống tham gia thí nghiệm. .................................... 19
Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết vụ xuân năm 2009 tại Cao Minh – Phúc Yên – Vĩnh Phúc. ....... 26
Bảng 4.2. Thời gian sinh trưởng của các giống ngô làm thí nghiệm. ............. 28
Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây, số lá của các giống. ............. 31
Bảng 4.4. Đặc trưng về hình thái của các ..................................................... 34
Bảng 4.5 chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất). .................................................... 35
Bảng 4.6 Đặc tính chống chịu của các giống ngô nếp lai. .............................. 37
Bảng 4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống . .............. 39

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tình hình sản xuất ngô thế giới giai đoạn 1961-2007. ................... 5
Hình 2.2.Tình hình sản xuất ngô Việt Nam giai đoại 1961- 2007.................................8
Hình ảnh cây, bắp của mức phân bón triển vọng ........................................... 41


5

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Trong những năm gần đây, sản xuất ngô Việt Nam đã thu được những kết
quả quan trọng. Theo số liệu thống kê, năm 2008 diện tích trồng ngô của
cả nước đạt khoảng 1096,1 nghìn ha, năng suất đạt 39,6 tạ/ha, sản lượng
đạt 4303,2 nghìn tấn (Tạp chí NN & PT NT, Số 1, 2008). Diện tích trồng
giống lai chiếm trên 90%, So với năm 1990, khi chưa trồng giống lai thì
diện tích tăng 3 lần, sản lượng tăng gần 8 lần. Điều này khẳng định, việc
chọn tạo các giống ngô lai chúng ta đã đi đúng hướng.
Đối với các loại ngô thực phẩm, đặc biệt là ngô nếp (Zea mays
.subsp. Ceratina Kulesh), tuy sản lượng chưa nhiều nhưng nhu cầu sử
dụng các giống ngô này trong thời gian gần đây đang tăng lên rất nhanh.
Ở nước ta, ngô nếp ước tính chiếm khoảng 10% diện tích ngô cả nước.
Chủ yếu là các giống thụ phấn tự do (TPTD), các giống ngô nếp lai được
sản xuất chưa nhiều. Việc trồng và tiêu thụ ngô nếp chất lượng cao làm
lương thực, làm quà không chỉ rất phù hợp với tập quán của các dân tộc
ít người miền núi, đồng bằng mà còn là ở các vùng kinh tế phát triển
(thành thị). Các giống ngô nếp giúp người sản xuất có thu nhập cao, tận
dụng thân lá cho chăn nuôi. Trong những năm gần đây thị trường phân
bón cũng tác động mạnh đến diện tích cũng như thu nhập của người nông
dân, việc bón phân cho ngô như thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao

là điều mà các nhà khoa học và nông dân đều rất quan tâm. Năng suất
ngô của nước ta chưa cao có phải là do giá phân bón tăng nên nông dân
không dám đầu tư cho nông nghiệp, do đó ngô thiếu phân nên năng suất
kém hay do bón không đúng lúc, đúng cách, tỷ lệ không phù hợp. Muốn
phát huy được hiệu quả phân bón cần phải biết được trên đất có thành
phần như thế nào, quan hệ giữa phân và nước, giữa phân và đất, phân và

6

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

giống, giữa phân và chế độ canh tác, mật độ gieo trồng. Trên cơ sở đó
Chúng tôi tiến hành đề tài “Bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ
phân bón đến sự sinh trưởng và năn suất của một số giống ngô nếp lai”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài.
1.2.1. Mục đích.
- Đánh giá được ảnh hưởng của các mức phân bón đến sự sinh trưởng và
năng suất của một số giống ngô nếp lai mới.
- Xác định được mức phân bón phù hợp với đặc điểm đất đai và điều kiện
canh tác của địa phương.
1.2.2. Yêu Cầu.
- Đánh giá giá một số đặc điểm, sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu
thành năng suất, năng suất của một số giống ngô nếp lai.
- Đánh giá khả năng chống chịu của các giống theo phương pháp chuẩn.
1.3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn.

1.3. 1. Ý nghĩa khoa học.
Theo dõi đánh giá sự ảnh hưởng của các mức phân bón đến sự sinh
trưởng, phát triển của các giống ngô nếp, là một khâu quan trọng trong việc đề
ra những yêu cầu kỹ thuật đối với những giống ngô nếp lai mới.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Thông qua đánh giá một số đặc tính sinh trưởng, phát triển của giống ngô
nếp lai mới có thể xác định được mức phân bón phù hợp, giống có đặc tính tốt,
năng suất cao để giới thiệu cho sản xuất.

7

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam.
Trong nhiều thập kỷ qua các nhà khoa học trên thế giới đã thành
công trong nghiên cứu, khai thác tiềm năng của cây ngô. Chính vì vậy ngô
phát triển không ngừng về năng suất, diện tích và sản lượng. Theo thống
kê năm 2007 ta có bảng 2.1 thể hiện diện tích, năng suất, sản lượng ngô,
lúa mì, lúa nước thế giới giai đoạn 1961-2007
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì, lúa nước thế giới giai
đoạn 1961-2007
NGÔ
Năm


D. tích

N. suất

LÚA MÌ
S. Lượng D. tích

N. suất

LÚA NƯỚC
S. Lượng D. tích

N. suất

S. Lượng

1961

104,8

2,0

204,2

200,9

1,1

219,2


115,3

1,9

215,3

2004/05

145,0

4,9

714,8

217,2

2,9

625,1

150,6

4,0

595,8

2005/06

145,6


4,8

696,3

218,5

2,8

621,5

152,6

4,1

622,1

2006/07

148,6

4,7

704,2

212,3

2,8

593,2


153,0

4,1

622,2

2007/08

157,0

4,9

766,2

217,2

2,8

603,6

153,7

4,1

626,7

(Diện tích: Triệu ha, Năng suất: Tấn/ha, Sản lượng: Triệu tấn)
Vào năm 1961, năng suất ngô trung bình của thế giới chưa đến 20 tạ/ha, năm
2004 đã đạt 49,9 tạ/ha. Năm 2007, diện tích ngô đã vượt qua lúa nước (153,7 triệu
ha) với 157 triệu ha, năng suất 4,9 tấn/ha và sản lượng đạt kỷ lục với 766,2 triệu tấn

