Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

PHÁT TRIỂN NGUỒN HÀNG XĂNG DẦU NHẬP KHẨU Ở TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.18 KB, 78 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
khoa kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ
Chuyªn ngµnh qu¶n trÞ kinh doanh quèc tÕ
  
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI : PHÁT TRIỂN NGUỒN HÀNG XĂNG DẦU NHẬP
KHẨU Ở TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT
NAM
Giáo viên hướng dẫn : TS. TẠ VĂN LỢI
Sinh viên thực hiện : TRỊNH THỊ HIỀN
Lớp : KDQT46A
Hệ : Chính qui
Hµ Néi 4 2008–
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Thời đại ngày nay là thời đại của nền kinh tế tri thức, thời đại mà sự
phát triển của xã hội gắn liền với sự phát triển của khoa học - công nghệ và
hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển của khoa học - công nghệ tạo ra những
máy móc, thiết bị hiện đại giúp con người chinh phục tự nhiên, khai thác tài
nguyên thiên nhiên để phục vụ cho chính cuộc sống của mình. Nhiều nguồn tài
nguyên quý đã đựợc phát hiện và khai thác một cách có hiệu quả, chẳng hạn
như dầu mỏ, than, các loại khoáng sản...Tuy vậy những tiến bộ khoa học -


công nghệ đó lại được ứng dụng ở mỗi quốc gia khác nhau là khác nhau cùng
với sự phân bố nguồn tài nguyên không đồng đều trên thế giới nên tạo ra
khoảng cách rất lớn về sự phát triển kinh tế giữa các nước. Hội nhập kinh tế
quốc tế là một xu thế tất yếu và khách quan ảnh hưởng tới mọi quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Nó tạo điều kiện cho hoạt động ngoại thương
của thế giới nói chung và của mỗi nước nói riêng phát triển.Ngoại thương phát
triển thì hoạt động nhập khẩu cũng dễ dàng và thuận lợi hơn và đối với hoạt
động nhập khẩu xăng dầu cũng vậy.
Trên thế giới, xăng dầu luôn được coi là hàng hóa đặc biệt quan trọng,
là máu huyết của nền kinh tế quốc dân và quốc phòng…
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (TCT) là một trong những doanh
nghiệp trọng yếu của Nhà nước, ngoài chức năng hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu xăng dầu và các dịch vụ hỗ trợ có liên quan, Tổng công ty còn có
nhiệm vụ hết sức quan trọng mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, đó là chức
năng chủ đạo, bình ổn thị trường xăng dầu, đảm bảo nguồn xăng dầu và các
sản phẩm hóa dầu để cung cấp và phục vụ tốt nhất cho các nhu cầu thiết yếu
của xã hội và đất nước. Chính vì vậy, việc đảm bảo nguồn hàng xăng dầu là
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiệm vụ hàng đầu của TCT và việc phát triển nguồn hàng xăng dầu nhập
khẩu là một trong những biện pháp tốt góp phần thực hiện nhiệm vụ đó. Vì vậy
tôi quyết định chọn đề tài:
“ Phát triển nguồn hàng xăng dầu nhập khẩu ở Tổng công ty Xăng dầu Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu thực trạng nguồn hàng nhập khẩu xăng dầu của Tổng công
ty Xăng dầu Việt Nam từ đó đánh giá khả năng phát triển nguồn hàng xăng
dầu nhập khẩu và đề xuất một số giải pháp để phát triển nguồn hàng xăng dầu
nhập khẩu.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận hoạt động nhập khẩu và phát triển nguồn hàng
nhập khẩu;
- Phân tích, đánh giá việc phát triển nguồn hàng nhập khẩu xăng dầu ở
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam;
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nguồn hàng xăng dầu nhập
khẩu của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam;
Đối tượng nghiên cứu:
Chuyên đề thực tập tập trung nghiên cứu hoạt động phát triển nguồn
hàng xăng dầu nhập khẩu ở Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: nghiên cứu nguồn hàng xăng dầu nhập khẩu của Tổng
công ty Xăng dầu Việt Nam từ năm 2005 đến nay
- Về không gian: Các thị trường xăng dầu nhập khẩu truyền thống của
Tổng công ty và thị trường xăng dầu thế giới
- Về đối tượng: các sản phẩm xăng dầu nhập khẩu của Tổng công ty
Xăng dầu Việt Nam như: Xăng, dầu mazút, dầu hoả, diesel.
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề tốt nghiệp sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp.
Kết cấu của chuyên đề thực tập:
Nội dung của chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn hàng nhập
khẩu và sự cần thiết phát triển nguồn hàng nhập khẩu ở Tổng công ty xăng
dầu Việt Nam.
Chương II: Thực trạng phát triển nguồn hàng xăng dầu nhập khẩu ở Tổng
công ty Xăng dầu Việt Nam.

Chương III: Một số giải pháp phát triển nguồn hàng xăng dầu nhập khẩu
của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN HÀNG NHẬP KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT
TRIỂN NGUỒN HÀNG NHẬP KHẨU Ở TỔNG CÔNG TY
XĂNG DẦU VIỆT NAM.
1.1. Hoạt động nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm
Nhập khẩu và xuất khẩu là hai bộ phận cấu thành nên thương mại quốc
tế, cùng nhau tạo ra sức mạnh của một nước thông qua con đường ngoại
thương. Nếu xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước thì hoạt động
nhập khẩu góp phần quan trọng trong việc đảm bảo nguồn hàng mà trong
nước không thể sản xuất hoặc sản xuất không hiệu quả.
