Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà nội trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.66 KB, 74 trang )

LỜI NĨI ĐẦU

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) từ lâu đã được coi là bộ phận quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước. Và Việt Nam cũng
khơng nằm ngồi số đó. Nhờ sự đóng góp đáng kể của FDI, chúng ta đã khơng
những vượt qua được khủng hoảng triền miên trong thập niên 80 mà còn đạt
được những thành tự to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới đang vận động theo xu hướng quốc tế hố và khu vực hố, các
quốc gia tiến hành mở cửa và hội nhập. ở Việt Nam ngay sau khi Nhà nước thực
hiện chính sách mở cửa, đổi mới nền kinh tế, Quốc hội đã thơng qua Luật đầu tư
nước ngồi (29/12/87). Từ đó đến nay để Luật Đầu tư nước ngồi của Việt Nam
phù hợp, hấp dẫn hơn, Việt Nam đã ba lần bổ sung, sửa đổi. Nhờ đó, lượng vốn
FDI vào Việt Nam đã khơng ngừng tăng lên. Đến nay Việt Nam đã có khoảng
4000 dự án đầu tư nước ngồi được đăng ký, với tổng số vốn đăng ký hơn 40 tỉ
USD, đầu tư trong các lĩnh vực kinh tế và các vùng khác nhau của đất nước dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Hà Nội - Thủ đơ nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là "Trung
tâm đầu não chính trị, hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hố, khoa học,
giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước". Với vị thế đó, Hà Nội đang
là một trong những thị trường mà các nhà đầu tư nước ngồi đánh giá là còn
nhiều tiềm năng để khai thác. Với việc áp dụng hàng loạt chính sách khuyến
khích của một nền kinh tế mở, 40 quốc gia lãnh thổ, và hàng trăm các tập đồn,
cơng ty nước ngồi đã vào Hà Nội để tìm kiếm cơ hội đầu tư và kinh doanh tại
thị trường này.
Để xây dựng Hà Nội trở thành một trong những khu vực hấp dẫn đầu tư
nhất trong cả nước, chúng ta cần có những giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh
việc thu hút đầu tư nước ngồi nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngồi nói
riêng.
Với tầm quan trọng cũng như tiềm năng của FDI tại Hà Nội, em đã lựa
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư trực
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


tip nc ngoi vo H Ni trong thi gian ti. ti a ra nhng nhỡn
nhn v ỏnh giỏ v u t trc tip nc ngoi vo H Ni trong thi gian qua
thy c nhng yu t tỏc ng: li th v bt li ca Thnh ph trờn c s
ú ra h thng nhng gii phỏp c th kp thi nhm thỳc y thu hỳt u t
trc tip nc ngoi vo H Ni trong nhng nm ti gúp phn thc hin mc
tiờu m Thnh ph ó ra.
ti c chia thnh 3 chng:
Chng I: Tng quan v u t trc tip nc ngoi.
Chng II: Thc trng u t trc tip nc ngoi vo H Ni thi
gian qua.
Chng III: Mt s gii phỏp nhm y mnh vic thu hỳt vn u
t trc tip nc ngoi vo H Ni trong thi gian ti.
ti tuy khụng rng nhng li ang l mt vn khỏ cp thit hin
nay, vi thi gian v kh nng cú hn nờn khú trỏnh khi nhng sai sút, em rt
mong nhn c s gúp ý chõn thnh ca cụ giỏo on Th Thu H cng nh
cỏc cụ chỳ trong V Tng Hp Kinh t quc dõn (B K hoch v u t)
hon thin ti v rỳt kinh nghim cho ln sau.









THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN




Hà Nội, tháng 5 năm 2004

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI

I. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI (FDI)
1. Một số khái niệm cơ bản
Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu tư trực tiếp nước
ngồi, do đó cũng có khá nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước
ngồi. Một trong những khái niệm được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay đó là
khái niệm do quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra. Theo đó, đầu tư trực tiếp nước
ngồi được hiểu là số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài
trong một doanh nghiệp đang hoạt động trong một nền kinh tế khác với nền kinh
tế của nhà đầu tư. Ngồi mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn dành
được chỗ đứng trong quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường.
Định nghĩa này nhấn mạnh động cơ đầu tư và phân biệt FDI với đầu tư
gián tiếp. Nếu như đầu tư gián tiếp nhằm thu được lợi nhuận từ việc mua bán
các tài sản, tài chính ở nước ngồi, nhưng nhà đầu tư khơng quan tâm đến q
trình quản lý đầu tư ở doanh nghiệp. Trong khi đó với FDI, các nhà đầu tư vẫn
giành quyền kiểm sốt các q trình quản lý.
Theo Luật đầu tư nước ngồi năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam (số 18/2000/QH10) năm 2000 thì
đưa ra định nghĩa: "Đầu tư trực tiếp nước ngồi" là việc nhà đầu tư nước ngồi
đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của Luật này.
Tóm lại, từ hai định nghĩa nêu trên cùng với một số quan niệm và khái
niệm khác chúng ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về FDI: đó là loại
hình kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngồi bỏ vốn, tự thiết lập ra các cơ sở sản
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
xut kinh doanh cho riờng mỡnh, ng ch s hu qun lý, khai thỏc hoc thuờ
ngi qun lý, khai thỏc c s ny hoc hp tỏc vi cỏc i tỏc nc s ti thnh

lp c s sn xut kinh doanh v tham gia qun lý, cựng vi i tỏc nc s ti
cựng hng li nhun v chia s ri ro.
Cng theo Lut u t nc ngoi nm 1996 v Lut sa i, b sung mt
s iu ca Lut u t nc ngoi ti Vit Nam (s 18/2000/QH10) nm 2000,
chỳng ta cn bit thờm mt s khỏi nim khỏc cú liờn quan n FDI nh sau:
Nh u t nc ngoi" l t chc kinh t, cỏ nhõn nc ngoi u t
vo Vit Nam.
"Bờn nc ngoi" l mt bờn gm mt hoc nhiu nh u t nc ngoi.
"Bờn Vit Nam" l mt bờn gm mt hoc nhiu doanh nghip Vit Nam
thuc mi thnh phn kinh t.
"Hai bờn" l Bờn Vit Nam v Bờn nc ngoi.
"Nhiu bờn" l Bờn Vit Nam v cỏc Bờn nc ngoi hoc Bờn nc
ngoi v cỏc Bờn Vit Nam hoc cỏc Bờn Vit Nam v cỏc Bờn nc ngoi.
"Doanh nghip cú vn u t nc ngoi" gm doanh nghip liờn doanh,
doanh nghip 100% vn u t nc ngoi.
" Doanh nghip liờn doanh" l doanh nghip do hai bờn hoc nhiu bờn
hp tỏc thnh lp ti Vit Nam trờn c s hp ng liờn doanh hoc hip nh ký
gia Chớnh ph nc Cng ho xó hi ch ngha Vit Nam v Chớnh ph nc
ngoi hoc l doanh nghip do doanh nghip cú vn u t nc ngoi hp tỏc
vi doanh nghip Vit Nam hoc do doanh nghip liờn doanh hp tỏc vi nh
u t nc ngoi trờn c s hp ng liờn doanh.
"Doanh nghip 100% vn u t nc ngoi" l doanh nghip do nh u
t nc ngoi u t 100% vn ti Vit Nam.
"Hp ng hp tỏc kinh doanh" l vn bn ký kt gia hai bờn hoc nhiu
bờn tin hnh hot ng u t m khụng thnh lp phỏp nhõn.
"Hp ng liờn doanh" l vn bn ký kt gia cỏc bờn núi ti im 7 iu
ny thnh lp doanh nghip liờn doanh ti Vit Nam.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
"Hp ng xõy dng- kinh doanh- chuyn giao" l vn bn ký kt gia c
quan nh nc cú thm quyn ca Vit Nam v nh u t nc ngoi xõy