(FAOSTAT, USDA 2008). Điều này đã chứng minh ngô là cây trồng có tốc độ
tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các cây lương thực chủ yếu đồng thời thể
hiện vị trí quan trọng của cây ngô trong nền kinh tế thế giới.
Có được kết quả như vậy trước hết là nhờ việc ứng dụng rộng rãi
thuyết ưu thế lai trong chọn tạo giống cây trồng, mà cây ngô được đánh giá
là cây trồng thành công nhất trong việc ứng dụng ưu thế lai trong Nông

8

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

Nghiệp. Tiếp đó là không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác
như: tăng mật độ, làm đất tối thiểu, bón phân hợp lý... điều này cũng góp
một phần trong việc tăng năng suất cây ngô.
Đặc biệt thời gian gần đây, cùng với việc ứng dụng thành công hiện tượng ưu
thế lai vào chọn tạo giống theo phương pháp truyền thống thì việc ứng dụng công
nghệ sinh học trong chọn tạo giống cây trồng cũng được triển khai và đạt được những
kết quả quan trọng như: sử dụng chỉ thị phân tử phân tích đa dạng di truyền phân
nhóm ưu thế lai, tạo giống chịu hạn, chuyển gen chống chịu vào các dòng thuần có
khả năng kết hợp cao.... Đó là cơ sở tạo ra những giống tốt góp phần tăng nhanh năng
suất ngô trên thế giới.
Việc ứng dụng công nghệ gen được phát triển mạnh từ đầu những năm 90 và
hiện nay vẫn đang tăng mạnh. Năm 2004 có 81 triệu ha cây trồng biến đổi gen, trong
đó ngô kháng sâu đục thân và kháng thuốc trừ cỏ có 19,3 triệu ha (chiếm 24%). Diện
tích trồng ngô chuyển gen lớn nhất ở nước Mỹ, năm 2005 diện tích được trồng bằng

giống được tạo ra bằng công nghệ sinh học chiếm 52%, năng suất ngô nước Mỹ đạt
hơn 10 tấn/ha trên diện tích 30 triệu ha. Năm 2007, diện tích trồng ngô chuyển gen
trên thế giới đã đạt 35,5 triệu ha, riêng ở Mỹ đã lên đến 29 triệu ha, chiếm 77% trong
tổng số hơn 37,9 triệu ha ngô của nước này (GMO.COMPAS,2007).
Có thể nói, nghiên cứu và sử dụng ngô lai thì Mỹ là một trong những nước
thành công nhất. Các nhà di truyền cải lương giống đã sớm thành công trong việc
chọn lọc và lai tạo giống ngô. Theo E.Rinke (1979), việc sử dụng giống ngô lai ở Mỹ
bắt đầu từ năm 1930, đến năm 1957 chủ yếu sử dụng giống lai ba và lai kép sau đó
giống lai đơn cải tiến và lai đơn được tạo ra và sử dụng chiếm 80-85% tổng số giống
lai, trong đó hơn 90% lai đơn.

9

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô một số nước trên thế giới giai
đoạn 2006 -2008
Nước

Diện tích (triệu ha)
2006/2007

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng(triệu


2007/2008 2006/2007 2007/2008 2006/2007 2007/2008

Thế giới

148,64

156,96

4,74

4,88

704,17

766,23

Mỹ

28,59

35,02

9,36

9,48

267,60

332,09


Trung Quốc

26,97

28,0

5,39

5,18

145.48

145,0

Brazil

14,0

14,

3,64

3,57

51,00

50,0

Ấn Độ


8,3

8,6

1,8

1,9

14,98

16,3

Indonesia

3,3

3,4

2,03

2,06

6,7

7,0

Philippin

2,64


2,65

2,36

2,3

6,23

6,1

Việt Nam

1,15

1,2

3,75

3,8

4,31

4,56

Thái Lan

1,0

1,0


3,8

3,85

3,8

3,85

(Nguồn: FAOSTAT, USDA)
(Diện tích: Triệu ha,Năng suất: Tấn/ha,Sản lượng: Triệu tấn)
900

60

800

40

500
30
400
300

DT
(1000ha)

20

SL

(1000tấn)

10

NS
(tạ/Ha)

200
100

2005
2007

2000

1995

1990

1985

1980

1975

1970

0

1965


0

Năng suất

600

1961

Sản lượng - Diện tích

50
700

Năm

Hình 2.1: Tình hình sản xuất ngô thế giới giai đoạn 1961-2007

10

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

Trung Quốc là nước có diện tích ngô đứng thứ 2 thế giới và là quốc gia
sản xuất ngô lai số một Châu Á, với diện tích năm 2007 là 26,97 triệu ha trong
đó hơn 90% diện tích trồng bằng giống ngô lai. Năng suất ngô bình quân của