Nhập khẩu có thể được hiểu là hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ
vào một nước do các Chính phủ, tổ chức hoặc cá nhân đặt mua từ các nước
khác nhau. Hoạt động đặt mua đó không phải là hoạt động mua bán riêng lẻ
mà là một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp và có tổ chức trên phạm vi
quốc tế. Nó thể hiện sự phụ thuộc, sự tác động qua lại giữa các nền kinh tế,
quốc gia với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt là trong thời đại hiện nay khi mà
xu hướng liên kết kinh tế quốc tế và khu vực diễn ra mạnh mẽ thì mức độ ảnh
hưởng của từng quốc gia với nhau và từng khu vực kinh tế thế giới ngày càng
tăng. Sự hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng rất sâu sắc đến mọi quốc gia cả
xuất khẩu và nhập khẩu. Mỗi quốc gia khi tham gia vào cùng một sân chơi
chung đều phải tuân thủ những nguyên tắc của tổ chức. Điều này đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải linh hoạt nhạy bén nắm chắc các cơ hội đồng thời phải
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lường trước những thách thức để có biện pháp ứng phó, như vậy mới có thể
tồn tại vững chắc và phát triển trong điều kiện hội nhập ngày nay.
Nhập khẩu theo Luật thương mại 2005 được hiểu “là việc hàng hoá
được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật”
Như vậy, trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì chủ thể tiến
hành kinh doanh phải là những thương nhân có trụ sở tại những nước khác
nhau và có quốc tịch khác nhau. Do đó các bên sẽ có sự khác biệt về văn hoá,
tập quán thương mại... điều này có ảnh hưởng rất lớn đến việc mua bán hàng
hoá. Vì vậy, muốn kinh doanh xuất nhập khẩu đạt hiệu quả thì phải tìm hiểu
thật kỹ đối tác không chỉ về những vấn đề có liên quan trực tiếp đến hoạt
động mua bán mà còn phải tìm hiểu về văn hoá, tập quán thương mại, chính
trị, pháp luật...
Về đối tượng trao đổi: Đó là những hàng hoá xuất nhập khẩu có sự di
chuyển qua biên giới ( biên giới được hiểu dưới góc độ hải quan theo quy
định của pháp luật ). Đồng thời những hàng hoá đó phải đáp ứng những tiêu
chuẩn mà thị trường đòi hỏi tức là phải vượt qua cả hàng rào thuế quan và
hàng rào phi thuế quan như: hạn ngạch, tiêu chuẩn chất lượng...
Về thanh toán: đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ đối với một bên
hoặc cả hai bên mua bán.
Về luật điều chỉnh: hoạt động xuất nhập khẩu phải tuân theo luật quốc
gia (có thể là luật của bên mua, bên bán hoặc luật của nước thứ ba); luật quốc
tế; tập quán thương mại quốc tế.
1.1.2. Phân loại.
Trên thực tế hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đều được tiến hành theo
những cách nhất định. Những cách thức mua bán đó quy định thủ tục tiến
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hành, điều kiện giao dịch, thao tác và những chứng từ cần thiết của quan hệ
giao dịch. Đó thường được gọi là những phương thức giao dịch. Hiện nay, có
một số phương thức giao dịch trong nhập khẩu như sau:
Phương thức trực tiếp: Theo phương thức này, các doanh nghiệp trực
tiếp giao dịch với nhau, việc mua và việc bán không ràng buộc nhau. Bên mua
chỉ có thể mua mà không bán, bên bán có thể chỉ bán mà không mua. Hai bên
- bên bán ( bên xuất khẩu) và bên mua ( bên nhập khẩu) thường phải trải qua
quá trình giao dịch và thương lượng với nhau về các điều kiện giao dịch khi
các điều kiện được kia bên nhất trí thì có thể tiến tới việc ký kết hợp đồng.
Trong phương thức này, có những bước giao dịch chủ yếu như: hỏi giá
(inquiry); chào hàng (offer); đặt hàng (order); hoàn giá (counter-offer); chấp
nhận (acceptance); xác nhận (confirmation).
Trong phương thức này doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải tự tiến hành
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác cũng như các yếu tố về giá cả, pháp
luật...Doanh nghiệp phải tự tính toán các chi phí, tự chịu trách nhiệm về mọi
rủi ro xảy ra về nguồn vốn của mình bỏ ra.
Nhập khẩu theo phương thức trực tiếp có ưu điểm cho phép người nhập
khẩu nắm được chính xác thông tin về thị trường nhập khẩu. Nhưng có nhược
điểm là chi phí tiếp cận thị trường lớn và đòi hỏi cần có cán bộ kinh doanh
xuất nhập khẩu giỏi về nghiệp vụ, am hiểu thị trường nhập khẩu, có kinh
nghiệm về buôn bán quốc tế đặc biệt là các điều kiện nhập khẩu và thanh toán
quốc tế.
Phương thức gián tiếp ( phương thức giao dịch qua trung gian): là
phương thức giao dịch mà mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán với
người mua và việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua một
người thứ ba. Người thứ ba này gọi là người trung gian buôn bán. Người
trung gian buôn bán phổ biến hiện nay trên thị trường là đại lý và môi giới.
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh mặt hàng nhập khẩu nhưng
không được phép hoặc không đủ điều kiện để xuất khẩu mặt hàng đó, họ sẽ
uỷ thác cho doanh nghiệp khác có chức năng trực tiếp tiến hành hoạt động
mua bán theo yêu cầu của mình. Doanh nghiệp nhận uỷ thác (bên thứ ba) sẽ
phải tiến hành trực tiếp đàm phán với doanh nghiệp nước ngoài để xuất nhập
khẩu hàng hoá theo yêu cầu của người uỷ thác. Trong hoạt động này, doanh
nghiệp xuất nhập khẩu sẽ phải thực hiện hai hợp đồng: hợp đồng mua bán
hàng hoá với người nước ngoài và nhận uỷ thác của bên uỷ thác.