dng, kinh doanh cụng trỡnh kt cu h tng trong mt thi hn nht nh; ht
thi hn, nh u t nc ngoi chuyn giao khụng bi hon cụng trỡnh ú cho
Nh nc Vit Nam.
Hp ng xõy dng - chuyn giao - kinh doanh l vn bn ký kt gia
c quan nh nc cú thm quyn ca Vit Nam v nh u t nc ngoi xõy
dng cụng trỡnh kt cu h tng; sau khi xõy dng xong, nh u t nc ngoi
chuyn giao cụng trỡnh ú cho Nh nc Vit Nam, Chớnh ph Vit Nam dnh
cho nh u t quyn kinh doanh cụng trỡnh ú trong mt thi hn nht nh
thu hi vn u t v li nhun hp lý .
Hp ng xõy dng - chuyn giao l vn bn ký kt gia c quan nh
nc cú thm quyn ca Vit Nam v nh u t nc ngoi xõy dng cụng
trỡnh kt cu h tng; sau khi xõy dng xong, nh u t nc ngoi chuyn giao
cụng trỡnh ú cho Nh nc Vit Nam, Chớnh ph Vit Nam to iu kin cho
nh u t nc ngoi thc hin d ỏn khỏc thu hi vn u t v li nhun
hp lý.
"Khu ch xut" l khu cụng nghip chuyờn sn xut hng xut khu, thc
hin cỏc dch v cho sn xut hng xut khu v hot ng xut khu, cú ranh
gii a lý xỏc nh, do Chớnh ph thnh lp hoc cho phộp thnh lp.
"Doanh nghip ch xut" l doanh nghip chuyờn sn xut hng xut
khu, thc hin cỏc dch v cho sn xut hng xut khu v hot ng xut khu
c thnh lp v hot ng theo quy nh ca Chớnh ph v doanh nghip ch
xut.
"Khu cụng nghip" l khu chuyờn sn xut hng cụng nghip v thc hin
cỏc dch v cho sn xut cụng nghip, do Chớnh ph thnh lp hoc cho phộp
thnh lp.
Doanh nghip khu cụng nghip l doanh nghip c thnh lp v hot
ng trong Khu cụng nghip.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
"Vốn đầu tư" là vốn để thực hiện dự án đầu tư, bao gồm vốn pháp định và
vốn vay.

"Vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi là mức vốn
phải có để thành lập doanh nghiệp được ghi trong điều lệ doanh nghiệp.
"Phần vốn góp “ là phần vốn của mỗi bên góp vào vốn pháp định của
doanh nghiệp.
"Tái đầu tư" là việc dùng lợi nhuận và các khoản thu hợp pháp khác từ
hoạt động đầu tư ở Việt Nam để đầu tư vào dự án đang thực hiện hoặc để đầu tư
mới ở Việt Nam theo các hình thức đầu tư quy định tại Luật này.
2. Nguồn gốc và tính tất yếu khách quan
Khi mà q trình tích tụ và tập trung đạt đến một mức độ nhất định sẽ
xuất hiện nhu cầu đầu tư ra nước ngồi. Với sự phát triển của nền kinh tế ở các
nước cơng nghiệp, việc đầu tư trong nước khơng còn mang lại nhiều lợi nhuận
cho các nhà tư bản. Để tăng thêm lợi nhuận, các nhà tư bản ở các nước này đã
thực hiện đầu tư ra nước ngồi, thường là vào các nước lạc hậu hơn, vì ở đó các
yếu tố đầu vào của sản xuất còn rẻ hơn nên lợi nhuận thu được thường cao hơn.
Bên cạnh đó, sau mỗi chu kì kinh tế, nền kinh tế của các nước cơng
nghiệp phát triển lại rơi vào một cuộc suy thối kinh tế. Để vượt qua giai đoạn
này và tạo ra những điều kiện phát triển, đòi hỏi phải đổi mới tư bản cố định.
Các nước cơng nghiệp phát triển thơng qua hoạt động đầu tư nước ngồi có thể
chuyển các máy móc, thiết bị cần thay thế sang các nước kém phát triển hơn và
sẽ thu được về một phần khơng nhỏ giá trị để bù đắp những khoản chi phí khổng
lồ cho việc mua sắm các thiết bi, máy móc mới. Với sự phát triển khơng ngừng
của khoa học kĩ thuật thì u cầu đổi mới máy móc thiết bị cũng ngày càng cấp
bách hơn. Hoạt động đầu tư nước ngồi lợi dụng những ưu thế của mỗi nước,
đem lại lợi ích cho cả bên đầu tư lẫn bên nhận đầu tư thơng qua việc chuyển
giao các cơng nghệ sản xuất.
Đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát triển là con đường ngắn nhất để
các nước cơng nghiệp phát triển có thể đạt được những mục tiêu lợi nhuận cao
cũng như giành giật chiếm giữ thị trường các nước đang phát triển.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ngày nay việc huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào một quốc gia

