Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường thpt số 2 huyện sâp tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.56 KB, 14 trang )

Sở giáo dục & đào tạo lào cai
Trờng thpt số 2 sa pa

Sáng kiến kinh nghiệm

Một số biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lợng dạy học
ở trờng THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai
Ngời thực hiện: Nguyễn Quang Hng
Đơn vị công tác: Trờng THPT số 2 Sa Pa - Lao Cai.

Mục lục
Phần
mở
đầu
Năm
học
2011 - 2012

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tợng nghiên cứu
5. Phơng pháp nghiên cứu

Phần nội dung

I. Những cơ sở khoa học của việc nâng cao chất lợng dạy học ở trờng THPT
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở pháp lý
II. Thực trạng của công tác quản lý dạy học ở trờng THPT số 2


huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai
1. Sơ lợc về đặc điểm của trờng THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao
Cai
1

Tran
g
3
3
3
3
3
3
4
4
5
5
5


2. Một số kết quả đạt đợc trong công tác quản lý dạy học trờng
THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai
3. Một số tồn tại trong việc quản lý dạy học ở trờng THPT số 2
huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai
4. Một số vấn đề đặt ra trong việc quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy học ở trờng THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai trong giai
đoạn hiện nay
III. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy học ở
trờng THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai giai đoạn hiện nay.
1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày
08/9/2006 của Thủ tớng chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục

bệnh thành tích trong giáo dục và 4 nội dung của cuộc vận động
Hai không của Bộ GD&ĐT.
2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ
công nhân viên trong trờng về sự cần thiết phải nâng cao chất lợng
dạy học
3. Kiện toàn bộ máy chuyên môn trong nhà trờng, tổ chức chỉ đạo
các hoạt động một cách khoa học của ngời cán bộ quản lý
4. Tăng cờng xây dựng, củng cố nền nếp dạy học
5. Chỉ đạo đổi mới phơng pháp dạy học
6. Bồi dỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
7. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tăng cờng các nguồn lực phục
vụ cho dạy học
Phần kết luận và kiến nghị

1. Một số kết luận
2. Một số kiến nghị - đề xuất

Phần tài liệu tham khảo

7
8
9
9
9
10
10
10
12
14
15

16
17
17
17

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trong lịch sử dựng nớc và giữ nớc của dân tộc ta, các bậc tiền nhân đã nói:
"Thiên tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì đất nớc thịnh, nguyên khí
suy thì đất nớc suy". Có thể nói lịch sử phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều khẳng định rằng: Giáo dục và Đào tạo có vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc
xây dựng đất nớc, trong chiến lợc phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội.
Sự nghiệp trồng ngời luôn đợc Hồ Chủ Tịch quan tâm, Ngời khẳng định: "Vì lợi
ích mời năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng ngời".
Sau hơn 20 năm đổi mới cùng với sự phát triển đi lên của đất nớc, ngành giáo
dục đã đạt đợc nhiều thành tích hết sức to lớn. Tuy nhiên cũng còn tồn tại những vấn
đề bất cập, yếu kém nhất định và một trong những vấn đề còn tồn tại đó là công tác
quản lý dạy học ở các trờng THPT vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn nh trờng THPT
số 2 Sa Pa.
Với thực trạng nêu trên, trớc đây là một giáo viên giảng dạy, nay với cơng vị là
Hiệu trởng nhà trờng, tôi tự thấy bản thân cần phải định hớng, tìm tòi các biện pháp tốt
nhất trong việc công tác quản lý dạy học ở trờng THPT số 2 huyện Sa Pa - Tỉnh Lào
Cai.
Xuất phát từ những lý do khách quan và lý do chủ quan nh đã phân tích ở trên,
với kinh nghiệm thực tế giảng dạy và quản lý của bản thân kết hợp với những kiến
thức khoa học quản lý tôi mạnh dạn đề xuất trình bày đề tài: Một số biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lợng dạy học ở trờng THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai.
Nhằm nâng cao chất lợng dạy học của trờng lên một bớc mới trong chiến lợc phát
triển giáo dục đào tạo từ năm 2010 - 2015, góp phần tạo ra những con ngời có kiến
thức, đạo đức để phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phơng.

