Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tác động của quá trình xây dựng khu công nghiệp quang minh (the quang minh industrial park) ở huyện mê linh, tỉnh vĩnh phúc tới cơ cấu lao động địa phương và hệ thống giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.01 KB, 31 trang )

Trường đại học sư phạm hà nội 2
Khoa sinh - ktnn
--------------***--------------

Nguyễn thị thùy vân

Tác động của quá trình
xây dựng khu công nghiệp Quang
minh (the Quang minh industrial park)
ở huyện mê linh, tỉnh vĩnh phúc tới
cơ cấu, phân bố lao động địa phương
và hệ thống giảI pháp
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Môi trường

H NI 2007


Danh mục các bảng trong khóa luận

Bảng 1: Tình hình biến động lao động của xã trước khi xây dựng KCN
Bảng 2: Biểu tổng hợp lao động theo độ tuổi (2004)
Bảng 3: Tổng hợp trình độ văn hoá của lực lượng lao động (2004)
Bảng 4: Diện tích đất nông nghiệp chuyển mục đích sử dụng
Bảng 5: So sánh tình hình tệ nạn xã hội xã Quang Minh quý 3/năm 2001, quý 1/năm2005,
quý 1/năm 2007.
Hình: Mối quan hệ giữa lực lượng lao động nông nghiệp với KCN
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

CĐ, ĐH: Cao đẳng, Đại học
CNH: Công nghiệp hóa


ĐVT: Đơn vị tính
KCN: Khu công nghiệp
KTXH: Kinh tế xã hội
SLĐ: Số lao động
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
TNXH: Tệ nạn xã hội

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Theo Các Mác lịch sử loài người tồn tại năm hình thái kinh tế xã hội
(KTXH) trong đó hình thái Chủ nghĩa cộng sản là hình thái KTXH cao nhất vì
khi đó con người làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Đồng thời
P.Angghen cũng cho rằng ở hình thái KTXH này con người bước từ vương


quốc tất yếu sang vương quốc của tự do. Để thực hiện mục tiêu trên thì
không còn cách nào khác là thực hiện quá trình công nghiệp hoá (CNH) nhằm
tăng năng suất lao động, đủ đáp ứng nhu cầu cho toàn xã hội.
Lịch sử thế giới cũng chỉ ra rằng trình độ CNH là thước đo của nền văn
minh, là xu hướng phát triển tất yếu của thời đại. Thực tế nhiều nước đã hoàn
thành xong CNH và trở thành nước phát triển. Thành tựu của khoa học và
công nghệ đã làm thế giới bước sang kỉ nguyên mới - kỷ nguyên của nền kinh
tế tri thức (Knowledge economy).
Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước. Khi giành
được độc lập, nước ta ban đầu là nước nông nghiệp lạc hậu, điểm xuất phát
thấp. Mong muốn tột bậc của Hồ Chủ Tịch: Ai cũng có cơm ăn, có áo mặc ai cũng được học hành - tư tưởng này được cụ thể hoá bằng mục tiêu Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để đạt được mục tiêu
đó nước ta đang phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Chính vì vậy, Việt Nam nói chung và tỉnh Vĩnh

Phúc nói riêng đang trên đường CNH. Hàng loạt các khu công nghiệp, khu
chế xuất được xây dựng theo sự triển khai Nghị quyết của Đảng (Nghị quyết
VI năm 1986 là Nghị quyết mở đầu). Một trong số đó là khu công nghiệp
Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.
Được hình thành trên nền đất nông nghiệp nên quá trình xây dựng khu
công nghiệp Quang Minh đã ảnh hưởng không nhỏ đến cơ cấu, phân bố lao
động địa phương. Dư dôi lao động ngày càng tăng, từ đó làm nảy sinh một
loạt vấn đề bức xúc về kinh tế - xã hội. Bài toán lao động - việc làm đang là
vấn đề nan giải nhất là khi tỷ lệ gia tăng dân số ngày càng cao (đôi khi lớn
hơn 20) [2]. Nhằm đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, góp phần thực hiện Nghị
quyết của Đảng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững nên tôi chọn đề tài: Tác
động của quá trình xây dựng khu công nghiệp Quang Minh (The Quang


Minh industrial park) ở huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc tới cơ cấu, phân
bố lao động địa phương và hệ thống giải pháp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài của tôi nhằm giải quyết mục tiêu sau:
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi hình thành khu công nghiệp
Quang Minh.
- Nghiên cứu những ảnh hưởng của quá trình xây dựng khu công nghiệp
đến cơ cấu, phân bố lao động địa phương.
- Bước đầu đánh giá những tác động của dư thừa lao động tới một số
vấn đề xã hội của địa phương.
- Từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục những tác động xấu của việc
xây dựng KCN Quang Minh
3. ý nghĩa của đề tài
- Việc giải quyết các mục tiêu của đề tài sẽ góp phần giải quyết các đòi
hỏi về lí luận và thực tiễn khi xây dựng KCN ở một vùng thuần nông như xã
Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Từ những bài học rút ra ở vùng nghiên cứu có thể có những bước đi
thích hợp cho quy mô khu công nghiệp, là cơ sở cho các địa phương khác
tham khảo học tập và rút kinh nghiệm.
Chương 1. Đối tượng - thời gian - địa điểm
phương pháp nghiên cứu

