Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Cấu trúc động vật chân khớp bé (microarthropoda) theo sinh cảnh và độ sâu tầng đất ở vườn quốc gia xuân sơn, phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.94 KB, 58 trang )

Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN
Trờng Đại học s phạm hà Nội 2
Khoa sinh - ktnn
-----------------------

Dơng thị nụ

cấu trúc động vật chân khớp bé
(Microarthropoda) theo sinh cảnh
và độ sâu tầng đất ở vờn quốc gia
xuân sơn, phú thọ
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Động vật học

Ngời hớng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyễn trí tiến
ThS. Đào duy Trinh

Hà Nội 2009

Khoá luận tốt nghiệp

1


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN
Trờng Đại học s phạm hà Nội 2


Khoa sinh - ktnn
-----------------------

Dơng thị nụ

cấu trúc động vật chân khớp bé
(Microarthropoda) theo sinh cảnh
và độ sâu tầng đất ở vờn quốc gia
xuân sơn, phú thọ

Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Động vật học

Hà Nội 2009

Khoá luận tốt nghiệp

2


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

Lời cảm ơn
Để hoàn thành bản luận văn này tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ,
động viên và tạo điều kiện của:
Các thầy cô trong khoa Sinh- KTNN, Trờng Đại học S phạm
Hà Nội.
Phòng Sinh thái môi trờng đất- Viện Sinh thái và tài nguyên

Sinh vật.
PGS. TS Vũ Quang Mạnh và các anh chị học viên Cao học
trờng Đại học S phạm Hà Nội
Các cán bộ thuộc trạm Kiểm lâm vờn Quốc gia Xuân Sơn.
Chính quyền và nhân dân xã Xuân Sơn, huyện Thanh Sơn, Phú
Thọ.
Các bạn sinh viên K32, K33, K34 trong nhóm nghiên cứu động
vật đất khoa Sinh- KTNN, trờng Đại học S phạm Hà Nội 2.
Đặc biệt với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS. TS Nguyễn Trí Tiến và Th.S Đào Duy Trinh đã tận tình
hớng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành công trình nghiên cứu
này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tất cả ngời thân, bạn bè, đã luôn giúp đỡ,
động viên và khích lệ để tôi vợt qua những khó khăn, hoàn thành ban
luận văn này.
Hà Nội, tháng 05 năm 2009.

Dơng Thị Nụ

Khoá luận tốt nghiệp

3


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan:

Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và cha đợc ai
công bố hay sử dụng để bảo vệ một học vị nào từ trớc đến nay.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đều đã đợc cảm ơn. Các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều đã đợc ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 05 năm 2009.
Sinh viên

Khoá luận tốt nghiệp

4


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

Mục lục
Lời cảm ơn.
Lời cam đoan.
Mục lục
Danh mục bảng biểu, đồ thị và các kí hiệu
Mở đầu..........1
Chơng 1: Tổng quan tài liệu....4
1.1. Tình hình nghiên cứu Chân khớp bé trên thế giới......4
1.2. Tình hình nghiên cứu Chân khớp bé ở Việt Nam...6
1.3. Vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu....11
Chơng 2: Địa điểm, thời gian, phơng pháp và đối tợng
nghiên cứu.....13
2.1. Địa điểm nghiên cứu.....13

2.2. Thời gian nghiên cứu........13
2.3. Phơng pháp nghiên cứu...13
2.3.1.Thu mẫu đất định lợng ngoài thực địa....13
2.3.2. Tách lọc mẫu động vật ra khỏi đất...14
2.3.3. Phân tích mẫu..15
2.3.4. Xử lí số liệu...15
2.4. Đối tợng nghiên cứu...15
Chơng 3. Kết quả nghiên cứu.....16
3.1. Mật độ và tỉ lệ thành phần Chân khớp bé theo sinh cảnh và độ sâu của đất
vào tháng 11/2007.......16
3.1.1. Mật độ và tỉ lệ thành phần 3 nhóm: Acarina, Collembola,
Microarthropoda khác......16

Khoá luận tốt nghiệp

5


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

3.1.2. Mật độ và tỉ lệ thành phần của các nhóm phân loại của Acarina và
Collembola...19
3.1.2.1. Mật độ và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại của Acarina.....19
3.1.2.2. Mật độ và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại của Collembola...22
3.2. Mật độ và tỉ lệ thành phần Chân khớp bé theo sinh cảnh và độ sâu
của đất vào tháng 3/2008...24
3.2.1. Mật độ và tỉ lệ thành phần 3 nhóm: Acarina, Collembola,
Microarthropoda khác......................................24

3.2.2. Mật độ và tỉ lệ thành phần của các nhóm phân loại của Acarina và
Collembola.......28
3.2.2.1. Mật độ và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại của Acarina.....28
3.2.2.2. Mật độ và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại của Collembola...31
3.3. Mật độ và tỉ lệ thành phần Chân khớp bé theo sinh cảnh và độ sâu
của đất vào tháng 5/2008...33
3.3.1. Mật độ và tỉ lệ thành phần 3 nhóm: Acarina, Collembola,
Microarthropoda khác......35
3.3.2. Mật độ và tỉ lệ thành phần của các nhóm phân loại của Acarina và
Collembola...37
3.3.2.1. Mật độ và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại của Acarina.....37
3.3.2.2. Mật độ và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại của Collembola...40
3.4. Sự thay đổi một số chỉ số định lợng của Chân khớp bé qua 3 đợt..42
Kết luận và kiến nghị.....45
Tài liệu tham khảo...48
Phụ lục ảnh.