2. Mục đích nghiên cứu:
2


Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lợng dạy học ở trờng THPT số
2 huyện Sa Pa - Tỉnh Lao Cai, để đào tạo nguồn lực con ngời có tri thức đáp ứng yêu
cầu của địa phơng trong giai đoạn phát triển hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Xác định cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn của việc quản lý hoạt động
dạy học ở trờng THPT.
3.2. Phân tích thực trạng quản lý quá trình dạy học ở trờng THPT số 2 huyện Sa
Pa - Tỉnh Lao Cai.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy học ở trờng THPT số 2 huyện Sa Pa - Tỉnh Lao Cai.
4. Đối tợng nghiên cứu:
4.1. Nghiên cứu thực tế đối tợng học sinh của trờng THPT số 2 huyện Sa Pa Tỉnh Lào Cai.
4.2. Từ thực trạng, đa ra một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy
học của trờngTHPT số 2 huyện Sa Pa -Tỉnh Lao Cai.
5. Phơng pháp nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu các tài liệu của Đảng về Giáo dục - Đào tạo, của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, lý luận dạy học.
5.2. Nghiên cứu các giáo trình, tài liệu, các kinh nghiệm thực tiễn về quản lý
giáo dục đợc tiếp thu trong quá trình học tập tại học viện quản lý Giáo dục và kinh
nghiệm công tác tại nhà trờng.
5.3. Khảo sát, điều tra thực tế, lập biểu bảng thống kê chất lợng giáo dục trong
năm học 2008-2009, 2009-2010, 2010-2011, học kỳ 1 năm học 2011-2012 của trờng
THPT số 2 huyện Sa Pa - Tỉnh Lào Cai.
Phần nội dung

I. Những cơ sở khoa học của việc nâng cao
chất lợng dạy học ở trờng THPT


1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học
sinh, dới tác dụng chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo viên, học sinh tự giác, tích
cực tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã
đợc đặt ra.
Sơ đồ hoạt động dạy học nh sau:
Thiết kế bài học

Quá trình
nhiệm vụ
Giáo viên

- Chỉ đạo
+ Tổ chức
+ Điều khiển

dạy học có các
cơ bản là:
Cộng tác
Giúp đỡ
PA KQ từng bớc

Hình
thành

tri
năng hoạt động
Hình
cực xã hội.


Kết quả học tập

3

Học sinh

- Chủ động
+ Tích cực
+ Tự giác
+Tự điều khiển

-

thức.
Rèn luyện các kỹ
nhận thức.
thành thái độ, tính tích


1.1.2. Quản lý quá trình dạy học chính là điều khiển quá trình dạy học làm cho
quá trình đó đợc vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và đợc chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát thờng xuyên nhằm từng bớc hớng về thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học
đặt ra.
1.1.3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung cơ bản của hoạt động dạy học
gồm các công việc sau:
a. Hoàn thiện tổ chức chỉ đạo dạy học.
b. Chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học
c. Chỉ đạo đổi mới phơng pháp dạy học
d. Tổ chức phong trào thi đua "dạy học, học tốt"