1.1 . Đối tượng nghiên cứu
Cơ cấu, phân bố lao động xã Quang Minh, những hậu quả phát sinh khi
hình thành KCN trên khía cạnh môi trường xã hội
1.2 . Phương pháp nghiên cứu


1.2.1. Nghiên cứu thực địa
- 1 tháng đi 4 ngày tại địa điểm xã Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh
Vĩnh Phúc để điều tra về cơ cấu, phân bố lao động.
- 1 tháng đi 4 ngày tại địa điểm xã Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh
Vĩnh Phúc để điều tra tình hình tệ nạn xã hội địa phương.
- Các dữ liệu ghi theo nhật ký quan sát.
- Phát phiếu điều tra nhân dân địa phương và vùng phụ cận (Phụ lục)
1.2.2. Xử lý số liệu
- Khảo sát những thuận lợi, khó khăn khi hình thành KCN theo phương
pháp:
+ Phân tích chi phí và lợi ích (Cost and benefit analysis)
+ Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn (SWOT analysis)
+ Phân tích nguồn lực và lĩnh vực (Force and field analysis)
- Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê thông thường trên phần mềm
Excel 2003
1.2.3. Phương pháp phân tích tính hợp lý trong việc sử dụng đất đai
1.2.4. Phương pháp đối chiếu, so sánh với công trình, dữ liệu khác, tổng
hợp dữ liệu, tài liệu liên quan, báo cáo liên quan

1.3 . Địa điểm nghiên cứu
Xã Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc
1.4 . Thời gian nghiên cứu
Từ 20/06/2004 đến 20/12/2006



Chương 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu về đánh giá tác động môi trường của quá trình công
nghiệp hoá ở Việt Nam
Bao gồm các công trình về môi trường nói chung:
1. Nghiên cứu sự phân bố Asen trong môi trường không khí đô thị qua kết quả
đo bụi lắng ở Ngã Tư Sở Hà Nội (Đồng Kim Loan, Phạm Ngọc Hồ, Trần
Hồng Côn, Phạm Anh Tuấn - 2000). Công trình đã chỉ rõ: quá trình sản xuất
công nghiệp ở Ngã Tư Sở tạo ra lượng Asen lớn gây ô nhiễm môi trường.
2. Đánh giá hiện trạng và tác động môi trường, quy hoạch môi trường tại các
khu công nghiệp tại Hà Nội (Phạm Thị Anh, Hoàng Xuân Cơ - 2000): sử dụng
phương pháp mô hình khuếch tán rối của Berliand và Sutton với phương pháp
tần suất vượt chuẩn, sử dụng công cụ Cris đo được mức độ ô nhiễm môi
trường ở các khu công nghiệp đang hoạt động.
3. Nghiên cứu mối quan hệ giữa môi trường và hoạt động sản xuất kinh doanh
(Nguyễn Quang Báu - 1998)
Ngoài công trình kể trên còn nhiều công trình nghiên cứu tại khu công
nghiệp cũ như: Thượng Đình (Hà Nội), Phố Nối (Hưng Yên)
2.2. Các nghiên cứu về môi trường ở KCN Quang Minh, huyện Mê Linh,
tỉnh Vĩnh Phúc
1. Kết quả quan trắc và phân tích số liệu khí tượng ô nhiễm môi trường không
khí thị xã Phúc Yên và huyện Mê Linh (Nguyễn Thị Hiền - 2007)
2. Các báo cáo chuyên đề của đề tài: Quy hoạch bảo vệ môi trường thị xã
Phúc Yên và huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc đến 2010 và định hướng đến năm

2020 (Trung tâm địa môi trường và tổ chức lãnh thổ)


Hầu hết các công trình đều đi sâu vào nghiên cứu những tác động tới
môi trường tự nhiên của các cơ sở nhà máy hay các khu công nghiệp. Song
những nghiên cứu đánh giá tác động tới môi trường xã hội hầu như chưa có,
nếu có thì mới chỉ dừng lại ở mức các báo cáo. Do vậy, tôi chọn đề tài trên là
hướng nghiên cứu cho mình.


Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng khu công nghiệp Quang
Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc
3.1.1. Vị trí địa lý
Khu công nghiệp Quang Minh có vị trí rất thuận lợi cho phát triển công
nghiệp, có vị trí quan trọng trong tổng thể khu đô thị mới của Hà Nội và vùng
lân cận:
+ Có tuyến cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài chạy qua, có ga đường sắt
Thạch Lỗi, gắn với đầu mối giao thông đường 18 đi cảng Cái Lân, có vành đai
4 là đường giao thông đối ngoại quan trọng từ Hà Nội lên phía Bắc chạy qua.
+ Tiếp giáp nhiều cơ sở công nghiệp và kinh tế quan trọng của đất nước như
khu công nghiệp Nội Bài, thủ đô Hà Nội, sân bay và cụm cảng hàng không
quốc tế Nội Bài, khu công viên đầm Vân Trì của thành phố Hà Nội, khu vui
chơi Đầm Vạc của tỉnh Vĩnh Phúc.
3.1.2. Lợi thế giải phóng mặt bằng
Xã Quang Minh gồm 7 thôn: Chi Đông, Giai Lạc, Gia Trung, Gia
Thượng, Thôn Đồng, Gia Tân, ấp Tre. Với địa hình bằng phẳng, địa điểm xây
không có nghĩa địa, xa làng mạc do vậy việc đền bù giải phóng mặt bằng hết
sức thuận lợi, không phải di chuyển mồ mả, khu dân cư. Do vậy, chi phí cho
xây dựng KCN chủ yếu là đền bù đất nông nghiệp và thiệt hại kinh tế khi san

lấp mặt bằng và mua nguyên vật liệu.
Mặt khác, Quang Minh là một vùng thuần nông, đất chủ yếu sản xuất
một vụ màu, năng suất còn hạn chế. Đồng thời tỉnh, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
rất bám dân, tạo chính sách hợp lòng dân nên rất được dân tin tưởng giao đất,


giao vườn để xây dựng KCN; phát huy tính công khai, minh bạch, dân chủ
điều này khác với xây dựng các KCN khác.
3.1.3. Nguồn lực lao động và truyền thống yêu nước
Xã Quang Minh có diện tích là 1375,55 ha. Với số dân là 17611 người
(năm 2004). Trong đó số người ở độ tuổi lao động là 11135 lao động chiếm
67% tổng số dân. Đây là nguồn lao động dồi dào [1].
Quang Minh trước đây thuộc địa bàn huyện Kim Anh (thành Phố Hà
Nội), xã có truyền thống văn hoá lâu đời, có bề dày thành tích trong chống
giặc ngoại xâm, được nhà nước phong tặng anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân. Di tích chùa thôn Chi Đông được nhà nước phong tặng di sản quốc gia.
3.1.4. Chính sách đầu tư
Với mục tiêu biến Vĩnh Phúc thành tỉnh Bình Dương thứ hai, phấn đấu
đến năm 2010 công nghiệp và dịch vụ chiếm 80%, GDP bình quân đầu người
gấp 1,2 - 1,5 GDP bình quân đầu người của cả nước; Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
chủ trương trải thảm đỏ đón đầu tư bằng cách mời trọng thị [7]:
+ Cải cách hành chính, các thủ tục liên quan đến việc cấp quyền sử dụng
đất cho các nhà đầu tư.
+ Thưởng cho các tổ chức cá nhân môi giới thành công các dự án đầu tư
+ Mềm dẻo trong thuế đất (ngoài miễn thuế thuê đất 8 năm theo quy định
chung còn miễn thêm 5 năm tiếp)
+ Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện một cách nhanh
chóng
Với chính sách đầu tư thông thoáng, tính đến tháng 2/2006 toàn tỉnh đã
có 422 dự án đầu tư trong và ngoài nước. Đây thực sự là dấu son trong đầu tư

và phát triển của tỉnh [1].