Trung Quốc đã tăng từ 5,09 tấn/ha, năm 2006/2007 lên 5,18 tấn/ha năm
2007/2008. Ở khu vực Đông Nam Á, Thái Lan là một trong những nước đầu tư
đáng kể cho chương trình sản xuất ngô khá sớm, song gần đây đã chững lại.
Nghiên cứu và sử dụng giống ngô lai ở một số nước đang phát triển bắt
đầu từ những năm 1960 như Achentina, Braxin, Colombia, Mehico, Ấn
Độ…Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội và yếu tố môi trường, diện tích đất
canh tác phần lớn dựa vào nước trời, đất đai nghèo dinh dưỡng, xói mòn thường
xuyên, sâu bệnh…nên phát triển ngô ở đây còn chậm. Mặc dù, diện tích ngô của
những nước này chiếm 68% diện tích ngô toàn cầu nhưng chỉ đạt 46% tổng sản
lượng ngô thế giới (CIMMYT, 2001), (Lê Quý Kha, 2006).
Công tác nghiên cứu lai tạo giống ngô hiện nay đang có bước chuyển biến
mới, đó là ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo dòng thuần. Trong
những năm gần đây việc nghiên cưú tạo ra những dòng đơn bội kép (Double
Halploid – DH), dòng thuần về mặt di truyền (Chomozygous lines) bằng nuôi cấy
invitro đã giúp cho công việc tạo ra các dòng thuần một cách nhanh chóng, tiết
kiệm được hơn nửa thời gian so với việc tạo dòng bằng phương pháp thông
thường (Ngô Hữu Tình và cs, 1999)[10].
Theo Ngô Hữu Tình thì 21% sản lượng ngô thế giới được dùng làm lương
thực, 71% được dùng làm thức ăn chăn nuôi. Ở các nước phát triển phần lớn sản
lượng ngô được dùng cho chăn nuôi: Thái Lan 96%, Bồ Đào Nha 91%, Mỹ
76%, Trung Quốc 76%...
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp chế biến nhiên liệu ethanol
đang phát triển rất mạnh và ngô được coi là nguồn nguyên liệu quan trọng để
sản xuất ethanol đang có xu hướng tăng. Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ năm 2005-

11

Svth: Phạm Văn Ba-k32E



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

2006 dùng 40,6 triệu tấn, năm 2006-2007 sử dụng 50,4 triệu tấn, dự tính năm
2007-2008 sử dụng 81,3 triệu tấn và dự báo đến năm 2012 sẽ dùng khoảng
190,2 triệu tấn cho việc chế biến ethanol (FASTAT, 2008). Như vậy nhu cầu
tiêu thụ ngô trên thế giới đang tăng với tốc độ khá cao, điều này sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến lượng ngô xuất khẩu và nhu cầu lương thực của thế giới.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô ở Việt Nam.
Cây ngô được đưa vào Việt Nam từ cuối thế kỷ 17 (Ngô Hữu Tình và cs,
1999) và đã trở thành cây lương thực quan trọng thứ 2 sau lúa nước. Song với kỹ
thuật canh tác lạc hậu và chủ yếu trồng các giống ngô địa phương, năng suất thấp
nên đến những năm 1980 vẫn chỉ đạt khoảng 1 tấn/ha.
Từ giữa những năm 1980 thông qua sự hợp tác với Trung tâm cải lương Lúa
Mỳ Quốc tế (CIMMYT) nhiều giống ngô cải tiến đã được trồng ở nước ta như
VM1, HSB1, TH2A …đã đưa năng suất trung bình của nước ta lên 1,5tạ/ha vào
đầu những năm 1990. Ngành sản xuất ngô nước ta thực sự có những bước đột phá
khi chương trình phát triển giống lai thành công. Sau những thành công trong việc
chọn tạo các giống lai không quy ước như LS-3, LS-5, LS-6, LS-7…Các giống này
có năng suất 3-7 tấn/ha đã được mở rộng nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc.
Tiếp đến là những thành công trong công tác nghiên cứu giống lai quy ước,
trong một thời gian ngắn các nhà nghiên cứu ngô Việt nam đã tạo ra hàng loạt các
giống tốt cho năng suất cao từ 7-10 tấn/ha như: LVN10. LVN4, LVN17, LVN25,
LVN99…Các giống này không thua kém các giống của công ty giống nước ngoài
về cả năng suất và chất lượng.
Theo ước tính năm 1991 diện tích trồng giống ngô lai chưa đến 1% trên hơn
400 nghìn ha trồng ngô, đến năm 2007 giống lai đã chiếm khoảng 95% trong số hơn
1 triệu ha. Năm 1994 sản lượng ngô Việt nam vượt ngưỡng 1 triệu tấn, năm 2000
vượt ngưỡng 2 triệu tấn, năm 2007 có diện tích, năng suất và sản lượng cao nhất từ

trước tới nay: Diện tích 1072.800, năng suất 39.6 tạ/ha, sản lượng vượt ngưỡng

12

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

4 triệu tấn. Đây là một tốc độ nhanh trong lịch sử phát triển ngô lai và Châu Á góp
phần đưa nghề trồng ngô của nước ta đứng trong hàng ngũ những nước tiên tiến về
sản suất ngô lai ở Châu Á (bảng 2.3, hình 2.2).
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn 1961 – 2007
Năm

1961

1975

1990

1994

2000

229,20

267,0


432,0

534,6

730,2 1052,6 1072,8

Sản lượng (1000 tấn) 260,10

280,60

671,0

1143,9 2005,9 3787,1 4250,9

10,5

15,5

Diện tích (1000 ha)

Năng suất (tạ/ha)

11,4

21,4

25,1

2005


36,0

2007

39,6

25.0

2000

20.0

1500

15.0

1000

10.0

500

5.0

0

0.0

Năng suất


2500

2005
2007

30.0

2000

3000

1995

35.0

1990

3500

1985

40.0

1980

4000

1975


45.0

1970

4500

1961
1965

DT - Sản lượng

Nguồn: Tổng cục thống kê (đến 2005), Bộ NN&PTNT (2007)

Diện tích
(1000ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
Năng suất
(tạ/ha)

Năm

Hình 2.2. Tình hình sản xuất ngô Việt Nam giai đoại 1961-2007
Năm 1961, năng suất ngô nước ta bằng 58% trung bình thế giới (11,2 / 19,4
tạ/ha). Nhưng 20 năm sau đó, trong khi năng suất ngô thế giới tăng liên tục thì năng
suất của ta lại giảm, và vào năm 1979 chỉ còn bằng 29% so với trung bình thế giới
(9,9/33,9 tạ/ha).