Khoá luận tốt nghiệp

6


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

Mở đầu
Từ khi xuất hiện, con ngời luôn thể hiện khát vọng chinh phục thiên
nhiên, khám phá vũ trụ. Nên từ rất sớm, họ đã tìm tòi nghiên cứu những sự
vật, hiện tợng diễn ra xung quanh mình. Ngành sinh thái đất ra đời tuy hơi

muộn so với các ngành khoa học khác nhng nó cũng đã cho chúng ta thấy
thế giới sinh vật trong đất vô cùng đa dạng và phong phú không kém so với
sinh vật trên cạn hay dới lòng đại dơng mênh mông.
Trên mỗi mét vuông mặt đất, ta có thể gặp hàng nửa tỉ động vật nguyên
sinh, hàng triệu tuyến trùng (Nematoda), hàng nghìn Ve bét (Acrina,
Arachnida), Bọ nhảy (Collembola), hàng trăm ấu trùng sâu bọ, giun đất, nhiều
chân Chúng có số lợng và sinh khối rất lớn, chiếm hơn 90% tổng sinh khối
động vật ở cạn và 50% tổng số loài động vật trên trái đất.
Những sinh vật sống trong đất nói chung, Chân khớp bé
(Microarthropoda) với hai nhóm chủ yếu: Ve bét (Acarina) và Bọ nhảy
(Collembola) nói riêng có vai trò phân hủy và cung cấp chất hữu cơ cho đất.
Rất nhiều đại diện của chúng đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh
học của đất nh: Quá trình khoáng hóa, quá trình mùn hóa vụn hữu cơ, quá
trình vận chuyển năng lợng Một số nhóm khi ăn các mẩu vụn cây cỏ,
thông qua việc nghiền sơ bộ cho phép vi khuẩn sống trong ống tiêu hóa, tác
động vào chúng có hiệu quả hơn. Một số tác giả ví chúng nh những cối xay
sống thực sự (Palacios- Vargas, 1983). Mặt khác, Microarthropoda là nhóm
động vật rất nhạy cảm với sự thay đổi của các yếu tố khí hậu môi trờng và
tính chất đất.
Có thể sử dụng Microarthropoda làm chỉ thị sinh học tốt trong việc đánh
giá chất lợng đất, đánh giá sự thiệt hại và ô nhiễm các hệ sinh thái trên cạn
và dới nớc.
Nghiên cứu sinh vật đất góp phần quan trọng, giúp tìm hiểu các đặc tính
sinh học đất và đặc điểm đa dạng của thế giới sinh vật nói chung. Từ các

Khoá luận tốt nghiệp

7



Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

nghiên cứu khu hệ sinh vật đất sẽ có những đề xuất xuất hiện góp phần cải tạo
và tăng độ phì của đất, của đất hoang, của đất bạc màu, vùng đất trống đồi núi
trọc, góp phần đánh giá các vùng địa lý tự nhiên, các vùng sinh thái, quy
hoạch vùng sản xuất nông nghiệp.
Vờn quốc gia Xuân Sơn là một trong những khu vực còn giữ đợc các
hệ sinh thái rừng tự nhiên ở trạng thái bảo tồn, còn nhiều nét hoang sơ, ít bị
sự tác động của con ngời. Tuy đã có một số công trình nghiên cứu về khu hệ
động thực vật (thú, chim, bò sát, lỡng c, hệ thực vật) nhng có rất ít các
công trình nghiên cứu về động vật đất ở khu vực này.
Việc nghiên cứu đầy đủ các nhóm động vật (trong đó có động vật đất)
góp phần cung cấp những dữ liệu khoa học, phục vụ cho công tác dự báo,
kiểm soát, quản lý và khai thác bền vững tài nguyên môi trờng đất.
Với tất cả các lý do trên, tôi đã chọn đề tài:
Cấu trúc động vật Chân khớp bé (Microarthropoda) theo sinh cảnh
v độ sâu tầng đất ở vờn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Mục đích của luận văn.
- Bớc đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, tạo tiền đề cho nghiên
cứu sau này.
- Nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc quần xã động vật Chân khớp bé
(Microarthropoda) trong mối quan hệ với dạng sinh cảnh và độ sâu đất ở vờn
Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ.
Nhiệm vụ của luận văn.
- Nghiên cứu mật độ và tỉ lệ thành phần Chân khớp bé (Microarthropoda):
Acarina (Ve bét), Collembola (Bọ nhảy) và Microarthropoda (Chân khớp bé
khác) theo sinh cảnh và độ sâu tầng đất ở vờn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ.
- Nghiên cứu mật độ và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại của

Collembola theo sinh cảnh và độ sâu tầng đất ở vờn Quốc gia Xuân Sơn, Phú
Thọ.

Khoá luận tốt nghiệp

8


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

- Nghiên cứu mật độ và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại của Acarina
theo sinh cảnh và độ sâu tầng đất ở vờn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ.

Khoá luận tốt nghiệp

9


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN
Chơng 1. Tổng quan tài liệu

1.1. Tình hình nghiên cứu Chân khớp bé trên thế giới
Microarthropoda với 2 đại diện chủ yếu là Ve bét và Bọ nhảy cũng nh
các động vật đất khác đã đợc biết đến từ lâu, cách đây hàng trăm năm. Tuy
nhiên, những bớc đầu nghiên cứu về chúng vẫn còn lẻ tẻ, chỉ phát triển mạnh
trong vài chục năm gần đây.