3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn đặc thù khi xây dựng KCN Quang
Minh
Quanh Hà Nội có một số tỉnh như Hà Tây, Hưng Yên, Hà Nam, Hải
Dương đang xây dựng các KCN, riêng Hà Nội trước đây có KCN: Đài Tư, Sài
Đồng, Nội Bài, Nam Thăng Long. Nhưng chỉ có 2 KCN phát triển mạnh là
KCN Sài Đồng (Hàn Quốc đầu tư) và KCN Nam Thăng Long (Khu công nghệ
do Nhật Bản đầu tư). Còn KCN Nội Bài và Đài Tư giá nhân công cao (50
USD/ người/ tháng) nên sức hút đầu tư tại những nơi này giảm.
Hưng Yên có KCN Phố Nối nằm trên đường chuyển tiếp giữa Hà Nội
và Hải Phòng do vậy chủ yếu là phát triển ngành dệt may, xuất khẩu qua cảng
Hải Phòng.
ở Hà Tây mặc dù nằm trên đường Láng Hoà Lạc nối với trục đường
mòn Hồ Chí Minh song lại gặp khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng,
trong đền bù giá đất do vậy các dự án đầu tư vào đây vẫn dậm chân tại chỗ.
Vĩnh Phúc ở một số huyện cũng phát triển theo hướng riêng. Huyện
Tam Dương xây dựng các nhà máy sản xuất thức ăn gia súc; Yên Lạc phát
triển buôn bán... Nhưng phần lớn xa ga, xa cảng do đó sự hấp dẫn đầu tư vào
các huyện này không cao. Rút kinh nghiệm bài học từ bản thân và địa phương
bạn và đặc biệt là về giải phóng mặt bằng tỉnh Vĩnh Phúc khắc phục những
điểm yếu, khơi dậy những điểm mạnh nhằm xây dựng thành công KCN và
đưa KCN vào hoạt động có hiệu quả.
3.2. ảnh hưởng của quá trình xây dựng KCN đến cơ cấu phân bố lao
động địa phương.
3.2.1. Thực trạng lao động và việc làm trước khi xây dựng KCN.
Xã Quang Minh - Mê Linh - Vĩnh Phúc là xã thuần nông. Trước khi xây
dựng KCN Quang Minh, lao động của xã chủ yếu là lao động nông nghiệp,
lao động phi nông nghiệp chiếm số lượng rất ít.



Bảng 1: Tình hình biến động lao động của xã trước khi xây dựng KCN
Năm
ĐVT

1997

1998

1999

2000

2001

Người 6922

7030

7155

7699

7746

Người

6581


6684

6805

7346

7376

Người

341

346

350

353

370

Lao động
Tổng số lao động
Lao động nông
nghiệp
Lao động phi
nông nghiệp

Năm 2001, Xã Quang Minh có 7746 lao động (47.3% tổng dân số) [1].
Trong đó:
+ Lao động nông nghiệp 7376 người (95.2% tổng số lao động)

+ Lao động phi nông nghiệp 370 người (4.8% tổng số lao động)
Nhìn chung lao động của xã đang thiếu việc làm, mặt khác hiệu quả sử
dụng lao động chưa cao.
3.2.2. Thực trạng lao động và việc làm sau khi xây dựng KCN
Tính đến năm 2004, toàn xã có 11135 lao động (67% tổng dân số). Lao
động của xã chủ yếu tập chung ở một số thôn như: Chi Đông, Giai Lạc, Gia
Trung [1]...
Về độ tuổi lao động:
Bảng 2: Biểu tổng hợp lao động theo độ tuổi (2004)
STT

Thôn

1
2
3
4
5
6
7

Chi Đông
Giai Lạc
Gia Thượng
Gia Trung
Thôn Đông
Gia Tân
ấp Tre

Tổng số

lao động
3975
1930
1141
1595
898
570
1028

15-25

26-35

36-45

>45

1569
660
422
615
366
240
380

1015
495
270
366
236

151
253

872
390
250
343
174
119
203

519
385
199
271
122
60
192


Về trình độ lao động:
Bảng 3: Tổng hợp trình độ văn hoá của lực lượng lao động (2004)
STT

Thôn

1
2
3
4

5
6
7

Chi Đông
Giai Lạc
Gia Thượng
Gia Trung
Thôn Đồng
Gia Tân
ấp Tre

Tổng số
lao động
3975
1930
1141
1595
898
570
1028

Tiểu học

THCS

636
70
42
108

84
204
382

2430
898
634
842
549
216
326

THPT
798
748
345
555
205
53
140

CĐ, ĐH
111
214
120
90
60
97
278


Nhìn chung, số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao trong dân số
nhưng trình độ văn hoá thấp, lao động có tay nghề, có trình độ ít. Số lao động
lớn hơn 35 tuổi chiếm tới 36,8% tổng số lao động.
3.2.3. Tình hình dư thừa lao động khi xây dựng KCN.
3.2.3.1. Nguyên nhân.
3.2.3.1.1. Sự suy giảm đất nông nghiệp
Dự án KCN Quang Minh với tổng diện tích 500 ha thuộc năm thôn (Chi
Đông, Giai Lạc, Gia Thượng, Gia Trung, Thôn Đồng) đã lấy đi một nửa diện
tích đất nông nghiệp của xã. Đồng thời do dân số tăng nhanh nên nhu cầu đất
ở ngày càng tăng. Vì thế, diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất chuyên
dùng và đất ở ngày càng tăng. Cụ thể :
Bảng 4: Diện tích đất nông nghiệp chuyển mục đích sử dụng
Đơn vị: Hécta (ha)


Loại đất

Trước khi xây
dựng KCN
(năm 2001)

Sau khi xây
dựng KCN
(năm 2010)