hay một vùng lãnh thổ đã và đang trở thành phương thức hữu hiệu nhất, một yếu
tố quan trọng bậc nhất trong cơ cấu ngân sách phát triển của một quốc gia. Đầu
tư trực tiếp nước ngồi là một hình thức quan trọng và phổ biến trong mối quan
hệ kinh tế quốc tế, nó sẽ bù đắp sự thiếu hụt về vốn, cơng nghệ và lao động giữa
các nước đang phát triển và các nước phát triển. Ngồi ra đầu tư trực tiếp nước
ngồi còn góp phần cải thiện mối quan hệ chính trị giữa các quốc gia, các quan
hệ về hợp tác thương mại, vấn đề mơi trường, các quan hệ văn hố xã hội khác,
tạo lên tiếng nói chung giữa các cộng đồng và khu vực.
3. Bản chất và đặc điểm
Nếu nói về bản chất của FDI thì mục đích kinh tế được đặt lên hàng đầu.
Mục đích cuối cùng của FDI chính là lợi nhuận, khả năng sinh lợi cao hơn khi
sử dụng đồng vốn ở nước bản địa.
* Các đặc điểm cơ bản của FDI:
- Các chủ đầu tư nước ngồi phải góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp
định. Theo Luật đầu tư nước ngồi của Việt Nam, khi liên doanh, số vốn góp
của bên nước ngồi phải lớn hơn hoặc bằng 30% vốn pháp định.
- Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Đối với
doanh nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh thì quyền quản lý
doanh nghiệp và quản lý đối tượng hợp tác tuỳ thuộc vào mức vốn góp của các
bên khi tham gia, còn đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi thì chủ đầu tư
tồn quyền quản lý doanh nghiệp.
- Lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngồi phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn.
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi được thực hiện thơng qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới, mua lại tồn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt
động hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà
còn gắn với chuyển giao cơng nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản
lý và tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

- u t trc tip nc ngoi hin nay gn lin vi cỏc hot ng kinh
doanh quc t ca cỏc cụng ty a quc gia.
4. Phõn loi
Theo Lut u t nc ngoi ti Vit Nam, u t trc tip nc ngoi
vo Vit Nam gm cỏc hỡnh thc sau:
- Doanh nghip 100% vn nc ngoi: l doanh nghip do nh u t
nc ngoi u t vn ton b vo Vit Nam. H t qun lý v t chu trỏch
nhim v kt qu hot ng kinh doanh ca mỡnh.
- Hp ng xõy dng - vn hnh - chuyn giao: l dng vn bn ký kt
gia c quan Nh nc cú thm quyn ca Vit Nam v nh u t nc ngoi
xõy dng kinh doanh cụng trỡnh kt cu h tng trong mt thi hn thu
hi vn vi mt lng lói nht nh. Khi ht thi hn ú, nh u t nc ngoi
chuyn giao khụng bi hon cụng trỡnh ú cho Nh nc Vit Nam.
- Hp ng xõy dng - chuyn giao - vn hnh: l dng vn bn ký kt
gia c quan Nh nc cú thm quyn ca Vit Nam v nh u t nc ngoi
xõy dng cụng trỡnh kt cu h tng. Sau khi xõy dng xong, nh u t nc
ngoi chuyn giao cụng trỡnh ú cho Nh nc Vit Nam. Chớnh ph Vit Nam
dnh cho nh u t quyn kinh doanh cụng trỡnh ú trong mt thi gian nht
nh thu hi vn v li nhun hp lý.
- Hp ng xõy dng - chuyn giao: l dng vn bn ký kt gia c quan
Nh nc cú thm quyn ca Vit Nam v nh u t nc ngoi xõy dng
cụng trỡnh kt cu h tng. Sau khi xõy dng xong nh u t nc ngoi
chuyn giao cụng trỡnh ú cho Nh nc Vit Nam. Chớnh ph Vit Nam to
iu kin cho nh u t nc ngoi thc hin d ỏn khỏc thu hi vn u t
v thu li nhun hp lý.
- Doanh nghip liờn doanh: l loi doanh nghip do hai hay nhiu bờn hp
tỏc thnh lp ti Vit Nam trờn c s hp ng liờn doanh hay hp ng c
ký kt gia Chớnh ph Vit Nam v Chớnh ph nc ngoi, hoc do doanh
nghip Vit Nam liờn doanh hp tỏc vi nh u t nc ngoi trờn c s hp
ng liờn doanh. Doanh nghip liờn doanh cú t cỏch phỏp nhõn, t ch v qun

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
lý tài chính theo pháp luật Việt Nam, vốn pháp định do các bên liên doanh đóng
góp, lợi nhuận và rủi ro phân chia theo tỷ lệ lượng vốn góp của các bên.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên
để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên
cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà
khơng thành lập pháp nhân mới. Thời hạn cần thiết của hợp đồng hợp tác kinh
doanh do các bên hợp tác thoả thuận phù hợp với tính chất, mục tiêu kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh được người có thẩm quyền của các bên hợp doanh
ký.
5. Điều kiện thực hiện
Các chủ thể kinh doanh quốc tế đã đưa ra các trường hợp để có thể quyết
định đầu tư trực tiếp nước ngồi vào một quốc gia nào đó như sau:
5.1 Chi phí vận tải cao
Chi phí vận tải là một trong nhiều chi phí mà người xuất khẩu phải chịu
khi xuất khẩu hàng hố. Nó chiếm một phần lớn trong phần chênh lệch giữa giá
trong nước và giá sản phẩm đó ở thị trường nước ngồi. Đầu tư trực tiếp nước
ngồi trong trường hợp này sẽ làm giảm hạ giá thành sản phẩm do ở gần thị
trường tiêu thụ.
5.2 Xuất khẩu cơng nghệ lạc hậu
Như chúng ta đã biết các nước phát triển có trình độ khoa học cơng nghệ
vượt xa so với các nước đang phát triển và chậm phát triển. Do vậy cơng nghệ
lạc hậu ở các nước phát triển có thể lại là cơng nghệ mới hoặc cơng nghệ đang
được sử dụng tối ưu ở các nước đang phát triển và chậm phát triển. Thơng qua
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi việc chuyển giao cơng nghệ sẽ kéo dài
chu kỳ sống của cơng nghệ và sản phẩm do cơng nghệ đó sản xuất ra.
5.3 Sự ưu đãi của nước sở tại
Các quốc gia trên thế giới hiện nay đều có xu hướng khuyến khích đầu tư
trực tiếp nước ngồi vào đất nước mình thơng qua các chính sách ưu đãi về thuế,
thủ tục hành chính, hay về hoạt động kinh doanh,.. Vì vậy các chủ thể kinh