Hoá thạch đầu tiên của Bọ nhảy (Rhyniella paraecursor Hirst et Maulik,
1926) đã đợc phát hiện ở vùng đầm lầy Thuỵ Điển có tuổi từ kỉ Đêvôn cách
đây khoảng 400 triệu năm (Palacois- Vargas, 1983). Một dạng hoá thạch
khác, Protentomobrya walkeri Folsom, 1973 đợc phát hiện ở vùng Ban Tích
hình thành vào kỉ Paleozoi. Ngoài ra cũng còn nhiều dạng hoá thạch khác phát
hiện ở nhiều địa điểm khác nhau trên thế giới. Những kết quả phân tích hoá
thạch đều cho thấy chúng đều thuộc vào các họ hiện đại ngày nay [17].
Năm 1758, loài Collembola đầu tiên đợc mô tả ở Thụy Điển là Podura
viris Linne. Những năm sau đó cũng có nhiều tác giả quan tâm tới
Microarthropoda, nhng những công trình nghiên cứu của họ mới dừng đến
mức độ mô tả loài mới nh Muller, 1776; Templeta,1835; Brauer, 1869;
lubbock, 1870; Sheaffer, 1899...[17].
Không chỉ dừng lại ở các công trình nghiên cứu về phân loại học
Collembola mà còn rất nhiều các tác giả đi sâu nghiên cứu về sinh thái học,
sinh học của Collembola hay ảnh hởng của môi trờng lên Collembola. Theo
kết quả nghiên cứu của Chernova, khi môi trờng sống bị phá huỷ (nhiệt độ,
không khí, độ ẩm, thành phần hữu cơ thay đổi...) làm cho thành phần
Collembola nghèo đi và mật độ quần thể tăng lên [2]. Đặc biệt hiện nay, khi
công nghiệp, nông nghiệp, phát triển mạnh môi trờng càng bị ô nhiễm bởi
các chất thải công nghiệp, có chứa kim loại nặng, hay thuốc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ, phân vô cơ... thì chỉ có một số ít loài có khả năng tồn tại đợc [1], [6], [7],
[14], [18], [19], [22], [23].

Khoá luận tốt nghiệp

10


Dơng Thị Nụ


K31 Cử nhân Sinh-KTNN

Khi nghiên cứu về vai trò phân huỷ thảm vụn thực vật của Bọ nhảy,
Simonov (1984) đã chứng minh sự tham gia của Collembola trong phân huỷ lá
rụng ở điều kiện thí nghiệm đã làm tăng cao chất lợng của mùn [2], [21].
Nhiều tác giả Edwards, Heath,1963; Witcamp, Grossky, 1966;
Cykaskenly, 1978, đã xác nhận rằng: Tốc độ phân huỷ xác vụn thực vật có thể
đạt tới hàng chục phần trăm, tức là cao hơn một ít sự đóng góp riêng của
Collembola vào hệ thống năng lợng nhờ ảnh hởng của chúng thông qua các
quá trình phân huỷ vi sinh vật [17], [20].
Năm 1988, Chernova đã nhận thấy Collembola không chỉ là nhân tố đầu
tiên phân huỷ lớp thảm thực vật mà còn là nhân tố thứ hai phân huỷ dựa trên
sự phân huỷ của các nhóm động vật khác nh: Giun đốt, nhóm nhiều chân làm
tăng lợng mùn tạo thành [2].
Chudzicka và Skibinska (1994) nhận thấy các nhóm sinh thái Collembola
thể hiện ở các sinh cảnh trong đô thị đa dạng hơn và tỉ lệ giữa các nhóm này
thay đổi theo mùa. Từ nhận xét đó, Collembola có thể đợc xem nh là một
yếu tố chỉ thị cho quá trình giảm dần độ che phủ của thực vật trong môi
trờng đô thị [20].
Trong những năm gần đây, có nhiều hội nghị khoa học Quốc tế (Hội
nghị Quốc tế về động vật đất họp tại Aske Budejovice, tháng 7 năm 1990; Hội
nghị Quốc tế về động vật đất lần thứ 11, tại Jyvaskyla- Phần Lan tháng 8 năm
1992), nhiều tạp chí chuyên ngành công bố và đăng khá nhiều các báo cáo
về các nhóm Chân khớp bé (Collembola, Acarina), chủ yếu khai thác theo
hớng sử dụng chúng nh những chỉ thị sinh học cập nhật trong vấn đề khôi
phục và bảo vệ độ phì nhiêu của đất, kiểm soát và bảo vệ môi trờng đất, ngăn
chặn sự phá hoại bởi các hoạt động nhân tác dới mọi hình thức khác nhau,
hoặc sử dụng chúng nh một trong những tác nhân sinh học, cải tạo nâng cao
chất lợng môi trờng đất [12].


Khoá luận tốt nghiệp

11


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

Có thể nói, Microarthropoda đã đợc nghiên cứu từ rất sớm và cũng có
rất nhiều các công trình đã đợc công bố. Nhng ở Việt Nam thì hớng
nghiên cứu về nhóm này mới đợc chú ý trong những năm gần đây.
1.2. Tình hình nghiên cứu Chân khớp bé ở Việt Nam
Trên Thế giới Microarthropoda đợc nghiên cứu từ rất sớm nhng ở Việt
Nam mãi đến thế kỉ XIX mới bắt đầu đợc nghiên cứu. Lúc này, mới chỉ có
rất ít các công trình nghiên cứu bởi ngời nớc ngoài, khu vực nghiên cứu
đợc trải dài khắp từ Bắc đến Nam.
Công trình đầu tiên là của Dennis và Delamare- Debouttelville công bố
năm 1948, đã mô tả một số loài Collembola thu thập ở Đà Nẵng, Nha Trang,
Tây Nguyên [17].
Cùng năm đó, Dennis đã đa ra danh sách 17 loài Collembola ở Việt
Nam do Dawidoff thu thập ở các địa phơng: Vĩnh Phúc, Đắc lắc, Đà Lạt, Đà
Nẵng
Gần 20 năm sau, năm 1965 danh sách các loài Collembola ở Việt Nam đã
đợc bổ sung với số lợng lớn. Đó là công lao của nhà động vật học ngời Ba
Lan- Jan Stach, chỉ riêng nghiên cứu ở Sapa ông đã đa ra danh sách gồm 30
loài, thuộc 9 họ, 22 giống, trong đó có 20 loài mới cho khu hệ Việt Nam và 10
loài mới cho khoa học. Dẫn liệu này đợc công bố trong công trình Một vài
loài Collembola ở Bắc Việt Nam in bằng Tiếng Anh. Zirô Yosii- nhà phân
loại học ngời Nhật Bản, khi nghiên cứu khu hệ Collembola ở một số nớc