So Sánh

Đất ruộng lúa,
lúa mầu


888,88

372,73

-516,15

Đất trồng cây
hàng năm

36,26

0

-36,26

Đất vườn tạp

102,82

100,34

-2,48

Tổng số đất
nông nghiệp

1027,96

473,07


-554,89

Như vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa bàn xã,
diện tích đất nông nghiệp chuyển mục đích sử dụng là 554.89 ha. Trên thực tế
tính đến đầu năm 2007, khi KCN Quang Minh đã bước đầu hình thành thì
diện tích đất nông nghiệp suy giảm đã lên đến gần 570 ha (trích số liệu của Bộ
Công Nghiệp Việt Nam). Mặt khác, diện tích đất nông nghiệp còn lại còn bị
giảm do phần đất kẹp (đất nằm ở chỗ giáp ranh giữa khu công nghiệp và
đường giao thông, giữa khu công nghiệp và khu dân cư). Đây là phần đất bỏ
trống, không sản xuất nông nghiệp được theo khảo sát thực địa chiếm khoảng
32 ha. (ảnh 1)
Vậy tổng diện tích đất nông nghiệp thực tế bị suy giảm là :

SThực tế = schuyển sang đất chuyên dùng + SĐất kẹp
= 570 + 32
= 602 (ha)
Trước khi có KCN, Quang Minh là một xã thuần nông, nhân dân sống
chủ yếu bằng nông nghiệp. Sự suy giảm quỹ đất nông nghệp đã ảnh hưởng tới


an ninh lương thực của xã. Đất đai bị xé lẻ, không thể tiến hành công nghiệp
hoá nông thôn. Chúng ta hy sinh nền nông nghiệp vốn là thế mạnh để phát
triển công nghiệp.
Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự dư thừa lao động của xã hiện
nay.
3.2.3.1.2. Một số nguyên nhân khác
Tính đến năm 2006, KCN Quang Minh đã chính thức đi vào hoạt động.
Trong tổng số 248 doanh nghiệp đã đăng kí có 98 doanh nghiệp đã đi vào sản
xuất. Bao gồm:
+ 35 doanh nghiệp xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng

+ 13 doanh nghiệp kinh doanh và thương mại
+ 20 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhẹ
+ 30 doanh nghiệp sản xuất công nghệ cao
Tất cả các nhà máy, xí nghiệp này đều đòi hỏi lao động có trình độ cao,
có tay nghề và ít hơn 35 tuổi. Thực tế lao động địa phương có trình độ thấp,
chưa được tham gia đào tạo nghề, số lao động trên 35 tuổi chiếm đến 36.8%
tổng số lao động. Theo điều tra của Bộ Công Nghiệp: 20% doanh nghiệp được
hỏi không muốn tuyển dụng lao động địa phương vì năng suất lao động thấp,
81% doanh nghiệp được hỏi cho rằng lao động địa phương có trình độ thấp,
73% doanh nghiệp được hỏi cho rằng lao động địa phương thiếu khả năng làm
việc. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng dư thừa lao động.
Bên cạnh đó, sự tràn vào của lao động các vùng phụ cận như Nghệ An,
Thanh Hoá, Nam Định, Phú Thọ... về KCN, tệ môi giới việc làm càng làm cho
sự dư thừa lao động địa phương trở lên nghiêm trọng.
3.2.3.2. Tình hình dư thừa lao động sau khi xây dựng KCN Quang Minh.
Số lao động trên một ha canh tác (trước khi xây dựng KCN, năm 2001):
SLĐ =

Tổng số lao động nông nghiệp
7376
=
7.17 7 (Người/ha)
Tổng diện tích đất nông nghiệp 1027.96


Vậy thông thường một ha đất nông nghiệp đòi hỏi trung bình bảy lao
động để làm các công việc cày, cấy, gặt...
Như vậy tổng số lao động dư thừa là:
SLĐ dư thừa = S đất nông nghiệp bị mất x 7 người/ha
= 602 x 7

= 4214 (lao động)
Theo điều tra thực tế (năm 2007) chỉ có 20% số lao động địa phương
được lao động trong KCN Quang Minh nhưng chỉ có 5-7% được lao động lâu
dài trong KCN
Tình hình dư thừa lao động đang ngày càng nghiêm trọng, người dân
thiếu việc làm nảy sinh nhiều tệ nạn đáng lưu tâm.
3.3. Tác động của dư thừa lao động tới một số vấn đề xã hội của địa
phương
3.3.1. Tệ nạn xã hội
3.3.1.1. Đánh giá của chính quyền địa phương
Theo số liệu thống kê của công an huyện Mê Linh, từ khi xây khu công
nghiệp Quang Minh năm 2001 đến nay tình hình tệ nạn xã hội ngày càng gia
tăng, cụ thể:
Bảng 5: So sánh tình hình tệ nạn xã hội xã Quang Minh quý 3/năm 2001,
quý 1/năm2005, quý 1/năm 2007
STT