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
doanh quốc tế cần nắm bắt được những ưu đãi này để có thể quyết định đầu tư
trực tiếp.
5.4 Sự dư thừa vốn của các quốc gia phát triển
Theo quan điểm phát triển: Một quốc gia khơng thể giàu có khi phần còn
lại của thế giới nghèo đói. Chính việc đầu tư nước ngồi nói chung và đầu tư
trực tiếp nước ngồi nói riêng sẽ tạo ra động lực phát triển cho các quốc gia
nghèo.
5.5 Khai thác nguồn lực nước ngồi
Khi các nguồn lực trong nước khan hiếm, các chủ đầu tư sẽ tiến hành đầu
tư nước ngồi hay đầu tư trực tiếp nước ngồi để khai thác các nguồn lực của
nước sở tại
5.6 Cạnh tranh gay gắt trong nước
Trong kinh doanh yếu tố cạnh tranh hết sức quan trọng. Muốn kinh doanh
thành cơng thì phải cạnh tranh được với những đối thủ của mình. Khi thị trường
trong nước việc cạnh tranh diễn ra q gay gắt, các chủ thể kinh doanh quốc tế
có thể giải quyết vấn đề này thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi tại các quốc
gia khác.
II. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
1. Các lý thuyết kinh tế vĩ mơ
1.1Mơ hình lý thuyết Heckeher và Ohlin (HO,1933)
Mơ hình lý thuyết HO đã loại bỏ giả định khơng có sự di chuyển các yếu
tố sản xuất giữa các nước để mở rộng phân tích ngun nhân hình thành đầu tư
quốc tế.
Theo các tác giả, mục tiêu tối đa hố lợi nhuận trên phạm vi tồn cầu nhờ
vào việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là ngun nhân chủ yếu làm xuất hiện
sự di chuyển luồng vốn đầu tư quốc tế. Ricard cho rằng, đầu tư thường có hiệu
quả sử dụng vốn thấp (thừa vốn) trong khi nước nhận đầu tư lại có hiệu quả sử
dụng vốn cao hơn (thiếu vốn). Vì vậy chênh lệch hiệu qủa sử dụng vốn giữa các
nước đã làm xuất hiện lưu chuyển vốn đầu tư giữa các nước.

1.2 Mơ hình MacDougall-Kemp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cùng với quan điểm trên, MacDougall đã giải thích hiện tượng đầu tư
quốc tế từ phân tích so sánh giữa chi phí lợi ích của q trình di chuyển vốn
quốc tế. Ơng cho rằng chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước
là ngun nhân dẫn đến lưu chuyển vốn quốc tế.
Quan điểm này được M.Kemp phát triển thành mơ hình MacDougall-
Kemp. Theo mơ hình này, những nước phát triển (dư thừa vốn đầu tư) có năng
suất cận biên của vốn thấp hơn năng suất cận biên của vốn ở những nước đang
phát triển (thiếu vốn). Vì thế, xuất hiện dòng lưu chuyển vốn giữa hai nhóm
nước này.
1.3 Các mơ hình lý thuyết khác
Ngồi hai mơ hình lý thuyết trên còn có một số các lý thuyết khác như: Lý
thuyết Kruman (1983), Lý thuyết về 5 hình thái phát triển của đầu tư quốc tế
(Dunning và Narula, 1996),... Những quan điểm lý thuyết này chủ yếu giải thích
ngun nhân hình thành đầu tư quốc tế từ mục đích khai thác hiệu quả của vốn
do sự thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mơ của nước tham gia đầu tư.
Các lý thuyết nêu trên đều giải thích ngun nhân xuất hiện đầu tư quốc tế
là do sự chênh lệch về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giữa các nước. Tuy nhiên
cũng có một cách lý giải khác của K.Kojima về đầu tư quốc tế, theo ơng ngun
nhân xuất hiện đầu tư quốc tế là do có sự khác nhau về tỷ suất lợi nhuận giữa
các nước và sự chênh lệch này được bắt nguồn từ sự khác biệt về lợi thế so sánh
trong phân cơng lao động quốc tế (Đây là ngun tắc chung cho các lý thuyết
thương mại và dịch chuyển các nguồn lực sản xuất quốc tế).
Tóm lại, các lý thuyết kinh tế vĩ mơ về q trình lưu chuyển luồng vốn
đầu tư quốc tế có một vị trí hết sức quan trọng, nó là các lý thuyết cơ bản về đầu
tư quốc tế. Các lý thuyết này giải thích hiện tượng đầu tư quốc tế dựa trên
ngun tắc lợi thế so sánh của các yếu tố đầu tư (vốn, lao động) giữa các nước.
Mặt khác, các quan điểm lý thuyết cũng cho rằng đầu tư quốc tế có vai trò to lớn
đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và các nước tham gia đầu tư, đặc

biệt trong q trình cơng nghiệp hố của các nước đang phát triển.
2. Các lý thuyết kinh tế vi mơ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Hầu hết các lý thuyết kinh tế vi mơ về đầu tư quốc tế đều xoay quanh trả
lời câu hỏi là tại sao các cơng ty lại đầu tư ra nước ngồi? Vì thế, thực chất của
các lý thuyết này là những giải thích khác nhau về ngun nhân hình thành các
cơng ty đa quốc gia và đánh giá tác động của chúng đối với nước nhận đầu tư,
trong đó chủ yếu là các nước đang phát triển.
2.1 Các lý thuyết tổ chức cơng nghiệp (Industrial Organisation Theories)
Theo mơ hình lý thuyết của Stephen Hymer (1976), do kết cấu của thị
trường độc quyền đã thúc đẩy các cơng ty của Mỹ mở rộng thị trường quốc tế để
khai thác lợi thế của mình về cơng nghiệp, kỹ thuật quản lý ... mà các cơng ty
trong cùng ngành cơng nghiệp ở nước nhận đầu tư khơng có được.
Charles Kindlebereger (1969) và Richard E. Caves (1971) cũng cho ràng
những sản phẩm mới thường có xu hướng độc quyền và có giá thành hạ. Vì thế,
các cơng ty có sản phẩm mới đã tích cực mở rộng phạm vi sản xuất của mình ra
thị trường quốc tế để khai thác lợi thế độc quyền nhằm tối đa hố lợi nhuận. Như
vậy, theo các lý thuyết tổ chức cơng nghiệp, ngun nhân hình thành FDI là do
sự mở rộng thị trường ra nước ngồi của các cơng ty lớn nhằm khai thác lợi thế
độc quyền.
2.2 Lý thuyết của Robert Z. Aliber (1970)
Một cách tiếp cận khác của Robert Z. Aliber (1970) đã giải thích hiện tượng FDI
trên cơ sở phân tích ngun nhân đầu tư ra quốc tế của các cơng ty độc quyền là
do hàng rào thuế quan và quy mơ thị trường. Theo lý thuyết này, thuế quan làm
tăng giá nhập khẩu nên các cơng ty phải dịch chuyển sản xuất ra ngồi để giảm
chi phí giá thành, mặt khác, do hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào quy mơ thị
trường nên các cơng ty độc quyền khơng ngừng mở rộng thị trường ra thế giới.
Tuy nhiên, việc quyết định khai thác lợi thế độc quyền của cơng ty để sản xuất
hàng xuất khẩu hay cho các cơng ty quốc tế th (giấy phép sản xuất, bí quyết
cơng nghệ ...) hoặc trực tiếp khai thác những lợi thế này ở bên ngồi còn phụ