Nhập khẩu theo phương thức này có ưu điểm là giảm bớt rủi ro cho nhà
nhập khẩu do hoạt động nhập khẩu được thực hiện qua bên thứ ba (các trung
gian), đó là những người am hiểu về thị trường, pháp luật cũng như tập quán
buôn bán của địa phương và đồng thời họ thường có cơ sở vật chất, nghiệp vụ
nhất định nên doanh nghiệp sẽ giảm bớt được chi phí vận tải, tìm hiểu thị
trường...Bên cạnh ưu điểm phương thức gián tiếp có nhược điểm là các nhà
nhập khẩu không có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và phải chia sẻ một
phần lợi nhuận cho bên thứ ba
Tái xuất khẩu: Đây là hình thức nhập khẩu hàng hoá vào trong nước
nhưng không phải để tiêu thụ mà để xuất khẩu trở lại sang các nước khác
những hàng hoá đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái
xuất. Mục đích của phương thức này là thu lợi nhuận từ chênh lệch giá, mua
hàng hoá với giá rẻ ở nước này và bán hàng hoá đó với giá đắt ở thị trường
khác. Giao dịch này luôn có ba nước tham gia: nước xuất khẩu; nước nhập
khẩu; nước tái xuất. Phương thức này có hai hình thức là tái xuất và chuyển
khẩu.
Khi thực hiện việc nhập khẩu theo phương thức tái xuất khẩu doanh
nghiệp nước tái xuất phải tính toán toàn bộ chi phí từ tổ chức, giao dịch, đàm
phán, giao nhận hàng hoá...với mỗi đối tác xuất và đối tác nhập, để đảm bảo
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sao cho hoạt động mua bán có lãi. Doanh nghiệp nước tái xuất sẽ phải kí hai
hợp đồng: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu và hàng hoá tái xuất
hoàn toàn không phải chịu thuế xuất nhập khẩu.
Đấu thầu quốc tế: là phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó người
mua công bố về hàng hoá và các điều kiện mua bán để nhiều người bán cạnh
tranh chào giá nhằm trao cho người có đủ năng lực và chào giá hợp lý nhất.
1.1.3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế. Nhập
khẩu tác động trực tiếp quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước.
Nhập khẩu bổ sung các hàng hoá mà trong nước không sản xuất được
hoặc sản xuất không hiệu quả, không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để
thay thế nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nước sẽ
không có lợi bằng nhập khẩu. Hai mặt nhập khẩu bổ sung và thay thế nếu
được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối nền kinh tế
quốc dân trong đó, cân đối trực tiếp 3 yếu tố của sản xuất: công cụ lao động,
đối tượng lao động và lao động. Với các tác động đó, ngoại thương được coi
là một phương thức sản xuất gián tiếp. Vai trò của hoạt động nhập khẩu được
thể hiện trên các mặt sau:
Đối với nền kinh tế:
Thứ nhất, nhập khẩu tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá đất nước. Công nghiệp hoá là quá
trình chuyển đổi nền kinh tế một cách cơ bản từ lao động thủ công sang lao
động bằng cơ khí ngày càng hiện đại hơn.
Thứ hai, nhập khẩu giúp bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền
kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định.
Một nền kinh tế muốn phát triển tốt cần đảm bảo sự cân đối theo những tỷ lệ
nhất định như: cân đối giữa khu vực nông thôn và thành thị, tích luỹ và tiêu
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dùng, giữa hàng hoá và lượng tiền trong lưu thông, giữa xuất khẩu với nhập
khẩu và cán cân thanh toán quốc tế.
Nhập khẩu có tác động rất tích cực thông qua việc cung cấp các điều
kiện đầu vào là cho sản xuất phát triển, mặt khác tạo điều kiện để các quốc gia
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tận hưởng những lợi thế từ thị trường thế
giới và khắc phục những mặt mất cân đối từ đó dẫn đến kinh tế quốc dân phát
triển.
Thứ ba, Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của người
dân.
Nhập khẩu có vai trò làm thoả mãn nhu cầu trực tiếp của người dân về hàng
tiêu dùng, mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ như
thuốc chữa bệnh, đồ điện gia dụng, lương thực, thực phẩm...
Đảm bảo đầu vào cho sản xuất, khắc phục lại những ngành nghề cũ, mở ra
những ngành nghề mới, tạo nhiều việc làm ổn định cho người lao động, từ đó
tăng khả năng thanh toán.
Thứ tư, Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu.
Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo ra đầu vào cho sản xuất hàng
xuất khẩu, điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang và kém phát
triển, vì khả năng sản xuất của các quốc gia này còn có giới hạn. Do vậy, có
thể nói đây là hiện tượng “lấy nhập khẩu nuôi xuất khẩu” và sự phát triển gia
công xuất khẩu ở Trung Quốc, Việt Nam là minh chứng cụ thể.
Tạo môi trường thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá của
một quốc gia ra nước ngoài, thông qua quan hệ nhập khẩu cũng như các hình
thức thanh toán đòi hỏi kết hợp nhập khẩu với xuất khẩu.
Đối với doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm cần dùng tới nguyên liệu ngoại nhập thì hoạt động nhập khẩu đóng
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vai trò vô cùng quan trọng. Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Ở những nước đang phát triển và kém phát triển nhờ có hoạt
động nhập khẩu mà các doanh nghiệp mới có được các máy móc, dây truyền
công nghệ hiện đại của thế giới để từ đó sẽ tạo ra sản phẩm có khối lượng lớn,
chất lượng cao, giảm chi phí đầu vào, hạ thấp giá thành sản phẩm, do đó sản
phẩm sẽ dễ dàng thâm nhập thị trường thế giới và tăng sức cạnh tranh của
sản phẩm, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu, có thể nói hoạt động nhập khẩu là một trong những
hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Nhập khẩu đảm bảo nguồn cung cho thị
trường đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với người tiêu dùng
Nếu không có hoạt động nhập khẩu người tiêu dùng chỉ tiếp xúc với
hàng hoá trong nước, do đó hạn chế cơ hội lựa chọn hàng hoá. Nhập khẩu tạo
ra sự đa dạng hàng hoá trên thị trường, người tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội
chọn lựa những hàng hoá phù hợp với điều kiện và yêu cầu của mình.
Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng giúp người tiêu dùng mua được với
những hàng hoá có chất lượng tốt mà trong nước chưa thể sản xuất hoặc sản
xuất với hiệu quả không cao.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.