Đối tượng

Quý 3/2001

Quý 1/2005

Quý 1/2007

1
2
3
4
5


Trộm căp tài sản
Đánh bạc
Buôn bán ma tuý
Gái mại dâm
Chống người thi hành
công vụ
Lợi dụng tín nhiệm
chiếm dụng tài sản
Phá hoại công trình

13
5
1
1
3

27
5
4
1
7

43
7
6
7
11

1


3

3

3

5

2

6
7


8
9
10
11
12

giao thông
Gây tai nạn giao
thông
Cố ý gây hư hại tài
sản
Tiêu thụ tài sản phạm
tội
Cố ý gây thương tích
Tổng số


0

2

0

0

1

1

1

2

6

2
30

4
61

1
87

Số đối tượng trộm cắp tài sản, đánh bạc, buôn bán ma tuý và mại dâm gia
tăng đáng kể. Tình hình tệ nạn xã hội ở địa phương diễn ra phức tạp, có nguy

cơ tăng mạnh vào quý 2, quý 3 năm 2007.
3.3.1.2. Đánh giá theo phiếu điều tra và phỏng vấn
Chúng tôi tiến hành điều tra ở bảy thôn về tình hình tệ nạn xã hội (cờ
bạc, rượu chè, ma tuý...)
Kết quả: (câu 5 phiếu điều tra)
Khi chuyển sang sản xuất công nghiệp thì ông (bà) thấy tình hình tệ nạn
xã hội địa phương mình như thế nào:
Tăng lên : 297/ 350 phiếu (chiếm 84,9%)
Giảm đi : 53/ 350 phiếu (chiếm 15,1%)
Trong đó tình hình tệ nạn xã hội xảy ra nghiêm trọng, gây ra nhiều bức
bối nhất là thôn Gia Trung, Gia Thượng - những thôn bắt đầu xây dựng khu
công nghiệp, sản xuất công nghiệp sớm nhất.
3.3.2. Chất lượng cuộc sống
Việc xây dựng KCN Quang Minh đã làm giảm một lượng đất nông
nghiệp lớn của xã vốn thuần nông, dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp.
Điều này đã tác động đến an ninh lương thực của xã, gây ảnh hưởng đến thu
nhập của người dân.


Người nông dân - ruộng mất - vườn hẹp lại không có trình độ trở nên
thất nghiệp, thiếu việc làm. Một bộ phận không nhỏ chuyển sang làm thợ nề,
cửu vạn... cùng với lao động từ vùng lân cận tràn về đã gây sức ép lớn về nơi
ở, sinh hoạt cũng như về y tế, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của dân cư địa
phương.
Sự dư thừa lao động phá vỡ dần lối sống truyền thống, lối sống làng xã
mà chưa hình thành nếp sống mới, lối sống mới. Từ đó dẫn tới sự lai căng của
thế hệ trẻ, sự ưu phiền của thế hệ già.
Mặt khác, tiền cho thuê đất và một phần tiền đền bù đất của dân, Đảng
bộ tỉnh chủ yếu xây dựng đường sá, phát triển giao thông vận tải, chưa đầu tư
chú trọng tăng phúc lợi xã hội.

Vì vậy, chất lượng cuộc sống của dân cư địa phương giảm dần.
3.4. Một số giải pháp về lao động và việc làm
3.4.1. Mối quan hệ giữa lực lượng lao động nông nghiệp với KCN, bài
toán lao động và việc làm
Hình 1: Mối quan hệ giữa lực lượng lao động nông nghiệp với KCN


Sản xuất nông nghiệp

Khu công nghiệp sản
xuất công nghiệp

Chuyển sang

Yêu cầu

Quỹ đất nông nghiệp

Yêu cầu
Chuyển sang

Đất xây dựng nhà xưởng

Yêu cầu

Lao động nông nghiệp
trình độ thấp

Yêu cầu
Không đáp

ứng được

Lao động công nghiệp

Thất nghiệp

Tệ nạn xã hội

Khi chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp, một
phần quỹ đất nông nghiệp chuyển sang xây dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng
cho KCN. Vì thế một lượng lớn lực lượng lao động nông nghiệp mất dần tư
liệu sản xuất cơ bản, lại không có trình độ dẫn tới thất nghiệp. Bài toán lao
động việc làm trở thành vấn đề nan giải. Để giải quyết bài toán này thực chất
là giải quyết mối quan hệ giữa:
Người xây dựng
KCN

Người sản xuất

Người nông dân

+ Người xây dựng khu công nghiệp (Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc). Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc xây dựng khu công nghiệp, thu hút đầu tư, tạo môi trường đầu tư,
kinh doanh hấp dẫn nhằm tăng tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14,4%/năm;
tăng GDP toàn tỉnh, chưa đầu tư tăng phúc lợi xã hội.