vùng Đông Nam á (Inđonexia, Singapo..) cũng đã đề cập đến một vài loài có
phân bố ở Việt Nam [17].
Năm 1967 trong công trình New Oribatids from Viet Nam hai tác giả
ngời Hungari là Balogh và Mahunka đã bàn luận về vấn đề danh pháp học,
đặc điểm phân bố của 33 loài Ve giáp, trong đó mô tả 29 loài và 4 giống mới
cho khoa học [12].

Khoá luận tốt nghiệp

12


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

Trớc năm 1975, Microarthropoda Việt Nam đã đợc các tác giả ngời
nớc ngoài nghiên cứu, nhng chỉ ở mức độ các thông báo tản mạn về loài
mới, thành phần loài ở những khu vực nhất định.
Từ năm 1975 trở lại đây, đã bắt đầu chú ý nghiên cứu một cách đồng bộ,
toàn diện và có hệ thống về Microarthropoda trong đất. Các công trình nghiên
cứu này đợc tiến hành điều tra thu mẫu ở nhiều địa điểm khác nhau. Đặc biệt
trong những năm gần đây, các công trình nghiên cứu đợc thực hiện tập trung
chủ yếu vào một số vờn Quốc Gia (VQG), khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN)
hoặc một số vùng miền, khu vực khác nhau, trải dài từ Bắc đến Nam nh:
VQG Tam Đảo, VQG Cát Tiên (2002 2004), VQG Cát Bà (2005 -2006),
VQG Ba Bể (2002), KBTTN Na Hang, Tuyên Quang (2002 -2003), KBTTN
Đakrong, Quảng Trị (2002- 2003), KBTTN Thợng Tiến, Hòa Bình (2005),
khu vực miền Trung, Nam trung bộ và Nam bộ (2004 2006), khu vực phía
tây Quảng Nam, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế (2008)[4].

Mặc dù thời gian nghiên cứu cha nhiều, nhng đến nay đã thu đợc
những kết quả đáng chú ý. Các kết quả điều tra nghiên cứu đã đợc công bố
rộng rãi và thờng xuyên hơn trong các hội nghị, hội thảo Quốc gia, Quốc tế
và trên các tạp chí chuyên ngành (Tạp chí Sinh học, Tạp chí Khoa học đất,
Tạp chí Bảo vệ thực vật...)
Đầu tiên, phải kể đến công trình của Vũ Quang Mạnh (1980) về thành
phần phân bố và số lợng của các nhóm Microarthropoda trong đất ở một số
kiểu hệ sinh thái đồng bằng sông Hồng và rừng nhiệt đới. Trong công trình
này tác giả đã nghiên cứu ảnh hởng của một số nhân tố tự nhiên chính đến sự
phân bố và biến động số lợng của các nhóm Acarina và Collembola [8].
Tiếp theo là hàng loạt các nghiên cứu của một số tác giả nhằm đề xuất
phơng pháp nghiên cứu, xác định mật độ, thành phần loài, tính đa dạng khu
hệ (chủ yếu là của nhóm Ve bét và Bọ nhảy) ở Việt Nam.

Khoá luận tốt nghiệp

13


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

Vũ Quang Mạnh (1984) đã công bố kết quả nghiên cứu về thành phần,
phân bố số lợng các nhóm Chân khớp bé ở Cà Mau (Minh Hải) và Từ Liêm
(Hà Nội) trong thông báo khoa học, Sinh học- Kĩ thuật nông nghiệp Trờng
Đại học S Phạm Hà Nội [9].
Vũ Quang Mạnh, Mara Jeleva (1987) đã giới thiệu đặc điểm phân bố và
danh pháp phân loại học của 11 loài Ve giáp thấp đã xác định đợc ở miền
Bắc Việt Nam. Trong đó có 10 loài mới cho khu hệ Oribatei Việt Nam và 1

loài mới cho khoa học [13].
Năm 1988, Mahunka xác định đợc 15 loài mới cho khoa học trong đó
có một số loài thu từ mẫu đất vùng Tam Đảo [11].
Năm 1989, Vũ Quang Mạnh nghiên cứu thành phần loài, quy luật phân
bố, số lợng cá thể và sự ảnh hởng của một số yếu tố tự nhiên và nhân tác
chính tới cơ chế hình thành cấu trúc các quần lạc Oribatei ở miền Bắc Việt
Nam và đã xác định đợc 73 loài Oribatei trong đó có 7 loài mới cho khoa
học, 53 loài mới cho khu hệ Oribatei Việt Nam [10].
Năm 1990, Vũ Quang Mạnh đã tổng kết tất cả các công trình nghiên cứu
về Chân khớp bé ở Việt Nam cho tới thời điểm đó. Tác giả đã đa ra những
kết luận về thành phần, đặc điểm phân bố và số lợng Chân khớp bé, nêu một
số quy luật sinh thái quyết định sự hình thành cấu trúc định tính và cấu trúc
định lợng của quần xã Oribatei ở đất. Tác giả còn dẫn ra một danh sách 117
loài Oribater đã biết ở Việt Nam, cùng với các đặc điểm phân bố của chúng
theo vùng địa lý, theo loại đất và theo hệ sinh thái [11].
Cũng vào năm đó, Vũ Quang Mạnh và Cao Văn Thuật đã xác định đợc
24 loài Oribatei ở vùng đồi núi Đông bắc Việt Nam. Tiến hành nghiên cứu cấu
trúc định lợng của nhóm Chân khớp bé ở 7 kiểu sinh thái, ở 5 dải độ cao khí
hậu và 3 loại đất. Theo 2 tác giả này, trong nhóm Chân khớp bé thì Oribatei
chiếm số lợng chủ yếu từ 70 -80 % tổng số lợng, còn nhóm Collembola chỉ