e. Sử dụng các biện pháp kinh tế s phạm và tâm lý xã hội nhằm nâng cao
chất lợng dạy học.
1.1.4. Ngời dạy và ngời học là hai thành tố cơ bản của quá trình dạy học, trong
đó năng lực của ngời dạy có vai trò cực kỳ quan trọng. Vì vậy để nâng cao chất lợng
quá trình dạy học, nhất thiết phải thờng xuyên bồi dỡng nâng cao trình độ của đội ngũ
giáo viên. Đồng thời phải tận dụng mọi nguồn lực để tăng cờng cơ sở vật chất, thiết
bị, nhất là các ứng dụng của kỹ thuật công nghệ thông tin để nâng cao chất lợng dạy
học.
1.2. Cơ sở pháp lý:
1.2.1. Mục tiêu của giáo dục THPT.
Điều 27 mục 1 của luật Giáo dục 2005 đã nêu rõ: "Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành
nhân cách con ngời Việt nam XHCN . . ."
1.2.2. Nội dung và phơng pháp giáo dục phổ thông:
Theo điều 28 luật Giáo dục 2005: "Giáo dục phổ thông phải củng cố, phát
triển nội dung đã học ở THCS, hoàn thiện nội dung giáo dục phổ thông, ngoài nội
dung chủ yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hớng
nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển
năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh", "Phơng pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy đợc tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dỡng phơng pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
1.2.3. Hoạt động giáo dục ở trờng THPT:
Về chơng trình giáo dục: Điều 24 chơng II Điều lệ trờng Trung học 2011 quy
định: " Trng trung hc thc hin chng trỡnh giỏo dc, k hoch dy hc do B
trng B Giỏo dc v o to ban hnh; thc hin k hoch thi gian nm hc
theo hng dn ca B Giỏo dc v o to phự hp vi iu kin c th ca a
phng. Cn c chng trỡnh giỏo dc v k hoch thi gian nm hc, nh trng

xõy dng k hoch v thi khoỏ biu iu hnh hot ng giỏo dc, dy hc".
1.3. Cơ sở thực tiễn:
Thực tế Giáo dục đào tạo trong nhiều năm qua đã thu đợc nhiều kết quả to lớn
góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài, tạo một bớc
chuyển biến mới cho nền kinh tế - chính trị - xã hội. Song còn có nhiều tồn tại, đặc
biệt là giáo dục ở khu vực vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn đó là: vẫn còn một số cơ
sở trờng học chậm đổi mới và phát triển, cha theo kịp xu thế phát triển chung của giáo
dục nớc nhà.
Trờng THPT số 2 huyện Sa Pa - Tỉnh Lao Cai từ khi thành lập (năm 2005) gặp
nhiều khó khăn và bất cập nh đội ngũ, cơ sở vật chất, đặc biệt là những khó khăn
trong công tác quản lý dạy và học, từ đó ảnh hởng lớn đến chất lợng của nhà trờng.
Nếu để tình trạng nêu trên kéo dài sẽ trở thành một cơ sở giáo dục chậm tiến, gây khó
khăn cho sự phát triển giáo dục của tỉnh Lào Cai.

4


II. Thực trạng của công tác quản lý dạy học ở trờng THPT số 2
huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai.

1. Một số nét về trờng THPT số 2 huyện Sa Pa - Tỉnh Lào Cai
Sa Pa là một huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai, ngoài thị trấn Sa Pa, còn có 17
xã trực thuộc, địa bàn rộng, chủ yếu là núi cao. Trừ thị trấn Sa Pa, các xã còn lại có
trình độ dân trí thấp, kinh tế cha phát triển, thu nhập chủ yếu bằng sản xuất nông
nghiệp, các cây trồng chính: ngô, lúa nhng do phong tục địa phơng nên chỉ sản xuất
một vụ, ngoài ra còn trồng một số cây dợc liệu, cây ăn quả nhng giá trị kinh tế không
cao. Sản xuất lơng thực cung cha đủ cầu, phần lớn ngân sách còn dựa vào Nhà nớc.
Trờng THPT số 2 huyện Sa Pa - Tỉnh Lào Cai là trờng nằm cách trung tâm thị
trấn Sa Pa 18 km, năm 2004 là một phân hiệu của trờng THPT huyện Sa Pa (nay là trờng THPT số 1 Sa Pa), trờng tách ra thành lập trờng độc lập từ năm 2005. Địa bàn
tuyển sinh của trờng gồm 8 xã hạ huyện đa số là những xã nằm trong diện xã đặc biệt