+ Người sản xuất
Các nhà đầu tư, các doanh nghiệp mong muốn giảm chi phí xuống mức
thấp nhất, lãi xuất cao nhất, thu hồi vốn nhanh nhất. Vì vậy, hợp đồng lao

động theo kiểu học việc (6 tháng) không tuyển lâu dài. Vừa không phải đóng
thuế, trả lương thấp, tiết kiệm chi phí.
+ Người nông dân
Mong muốn nâng cao đời sống, được lao động lâu dài ở các nhà máy, xí
nghiệp trong khu công nghiệp, được hưởng lương cao...
3.4.2. Các giải pháp của chính quyền địa phương
- Phối hợp với ngân hàng nông nghiệp huyện Mê Linh cho nông dân vay
vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư cho sản xuất hàng hoá có giá trị kinh tế
- Xây dựng các đề án đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp.
- Cải tạo, xây dựng hệ thống giao thông, thuỷ lợi đảm bảo đi lại, tưới tiêu
cho diện tích đất canh tác còn lại.
- Cấp đất dịch vụ cho người dân để nhân dân chuyển hướng sản xuất sang
kinh doanh dịch vụ.
Nhưng trên thực tế, tính đến tháng 5/2007 khi khu công nghiệp đã chính
thức đi vào vận hành vẫn chưa có đề án đào tạo nghề nào cho lao động nông
nghiệp được triển khai. Đất dịch vụ chưa được cấp cho người dân, hơn nữa
Đảng bộ tỉnh chưa có đề án định hướng chuyển đổi nghề cụ thể cho nhân dân.
Hệ thống thuỷ lợi bị ảnh hưởng do sự ô nhiễm nguồn nước từ các chất thải
công nghiệp.
3.4.3. Các giải pháp của người dân xã Quang Minh
- Dùng tiền đền bù gửi tiết kiệm lấy lãi suất
- Xây nhà trọ cho công nhân ngoại tỉnh thuê
- Cho con em đi học nghề để nâng cao trình độ
- Mở dịch vụ quán ăn, tạp hoá, điện thoại. Đây là giải pháp có tính tạm
thời, không đảm bảo lâu dài.


3.4.4. Một số giải pháp đề xuất riêng nhằm phát triển bền vững khu công
nghiệp
3.4.4.1. Giải pháp chuyển đổi, sử dụng hợp lý quỹ đất nông nghiệp

- Phải đảm bảo lượng nước tưới tiêu cho diện tích đất nông nghiệp còn
lại. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho công nghiệp, kiểm soát chặt chẽ
tránh gây ô nhiễm nguồn nước canh tác.
- Tiến hành thâm canh tăng vụ, chuyển 100% lúa hai vụ sang lúa ba vụ
tiếp; tục phát triển mô hình: lúa xuân - thanh hao - lúa muộn.
- Tận dụng điều kiện vị trí, giao thông thuận lợi, có thể canh tác trồng
hoa hoặc rau sạch cung cấp cho KCN hoặc cho thành phố Hà Nội thu lãi suất
cao.
3.4.4.2. Giải quyết việc làm cho lao động dư thừa theo từng lứa tuổi
+ Đối với lao động nhỏ hơn 35 tuổi: Tham gia học tập, đào tạo tay nghề,
làm việc ngay tại khu công nghiệp. Đảng bộ tỉnh, KCN phải có chính sách ưu
tiên tuyển lao động địa phương với các điều kiện ưu đãi, phải đảm bảo cho lao
động được làm việc lâu dài với mức lương hợp lý.
+ Đối với lao động lớn hơn 35 tuổi và ngoài độ tuổi lao động phát triển
mô hình kinh tế nhiều thành phần Nông - Công - Thương - Mục. Cụ thể :
- Nông: Phát triển trồng lúa ba vụ, trồng rau sạch, lúa hai vụ kết hợp
với một vụ thanh hao.
- Công: Phát triển nghề nấu rượu truyền thống.
- Thương: Phát triển ngành dịch vụ gắn liền với sản xuất đời sống
(Cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất, chăn nuôi, chuyên chở sản
phẩm đến địa lý, cung ứng hàng tiêu dùng...). Đảng bộ tỉnh phải chịu
trách nhiệm hướng dẫn người dân chuyển đổi nghề, làm dịch vụ... tìm
đầu ra cho các sản phẩm của người dân.
- Mục: Phát triển chăn nuôi lợn quy mô hộ gia đình.
3.4.4.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân.