Khoá luận tốt nghiệp

14


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN


chiếm 10%. Riêng hệ sinh thái canh tác nông nghiệp, số lợng Collembola
cao hơn chiếm 32,8% tổng số Chân khớp bé [16].
Năm 1995, Vũ Quang Mạnh, Vơng Thị Hoà đã giới thiệu danh sách 146
loài và phân loài Oribatei ở Việt Nam và phân tích đặc điểm thành phần loài
của chúng [15].
Đồng thời với việc nghiên cứu phân loại Ve bét, Bọ nhảy, trong những
năm gần đây, cũng đã có nhiều tác giả tập trung nghiên cứu đặc điểm sinh thái
học và vai trò chỉ thị của Chân khớp bé. Cụ thể:
Về đặc điểm sinh thái học của Bọ nhảy đã đợc Nguyễn Trí Tiến và các
cộng sự nghiên cứu, các chỉ tiêu nghiên cứu nh phân tích đặc điểm phân bố
của Bọ nhảy theo dải độ cao, theo độ sâu đất, theo các kiểu sinh cảnh, các chỉ
số: Mật độ quần thể, chỉ số đa dạng loài, tỉ lệ phần trăm các nhóm dạng sống,
các nhóm sinh thái, các nhóm loài u thế phổ biến và cấu trúc u thế, độ tập
trung loài (G), độ u thế (D), độ thờng gặp (C), chỉ số đa dạng Shannonweaner (H'), chỉ số đồng đều Pielou (J'), chỉ số tơng đồng thành phần loài
Jaccard (S), Sorensen (q)... đều đợc đánh giá phân tích [12], [17].
Về vai trò chỉ thị sinh học của Chân khớp bé thì bớc đầu đã nghiên cứu
ảnh hởng của một số yếu tố nh: pH, chất độc Đioxin, một số hoá chất bảo
vệ thực vật sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, phân bón hữu cơ, một số
phơng thức canh tác, sử dụng đất, lớp thảm phủ thực vật...[1], [4], [5], [6],
[7], [14],[18], [19...].
Trên cơ sở phân tích các phản ứng của Bọ nhảy, thể hiện qua sự biến đổi
các giá trị chỉ số định lợng: Thành phần và số lợng loài, tỉ lệ các nhóm u
thế độ phong phú và chỉ số đa dạng, chỉ số đồng đều, chỉ số tơng đồng về
thành phần loài ... các tác giả đã đa ra những nhận xét, đánh giá về nguyên
nhân và mức độ ảnh hởng của yếu tố môi trờng đến Bọ nhảy đến chất lợng
đất nơi nghiên cứu và đề xuất việc sử dụng Bọ nhảy nh một công cụ kiểm tra
sinh thái khi đánh giá chất lợng đất nơi nghiên cứu và nh chỉ thị sinh học

Khoá luận tốt nghiệp


15


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

nhạy cảm để đánh giá mức độ tác động của con ngời đến môi trờng đất
nớc, tình trạng ô nhiễm, thoái hoá đất bởi các yếu tố ngoại cảnh [18], [19].
Năm 2000, tập thể cán bộ khoa học của phòng Sinh thái môi trờng đã
tiến hành nghiên cứu ảnh hởng của đất bị nhiễm độc axit đến Bọ nhảy và
giun đất ở khu vực công ty Superphotphat và hoá chất Lâm Thao, Phú Thọ đã
đa ra nhận định về vai trò của Bọ nhảy và đề xuất loài có khả năng chỉ thị
cho điều kiện đất cho khu vực nhiễm axit, đó là Cyphoderus javanus [18].
Thêm vào đó ảnh hởng của đất bị nhiễm độc Đioxin ở A lới (Thừa
Thiên Huế) đến đa dạng sinh học của Bọ nhảy và vai trò chỉ thị của chúng
trong môi trờng đất bị ô nhiễm cũng đã đợc điều tra khảo sát từ năm 2001
[19].
Năm 2005, công trình nghiên cứu ảnh hởng của thuốc trừ sâu Shachong
Shuang 200SL đến cấu trúc và số lợng của Microarthropoda của Vơng Thị
hòa và cộng sự đã kết luận: Điều kiện thời tiết và thuốc trừ sâu Shachong
Shuang 200SL có ảnh hởng không nhiều tới cấu trúc của Microarthropoda.
Trong cấu trúc của Microarthropoda nhóm Oribatei luôn chiếm tỉ lệ cao nhất
từ 73,76% đến 84,40% với số Microarthropoda của mỗi đợt thu mẫu [6].
Cũng tác giả trên khi nghiên cứu ảnh hởng của thuốc trừ cỏ Bytavi 60EC
lên cấu trúc quần xã động vật Chân khớp bé (Microarthropoda) đã khẳng định:
Trong điều kiện thời tiết khác nhau, kể cả khi có tác động của thuốc trừ cỏ
Bytavi nhóm Oribatei luôn chiếm tỉ lệ cao nhất trong cấu trúc của
Microarthropoda [7].
Năm 2006- 2007, Nguyễn Thị Thu Anh và cộng sự khi nghiên cứu ảnh

hởng của phân kali bón với liều lợng khác nhau đến Bọ nhảy trên đất trồng
màu cũng đi đến kết luận: Với các liều lợng lân bón khác nhau từ thấp đến
cao, nhìn chung đều ảnh hởng đến các khu hệ sinh vật đất làm thay đổi cấu
trúc u thế của động vật Chân khớp bé ở đất [1].