1.1.4.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
Nhân tố con người, nguồn lực trong công ty.
Trong bất kỳ một tổ chức nào thì con người cũng đóng vai trò quan
trọng quyết định sự thành bại của tổ chức. Trong một doanh nghiệp cũng vậy
nhất là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì yếu tố con người lại càng
có vị trí quan trọng hơn. Bởi vì, hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động có yếu
tố nước ngoài, đối tác nước ngoài với những tập quán, văn hoá kinh doanh,
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
luật pháp, hệ thống chính trị khác nhau, cùng với phương thức giao dịch phức
tạp đòi phải có đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm
buôn bán trên thị trường thế giới, trong giao dịch đàm phán, thanh toán...
Nguồn lực tài chính.
Nguồn lực tài chính là yếu tố cơ bản cấu thành nên doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có nguồn tài chính
mạnh. Đối với doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu thì nguồn tài chính càng
phải mạnh vì hàng hoá nhập khẩu thường là những hàng hoá có giá trị lớn và
chi phí cho hoạt động nhập khẩu là khá cao. Nếu doanh nghiệp có nguồn tài
chính hạn hẹp sẽ khó có thể tiến hành hoạt động nhập khẩu có hiệu quả.
Đặc điểm mặt hàng nhập khẩu và khả năng tiêu thụ.
Điều này muốn nói đến loại mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu, nói
đến khả năng marketing, đến thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Tìm được
các nhà cung cấp tốt, sản phẩm tốt nhưng hoạt động kinh doanh sẽ thất bại
nếu doanh nghiệp không có khả năng bán những lô hàng đã nhập về. Doanh
nghiệp dựa vào đặc điểm hàng mình nhập khẩu về mà có các chiến lược phù
hợp. Bán được nhiều hàng công ty mới thu hồi được vốn, tái đầu tư cho nhập
khẩu, tiếp tục quá trình kinh doanh. Những doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ
nội địa lớn, số vòng quay của vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn cũng cao hơn
và sẽ thu được lợi nhuận cao hơn.
Uy tín doanh nghiệp.
Trong kinh doanh, uy tín doanh nghiệp có vai trò khá quan trọng, là
một trong những sức mạnh vô hình giúp cho doanh nghiệp tạo được lợi thế
cạnh tranh ở thị trường trong nước và ngoài nước. Để có một thương hiệu tốt
doanh nghiệp sẽ phải mất một thời gian dài và phải được thị trường công
nhận. Một doanh nghiệp có uy tín, được các doanh nghiệp khác tin tưởng, chú
trọng sẽ dễ dàng hơn trong việc nhập khẩu, đồng thời việc tiêu thụ hàng hoá
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong nước của doanh nghiệp cũng sẽ thuận lợi hơn. Đặc biệt, mối quan hệ
làm ăn lâu dài với các đối tác, các khách hàng truyền thống có vai trò rất lớn.
Nó giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong quá trình tìm nguồn hàng cũng như
các khâu trong việc thực hiện hoạt động nhập khẩu.
1.1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Yếu tố văn hoá
Văn hoá là một trong những yếu tố quan trọng của mỗi một quốc gia.
Nó chi phối đến rất nhiều khía cạnh của cuộc sống con người trong quốc gia
đó. Văn hoá đó là một phạm trù dùng để chỉ các giá trị, tín ngưỡng, luật lệ và
thể chế do một nhóm người xác lập nên. Hoạt động nhập khẩu đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tiếp xúc với nhiều nền văn hoá khác nhau và mới mẻ. Sự
khác biệt về văn hoá sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho những doanh nghiệp
không am hiểu về các nền văn hoá. Hiểu biết về văn hoá của đối tác sẽ nâng
cao khả năng đàm phán, giảm được rủi ro trong quá trình tổ chức hoạt động
nhập khẩu, đặc biệt ở một số khâu như vận chuyển, giao hàng, thanh toán...
Yếu tố chính trị, các chính sách thương mại đặc biệt là các chính
sách về hoạt động xuất nhập khẩu của Chính phủ.
Mỗi một quốc gia đều thiết lập cho mình một hệ thống chính trị - pháp
luật tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động kinh tế - chính trị - xã hội.
Các hoạt động kinh doanh có thể bị Chính phủ can thiệp hoặc chịu nhiều ảnh
hưởng bởi các sự kiện hoặc đặc điểm của môi trường. Đối với doanh nghiệp
thì ảnh hưởng của môi trường chính trị pháp luật của đất nước xuất khẩu tới
hoạt động nhập khẩu là vô cùng quan trọng. Mức độ ổn định chính trị ở các
quốc gia mà doanh nghiệp nhập khẩu luôn là vấn đề được quan tâm đặc biệt.
Nếu quốc gia xuất khẩu có môi trường chính trị ổn định và thân thiện thì các
doanh nghiệp sẽ có điều kiện đặt quan hệ làm ăn lâu dài. Hơn thế nữa, việc ổn
định chính trị ở các quốc gia có nguồn nhập khẩu sẽ đảm bảo cho hoạt động
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhập khẩu của công ty không bị đình trệ hay mất hàng hoá và được tiến hành
một cách liên tục, thuận lợi. Do đó, doanh nghiệp phải luôn luôn theo dõi các
chính sách và độ ổn định chính trị của mỗi quốc gia nhằm xác định khả năng
thay đổi chính trị có thể tác động tiêu cực đến hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ ổn định chính trị bao gồm: Sự phân bố
của cải và thu nhập, kết cấu xã hội, các hình thức phản kháng như hoạt động
biểu tình, khủng bố, đình công, các biến động kinh tế cũng như tác động
mạnh mẽ đến các tình huống chính trị, do vậy doanh nghiệp cần quan tâm đến
thành quả mà nền kinh tế quốc gia xuất khẩu đạt được như là sự tăng trưởng
kinh tế, lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp, cán cân thanh toán, nợ quốc tế...