13


Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

Tuy nhiên, từ năm 1980 đến nay, năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục với
tốc độ cao hơn trung bình thế giới. Năm 1980, bằng 34% so với trung bình thế giới
(11/32 tạ/ha); năm 1990 bằng 42% (15,5/37 tạ/ha); năm 2000 bằng 60% (25/42 tạ/ha);
năm 2005 bằng 73% (36/49 tạ/ha) và năm 2007 đã đạt 81,0% (39,6/49 tạ/ha)
Hiện nay thị phần giống ngô lai của Việt Nam chiếm khoảng 60%, chủ yếu là
giống ngô lai đơn, áp dụng vào sản xuất ở tất cả các vùng sinh thái trong cả nước. Các
giống dài ngày như: LVN10, HQ2000, LVN98,…Các giống trung ngày: LVN4, LVN12,
LVN17, VN8960,…Các giống ngắn ngày: LVN9, LVN20, LVN24, LVN25, LVN99,
VN98-1, LVN145, LVN885, LVN23 (ngô rau)…(Nguyễn Thị Nhài, 2005) [7].
Công nghệ sinh học là một ngành mới được áp dụng ở Việt Nam nhưng bước
đầu đã đạt được những thành công. Từ năm 1995, Viện Di Truyền nông nghiệp đã
có các nghiên cứu về đơn bội ngô, tiếp đó kỹ thuật nuôi cấy bao phấn ở Viên Nghiên
cứu Ngô đã ngày càng hoàn thiện và chọn ra hơn 10 dòng đơn bội kép bước đầu
đánh giá là rất triển vọng. Phương pháp này cho kết quả ổn định và có hiệu quả.
Phần lớn các dòng thuần ở Viện Nghiên Cứu Ngô đã được phân nhóm ưu thế lai
giúp định hướng chọn tạo giống lai có hiệu quả nhanh.
Những kết quả trên đã đóng góp rất lớn trong việc tăng năng suất và sản lượng
ngô Việt Nam trong 20 năm qua. Tuy vậy sản xuất ngô nước ta vẫn còn nhiều vấn đề
đặt ra: Năng suất ngô của nước ta vẫn thấp so với trung bình của thế giới (khoảng
81%); Năng suất thực tế thấp hơn nhiều so với năng suất tiềm năng; Giá thành sản
xuất ngô ở nhiều vùng vẫn còn cao (xấp xỉ 300USD/tấn ngô vàng, trong khi tại Mỹ
150,6USD/tấn); Bộ giống ngắn ngày, chống chịu tốt chưa nhiều, các giống ngô đường
và nếp lai chưa có; Công nghệ bảo quản và chế biến ngô chưa phát triển…; Đặc biệt

sản lượng ngô chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong nước đang tăng rất nhanh (năm 2006
nhập 564.488 tấn, năm 2007 nhập 612.832 tấn ngô) (Tổng cục thống kê) [15].

14

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

Như vậy để sản xuất ngô Việt Nam theo kịp các nước tiên tiến và đạt năng
suất trung bình của thế giới, việc quan trọng nhất là tăng cường thu thập các nguồn
nguyên liệu phù hợp, chọn tạo các giống chống chịu phục vụ cho các vùng khó
khăn, chọn tạo các giống ngô thực phẩm có năng suất và chất lượng cao, kết hợp
chọn tạo giống bằng các phương pháp hiện đại với truyền thống, đẩy mạnh nghiên
cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác để phất huy tối đa tiềm năng của giống và bảo
vệ môi trường sinh thái.
2.2. Nguồn gốc phân loại và đặc tính cây ngô nếp.
Những nghiên cứu gần đây đã có những phát hiện về nguồn gốc cây ngô
như Rong-lin wang, Adrian Stec, Jody Hey, Lewis Lukens & John Doebly,1999
cho rằng ngô được thuần hóa từ loài cỏ mexican hoang dại teosinte (Zea mays
ssp. Parviglumis hoặc ssp mexicana). Những bằng chứng khảo cổ học chứng
minh rằng thời gian thuần hóa ngô vào khoảng 5000 đến 10.000 năm trước đây,
mặc dù nguồn gốc gần đây của ngô từ teosinte, những cây này khác biệt sâu sắc
về hình thái. Một điểm khác biệt chủ yếu là teosinte điển hình có nhánh cờ dài
trên đỉnh bông cờ trong khi ngô có nhánh đỉnh cờ ngắn bằng bắp. Phân tích di
truyền nhận thấy rằng teosinte branched 1(tb1) như là một gen tương hợp rộng
điều khiển sự khác biệt này.

Porcher Michel H và công sự cho biết ngô nếp đã được phát hiện ở Trung
Quốc từ năm 1909. Cây này biểu hiện những tính trạng khác thường các nhà tạo
giống ở Mỹ một thời gian dài sử dụng các tính trạng này là chỉ thị những gen ẩn
trong các chương trình chọn tạo giống ngô. Năm 1922 các nhà nghiên cứu đã
phát hiện nội nhũ của ngô nếp chỉ chứa amylopectin và không có amylose ngược
lại trong ngô thường có chứa cả hai. Đến tận đại chiến thế giới thứ II nguồn
amylopectin chính là từ sắn nhưng khi người Nhật cung cấp các dòng ngô nếp
thì amylopectin được sử dụng chủ yếu từ ngô nếp.
Có giả thuyết cho rằng ngô nếp có nguồn gốc ở Đông Nam Á mà Trung

15

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

Quốc, Miến Điện, Philipin là quê hương đầu tiên của nó. Nhưng sau đó người ta thấy
rằng đó là kết quả của một đột biến thông thường của các giống ngô răng ngựa biểu
hiện gen Wx xảy ra đột biến trong điều kiện trồng trọt không bình thường tạo thành
gen lặn wx, chúng có thể xuất hiện ở các vùng khác nhau trên trái đất (Grebense
1954, dẫn theo Nguyễn Thị Lâm, 1997) [7].
Ngô là cây lương thực (Zea mays ssp.) được sử dụng nhiều hình thức với
một số nhóm chính quan trong là:
- Ngô bột - Zea mays subsp. Amylacea sturt
- Ngô nổ Zea mays subsp. Everta sturt
- Ngô răng ngựa - Zea mays subsp. Indentata sturt
- Ngô đá - Zea mays subsp Indurata sturt