Khoá luận tốt nghiệp

16


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

Vẫn còn nhiều các công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học về
Microarthropoda đang và đã đợc thực hiện và đạt đợc những kết quả đáng
chú ý. Tuy nhiên, những kết quả đã đạt đợc mới chỉ là những kết quả bớc
đầu mang tính chất thăm dò định hớng, vẫn còn nhiều hạn chế và nhiều điều
cha biết đến. Để thực sự hiểu đợc một cách thấu đáo ý nghĩa vai trò của
Microarthropoda trong môi trờng đất và khai thác những mặt tích cực của
chúng để ứng dụng vào thực tiễn, phục vụ con ngời thì còn phải tích cực đẩy
mạnh việc nghiên cứu chúng trong tơng lai.
1.3. Vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.
Cách Hà Nội 120 km, nằm ở cuối dãy Hoàng Liên Sơn trên địa bàn
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ là vờn Quốc gia Xuân Sơn. Vờn có diện
tích rộng hơn 15.000 ha, là một trong những vờn Quốc gia có diện tích lớn
nhất của Việt Nam. Nơi đây có hệ sinh thái rừng điển hình của miền Bắc, vẫn
giữ nguyên vẻ hoang sơ, nên có sức hấp dẫn kì lạ những ngời đặt chân đến
vùng đất này.
Vờn quốc gia Xuân Sơn có toạ độ địa lý từ 21o 03' đến 21012' vĩ độ Bắc

và từ 104051' đến 10401' kinh độ Đông.
Vờn quốc gia Xuân Sơn có phạm vi ranh giới đợc xác định: Phía đông
giáp các xã Tân Phú, Minh Đài, Long Cốc huyện Thanh Sơn, phía tây giáp
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, phía nam giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình,
phía bắc giáp xã Thu Cúc, huyện Thanh Sơn.
Các kết quả nghiên cứu về khu hệ động, thực vật của vờn cho thấy: Hệ
thực vật nơi đây có 465 loài bậc cao thuộc 311 chi,105 họ với nhiều loài quý
hiếm và có giá trị kinh tế cao: lát, sến mật, chò chỉ, nghiến, củ dòm, rau sắng,
dây ngót, rùng...Hệ động vật có 282 loài động vật có xơng sống, trong đó có
23 loài lỡng c, 30 loài bò sát, 168 loài chim và 61 loài thú. Có 46 loài quý
hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam và 18 loài có tên trong sách đỏ thế giới.

Khoá luận tốt nghiệp

17


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

Một số loài động vật quý hiếm nh: Gấu ngựa, báo, hoa mai, hổ, vợn đen, gà
lôi trắng, voọc xám...
Ngoài ra vờn quốc gia Xuân Sơn còn có một hệ động- thực vật hang
động rất phong phú và đa dạng các loài dơi..
Điều kiện kinh tế xã hội: xã Xuân Sơn có 5 xóm với 181 hộ, 1.039 ngời
ở, 2 dân tộc Mờng và Dao. Nhìn chung, điều kiện kinh tế xã hội các xã vùng
đệm còn lạc hậu, nghèo nàn, diện tích nông nghiệp ít, đời sống ngời dân còn
rất nhiều khó khăn (theo www.vvqxuanson.com.vn).


Khoá luận tốt nghiệp

18


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

Chơng 2. Địa điểm, thời gian, phơng pháp
và đối tợng nghiên cứu
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Mẫu định lợng đợc thu ở hai kiểu sinh cảnh: Trảng cỏ cây bụi và
vờn quanh nhà của xóm Dù thuộc vờn Quốc gia Xuân Sơn, xã Xuân Sơn,
Huyện Thanh Sơn, Tỉnh Phú Thọ.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành đi thu mẫu 3 đợt tại vờn Quốc Gia Xuân Sơn vào
các thời điểm sau:


Đợt I: 11/2007



Đợt II: 03/2008.



Đợt III: 05/2008
Sau đây là bảng giới thiệu thời gian, địa điểm và số lợng mẫu thu.

Bảng 1: Thời gian địa điểm, số lợng mẫu định lợng Chân khớp bé đã

phân tích:
Thời gian

Trảng cỏ cây bụi

Vờn quanh nhà

thu mẫu

0-10

11-20

0-10

11-20

11/07

5

5

5

5

20


03/08

5

5

5

5

20

05/08

5

5

5

5

20

Tổng

15

15


15

15

60

Tổng

2.3. Phơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thu mẫu đất định lợng ngoài thực địa
ở 2 sinh cảnh trảng cỏ cây bụi và vờn quanh nhà chúng tôi đều tiến
hành thu mẫu (theo phơng pháp của Ghilarov, 1975) [3] nh sau:
Mẫu đất đợc lấy theo các hố đào định lợng có kích thớc 5x5x10cm
theo 2 độ sâu: Tầng 1: Từ 0- 10cm, Tầng 2: Từ 11- 20cm

Khoá luận tốt nghiệp

19


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

Từng mẫu đất đợc cho vào túi nilon riêng và buộc chặt có ghi độ sâu đất
và sinh cảnh.
Các mẫu đất cùng một độ sâu và cùng một sinh cảnh cho vào một túi to,
dùng bút dạ ghi kí hiệu ở ngoài để tránh nhầm lẫn.
Mỗi tầng đất của một sinh cảnh thu lặp lại 5 lần cho mỗi đợt điều tra.