khó khăn, nhận trợ cấp của chính phủ. Tổng dân số ớc khoảng hơn 20.000 ngời, trong
đó dân tộc Hmông chiếm 53%, dân tộc Dao: 21%, còn lại là dân tộc Tày, Dáy, Xã phó
và một số ít dân tộc Kinh. Địa bàn rộng, men theo dãy Hoàng Liên Sơn hiểm trở, kinh
tế chủ yếu là tự cung tự cấp nên dân c sinh sống rải rác, có học sinh cách trờng trên
40 km, đờng đi chủ yếu là đờng mòn, dốc, nhiều suối lớn, cho nên việc quản lý học
sinh ngoài giờ học và việc liên lạc giữa nhà trờng với gia đình học sinh gặp rất nhiều
khó khăn.
Hiện nay trờng có 7 lớp với 192 học sinh trong đó 98% là học sinh dân tộc
thiểu số (chủ yếu là dân tộc Mông, Dao, Tày..) đại đa số các em là con em nông dân,
bên cạnh đó có một số học sinh là con em các gia đình miền xuôi lên làm dịch vụ
buôn bán. Do điều kiện nhà xa, đi lại khó khăn, trờng phải tổ chức cho khoảng 40%
học sinh ở bán trú tại trờng, số còn lại phải trọ học tại nhà dân xung quanh trờng.
Trong bối cảnh của một địa phơng đang trong quá trình phát triển với xuất phát điểm
thấp, chịu rất nhiều tác động của các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là sự phó mặc con em
mình của đại đa số phụ huynh học sinh cho nhà trờng (do nhà xa, kinh tế khó khăn,
trình độ dân trí thấp) đã làm cho công tác quản lý dạy và học trở thành một vấn đề hết
sức nan giải và phải chịu trách nhiệm rất lớn trớc cộng đồng.
Từ đặc điểm của nhà trờng cho thấy những thuận lợi và khó khăn trong công
tác quản lý dạy học của trờng THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai nh sau:
* Thuận lợi:
Trong công tác chỉ đạo dạy học của nhà trờng luôn đợc sự quan tâm của các
cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự chỉ đạo sát sao của Sở GD-ĐT tỉnh Lao Cai.
ý thức phấn đấu của đại bộ phận giáo viên và học sinh ngày càng đợc nâng
cao.
Sự giúp đỡ về nhiều mặt của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức khác
đối với công tác dạy và học ở trờng.
Nội bộ đoàn kết nhất trí dới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng nhiều năm đạt trong
sạch, vững mạnh.
Các tổ chức đoàn thể của nhà trờng nh Công đoàn, Đoàn TNCS HCM hoạt
động đều tay, có hiệu quả, phát huy tác dụng tích cực đến công tác quản lý chỉ đạo

dạy và học của nhà trờng.
Đội ngũ giáo viên trẻ, năng động nhiệt tình, có khả năng cập nhật kiến thức và
vận dụng phơng pháp dạy học tích cực.
* Khó khăn:
Trờng đóng trên địa bàn rộng, đa số các xã có điều kiện kinh tế khó khăn, trình
độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng còn hạn chế.
Cơ sở vật chất của nhà trờng thiếu thốn, ảnh hởng lớn đến việc triển khai các
hoạt động giáo dục.
Chất lợng tuyển sinh vào 10 THPT của nhà trờng rất thấp.
Công tác an ninh trật tự của địa phơng nhiều năm gần đây có chiều hớng phức
tạp, tệ nạn xã hội gia tăng nhất là nạn nghiện hút ma tuý, trộm cắp, tiềm ẩn nhiều mối
đe dọa cho nhà trờng.
Số giáo viên trẻ, mới ra trờng chiếm 100%, do đó kinh nghiệm giảng dạy còn
hạn chế, chi phí sinh hoạt tại địa phơng cao, trờng cách xa trung tâm huyện Sa Pa, đ5