thuộc vào việc so sánh hiệu quả khai thác các lợi thế độc quyền của cơng ty.
Theo cách giải thích trên cho thấy, sự chênh lệch về chi phí sản xuất giữa
các nước là ngun nhân hình thành đầu tư quốc tế. Như vậy, về bản chất, các
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
quan điểm lý thuyết này cũng dựa vào mơ hình phân tích lợi thế so sánh trong
phân cơng lao động quốc tế để giải thích hiện tượng di chuyển vốn giữa các
nước. Tuy nhiên, khác cách giải thích của các quan điểm kinh tế vĩ mơ, cách giải
thích này đã tiếp cận cụ thể hơn với các yếu tố quyết định của các cơng ty đa
quốc gia đầu tư ra nước ngồi, vì thế có sức thuyết phục hơn.
2.3 Lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vernon (1966)
Theo cách tiếp cận từ chu kỳ sản phẩm, Vernon (1966) đã lý giải hiện
tượng FDI trên cơ sở phân tích các giai đoạn phát triển của sản phẩm, từ đổi mới
đến tăng trưởng sản xuất hàng loạt, đạt mức bão hồ và bước vào giai đoạn suy
thối. Theo tác giả, giai đoạn đổi mới chỉ diễn ra ở những nước phát triển như
Mỹ, vì ở đó mới có điều kiện để nghiên cứu và phát triển và có khả năng triển
khai sản xuất với khối lượng lớn. Đồng thời, cũng chỉ ở những nước này thì kỹ
thuật sản xuất tiên tiến với đặc trưng sử dụng nhiều vốn mới phát huy được hiệu
quả sử dụng cao. Do vậy, sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt với giá thành hạ
và đã nhanh chóng đạt tới điểm bão hồ.
Để tránh lâm vào tình trạng suy thối và khai thác được hiệu quả sản xuất
theo qui mơ, cơng ty phải mở rộng thị trường tiêu thụ nước ngồi, nhưng các
hoạt động xuất khẩu đã gặp trở ngại bởi hàng rào thuế quan và cước phí vận
chuyển. Vì thế, cơng ty di chuyển sản xuất ra bên ngồi để vượt qua những trở
ngại này. Như vậy, theo cách giải thích của Vernon thì FDI là kết quả tự nhiên
từ q trình phát triển của sản phẩm theo chu kỳ.
2.4 Lý thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp (Catching up Product cycle theory)
Phát triển lý thuyết chu kỳ sản phẩm trên, Akamustu (1963) đã xây dựng
lý thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp để giải thích ngun nhân hình thành FDI.
Theo lý thuyết này, sản phẩm mới được phát minh, ra đời ở nước đầu tư, sau đó
được xuất khẩu ra thị trường thế giới. Tại nước nhập khẩu, do ưu điểm của sản

phẩm mới làm nhu cầu thị trường nội địa tăng lên, nước nhập khẩu chuyển
hướng sản xuất để thay thế hàng nhập khẩu này bằng cách dựa vào vốn, kỹ
thuật,.. của nước sản xuất sản phẩm ban đầu. Đến khi nhu cầu thị trường của sản
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phẩm sản xuất ở trong nước đã đạt tới mức bão hồ, nhu cầu xuất khẩu lại xuất
hiện và cứ theo chu kỳ như vậy mà dẫn đến hình thành FDI.
Theo lý thuyết trên, chu kỳ sản phẩm được đầu tư nhập khẩu sản phẩm
mới với chất lượng tốt hơn. Sau đó, những sản phẩm này làm cho nhu cầu nội
địa tăng lên và dẫn đến quy mơ thị trường mở rộng. Vì thế, đã xuất hiện nhu cầu
sản xuất trong nước để thay thế nhập khẩu với sự trợ giúp về kỹ thuật và tiền
vốn của các nước phát triển. Thơng qua con đường trên, nước nhập khẩu học
được kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cải tiến kỹ thuật, ... và mở rộng sản xuất.
Nhờ đó đã đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mơ, tăng năng suất lao động, cải
tiến chất lượng sản phẩm và hạ được chi phí giá thành. Do đó, làm xuất hiện nhu
cầu xuất khẩu, ở nước nhập khẩu lại diễn ra chu trình tương tự. Như vậy, lý
thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp đã giải thích FDI qua q trình phát triển liên tục
của sản phẩm đi từ nhập khẩu đến sản xuất nội địa và chuyển sang xuất khẩu.
2.5 Lý thuyết chiết trung (Eclectic theory)
Từ cách xem xét các điều kiện để các cơng ty đa quốc gia đầu tư ra nước
ngồi, lý thuyết chiết trung của Dunning (1983) đã giải thích, các cơng ty đa
quốc gia sẽ đầu tư ra nước ngồi nếu chúng có lợi thế độc quyền về vốn, cơng
nghệ, kỹ năng quản lý... so với các cơng ty của các nước nhận đầu tư, những lợi
thế này trực tiếp khai thác sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với th và cuối cùng
là khai thác lợi thế độc quyền ít phải sử dụng được một yếu tố ngun liệu đầu
vào rẻ ở nước ngồi (tài ngun thiên nhiên hoặc lao động). Khi thoả mãn được
các điều kiện nêu trên thì các cơng ty đa quốc gia sẽ đầu tư ra quốc tế và khi đó
hình thành FDI.
2.6 Lý thuyết nội vy hố (Internalisation theory)
Từ các điều kiện của lý thuyết chiết trung, Krugman (1983) và Berckley
đã phát triển hình thành lý thuyết nội vy hố để giải thích ngun nhân hình