Khi đi lấy mẫu mang theo sổ thực địa ghi nhật kí thu mẫu gồm các mục:
Thời tiết, đối tợng, tình trạng cây trồng...
2.3.2. Tách lọc mẫu động vật ra khỏi đất:
Các mẫu đất sau khi thu ở thực địa về, chúng tôi tiến hành tách Chân
khớp bé ra khỏi đất theo phơng pháp phễu lọc "Berlese - Tullgren"
- Dụng cụ lọc mẫu gồm có:
Rây lọc: Hình trụ, thành là vành kim loại, đờng kính 15 cm, cao 4cm,
lới lọc bằng sợi nilon, kích thớc mắt lới 1.5x1.5mm.
Phễu lọc: Bằng thuỷ tinh (hoặc bằng bìa cacton nhẵn), cao 30cm, đờng
kính miệng là 18cm, đờng kính vòi là 1.0cm.
Giá gỗ: Để phễu
ống nghiệm chứa dung dịch formon 4% bên trong có nhẵn ghi ngày,
tháng, năm thu mẫu, nơi thu mẫu, tầng đất.
- Cách tiến hành đặt mẫu: Trớc khi đặt mẫu phải vệ sinh sạch sẽ phễu
lọc, rây lọc, ống nghiệm không cho bụi và các vật khác bám vào.
Mẫu đất đợc rải đều lên rây lọc, rây để lên phễu đợc đặt trên giá, đáy
phễu có gắn ống nghiệm nhỏ có chứa formon và đựng nhãn. Các mẫu bị khô
dần từ lớp mặt và Chân khớp bé chui dần xuống lớp sâu hơn, chui qua lới lọc,
rơi vào phễu và trợt theo thành bình rơi vào ống nghiệm.
Sau 7 ngày đêm, thu các ống nghiệm nhỏ gắn dới đáy phễu lại, dùng
bông không thấm nớc nút kín ống nghiệm và dùng dây chun bó các ống
nghiệm cùng tầng và cùng sinh cảnh với nhau rồi cho vào lọ nhựa có chứa
formon, có nhãn chung để khi phân tích không bị hỏng mẫu và nhầm lẫn.

Khoá luận tốt nghiệp

20


Dơng Thị Nụ


K31 Cử nhân Sinh-KTNN

2.3.3. Phân tích mẫu
Các ống nghiệm sau khi thu từ phễu lọc sẽ đợc phân tích dần từng ống
nghiệm một.
Để tách mẫu, đổ dung dịch có chứa mẫu trong ống nghiệm đã thu lên giấy
lọc đặt sẵn trong đĩa petri. Tráng lại nhiều lần bằng nớc cất để tránh sót mẫu.
Dùng pipet hút hết nớc qua giấy lọc trên đĩa rồi tiến hành phân tích dới kính
lúp 2 mắt. Dùng kim nhọn nhặt từng nhóm động vật riêng. Đếm số lợng từng
nhóm, định loại sơ bộ. Kết quả thu đợc ghi vào sổ theo từng nhãn ghi trong
ống nghiệm Tất cả các mẫu phân tích sau khi đợc thầy Nguyễn Trí Tiến và
thầy Đào Duy Trinh kiểm tra sẽ đợc cho vào ống nghiệm nhỏ có chứa dung
dịch định hình, trong có nhãn ghi địa điểm, thời gian, sinh cảnh, tầng đất rồi
nút bằng bông không thấm nớc.
Tất cả các ống nghiệm nhỏ đợc bảo quản chung trong lọ chứa formon
4%.
2.3.4. Xử lí số liệu
Tất cả các số liệu trong bảng đợc quy ra: Số lợng cá thể trên một mét
vuông đất (số lợng cá thể/1m2) hay mật độ trung bình (cá thể/m2) của các
nhóm đối tợng.
2.4. Đối tợng nghiên cứu
Các nhóm Microarthropoda chính nghiên cứu: Acarina (Ve bet),
Collembola (Bọ nhảy), Microarthropoda khác (Chân khớp bé khác)
Các nhóm phân loại của Acarina: O, G, U, A#.
Các nhóm phân loại của Collembola: P, E, S. ( Phụ lục ảnh).

Khoá luận tốt nghiệp

21



Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN
Chơng 3. kết quả nghiên cứu

3.1. Mật độ và tỉ lệ thành phần Chân khớp bé theo sinh cảnh và độ sâu
của đất vào tháng 11/2007.
3.1.1. Mật độ và tỉ lệ thành phần 3 nhóm: Acarina, Collembola,
Microarthropoda khác.
Kết quả phân tích mật độ và tỉ lệ thành phần của Chân khớp bé vào
tháng 11 năm 2007 theo sinh cảnh và độ sâu đất trình bày ở bảng 2 và biểu đồ
1, 2 cho thấy:
- Về mật độ
Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi: M# khác chiếm số lợng nhiều nhất 11.600
cá thể/m2, A: 3.760 cá thể/m2, C: 1.440 cá thể/m2; ở tầng đất 0-10cm, thứ tự
sắp xếp trên vẫn đợc giữ nguyên: M#: 10.800 cá thể/m2, A: 3.200 cá thể/m2,
C: 640 cá thể/m2. Tầng 11-20cm, số lợng M# và A giảm đi chỉ còn 800 cá
thể/m2 và 560 cá thể/m2, số lợng C tăng lên 800 cá thể/m2.
Sinh cảnh vờn quanh nhà: Số lợng A lớn nhất 4.320 cá thể/m2, C có
3.760 cá thể/m2, M#: 3.440 cá thể/m2; tầng đất 0-10cm, vẫn đứng đầu là A có
3.760 cá thể/m2, C có 2.960 cá thể/m2, M# có 2.640 cá thể/m2; Tầng 1120cm, số lợng của cả 3 nhóm đều giảm: C còn 800 cá thể/m2, M#: 800 cá
thể/m2, A: 560 cá thể/m2.
- Về tỉ lệ các nhóm Chân khớp bé:
Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi: Tầng 0-10cm, M# chiếm tỉ lệ lớn nhất
73.77%, A chiếm 21.86%, C chiếm 4.37%; Tầng đất 11-20cm, tỉ lệ của M#
giảm đi và C tăng lên có tỉ lệ bằng nhau (37,04%), A có 25.95%; Toàn sinh
cảnh M# chiếm 69.05%, A chiếm 22.38%, C chiếm 8.57%. Phân bố theo độ
sâu, A và M# chủ yếu tập trung ở tầng 0-10cm ( A chiếm 85.11%, M# chiếm