ờng giao thông hiểm trở Nên đa phần giáo viên không yên tâm công tác, cha thực
sự chú tâm tới công việc. Tỷ lệ luân chuyển giáo viên cao.
2. Một số kết quả đã đạt đợc trong công tác quản lý dạy học ở trờng THPT
số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai:
Trờng do mới thành lập nên có 1 tổ Đảng với 5 đảng viên nhiều năm đạt tổ
Đảng trong sạch vững mạnh.
Công đoàn trờng liên tục là công đoàn vững mạnh.
Đoàn trờng đợc Huyện đoàn, tỉnh đoàn tặng nhiều giấy khen và nhiều thành
tích khác.
Ban giám hiệu gồm 2 đồng chí có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình công tác.
Đội ngũ nhà trờng gồm 22 cán bộ, giáo viên, nhân viên hầu hết đạt chuẩn,
100% giáo viên, nhân viên của trờng là giáo viên trẻ nên rất nhiệt tình, năng nổ, đoàn
kết, tính gắn bó cao.
Chất lợng đào tạo năm sau cao hơn năm trớc, tỷ lệ học sinh chuyển lớp tăng, tỷ

lệ học sinh tốt nghiệp THPT các năm đạt TB từ 70% trở lên, số lợng học sinh giỏi
toàn diện các khối lớp ngày càng tăng. Tỷ lệ thu hút học sinh năm sau cao hơn năm
trớc. Chất lợng giáo dục ngày càng có sự chuyển biến rõ rệt, tỷ lệ học sinh lu ban, học
sinh thi lại giảm dần.
Chất lợng đội ngũ ngày càng đợc củng cố và ổn định trong xu thế phát triển.
Nền nếp, kỷ cơng, trật tự trên các lĩnh vực của nhà trờng tơng đối tốt.
* Thống kê các số liệu cơ bản:

Bảng thống kê
Số lợng và chất lợng đội ngũ cán bộ, giáo viên
Số lợng
chất lợng
Năm học

Số lợng

Chất lợng

T. số

Nữ

2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012

18
20
20

22

11
9
7
9

Cha Chuẩn
chuẩn
3
2
2
1

15
18
18
21

Thạc


Tiến


1

TC lý CC lý
luận luận


1

Bảng thống kê
Cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục
CSVC
TBDH
Năm học