- Thắt chặt an ninh trật tự , hạn chế tối đa các tệ nạn xã hội đang tồn tại.
Quản lý chặt chẽ lực lượng lao động chuyển đến.
- Đẩy mạnh phát triển khu công nghiệp đồng thời tăng phúc lợi xã hội.

Xây dựng thêm các trường học, trạm y tế... đảm bảo cho công nhân đang làm
việc ổn định cuộc sống, gắn bó lâu dài với KCN. Mở rộng phát triển các
ngành dịch vụ, cung ứng sản phẩm phục vụ đời sống nhân dân.

Kết luận - kiến nghị
1. Kết luận
Chúng tôi bắt đầu nghiên cứu về khu dân cư quanh KCN Quang Minh,
Huyện Mê Linh, Tỉnh Vĩnh Phúc từ 06/2004, qua điều tra quan sát thu thập số
liệu đã cho một số kết luận sau:
- Quá trình xây dựng KCN Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh
Phúc có nhiều thuận lợi và khó khăn đan xen. Bằng những chính sách thông
thoáng hợp lí Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đã giải quyết thành công những bức
xúc phát sinh khi xây dựng KCN nắm bắt những thuận lợi và khắc phục kịp
thời những khó khăn. Đây là bài học cho xây dựng KCN ở một vùng thuần
nông ở địa phương khác.
- Quá trình xây dựng KCN Quang Minh đã tác động lớn đến cơ cấu, phân
bố lao động địa phương. Sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp là nguyên


nhân cơ bản dẫn đến tình trạng dư thừa lao động. Bài toán lao động và việc
làm đang là vấn đề nan giải.
- Sự dư thừa lao động làm nảy sinh một loạt các vấn đề xã hội đáng lưu
tâm như sự gia tăng tệ nạn xã hội, sự suy giảm chất lượng sống của dân cư địa
phương.
- Để giải quyết vấn đề dư thừa lao động và các hậu quả phát sinh cần phải
sử dụng, chuyển đổi hợp lý lượng quỹ đất nông nghiệp còn lại; giải quyết việc
làm theo từng lứa tuổi, phát triển mô hình kinh tế tổng hợp bốn thành phần:
Công - Nông - Thương - Nghiệp. Bên cạnh việc đẩy mạnh, phát triển KCN
cần kết hợp với nâng cao chất lượng sống của người dân, tăng cường phúc lợi
xã hội.

2. Kiến nghị
- Khi xây dựng KCN nói chung và xây dựng KCN ở những vùng nông
thôn nói riêng, các nhà đầu tư cần cân nhắc kỹ giữa thuận lợi - khó khăn, chi
phí - lợi ích nhằm tìm ra địa điểm xây dựng hợp lí nhất.
- Để giải quyết lượng lao động dư thừa Đảng bộ tỉnh phải có chính sách
miễn giảm, học phí đào tạo nghề cho con em nông dân, định hướng chuyển
nghề cho dân.
- Bên cạnh việc tăng cường thu hút vốn đầu tư cần chú trọng tăng phúc
lợi xã hội, quan tâm đến chất lượng sống, điều kiện sống của dân cư địa
phương. Công nghiệp hóa là tốt song phải giải quyết các vấn đề xã hội để đảm
bảo mục tiêu Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.



Tài liệu tham khảo
1 . Báo cáo Quy hoạch sử dụng thời kì 2002-2010 xã Quang Minh- Mê LinhVĩnh Phúc .
2 . Phạm Ngọc Đăng (1997), Môi trường không khí, Nxb Khoa học kĩ thuật.
3 . Lưu Đức Hải (1999), Tiếp cận phương pháp tính toán thiệt hại kinh tế gây
ra ô nhiễm môi trường, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Kinh tế môi trường:lý luận
và áp dụng vào thực tiễn Việt Nam.
4 . Lưu Đức Hải (2000), Thông báo khoa học của trường đại học, khoa học
môi trường.
5 . Lã Thế Khanh, Vĩnh Phúc đất đơm hoa, Báo văn nghệ, Số 5, 6, 7 Tết ất
dậu, trang 28.
6 . Đặng Như Toàn, Lê Trọng Hoà, Nguyễn Thế Chinh (1996), Kinh tế môi
trường, Nxb Giáo dục.
7 . Nguyễn Cảnh Tuấn, Trải thảm đỏ đón đầu tư, Báo văn nghệ, Số 5, 6, 7
Tết ất Dậu, trang 29.
8. David W. Pearce and R. Kerry Turner (1999), Economics of natural

resources and Environment, The Johns Hopkin University Press ; Great
Britant.

9. Stephen Tilling , Andy Nisbet and Keith Chell (1990), Acid rain A
practical GCSE corsework guide
10 . www.va21.org/uutien/3congnghiephoa_main.htm


×