thành FDI. Theo các tác giả, thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo là động lực
thúc đẩy các cơng ty đa quốc gia đầu tư ra nước ngồi. Các cơng ty đa quốc gia
thu được lợi nhuận cao từ giá chuyển giao thơng qua trao đổi giữa các chi nhánh
trong cùng một cơng ty đa quốc gia ở các nước. Cùng quan điểm này, R.Jenkin
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
(1987) cũng cho rằng, nếu tất cả các thị trường đều là cạnh tranh hồn hảo trong
một số lĩnh vực cũng như cơng nghệ, kiến thức marketing là những ngun nhân
quan trọng để giải thích sự tồn tại của các cơng ty đa quốc gia.
2.7 Lý thuyết địa điểm cơng ngiệp (Industrial location theory)
Ngồi ra, ngun nhân đầu tư ra nước ngồi của các cơng ty đa quốc gia
còn được trình bày trong lý thuyết địa điểm cơng nghiệp, thuyết này giải thích
các cơng ty đa quốc gia chuyển sản xuất ra nước ngồi cho gần nguồn ngun
liệu hoặc gần thị trường tiêu thụ, giảm bớt chi phí vận tải, nhờ đó giảm bớt giá
thành sản phẩm (R.Vernon 1974).
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
1. Các yếu tố thuộc mơi trường nước nhận đầu tư
1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên là hai yếu tố quan trọng đầu tiên thuộc
mơi trường nước nhận đầu tư cần được xem xét khi quyết định đầu tư. Chúng có
ý nghĩa như một lợi thế so sánh nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi. Nếu
như vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu, vận chuyển sẽ giúp cho nhà đầu tư
thực hiện được mục đích của mình, thì điều kiện tự nhiên khơng những ảnh
hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào mà còn quyết định tính chất đầu ra.
1.2 Mơi trường chính trị, kinh tế, xã hội
Sự ồn định về mơi trường chính trị, kinh tế, xã hội là một điều kiện tất yếu
để phát triển kinh tế, ngồi ra nó cũng ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngồi. Mơi trường này có ổn định bao nhiêu thì sự an tồn và
sinh lợi của đồng vốn đầu tư càng được bảo đảm bấy nhiêu.
1.3 Luật pháp và cơ chế chính sách

Hệ thống luật pháp giúp cho các nhà đầu tư nắm bắt được các quy định về
về thuế, các mức thuế, sự phân chia lợi nhuận cũng như tài sản và mơi trường
cạnh tranh. Mơi trường luật pháp phù hợp, khuyến khích sẽ tạo điều kiện hướng
dòng vốn FDI vào các lĩnh vực một cách có hiệu quả, kích thích các chủ đầu tư
đầu tư vào thị trường đó. Hệ thống pháp luật có tốt thì mới tạo ra thuận lợi cho
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi. Còn ngược lại sẽ làm cản trở hoạt động
này.
Cũng giống như luật pháp các chính sách cũng ảnh hưởng khơng nhỏ tới
khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi của một nước. Chính sách
phản ánh khả năng sinh lợi của vốn đầu tư, cũng như bảo đảm an tồn cho sự
sinh lợi của đồng vốn. Nó thể hiện sự ưu đãi khuyến khích hay hạn chế đối với
các nhà đầu tư nước ngồi.
1.4 Thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính bao gồm tất cả những thủ tục cơ bản để một nhà đầu
tư được phép đầu tư ở một nước. Thủ tục hành chính rườm rà sẽ làm hạn chế
mọi ưu thế về mơi trường đầu tư. Vì vậy nó cần được quan tâm điều chỉnh cho
phù hợp trong tình hình mới nhằm thu hút nguồn FDI.
1.5 Cơ sở hạ tầng
Kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nhất là ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn. Nó khơng những phản ánh
được trình độ phát triển của một quốc gia, mà nó còn tạo ra bộ mặt của đất nước
và mơi trường cho hoạt động đầu tư. Như vậy muốn thu hút được nhiều FDI, các
quốc gia cần xây dựng một cơ sở hạ tầng phát triển cân đối và tồn diện.
1.6 Nguồn lực về con người
Chi phí nhân lực chiếm một phần khá lớn trong tổng chi phí lưu động, nó
là yếu tố quyết định đến quản lý, vận hành sản xuất kinh doanh ở giai đoạn thứ
ba của q trình đầu tư. Chi phí nhân cơng rẻ thường là lợi thế thu hút FDI lúc
ban đầu, nhưng trình độ lao động sẽ là yếu tố quyết định sau này. Vì vậy các
quốc gia cần phải giải quyết được hợp lý cả hai yếu tố trên nhằm thúc đẩy việc

thu hút FDI có hiệu quả hơn.
2. Các yếu tố thuộc mơi trường quốc tế
2.1 Xu hướng tồn cầu hố và khu vực hố
Xu hướng quốc tế hố đã đưa các nước lại gần với nhau. Q trình hội
nhập mở rộng và hồn thiện làm tăng luồng thương mại cũng như luồng vốn
quốc tế. Chính sự lưu chuyển ngày càng dễ dàng các yếu tố đầu vào như vốn,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cơng nghệ, lao động cũng như các yếu tố đầu ra như hàng hố, lợi nhuận đã là
động lực thúc đẩy các luồng vốn, trong đó có cả luồng FDI tồn cầu.
Q trình quốc tế hố nền kinh tế tạo ra q trình liên kết khu vực. Nền
kinh tế các nước từ chỗ phát triển riêng rẽ nay đã liên kết với nhau, phụ thuộc
vào nhau. Các khu vực thương mại và khu vực đầu tư tự do cũng dần dần hình
thành.
Xu hướng tồn cầu hố và khu vực hố thúc đẩy việc gia tăng luồng FDI
vào các nước đang phát triển, là điều kiện cơ bản tạo sự lưu thơng các yếu tố đầu
vào, đầu ra của hoạt động đầu tư giữa các quốc gia.
2.2 Xu hướng phát triển của nền kinh tế tồn cầu
Nền kinh tế tồn cầu phát triển sẽ là động lực to lớn thúc đẩy luồng đầu tư
quốc tế nói chung và luồng FDI nói riêng. Trong những thập kỷ tới nền kinh tế
thế giới sẽ bước vào giai đoạn phục hồi, và đây cũng chính là tín hiệu đáng
mừng cho những nước đang phát triển, nơi đang là một thị trường đầy tiềm năng
cho thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi.
2.3 Cách mạng khoa học cơng nghệ phát triển mạnh mẽ
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ đã tạo ra bước ngoặt cho
sự phát triển của lực lượng sản xuất, nó nâng cao năng suất lao động và hiệu quả
của nền sản xuất xã hội, đồng thời tác động một cách sâu sắc đến mọi mặt của
đời sống, khiến cho phân cơng lao động ngày càng mở rộng trên phạm vi quốc
gia và quốc tế. Cùng với sự phát triển đó, nhu cầu chuyển giao cơng nghệ cũng
gia tăng. Nhờ đó luồng FDI tồn cầu cũng gia tăng đối với các nước đang phát
triển và các nước chậm phát triển.