Hoạt động thương mại quốc tế liên quan tới luật quốc gia nhập khẩu,
luật ở nước xuất khẩu, tập quán thương mại quốc tế, nên hoạt động này chịu
ảnh hưởng rất lớn của hệ thống pháp lý. Đối với nước ta, tuy không khuyến
khích nhập khẩu nói chung nhưng đối với những loại thiết bị. máy móc,
nguyên vật liệu mà trong nước còn thiếu thì Nhà nước cũng tạo điều kiện. Các
thủ tục hải quan đã bớt rườm rà và có hiệu quả hơn. Đặc biệt là từ khi Việt
Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO,
thuế suất nhập khẩu đã được giảm xuống tạo thuận lợi cho việc nhập khẩu và
bán hàng nhập khẩu. Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật nhằm khuyến khích và hướng dẫn hoạt động nhập khẩu của các chủ
thể.
Nhu cầu trong nước.
Nhu cầu của thị trường ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Đối với nước ta hiện nay là một nước có nền kinh tế
đang phát triển nhu cầu về số mặt hàng nhập khẩu rất lớn như: xăng dầu, thép,
ô tô...Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu có
cơ hội phát triển.
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặc điểm thị trường mà doanh nghiệp nhập khẩu.
Thị trường mà doanh nghiệp nhập khẩu với những quy định, chính sách
thương mại quốc tế cũng ảnh hưởng phần nào đến việc nhập khẩu của doanh
nghiệp. Khi mà thị trường ở nước mà doanh nghiệp nhập khẩu có biến động
về nguồn cung,giá cả... thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp.
Những yếu tố khác.
Cơ sở hạ tầng trong nước cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp. Các kho tàng, nhà kho, bến bãi để chứa hàng
cũng có tác động tới chất lượng hàng hoá. Bên cạnh đó, ngành vận tải của
nước ta tuy có nhiều tiến bộ song năng lực chuyên chở vẫn còn yếu nhất là
vận tải biển, gây khó khăn trong hoạt động nhập khẩu.
Tỷ giá hối đoái đôi khi cũng làm cho hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp kém hiệu quả. Do hợp đồng với các nhà máy trong nước doanh nghiệp
đã ký hợp đồng từ trước, sau đó mới nhập khẩu hàng về, thời gian từ khi ký
kết đến khi thự hiện hợp đồng thường dài nên khi tỷ giá hối đoái tăng so với
tỷ giá hối đoái trong hợp đồng nội thì doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu thiệt.
1.2. Phát triển nguồn hàng nhập khẩu.
1.2.1. Khái niệm và phân loại nguồn hàng nhập khẩu.
Nguồn hàng nhập khẩu được hiểu là thị trường nước ngoài cung cấp
hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp nhập khẩu để phục vụ cho nhu cầu trong
nước hoặc tái xuất nhằm mục đích thu lợi. Mặt hàng nhập khẩu từ nguồn hàng
có thể là nguyên liệu, có thể là bán thành phẩm hoặc thành phẩm.
Nguồn hàng nhập khẩu có thể phân loại như sau:
- Phân loại nguồn hàng theo tầm quan trọng của nguồn hàng:
+ Nguồn hàng chính: là nguồn hàng mà phần lớn các sản phẩm nhập
khẩu của công ty đều được cung cấp từ nguồn hàng này. Nguồn cung này phải
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đảm bảo được hầu hết các yêu cầu mà công ty đặt ra về số lượng, chất lượng,
giá cả, khả năng cung ứng và tính ổn định của nguồn hàng...
Nguồn hàng này có khả năng cung cấp sản lượng lớn mà vẫn thoả mãn
được các yêu cầu công ty đòi hỏi về chất lượng, giá cả...Đồng thời do nhập
khẩu với số lượng lớn nên công ty thường được giảm giá do mua nhiều, được
hưởng nhiều ưu đãi khi mua hàng. Tuy nhiên nguồn hàng này có hạn chế là
do công ty chọn đây là nguồn cung ứng chính nên nếu nguồn này vi phạm
một trong các tiêu thức mà công ty đặt ra ví dụ như không cung cấp đủ số
lượng, hàng giao có chất lượng kém sẽ gây khó khăn rất lớn cho công ty trong
việc thoả mãn nhu cầu khách hàng, vì vậy sẽ gây rủi ro và thiệt hại lớn cho
công ty.
+ Nguồn hàng phụ: là nguồn hàng không cung cấp thường xuyên cho
hoạt động nhập khẩu của công ty do chưa đáp ứng được một số tiêu chuẩn mà
công ty đề ra. Công ty chỉ đặt hàng ở các nguồn cung này với số lượng ít,
nguồn hàng phụ nhằm hạn chế rủi ro cho công ty khi có biến động bất thường
xảy ra đối với nguồn hàng chính.
Nguồn hàng này có ưu điểm là giúp công ty có thể hạn chế được rủi ro
và thiệt hại khi nguồn hàng chính làm sai hoặc phá vỡ hợp đồng đã ký kết.
Mặt khác nguồn hàng phụ có nhược điểm là chưa đáp ứng hoặc đã đáp ứng
nhưng chất lượng không cao so với các nguồn hàng khác về một hoặc một số
tiêu chuẩn mà công ty đề ra. Thông thường công ty nhập khẩu với số lượng ít
từ nguồn này nên không được hưởng các ưu đãi khi mua.
- Phân loại nguồn hàng theo mối quan hệ kinh tế:
+ Nguồn hàng truyền thống: là nguồn hàng mà công ty có mối quan
hệ mua bán từ lâu, mang tính thường xuyên liên tục. Nguồn hàng này chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị hàng hoá kinh doanh, góp phần đảm bảo
cho công ty kinh doanh liên tục. Đối với nguồn hàng này công ty không phải
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lo lắng nhiều về giá cả, chất lượng cũng như thời gian giao hàng. Đồng thời
doanh nghiệp có khả năng thanh toán chậm hoặc áp dụng các hình thức thanh
toán đơn giản hơn rất nhiều so với các nguồn hàng khác.