- Ngô đường- Zea mays subsp. Saccharata sturt
- Ngô nếp - Zea mays ceratina Kuleshov
- Ngô vỏ - Zea mays var. tunicata Larranxaga ex A. St. Hil
Ngô nếp (Zea mays subsp.Ceratina Kulesh) là một trong những loài phụ
chính của loài Zea mays Ngô nếp là một dạng của ngô tẻ do biến đổi tinh bột mà
thành. Tinh bột của ngô nếp chứa gần như 100% amilopectin, ngô thường chỉ chứa
75% amilopectin và 25% amiloza. Amilopectin là dạng tinh bột có cấu trúc phân tử
gluco phân nhánh dựa trên liên kết .1-4 và .1-6, ngược lại amiloza có cấu trúc
phân tử gluco không phân nhánh. Khi cho tinh bột ngô nếp vào dung dịch
Iotuakali (KI) thì nó chuyển sang màu cà phê đỏ, còn tinh bột của của ngô
thường thì chuyển sang màu xanh tím.
Đặc tính của ngô nếp được quy định bởi gen đơn lặn wx, trên vị trí của
nhiễm sắc thể số 9 mã hóa tổng hợp tinh bột của hạt, gen này lấn át gen khác để
tạo tinh bột dạng nhỏ. Do vậy, hạt ngô nếp cũng giàu lyzin, triptophan và
protein. Chúng ta có thể sử dụng dung dịch KI nhuộm hạt phấn để xác định hiệu
quả của việc chuyển gen wx vào ngô thường.

16

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

Theo Jame L.Brewbaker (Brewbaker, 1998), quá trình chọn lọc tự nhiên đã xảy
ra những đột biến .Trong đó có đột biến 2 là waxy 1 (tinh bột của hạt có cấu tạo bởi
amilopectin) ở Châu Á, từ đột biến này chọn lọc ra được những giống có vỏ mềm.
Tuy vậy, việc trồng ngô nếp không đơn giản như trồng ngô tẻ. Trong những

năm gần đây khi nghiên cứu về đặc điểm nông học và kỹ thuật canh tác của ngô nếp
Trường Đại học Pennsylvania State University nghiên cứu kỹ thuật trồng ngô
nếp cho rằng: trồng ngô có tinh bột hoàn toàn là không dễ dàng vì gen sáp là lặn,
như vậy ngô nếp phải cách ly với ngô thường ít nhất 200m. Nếu trồng lẫn một
số cây ngô thường trên khu ruộng hoặc khu sản xuất có thể làm thay đổi ngay cả
có cách ly tốt và trong chọn lọc hạt gieo cũng cần loại bỏ tất cả hạt ngô thường
lẫn trong lô hạt hoặc hạt ngô nếp đã thay đổi do trôi dạt di truyền. Chất lượng
của ngô nếp cao hơn hạt ngô thường như Collins cho biết cao hơn khoảng 16 %,
độ ẩm hạt ngô nếp cao hơn xấp xỉ 1% nhưng khá biến động như Gallais nghiên
cứu độ ẩm hạt tinh bột ngô nếp cao hơn ngô thường 2-3%.
Người ta cho rằng, năng suất của ngô nếp ưu thế lai cũng như ngô có chất
lượng protein cao có năng suất giảm đi so với bình thường. Nhưng những giống
nếp lai và các giống nếp thường khi nấu chín có độ dẻo, mùi vị thơm ngon, giá trị
dinh dưỡng cao. Chính vì vậy ngày nay ngô nếp góp phần không nhỏ trong đời sống
con người, nó được sử dụng làm lương thực và thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Một số nước ở Châu Á đang sử dụng rất thông dụng như: Hàn Quốc, Philipin, Thái
Lan, Trung Quốc, Việt Nam và nhiều quốc gia khác.
2.3. Tình hình Nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới và Việt Nam.
2.3.1. Nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới.
Những nghiên cứu di truyền của cây ngô nếp làm cơ sở chọn giống cũng
đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Sprague thí nghiệm 20 cây đại diện cho
cho một giống thụ phấn tự do để chứng minh sự trôi dạt di truyền, một ví dụ rõ
nét là trôi dạt di truyền của các giống ngô ở Châu Á với nội nhữ sáp. Trong các