93.1%), C phân bố đồng đều ở cả hai tầng (44.44%: 55.56%).

Khoá luận tốt nghiệp

22


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

Bng 2: Mật độ và tỉ lệ thành phần 3 nhóm Acarina, Collembola, Microarthropoda khác vào tháng 11 năm 2007.
Các nhóm Chân khớp bé
Collembola
Microarthropoda khác

Acarina

Trảng cỏ cây bụi

Số lợng
0-10

11-20

3200

560

Số lợng

%
%
21.86
4.37
640
85.11
44.44
25.93
37.04
800
14.89
55.56
22.38

Tổng

3756

Vờn quanh nhà

3760

560

4320

100

800


Khoá luận tốt nghiệp

23

100

28.20

100
9360

76.74

81.25

37.04

100
2160

23.26

18.75

29.90
100

Tỉ lệ % so với tổng của mỗi nhóm
Tỉ lệ % so với tổng của mỗi tầng


100
16800

100

Ghi chú:
Số lợng cá thể/ m2

12.86

69.05

3440

100

100
2160

6.9

32.6
3760

87.14
37.04

800

21.28


37.5
Tổng

14640

37.04
800

12.96

100

93.1

2640

78.72

25.92
11-20

10800

31.60
2960

87.04

%


Số lợng

73.77

11600

100

40.2
0-10

%

8.57
1440

100

Số lợng

Tổng

100
11520

100


Dơng Thị Nụ


K31 Cử nhân Sinh-KTNN

Mật độ (cá thể/m2 )
18000
16000
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
0-10

11-20

Tổng

0-10

11-20

Trảng cỏ cây bụi

Acarina

Tổng


Vờn quanh nhà

Tổng

Microarthropoda khác

Colembola

Sinh cảnh

Biểu đồ 1. Mật độ của Chân khớp bé tháng 11/ 2007.

Trảng cỏ cây bụi

Vờn quanh nhà
0- 10cm

0-10cm
21.86%

28.2%
40.2%
4.37%

31.6%

73.77%

11-20cm


11-20cm
25.93%

37.04%

25.92%
7.04%

37.04%

37.04%

Acarina

Collembola

Microarthropoda khác

Biểu đồ 2. Tỉ lệ các nhóm Chân khớp bé vào tháng 11/ 2007.

Khoá luận tốt nghiệp

24


Dơng Thị Nụ

K31 Cử nhân Sinh-KTNN

Sinh cảnh vờn quanh nhà: Tầng 0-10cm, A có tỉ lệ lớn nhất (40.2%), C

chiếm 31.60%, M# chiếm 28.20%; Tầng 11-20cm, tỉ lệ của C và M# có tỉ lệ bằng
nhau (37.04%), A chiếm 25.92%; Toàn sinh cảnh tỉ lệ các nhóm tơng đối đồng
đều nhau: A có 37.50%, C có 32.60%, M# có 29.90%. Các nhóm M tập trung
chủ yếu ở tầng 0-10cm: A có 87.04%, C có 78.72%, M# có76.74%.
- Nhận xét
Số lợng Microarthropoda ở sinh cảnh trảng cỏ cây bụi nhiều hơn ở sinh
cảnh vờn quanh nhà. ở cả hai sinh cảnh, hầu nh các nhóm tập trung phân bố ở
tầng mặt.
Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi, M# chiếm tỉ lệ chủ yếu. nhng ở sinh cảnh vờn
quanh nhà, các nhóm có tỉ lệ đồng đều nhau, không có nhóm nào chiếm u thế.
3.1.2. Mật độ và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại của Acarina và
Collembola
Kết quả phân tích về mật độ, tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại của
Acarina, Collembola theo sinh cảnh, theo độ sâu đất vào tháng 11 năm 2007
đợc trình bày ở bảng 3 và biểu đồ 3, 4, 5, 6.
3.1.2.1. Mật độ và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại của Acarina
- Về mật độ
ở sinh cảnh trảng cỏ cây bụi, cả hai nhóm U và G đều không có cá thể
nào. O chiếm số lợng khá lớn 3.120 cá thể/m2, A# 640 cá thể/m2. Tầng đất 010cm, số lợng O và A# đều giảm đi chỉ còn 320 cá thể/m2 và 240 cá thể/m2.
Sinh cảnh vờn quanh nhà chỉ vắng mặt nhóm U, chiếm số lợng lớn vẫn
là O có 3.520 cá thể/m2, A# có 480 cá thể/m2, G có 320 cá thể/m2. Tầng đất 010cm, có 3.760 cá thể/m2 thì O chiếm tới 3.200 cá thể/m2, G có 320 cá thể/m2,
A# có 240 cá thể/ m2. Tầng đất 11-20cm, số lợng O giảm đi 10 lần chỉ còn 320

Khoá luận tốt nghiệp

25


×