Do có quan hệ mua bán lâu dài nên doanh nghiệp nhận được nhiều ưu
đãi từ phía nguồn hàng ví dụ như chất lượng hàng hoá luôn được đảm bảo,
luôn đồng đều qua các thời kỳ khác nhau, thường được chiết khấu thương
mại, hoạt động cung ứng được đảm bảo đều đặn, thường xuyên ổn định, thời
hạn thanh toán và điều kiện thanh toán được rút gọn nên không phức tạp,
nhanh chóng, thuận tiện hơn...Mặc dù vậy, trong xu thế hiện đại nhu cầu
khách hàng không ngừng nảy sinh và đòi hỏi của thị trường ngày càng cao,
nếu nguồn hàng truyền thống không thường xuyên được đổi mới, doanh
nghiệp không tìm kiếm nguồn cung mới thì sẽ dẫn đến tình trạng doanh
nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào nguồn hàng truyền thống, do đó gặp nhiều rủi
ro và có thể giảm hiệu quả kinh doanh.
+ Nguồn hàng mới: là nguồn hàng mới được doanh nghiệp tìm hiểu và
xúc tiến giao dịch mua bán, nó góp phần phát triển và mở rộng quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông thường những nguồn hàng mới mà doanh
nghiệp tìm đến thường có một số ưu điểm vượt trội so với nguồn hàng truyển
thống như: giá cá hợp lý hơn, chất lượng cao hơn...Song sử dụng nguồn hàng
này doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ bởi có thể chất lượng hàng hoá chưa
bền vững và ổn định.
Nguồn hàng mới thường có một số ưu thế vượt trội so với nguồn hàng
truyền thống có thể về giá cả hoặc chất lượng hoặc các điều kiện khác. Nhưng
nguồn hàng mới cũng có mặt hạn chế là chưa kiểm nghiệm được tính ổn định
và khả năng cung ứng thường xuyên, liên tục của nguồn hàng do đó doanh
nghiệp luôn phải cân nhắc và cẩn trọng khi nhập khẩu.
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A
16

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nguồn hàng vãng lai: là nguồn hàng mà công ty chỉ giao dịch mua
bán một đôi lần hoặc mua bán trôi nổi trên thị trường.
Ưu điểm của nguồn hàng này đáp ứng tính kịp thời trong trường hợp
doanh nghiệp nhận dơn hàng với mặt hàng đang khan hiếm hoặc mặt hàng
đặc biệt phục vụ cho mục đích chuyên dụng mà các nguồn hàng truyển thống
cũng như nguồn hàng mới khai thác không có, công ty phải tìm đến các
nguồn hàng vãng lai. Hạn chế của nguồn hàng này là do việc mua bán với
nguồn hàng vãng lai chỉ được doanh nghiệp tiến hành mua bán một đôi lần
nên có thể sản phẩm giao dịch mua bán không đủ độ tin cậy vì vậy, doanh
nghiệp cần có sự kiểm tra chất lượng chặt chẽ, định giá một cách chính xác về
mặt hàng nhập khẩu.
- Phân loại nguồn hàng theo vị trí địa lý:
+ Nguồn hàng có khoảng cách địa lý gần: là nguồn hàng có vị trí địa
lý gần với doanh nghiệp. Khi khai thác nguồn hàng này doanh nghiệp sẽ giảm
bớt được chi phí vận chuyển đồng thời các phương tiện vận chuyển đa dạng
hơn, tạo nhiều cơ hội chọn lựa phương tiện hơn cho doanh nghiệp. Và với ưu
điểm quãng đường vận chuyển ngắn nên hàng hoá được nhập khẩu từ nguồn
này sẽ giảm thiểu được các hao hụt tất yếu và hao mòn tự nhiên, đáp ứng các
nhu cầu một cách nhanh chóng và kịp thời.
Nguồn hàng này có ưu điểm là khi khai thác thi các chi phí đi lại, vận
chuyển, kho bãi chi phí bảo quản sẽ giảm.. Đồng thời do khoảng cách địa lý
gần nên thời gian vận chuyển ngắn giúp cho việc đáp ứng các nhu cầu của
khách hàng môt cách nhanh chóng từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Nhược điểm của nguồn hàng này là nếu chỉ khai thác nguồn hàng ở gần mà
không tìm kiếm thêm những nguồn hàng ở xa có những ưu điểm vượt trội hơn
thì sẽ mất đi năng lực cạnh tranh, nhất là trong xu thế ngày nay sự cạnh tranh
rất gay go và quyết liệt.
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A
17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nguồn hàng có khoảng cách địa lý xa: là nguồn hàng có khoảng
cách địa lý xa so với doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nhập khẩu ở nhuồn
hàng này sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về phương tiện vận
chuyển, giữ gìn và bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Những nguồn hàng ở xa thường có sự đa dạng về chủng loại, cơ cấu
giúp doanh nghiệp tăng khả năng lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với
yêu cầu. Ngoài ra, khai thác nguồn hàng ở xa chính là việc mở rộng thị trường
nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp đánh giá và lựa chọn được nguồn hàng tối
ưu cho mình về giá cả, chất lượng, khả năng cung ứng...Nhưng vì quãng
đường xa nên chi phí vận chuyển sẽ cao, do đó giá thành hàng hoá nhập khẩu
sẽ bị đẩy lên, giảm sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu. Ngoài ra việc vận
chuyển hàng với khoảng cách xa khiến cho độ an toàn trong quá trình vận
chuyển thấp, thời gian vận chuyển dài, bất lợi với các hàng hoá cần có tính
liên tục, ổn định, đáp ứng nhanh chóng.
1.2.2. Khái niệm phát triển nguồn hàng nhập khẩu.
Phát triển nguồn hàng nhập khẩu được hiểu là việc mở rộng nguồn
cung cấp hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo nguồn
hàng nhập khẩu cả về số lượng và chất lượng đồng thời nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Các cách thức phát triển nguồn hàng nhập khẩu.