17

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Sinh- KTNN

nhóm ngô ở Châu Mỹ là không nhận thấy, nhưng đặc điểm sáp được tìm ra ở
những giống thường như ngô đá ở Nam Mỹ.
Những năm 1940 Anderson and Cutler đã nhận thấy mức độ quan trọng
của đa dạng di truyền ở ngô và xác định các loài như là một nhóm bao gồm
những cá thể có những đặc điểm chung coi được xếp vào một nhóm. Các đặc
điểm hình thái phản ánh môi quan hệ di truyền và được sử duụng để phân loại
loài ngô ở Mexico, Trung , Nam Mỹ và Hoa Kỳ. Cơ sở này được chúng minh
thêm bằng di truyền phân tử và hiện nay có 42 loài và ở Mỹ rất nhiều giống ngô
thụ phấn tự do ưu thế được trồng trước khi có các giống ngô ưu thế lai và chúng
đã cung cấp nguồn gen để tạo giống ngô ưu thế lai hiện nay và hầu hết các khu
vực trên thế giới. Đáng tiếc là hầu hết các giống ngô thụ phân tự do vùng Bắc
Mỹ đã bị mất.
Sự xuất hiện phát sinh của ngô nếp bình thường như những thực vật khác
trên trái đất như lúa nếp, kê và lúa miến là kết quả của chọn lọc nhân tạo với
mục đích làm lương thực, đặc biệt với người dân Châu Á các giống cây ngũ cốc
có nội nhũ sáp được tiêu dùng và sử dụng đặc thù. Nội nhũ sáp đầu tiên có thể
xảy ra do trôi dạt di truyền, gen nội nhũ sáp có tần xuất thấp ở Châu Mỹ nhưng
có tần suất cao ở ngô Châu Á.
Theo Tomob, để tạo dòng ngô nếp người ta dùng vật liệu ban đầu từ các nguồn
ngô nếp đột biến tự nhiên hay nhân tạo như donor. Ngoài ra, các nhà khoa học
cũng rất quan tâm đến nguồn gen cây ngô địa phương trong đó có nguồn gen ngô nếp
phục vụ tạo giống. Từ nguồn vật liệu ban đầu, thông qua tự phối và chọn lọc cá thể,
dựa vào nội nhũ và các đặc tính nông sinh học khác để tạo ra dòng nếp thuần. Để tạo
các đồng đẳng ngô nếp từ nguồn ngô thường, người ta cho lai ngô nếp và ngô thường,
sau đó tiến hành lai lại và kiểm tra bằng phân tích hạt qua phản ứng với dung dịch KI.
Bằng cách này, các nhà khoa học đã tạo ra khá nhiều dòng và giống nếp lai mới.
Chúng được trồng cách ly với các loại ngô khác để đảm bảo chất lượng.


18

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

Người ta cho rằng ngô nếp ưu thế lai cũng như ngô chất lượng protien cao,
năng suất giảm đi so với ngô ưu thế lai bình thường, và giả thuyết cho rằng tích
lũy mật độ hạt tinh bột thấp, nội nhũ mềm và khối lượng hạt thấp hơn. Năm
1990 mục tiêu chương trình tạo giống ngô nếp ưu thế lai và ngô có chất lượng
protein của Argentina được bắt đầu và sau đó 1 vài dòng thuần được phát triển
và thử khả năng phối hợp giữa các dòng tự phối tốt nhất và vụ ngô năm 2001/02
một số tổ hợp lai đơn được thử nghiệm. Số tổ hợp phân thành 3 nhóm là :
- Ngô nếp ưu thế lai
- Ngô chất lượng protein cao
- Tổ hợp lai kép cải thiện tinh bột của ngô chất lượng protein
Những thử nghiệm mới đã được thực hiện ở nhiều điểm đã nhận được
những kết quả ngạc nhiên với những lai đơn mới trên cơ sở lựa chọn dòng bố
mẹ tự phối thuần như trên đã cho năng suất cao, cải thiện tinh bột, chất lượng
protein và thích nghi tốt.
Ngô nếp được trồng nhiều nhất ở Mỹ, nhưng phần lớn diện tích được trồng
phần lớn ở miền trung Illois và Indian, phía bắc của Iowa. Diện tích ngô nếp hàng năm
của Mỹ khoảng 290000 ha, chủ yếu diện tích này là trồng nếp vàng, nhưng gần đây có
một số diện tích nhỏ được trồng bằng nếp trắng.
Ở các nước phát triển như Mỹ việc chọn tạo giống ngô nếp tập trung chọn
tạo giống ngô nếp ưu thế lai, năm 2003 có 12 công ty hạt giống chào bán các tổ

hợp ngô nếp ưu thế lai được kinh doanh trên thị trường. Trong tương lai nước
Mỹ có xu hướng trồng ngô nếp rộng rãi đồng thời để các nhà chế biến chấp nhận
giống ngô nếp không biến đổi gen (non-GMO ) để xuất khẩu sang Châu Âu.
Mặc dù đã trải qua thời gian rất dài nhưng việc sản xuất ngô nếp thương mại
vẫn gặp rất nhiều vấn đề: thiếu những dạng đối chứng cho những dạng ngô đặc biệt,
tiềm năng năng suất của các giống ngô nếp lai nhìn chung là thấp hơn so với ngô tẻ,
biến động tuỳ thuộc vào đất trồng, trung bình đạt từ 65-75% so với ngô tẻ thường.

19

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

Theo thông tin từ hội nghị ngô châu Á lần thứ 9 tại Bắc Kinh – T9/2005, Trung
Quốc đã tạo ra khá nhiều giống ngô nếp lai cho năng suất cao và chất lượng
ngon. Như: Giống nếp lai đơn màu trắng JYF101, năng suất trung bình 15 tấn
bắp tươi/ha; Nếp trắng lai đơn Yahejin 2006 cho năng suất tươi tới 20 tấn/ha;
giống nếp lai đơn màu tím Jinkenou 218 đạt 12 tấn bắp tươi/ha.
Ngô nếp được dùng vào các mục đích khác nhau như ăn tươi, đóng hộp, chế
biến tinh bột… Nhìn chung có hai cách sử dụng chính là làm thực phẩm và chế
biến tinh bột. Ở Mỹ và các nước phát triển phần lớn ngô nếp được sử dụng để chế
biến tinh bột, dùng trong công nghiệp chế biến thực phẩm, keo dán, chất hồ dính,
công nghiệp dệt, công nghiệp giấy, lên men sản xuất cồn, chế siro…
Nhờ những tính chất đặc biệt mà hiện nay con người sử dụng ngày càng
nhiều và phạm vi sử dụng tinh bột ngô nếp càng được mở rộng. Tinh bột ngô nếp
còn được dùng như một dạng sữa ngô làm đồ gia vị cho món salad.