2.4 Xu hướng lưu chuyển dòng FDI tồn cầu
Xu hướng lưu chuyển dòng FDI tồn cầu có ảnh hưởng khá rõ đối với
khối lượng FDI vào các nước, sau đây là một số đặc điểm của dòng FDI tồn
cầu:
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trên thế giới chủ yếu vận động trong nội
bộ các nước cơng nghiệp phát triển nhưng hiện nay tỉ trọng của dòng vốn này
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
giảm dần. Dòng FDI sẽ tăng cường đối với các nước đang phát triển và chậm
phát triển( đặc biệt là các nước ở Châu á ).
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trên thế giới chủ yếu vận động trong nội
bộ các nước cùng khu vực như Asean, Nafta, Eu,...
- Có sự thay đổi lớn về tương quan lực lượng các chủ đầu tư lớn trên thế
giới. Vai trò của các chủ đầu tư Anh, Mỹ giảm dần, thay vào đó là xu hướng
tăng lên của các chủ đầu tư như Nhật, Đức, Pháp,..
- Có sự thay đổi về cơ cấu và lĩnh vực đầu tư. FDI vào một số ngành có
xu hướng tăng như: cơng nghiệp chế biến, cơng nghệ cao, dịch vụ. Trong khi đó
các ngành thực phẩm, khai thác tài ngun thiên nhiên có xu hướng giảm. Đầu
tư tập trung vào các ngành kinh tế mới, các ngành sản xuất truyền thống sẽ bị sát
nhập hay tổ chức lại.
- Sát nhập sẽ là hình thức đầu tư chủ yếu. Nó là động lực chủ yếu để gia
tăng tốc độ đầu tư trực tiếp nước ngồi.
- Tính cạnh tranh giữa các nước đầu tư và các nước tiếp nhận đầu tư ngày
tăng cao.
IV. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ CỦA VIỆT NAM
Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi (FDI) từ lâu đã được coi là bộ phận
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế giới. ở
Việt Nam, ngay sau khi Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, đổi mới nền
kinh tế, Quốc hội đã thơng qua Luật Đầu tư nước ngồi (ngày 29-12-1987). Từ
đó đến nay để Luật Đầu tư nước ngồi của Việt Nam phù hợp, hấp dẫn hơn, Việt

Nam đã ba lần bổ sung, sửa đổi. Nhờ đó, lượng vốn FDI vào Việt Nam đã khơng
ngừng tăng lên.
Vốn FDI đã được sử dụng một cách có hiệu quả và thực sự đóng góp tích
cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thể hiện qua một số khía
cạnh như sau:
1. Vai trò của vốn FDI trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Vốn FDI đã cung cấp vốn cho phát triển kinh tế. Là một nước đang phát
triển có tỷ lệ tích luỹ trong nước còn thấp (năm 2001 là 33,75%), để đạt được
mục tiêu phát triển kinh tế bình qn 7,5% trong kế hoạch 5 năm 2001-2005
Việt Nam cần có mức tích luỹ đầu tư trên 35%. Nhưng, khả năng huy động vốn
trong nước của Việt Nam chỉ có thể đạt tối đa 60-70%, do vậy phần còn lại phải
huy động từ nguồn vốn bên ngồi, trong đó nguồn vốn FDI là chủ yếu (chiếm
2/3 vốn nước ngồi) để phục vụ q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố của đất
nước.
- Vốn FDI tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất và cơng nghệ của
Việt Nam thơng qua việc chuyển giao cơng nghệ hiện đại và những kinh nghiệm
quản lý sản xuất tiên tiến của thế giới, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp Việt Nam trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Vốn FDI góp phần tạo cơng ăn việc làm và tăng nguồn thu ngân sách
nhà nước (khoảng 7% thu ngân sách cho nhà nước, thu hút gần 1 triệu lao động
trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp).
- Vốn FDI giúp gia tăng xuất khẩu và mở rộng tiếp cận thị trường cho
hàng hố xuất khẩu của Việt Nam, cải thiện cán cân thanh tốn của đất nước.
Hiện nay vốn FDI đóng góp trên 13% GDP của đất nước, trên 18% tổng
vốn đầu tư xã hội, trên 23% kim ngạch xuất khẩu (khơng kể dầu khí).
2. Những hạn chế của nguồn vốn FDI.
Mặc dù nguồn vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2001, 2002 đã có xu hướng
phục hồi và tăng trưởng trở lại, nhưng sự phục hồi nguồn vốn FDI chậm và
khơng ổn định.

- Cơ cấu vốn FDI vào Việt Nam cũng ở tình trạng mất cân đối giữa các
vùng và lĩnh vực được đầu tư. 75% tổng số vốn FDI đầu tư tại thành phố Hỗ Chí
Minh, Hà Nội - là nơi có cơ sở hạ tầng và nhiều điều kiện thuận lợi. Các nơi
khác chỉ nhận được nguồn vốn FDI nhỏ bé như : vùng Dun hải Nam Trung bộ
: 7,64% ; Đơng Bắc : 4,46% ; Đồng bằng sơng Cửu Long : 2,46% ; Bắc Trung
bộ : 2,38% ; Tây Ngun : 0,16% ; Tây Bắc : 0,15%.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- i vi cỏc ngnh kinh t, vn FDI ch yu tp trung vo cụng nghip,
dch v v du lch khỏch sn (72%), nhng li cú xu hng gim sỳt trong
ngnh nụng - lõm nghip, nờn cha tng xng vi tm quan trng v tim nng
ca ngnh ny (t 21,6% thi k 1998-1990 xung 14,5% thi k 1991-1995 v
xung 3% thi k 1996-2000).
- Xột theo khu vc nc u t vo Vit Nam cng cú s mt cõn i :
Khu vc ụng Bc ỏ chim ti 55,4% s d ỏn v 40,8% s vn ng ký ca
cỏc d ỏn ang cũn hiu lc ; chõu ỏ núi chung chim 64% ; chõu u chim
21% ; chõu M v cỏc quc gia vựng Caribờ chim 13%. õy cng l iu m
Vit Nam khụng mong mun.
- FDI trong nhng ngnh sn xut hng cụng nghip ch to cho xut
khu cũn cha tng xng vi tim nng ca cỏc ngnh ú nh ngnh cụng
ngh in t, thụng tin, cụng ngh phn mm. Vn FDI vo nhng lnh vc ny
ch yu mi l u t cho cỏc dõy chuyn lp rỏp quy mụ va v nh.
- Ngun vn FDI vn cha to c nhiu vic lm nh mong i do cỏc
d ỏn phn nhiu c thc hin trong cỏc ngnh s dng nhiu vn v c
bo h cao nh ụ tụ, xe mỏy, xi mng, thộp, trong khi nhng ngnh s dng
nhiu lao ng nhng khụng c bo h (nụng - lõm nghip, thu sn) li cú ớt
d ỏn. Vit Nam cng cũn cha thu hỳt c ỏng k lng vn FDI nõng
cp ng sỏ, cu cng v cỏc c s h tng khỏc.
Bờn cnh ú, cũn tỡnh trng mt s d ỏn hot ng kộm hiu qu, thua l
dn n b phỏ sn. Trong mt s liờn doanh do phn gúp vn ca phớa Vit
Nam nh bộ v ch yu gúp vn bng quyn s dng t, nhõn s ngi Vit