Việc phát triển nguồn hàng nhập khẩu có các cách sau:
Thứ nhất, mở rộng thị trường nhập khẩu: Mở rộng thị trường nhập khẩu
là hình thức phát triển nguồn hàng theo chiều rộng. Tức là doanh nghiệp tìm
kiếm thêm những thị trường nhập khẩu mới bên cạnh những thị trường hiện
có. Điều này thường xảy ra khi những thị trường nhập khẩu hiện tại không
đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp nhập khẩu có thể về các mặt như: chất
lượng, số lượng hàng hoá, thời gian giao hàng, giá cả, điều kiện vận
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A
18

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyển...Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ ngày nay thì các
doanh nghiệp phải luôn luôn tìm kiếm những nguồn cung cấp tốt hơn nữa, có
như vậy mới đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của khách hàng, tạo được lợi
thế cạnh tranh cho mình. Vì vậy mở rộng thị trường nhập khẩu là cần thiết và
hợp với xu thế của thời đại.
Thứ hai, tăng quy mô hàng nhập khẩu: Đây là hình thức phát triển
nguồn hàng nhập khẩu theo chiều sâu. Tức là doanh nghiệp nhập khẩu với sản
lượng lớn hơn ở một số thị trường hiện tại mà doanh nghiệp cho là đã đáp ứng
các nhu cầu. Hình thức này có ưu điểm là không phải tốn chi phí cho việc tìm
kiếm bạn hàng mới, có nguồn hàng ổn định, quy trình nhập khẩu đơn giản
hơn vì giao dịch mua bán với những bạn hàng quen thuộc, hạn chế rủi ro.
Song nhược điểm lớn nhất của cách thức này là doanh nghiệp có thể bỏ qua
các thị trường nhập khẩu khác tốt hơn thị trường hiện tại và lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp sẽ không cao.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể phát triển nguồn hàng nhập khẩu
bằng cách tìm kiếm những nhà cung cấp mới ở những thị trường mà hiện tại
doanh nghiệp đang khai thác. Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp đã
có những thông tin rất cơ bản về môi trường kinh doanh của thị trường nhập
khẩu, khi tiến hành giao dịch mua bán chỉ cần quan tâm đến các yếu tố trực
tiếp như: chất lượng hàng, giá của lô hàng...
1.2.4. Vai trò của việc phát triển nguồn hàng nhập khẩu.
Như chúng ta đã biết, nhập khẩu có vai trò khá quan trọng, nó góp phần
mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, tạo môi trường cạnh tranh, là động
lực thúc dẩy sản xuất trong nước phát triển. Xuất phát từ ảnh hưởng quan
trọng của nhập khẩu mà ta có thể nhận thấy vai trò của việc phát triển nguồn
hàng nhập khẩu.
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thứ nhất, phát triển nguồn hàng nhập khẩu sẽ giúp doanh nghiệp đảm
bảo được nguồn hàng cả về số lượng và chất lượng. Thông qua việc mở rộng
thị trường, tăng quy mô hàng nhập khẩu doanh nghiệp sẽ luôn đảm bảo được
nguồn hàng kể cả khi thị trường nhập khẩu truyền thống của doanh nghiệp có
sự biến động lớn. Có nhiều mặt hàng nhập khẩu, chẳng hạn như xăng dầu thì
việc đảm bảo nguồn hàng có thể coi là nhiệm vụ trọng tâm của doanh nghiệp.
Nếu không có hoạt động phát triển nguồn hàng doanh nghiệp rất có thể sẽ rơi
vào tình trạng thiếu hàng hoặc chất lượng hàng không được đảm bảo.
Thứ hai, phát triển nguồn hàng nhập khẩu giúp doanh nghiệp giảm rủi
ro trong hoạt động nhập khẩu của mình. Hoạt động nhập khẩu là một hoạt
động khá phức tạp và rủi ro, bởi vì doanh nghiệp giao dịch mua bán ở thị
trường nước ngoài mà thị trường nước ngoài sẽ rất có thể xảy ra nhiều biến
động bất lợi. Đồng thời do khoảng cách địa lý xa nên cũng có thể gây ra
những rủi ro khó lường trước. Chính vì vậy, khi mà doanh nghiệp có nhiều thị
trường nhập khẩu thì sẽ có sự san sẻ rủi ro và doanh nghiệp cũng có nhiều cơ
hội để chọn lựa những thị trường nhập khẩu ít rủi ro nhất trong từng trường
hợp cụ thể.
Thứ ba, khi việc phát triển nguồn hàng của doanh nghiệp đạt hiệu quả
thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp kinh
doanh hàng nhập khẩu muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì trước hết
phải đảm bảo được nguồn cung ứng ra thị trường và hàng hoá phải có chất
lượng, giá cả cạnh tranh. Điều này chỉ có được khi doanh nghiệp tìm kiếm
được nguồn hàng tốt. Phát triển nguồn hàng nhập khẩu cũng chính là quá
trình doanh nghiệp chọn lựa, đào thải những thị trường nhập khẩu kém hiệu
quả, để tìm ra nguồn hàng mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả tối ưu.
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển nguồn hàng nhập khẩu.
Nguồn lực của doanh nghiệp:

Việc phát triển nguồn hàng nhập khẩu là việc không đơn giản. Nó đòi
hỏi phải có sự tìm hiểu nghiên cứu kỹ lưỡng và thông tin nhanh chóng, chính
xác về các nguồn hàng nhập khẩu. Do đó muốn hoạt động này đạt hiệu quả
cần có một bộ phận riêng phụ trách và đội ngũ nhân lực trong bộ phận đó phải
là những người ngoài kiến thức chuyên môn tốt cần có sự nhạy bén trong
phán đoán và có khả năng phân tích. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nói
chung và từng bộ phận nói riêng luôn là yếu tố quyết định sự thành công
trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Nguồn tài chính:
Muốn duy trì và phát triển một doanh nghiệp thì điều kiện cần là có
một nguồn tài chính nhất định. Đối với hoạt động phát triển nguồn hàng nhập
khẩu hay bất kỳ một hoạt động nào khác nếu doanh nghiệp có tài chính mạnh
sẽ tạo điều kiện thuận lợi hoạt động đó phát triển. Việc phát triển nguồn hàng
đòi hỏi sự đầu tư lớn từ khâu tìm hiểu thông tin về các thị trường nhập khẩu
đến khâu nhập khẩu hàng, rồi cả việc đầu tư vào phương tiện chuyên chở...