2.3.2. Nghiên cứu và sử dụng ngô nếp ở Việt Nam.
Theo các nghiên cứu phân loại ngô địa phương thì ngô ở Việt Nam tập
trung chủ yếu vào hai loài phụ chính là đá rắn và ngô nếp. Ngô nếp được
phân bố ở khắp các vùng trong cả nước, với nhiều dạng màu hạt khác nhau:
Trắng, vàng, tím, nâu, đỏ…Hiện nay, tại Viện Nghiên cứu Ngô đã thu thập
và lưu giữ 148 mẫu ngô nếp địa phương. Trong đó: 111 nguồn nếp trắng, 15
nguồn nếp vàng, 22 nguồn nếp tím, nâu, đỏ (Nguyễn Thị Nhài, 2005)[10].
Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, những nghiên cứu chủ yếu vẫn là ngô tẻ,
các nghiên cứu về ngô nếp rất hạn chế. Cho tới nay, chỉ có một số công trình được công bố:
Công trình của Nguyễn Thị Lâm và Trần Hồng Uy [7] tiến hành phân loài phụ cho
72 giống ngô nếp địa phương. Trong đó 48 mẫu nếp trắng, 8 mẫu nếp vàng, 16 mẫu nếp
tím. Kết quả cho thấy, biến chủng nếp tím có thời gian sinh trưởng, chiều cao cây,
chiều cao đóng bắp và số lá lớn hơn cả.

20

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

Tác giả Ngô Hữu Tình và Nguyễn Thị Lưu [12] đã chọn tạo thành công
giống ngô nếp trắng tổng hợp được công nhận giống quốc gia năm 1989. Giống
này có thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng thích ứng rộng, được trồng khá phổ
biến ở Miền Bắc.

Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam dùng phương pháp chọn lọc
chu kỳ từ tổ hợp lai giữa hai giống nếp tổng hợp nhập nội từ Philipin đã tạo ra giống

nếp trắng ngắn ngày S2, năng suất trung bình 20-26 tạ/ha, được công nhận năm 1989.
Tác giả Phan Xuân Hào và cộng sự đã chọn tạo thành công giống ngô nếp trắng
VN2, được công nhận giống quốc gia năm 1997. VN2 được chọn tạo từ các giống ngô
nếp ngắn ngày, năng suất khá, chất lượng tốt, có nguồn gốc khác nhau: Nếp Tây Ninh,
Nếp Quảng Nam – Đà Nẵng, Nếp Thanh Sơn – Phú Thọ và Nếp S-2 từ Philipin. Đây
là giống ngắn ngày, chất lượng dinh dưỡng cao, khả năng thích ứng rộng, năng suất
bình quân đạt 30 tạ/ha (Phan Xuân Hào và cs, 1997) [6].
Phạm Thị Rịnh và cộng sự ở phòng Nghiên cứu Ngô Viện KHKTNN miền
Nam đã tạo được giống ngô nếp dạng nù TPTD cải tiến N1 từ 2 quần thể ngô nếp
nù địa phương ở Đồng Nai và An Giang. N1 đã được công nhận giống quốc gia
năm 2004. Đây là giống ngô nếp ngắn ngày, có tiềm năng năng suất cao 40-50 tạ
hạt khô/ha, thích hợp trồng ở các tỉnh phía Nam.
Các tác giả Nguyễn Hữu Đống, Phan Đức Trực, Nguyễn Văn Cương - Viện Di
Truyền Nông nghiệp, và Ngô Hữu Tình - Viện Nghiên cứu Ngô đã gây đột biến bằng
tia gama, kết hợp với xử lý Diethylsulphat ở ngô nếp thu được một số dòng biến dị có
các đặc tính nông học quý so với giống ban đầu (Nguyễn Hữu Đống và cs, 1997) [3].
Thời gian gần đây, các nhà tạo giống Việt Nam bắt đầu chuyển hướng sang
tạo giống nếp lai và đã tạo được một vài giống nếp lai không quy ước có triển vọng
như: MX2, MX4 của Công ty cổ phần Giống cây trồng Miền Nam, Bạch Ngọc của

21

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

công ty Lương Nông. Ngoài ra, một số giống nếp lai quy ước được trồng ở các tỉnh

phía Nam, phần lớn có nguồn gốc từ Đài Loan, Thái Lan, và một số công ty giống
quốc tế. Đồng thời Viện Nghiên cứu Ngô đã thu thập nguyên liệu và tạo ra hàng loạt
các dòng thuần ngô nếp phục vụ chương trình chọn tạo giống ngô nếp lai. Hàng loạt
các tổ hợp nếp lai mới triển vọng đã được tạo ra và đang được thí nghiệm ở nhiều
vùng sinh thái ở Miền Bắc.
Theo Điều tra của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng trung ương
thì diện tích ngô nếp nước ta chiếm gần 10% diện tích trồng ngô cả nước. Diện tích
ngô nếp liên tục tăng, đặc biệt là vùng đồng bằng ven đô thị. Nguyên nhân chính
trước hết do các giống ngô nếp đáp ứng được nhu cầu luân canh tăng vụ trong cơ cấu
nông nghiệp hiện nay, nhưng quan trọng hơn là đáp ứng nhu cầu xã hội ngày một
tăng đối với sản phẩm này.
Sản xuất ngô ở Việt Nam theo kế hoạch của Bộ NN và PTNT phấn đấu đến
năm 2010 đạt 6-7 triệu tấn ngô/năm (Trần Hồng Uy và CS, 2004). Để đạt được mục
tiêu, chúng ta cần vượt qua một số trở ngại khách quan như diện tích đất canh tác
ngày càng thu hẹp, khí hậu khắc nghiệt và sâu bệnh ngày một nhiều hơn thì vấn đề
cần giải quyết là từng bước chuyển một phần diện tích sang trồng các loại ngô rau,
ngô quà (ngô nếp), ngô nổ với mục tiêu đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã hội, đa dạng
các sản phẩm hàng hoá và nâng cao giá trị kinh tế của sản xuất ngô.
Ở các vùng núi cao và vùng sâu, người dân sử dụng ngô nếp là nguồn lương
thực chính dưới dạng xôi ngô hoặc dùng tươi: Nướng, luộc. Còn hầu hết các địa
phương khác ngô nếp được xem như thực phẩm làm ăn quà và chế biến đơn giản.
Những năm gần đây, đời sống được cải thiện, nhu cầu của người dân ngày một đa
dạng. Các loại ngô thực phẩm được sử dụng ngày một nhiều, không những làm lương thực mà
còn được chế biến thành các món ăn ưa thích: ngô chiên, súp ngô, snack ngô, ngô rau bao tử, chế
biến tinh bột…