Nam li yu kộm v trỡnh qun lý, chuyờn mụn nờn khụng tham gia qun lý
tt d ỏn, dn n hin tng nh u t nc ngoi t ý thao tỳng iu hnh,
nhp khu nhng cụng ngh quỏ lc hu, gõy ụ nhim mụi trng v lm nhng
vic khụng cú li khỏc cho Vit Nam.
3. Nguyờn nhõn dn n hn ch trong hot ng thu hỳt v s dng vn
FDI Vit Nam l do :
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Cỏc nc khu vc Chõu ỏ sau khng khong ó tp trung n lc phc
hi kinh t v tin hnh ci thin mụi trng u t, vỡ th ó thu hỳt mnh
ngun vn FDI vo cỏc nc ny. Vic Trung Quc tr thnh thnh viờn chớnh
thc ca T chc Thng mi Th gii v cú mt nn kinh t ang phỏt trin
nhanh cng l mt lc hỳt rt mnh vn FDI vo Trung Quc. Trong khi ú
Vit Nam th trng tuy khỏ rng ln, chớnh tr n nh song sc mua ca i b
phn nhõn dõn cũn thp, nhng li th v ngun nhõn cụng r ang ngy cng
gim dn.
- Mụi trng u t ca Vit Nam tuy ó c ci thin cho hp dn hn
nhng kh nng cnh tranh cha cao so vi cỏc nc khỏc trong khu vc, th
hin ch: Cỏc quy nh lut phỏp liờn quan n u t nc ngoi ang trong
quỏ trỡnh hon thin nờn cú nhiu im cũn chng chộo, mõu thun. Mt s lut
iu chnh hot ng u t nc ngoi vn cha c ban hnh. Nhiu vn bn
di lut v cỏc lut liờn quan ca cỏc b, ngnh cũn thiu tớnh ng b. Quỏ
trỡnh thc hin lut phỏt sinh nhiu tr ngi cho nh u t. Nhiu chớnh sỏch,
quy nh phỏp lý thay i nhanh chúng, khú tiờn liu, khụng nht quỏn, nht l
trong cỏc lnh vc thu, ngoi hi, Lut Lao ng, t ai. Vic gii thớch v
thc thi lut ph thuc nhiu vo cỏc c quan a phng, nờn khụng thng
nht, ng b.
- Th tc hnh chớnh trong hot ng u t nc ngoi cũn rm r, tc
x lý hnh chớnh chm so vi cỏc nc trong khu vc. iu tra ca T chc
xỳc tin mu dch Nht Bn (JETRO) nm 2000 cho thy: 42% doanh nghip
Nht c iu tra tr li khú khn ln nht ca h khi hot ng ti Vit Nam

l th tc hnh chớnh, trong khi ú con s ny Thỏi Lan ch l 13%, Philippin
18%, Inụnờxia 22%. ú l cha k nh u t cũn phn nn nhiu v cỏc chi
phớ ph ngoi quy nh.
- Chi phớ kinh doanh cao l mt bt li khỏc lm gim kh nng cnh
tranh ca mụi trng u t ti Vit Nam. Cng theo bỏo cỏo ca JETRO cho
thy hin ti chi phớ u vo ca sn xut ti Vit Nam (giỏ in, cc phớ vn
ti, cc vin thụng quc t, phớ ng kim, chi phớ gii phúng mt bng,..) cao
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hơn nhiều so với các nước trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc. Trong khi đó,
Việt Nam vẫn chưa bỏ hồn tồn chính sách hai giá, nhà đầu tư nước ngồi phải
trả tiền cao hơn so với người trong nước cho một số chi phí đầu vào.
- Mặc dù được Nhà nước giành nhiều ưu đãi, khuyến khích như ưu đãi
miễn, giảm thuế, hồn thuế thu nhập doanh nghiệp, cho được trừ lỗ vào thu nhập
chịu thuế khi làm ăn thua lỗ, nhưng doanh nghiệp đầu tư nước ngồi ở Việt Nam
còn gặp nhiều hạn chế trong sản xuất kinh doanh (như những điều kiện xuất
khẩu, u cầu tỷ lệ nội địa hố, phát triển nguồn ngun liệu trong nước, u
cầu tỷ lệ cổ phần khơng q 30% trong các doanh nghiệp Việt Nam, việc hạn
chế hợp nhất và mua lại cơng ty).





















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN





CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI TẠI
HÀ NỘI

I. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VÀO HÀ NỘI
THỜI GIAN QUA
Từ khi bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới và đặc biệt khi Luật đầu tư
nước ngồi của Việt Nam được ban hành năm 1987, đầu tư nước ngồi đã được
khẳng định vị trí và đã đóng góp một phần quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế của cả nước cũng như của riêng Hà Nội. Năm 1989
mới có 4 dự án đầu tư vào Hà Nội với số vốn đầu tư đăng ký là 48 triệu USD thì
đến cuối năm 2002 đã có 530 dự án đầu tư nước ngồi hoạt động trên địa bàn
với số vốn đầu tư lên tới 8,78 tỷ USD, vốn thực hiện là 3,35 tỷ USD, kim ngạch
xuất khẩu đạt 828 triệu USD, quan hệ hợp tác đầu tư với 42 quốc gia và vùng
lãnh thổ, tạo việc làm cho 24000 người và doanh thu từ các doanh nghiệp FDI
đạt 5,2 tỷ USD. Điều đó càng khẳng định vị trí và tiềm năng của Hà Nội trong
việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN




1. Về số lượng dự án

Năm 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Số
Dự
án
4 8 13 26 43 62 59 45 50 46 45 41 44

2. Về hình thức đầu tư

Loại Số dự án
Vốn đầu tư ( triệu
USD )
Tỷ lệ %
100% vốn NN 133 915 27,5
KẾT QUẢ ĐẦU TƯ Ở HÀ NỘI ĐẾN CUỐI NĂM 2002


Số dự án đó cấp phộp 530
Vốn đăng ký 8,78 tỷ USD
Vốn thực hiện 3,35 tỷ USD
Kim ngạch xuất khẩu 828 triệu USD
Quan hệ hợp tác đầu tư với 42 Quốc gia và vựng
lónh thổ

Tạo việc làm cho 24.000 người
Tổng doanh thu của cỏc doanh nghiệp FDI 5,2 tỷ USD


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Liên doanh 325 6270 66,7
Hợp doanh 28 1362 5,8
Tổng 486
( từ năm 1989 đến 2001 )
3. Những dự án với quy mô lớn


























THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×