Nếu doanh nghiệp có nguồn tài chính eo hẹp thì sẽ hạn chế khả năng tìm kiếm
những nguồn hàng nhập khẩu mới, từ đó sẽ giảm hiệu quả trong kinh doanh.
Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp chi
phối toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp đó. Chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ cho biết doanh nghiệp muốn đi đến đâu, có nhiệm vụ là gì.
Còn kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đưa ra các chỉ tiêu với con số
cụ thể trong một thời gian nhất định, ví dụ như chỉ tiêu về lợi nhuận, thị
phần...Căn cứ vào chiến lược và kế hoạch kinh doanh của một doanh nghiệp
có hoạt động nhập khẩu ta có thể dự báo được khả năng phát triển nguồn hàng
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của doanh nghiệp. Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp muốn tăng thị phần ở thị
trường tiêu thụ thì nguồn cung hàng hoá phải tăng lên, việc mở rộng nguồn

hàng nhập khẩu là một hoạt động cần thiết.
Đặc điểm của mặt hàng nhập khẩu:
Có những mặt hàng nhập khẩu thông dụng, sẵn có ở rất nhiều quốc gia
trên thế giới, nhưng có những mặt hàng chỉ có một số quốc gia có những điều
kiện nhất định mới có thể sản xuất. Nếu là những mặt hàng thông dụng, vận
chuyển một cách thuận tiện thì việc phát triển nguồn hàng nhập khẩu tương
đối dễ dàng. Còn đối với mặt hàng chỉ một số nước mới có khả năng xuất
khẩu, chẳng hạn như xăng dầu thì việc phát triển nguồn hàng nhập khẩu là
tương đối khó khăn. Bởi vì, thứ nhất là do nguồn cung không phải lúc nào
cũng sẵn, thứ hai là do vận chuyển tương đối khó khăn, điều này sẽ hạn chế
việc khai thác các nguồn hàng ở xa, thứ ba là do các yếu tố khác như: hạn
ngạch nhập khẩu đối với từng mặt hàng, các chính sách của Chính phủ quy
định đối với từng loại hàng hoá cụ thể.
Nhu cầu trong nước:
Đây chính là cầu của các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu.
Yếu tố này trực tiếp ảnh hưởng đến lượng hàng hoá mà doanh nghiệp nhập
về. Nếu nhu cầu hàng hoá trong nước cao thì hiển nhiên doanh nghiệp phải
tăng cung tức là tăng sản lượng nhập khẩu của mình. Lúc này việc phát triển
nguồn hàng nhập khẩu là một đòi hỏi tất yếu nhằm mục đích khai thác các thị
trường nhập khẩu một cách có hiệu quả nhất, đảm bảo khả năng cung ứng cho
thị trường trong nước nhưng vẫn nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
Đặc điểm thị trường mà doanh nghiệp nhập khẩu
Chính bản thân các nguồn hàng nhập khẩu cũng chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều yếu tố như những quy định của Chính phủ về xuất khẩu, nhu cầu mặt
hàng đó tại nước xuất khẩu, năng lực sản xuất của nước xuất khẩu tại mỗi giai
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đoạn...Tất cả những nhân tố đó đều gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động phát
triển nguồn hàng của doanh nghiệp nhập khẩu. Khi doanh nghiệp muốn khai

thác một thị trường nhập khẩu nào đó thì đều phải tìm hiểu những yếu tố tác
động tới việc xuất khẩu. Do đó, đặc điểm của thị trường nước mà doanh
nghiệp nhập khẩu chính là căn cứ để doanh nghiệp xem xét, cân nhắc liệu có
nên khai thác thị trường đó và nếu nhập khẩu thì với số lượng bao nhiêu.
1.3. Sự cần thiết phải phát triển nguồn hàng nhập khẩu
Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc phát triển nguồn hàng mà ta
thấy rằng việc phát triển nguồn hàng nhập khẩu ở các doanh nghiệp nói chung
và ở Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam nói riêng là một hoạt động rất cần
thiết. Sự cần thiết của việc phát triển nguồn hàng xăng dầu nhập khẩu bắt
nguồn từ vai trò vô cùng quan trọng của mặt hàng này. Ngày nay, nền kinh tế
thế giới phát triển rất mạnh mẽ với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học công
nghệ, các nguồn năng lượng khác như năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt
trời...đang dần được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, xăng dầu vẫn là nguồn
nhiên liệu quan trọng không thể thay thế.
Bên cạnh đó, thị trường xăng dầu thế giới trong những năm gần đây có
sự biến động rất lớn, giá cả liên tục tăng ở mức kỷ lục, nguồn cung không ổn
định. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới một hay hai quốc gia mà nó chi phối
tới tất cả các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt là các quốc gia hoàn toàn phải
nhập khẩu mặt hàng này và đặt các quốc gia đó đứng trước những khó khăn
rất lớn về nguồn hàng nhập khẩu và giá cả.
Việt Nam là một trong những quốc gia hoàn toàn phải nhập khẩu xăng
dầu. Do đó cũng bị ảnh hưởng rất lớn từ sự biến động của thị trường xăng dầu
thế giới. Mặt khác nước ta đang trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước do đó nhu cầu xăng dầu là rất lớn và ngày càng gia tăng.
TrÞnh ThÞ HiÒn KDQT - 46A
23

×