22

Svth: Phạm Văn Ba-k32E



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN

PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu, nội dung, địa điểm, thời gian nghiên cứu.
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu.
Thí nghiệm gồm Gồm 2 giống ngô nếp lai mới: NL6 được tạo ra tại Viện Nghiên
cứu Ngô và giống MX4 đang được trồng rộng rãi ở miền Bắc.
Bảng 3.1: Danh sách các giống tham gia thí nghiệm
STT

Tên giống

Nguồn gốc

Đặc điểm

1

NL6

Viện NC Ngô

Lai đơn

2

MX 4 (ĐC)


Cty GCT MN

Lai quy ước

3.1.2. Nội dung nghiên cứu.
- Đánh giá ảnh hưởng của các mức phân bón đến sinh trưởng phát triển, các yếu
tố cấu năng suất và khả năng chống chịu của các giống ngô nếp lai.
- Xác định mức phân bón phù hợp để đưa vào sản xuất.
3.1.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu.
- Thí nghiệm được bố trí tại Cao Minh – Phúc yên – Vĩnh Phúc.
- Thời gian tiến hành: Vào vụ xuân 2009 (từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2009).
3.2. Phương pháp nghiên cứu.
3.2.1. Bố trí thí nghiệm.
Thí nghiệm gồm 2 giống ngô NL6 và MX4 với 3 mức phân bón là:
Mức 1 : 100 kg N +70 kg P2 O5 + 60 kg K O
2

Mức 2 : 120 kg N + 80 kg P2O5 +70 kg K O
2

Mức 3 : 140 kg N +90 kg P2O5 +80 kg K O
2

23

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Sinh- KTNN

Tương ứng với 6 công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn,
3 lần nhắc lại, mỗi công thức gieo 4 hàng/1 lần nhắc lại. Mỗi hàng dài 5 m.
Công thức 1: Giống MX4 mức phân bón 1.
Công thức 2: Giống MX4 mức phân bón 3.
Công thức 3: Giống MX4 mức phân bón 3.
Công thức 4: Giống NL6 mức phân bón 1.
Công thức 5: Giống NL6 mức phân bón 2.
Công thức 6: Giống NL6 mức phân bón 3.
Khoảng cách gieo: 60cm x 25cm x 1 cây/hốc.
Phân chuồng bón 10 tấn/ha

Sơ đồ thí nghiệm.

Dải bảo vệ
NL6

NL6

MX4

MX4

NL6

MX4

Dải


MỨC 1

MỨC 3

MỨC 1

MỨC 2

MỨC 2

MỨC 3

bảo

MX4

NL6

NL6

MX4

MX4

NL6

vệ

MỨC 2


MỨC 1

MỨC 3

MỨC 3

MỨC 1

MỨC 2

NL6

MX4

MX4

NL6

NL6

MX4

MỨC 3

MỨC 1

MỨC 2

MỨC 1


MỨC 2

MỨC 3

I

Dải
bảo

II vệ

III

Dải bảo vệ

3.2.2. Quy trình kỹ thuật.
Chăm sóc theo quy trình kỹ thuật của Viện nghiên cứu ngô.
- Làm đất: đất được cày tơi xốp, làm sạch cỏ dại và tàn dư cây trồng vụ trước.
Đất được phơi ải kỹ, bón vôi, san phẳng và rạch hàng.
- Gieo hạt: mỗi hốc 2-3 hạt.

24

Svth: Phạm Văn Ba-k32E


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh- KTNN


- Bón phân
+ Bón lót: Bón toàn bộ lượng phân chuồng, phân lân.
+ Bón thúc:
Khi cây ngô có 3 - 5 lá thật, bón 1/3 lượng đạm.
Khi cây ngô có 7 - 9 lá thật, bón 1/3 lượng đạm + 1/2 lượng kali còn lại.
Trước khi cây ngô trổ cờ bón 1/3 lượng đạm + 1/2 lượng kali
- Chăm sóc:
+ Theo dõi quá trình sinh trưởng phát triển của cây ngô để có biện pháp
xử lý kịp thời.
+ Tiến hành tỉa, dặm cây con để đảm bảo đúng mật độ và số lượng cây.
+ Khi ngô có 3-4 lá thật tiến hành xới xáo, làm cỏ và tỉa cây đảm bảo mỗi
hốc có 1 cây.
+ Khi ngô 7-9 lá tiến hành làm cỏ, bón thúc lần 2.
+ Theo dõi để tưới tiêu, đảm bảo điều kiện cho ngô phát triển.
+ Tiến hành phòng ngừa sâu bệnh kịp thời khoa học.
3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi.
- Thời gian sinh trưởng (ngày): Từ khi mọc đến các giai đoạn
+ Ngày mọc: Được xác định khi có 50% số cây mọc
+ Ngày trỗ cờ: Được xác định khi có  50% số cây trỗ cờ
+ Tung phấn: Được xác định khi có  50% số cây có hoa nở được 1/3 trục chính
+ Phun râu: Khi có  50% số cây trên ruộng có râu nhú dài từ 2-3 cm
+ Chín sinh lý: Khi có trên 75% số cây có lá bi khô và chân hạt có chấm đen.
- Các chỉ tiêu hình thái:
+ Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến điểm phân nhánh cờ đầu tiên.
Đo 10 cây/ô thí nghiệm.
+ Độ cao đóng bắp (cm): Đo từ mặt đất tới đốt đóng bắp trên cùng, đo 10
cây/ô thí nghiệm.

25


Svth: Phạm Văn Ba-k32E


×