Cơ sở vật chất
Phòng học

Phòng chức
năng
6

Phòng ở học
sinh bán trú

Thiết bị
dạy học


2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012

4
5
6

7

10
10
10
10

7
6
10
10

3 bộ
3 bộ
3 bộ
3 bộ

Bảng thống kê chất lợng giáo dục
(Sau khi đã thi lại)
Năm học

Số
học
sinh

2008-2009

121

2009-2010

2010-2011

129

2011-2012

132
179

Giỏi

Khá

1
1%
2
2%
3
2.3%
3
1,8%

14
10%
20
16%
17
12.9%
48
29,1%


Xếp loại học lực
TB
Yếu
Kém
64
53%
59
46%
62
47%
92
55,8
%

40
32%
48
37%
49
37.1%
22
13,3%

2
2%
1
0.8%

Lu ban

8
6%
5
4%
4
3%

Thi
TN

21/35
60%
34/45
75.5%
32/42
76%

3. Một số tồn tại trong việc quản lý dạy học ở trờng THPT số 2 huyện Sa
Pa tỉnh Lao Cai.
3.1. Về chất lợng dạy học:
Đã có học sinh giỏi cấp trờng nhng cha có học sinh giỏi cấp tỉnh.
Chất lợng đại trà: Tỷ lệ tốt nghiệp khá nhng kết quả khảo sát chất lợng của học
sinh khối 10, 11 còn thấp, vẫn có nhiều học sinh lu ban, tỷ lệ học sinh đỗ vào các trờng Đại học và Cao đẳng cha cao.
3.2. Phân tích nguyên nhân:
a. Chất lợng đầu vào:
Những học sinh xuất sắc và gia đình có điều kiện kinh tế ở địa phơng sau khi
tốt nghiệp trung học cơ sở hầu hết chuyển học ở trờng PTDT Nội trú tỉnh và trờng
THPT số 1 Sa Pa, số còn lại mới đăng ký học tại trờng, do đó chất lợng mũi nhọn của
nhà trờng rất hạn chế.
b. Chất lợng đội ngũ giáo viên:

Số giáo viên trẻ, mới ra trờng chiếm 100%, do đó kinh nghiệm giảng dạy còn
hạn chế, tâm lý không muốn công tác lâu dài tại trờng, cha thực sự chú tâm tới công
việc.
c. Việc chỉ đạo quá trình dạy học:
Nền nếp dạy học đợc duy trì tốt, nhng cha đều khắp ở tất cả các giáo viên, vẫn
còn một số ngại khó, làm cha thực chất, còn có tính đối phó, hình thức. Cán bộ quản
lý còn e ngại, nể nang, có nhắc nhở nhng cha đôn đốc, uốn nắn một cách kiên quyết.
Việc đổi mới phơng pháp dạy học đợc thực hiện tơng đối tốt nhng cha đồng đều
ở các tổ, sinh hoạt tổ chuyên môn còn mang tính sự vụ, hành chính.
Phần lớn các em học sinh học tập tích cực, hăng say nhng một số học sinh cha
chăm học, đáng chú ý là số học sinh này có phơng pháp học tập thụ động, ỷ lại,
không chịu khó suy nghĩ, về nhà ít hoặc không học bài và làm bài tập
Việc bồi dỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém cha đợc thực hiện thờng xuyên liên tục, do khó huy động đợc học sinh tham gia các giờ học ngoài chính
khóa.
4. Một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất lợng
dạy học ở trờng THPT số 2 huyện Sa Pa - Tỉnh Lao Cai.
Qua phân tích thực trạng về quản lý quá trình dạy học ở trờng THPT số 2 huyện
Sa Pa tỉnh Lao Cai, chúng tôi nhận thấy có 7 vấn đề đặt ra là:
7


1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006
của Thủ tớng chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo
dục và 4 nội dung của cuộc vận động Hai không của Bộ GD&ĐT.
2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ công nhân viên
trong trờng về việc cần thiết phải nâng cao chất lợng dạy học.
3. Kiện toàn bộ máy chuyên môn trong nhà trờng, tổ chức chỉ đạo các hoạt
động một cách khoa học của ngời quản lý.
4. Tăng cờng xây dựng và củng cố nền nếp dạy học.
5. Không ngừng đổi mới phơng pháp dạy học, đẩy mạnh phong trào thi đua "

dạy tốt, học tốt".
6. Thờng xuyên bồi dỡng nâng cao trình độ giáo viên.
7. Kết hợp các biện pháp hỗ trợ, tăng cờng các nguồn lực phục vụ cho quá trình
dạy học.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên, tôi đề xuất một số biện pháp chỉ đạo nhằm
phát huy những thành tích đã đạt đợc, khắc phục những điểm yếu đã phân tích ở trên
để nâng cao chất lợng dạy học ở trờng THPT số 2 huyện Sa Pa - Tỉnh Lao Cai.
III. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy học
ở trờng THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai

1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006
của Thủ tớng chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong
giáo dục và 4 nội dung của cuộc vận động Hai không của Bộ GD&ĐT.
Tổ chức cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trờng học tập
nghiêm túc và đầy đủ các chỉ thị, nội dung của cuộc vận động Hai không trong
ngành giáo dục. Tiến hành ký cam kết giữa nhà trờng với từng giáo viên, cán bộ, nhân
viên và giữa nhà trờng với từng học sinh trong trờng theo các nội dung tơng ứng với
chức trách, nhiệm vụ. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền để chính quyền địa phơng,
phụ huynh học sinh nắm đợc nội dung và cùng nhà trờng triển khai thực hiện.
2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ công nhân
viên về sự cần thiết phải nâng cao chất lợng dạy học.
Để có thể nâng cao chất lợng dạy học trớc hết phải tạo đợc trong tập thể s
phạm nhà trờng một môi trờng đoàn kết với tinh thần hăng hái và ý chí quyết tâm cao.
2.1. Tổ chức học tập, tuyên truyền một cách kịp thời các văn kiện, nghị quyết
của Đảng về phát triển KT-XH trong giai đoạn hiện nay, làm cho mọi ngời nắm vững
và thấm nhuần quan điểm của Đảng, quyết tâm đa nớc ta trở thành một nớc công
nghiệp. Trong đó giáo dục đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có nhiệm vụ đào tạo nguồn
nhân lực cho một nền kinh tế tri thức và đợc coi là quốc sách hàng đầu.
2.2. Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trơng, giải pháp giáo dục, các văn bản
pháp quy, hớng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo làm cho toàn thể cán bộ giáo viên thấy

rõ thực trạng, những u điểm to lớn cũng nh những yếu kém cần phải khắc phục hiện
nay.
2.3. Phân tích rõ thực trạng của nhà trờng, khẳng định vai trò quan trọng của
nhà trờng đối với sự phát triển của địa phơng.
3. Kiện toàn hoạt động của các tổ chuyên môn trong nhà trờng, tổ chức chỉ
đạo các hoạt động một cách khoa học của ngời cán bộ quản lý.
Hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm, là nhiệm vụ chính của nhà trờng mà cốt lõi là hoạt động dạy và học. Để nâng cao chất lợng dạy và học thì cần
thiết phải có bộ máy chuyên môn vận hành đồng bộ, thông suốt, hiệu quả, cùng hớng
tới mục tiêu chung.
Việc phân công, sắp xếp bộ máy đòi hỏi thể hiện tính dân chủ và tinh thần
trách nhiệm cao.
Tuân thủ định mức lao động của Nhà nớc quy định về quyền hạn và nghĩa vụ
của giáo viên.
Phù hợp với trình độ, năng lực của từng ngời.
Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian dài.
Để chỉ đạo hoạt động dạy tốt, học tốt thì ngời lãnh đạo phải là ngời có năng lực
chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, gơng mẫu ngoài ra còn phải nắm
8


vững cơ sở lý luận của công tác quản lý, các thành tố cơ bản của quá trình dạy học,
mục tiêu, nội dung, phơng pháp giáo dục học sinh, cơ sở vật chất thiết bị dạy học và
môi trờng.
Ngời cán bộ quản lý phải tổ chức các hoạt động một cách khoa học thì mới
nâng cao đợc hiệu quả quản lý đó là:
- Xác lập kế hoạch sử dụng thời gian một cách hợp lý.
- Thực hiện tốt việc phân công, giao trách nhiệm cho cấp dới.
- Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Có phong cách quản lý khoa học : cơng quyết, dứt khoát, dân chủ.
- Thờng xuyên tự học, tự bồi dỡng để nâng cao trình độ bản thân.

4. Tăng cờng xây dựng, củng cố nền nếp dạy học:
Xây dựng nền nếp dạy học là xây dựng tập thể nhà trờng có ý thức tự giác và
tự quản, có tinh thần trách nhiệm cá nhân và cộng đồng trách nhiệm trong tập thể.
Hình thành thói quen làm việc có tổ chức, có kỷ luật, làm việc theo pháp luật và nội
quy, tạo ra nền nếp kỷ cơng trong nhà trờng làm cơ sở cho việc nâng cao chất lợng
dạy học. Để chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học cần làm tốt các công việc sau:
4.1 Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng và hoàn thiện các nội
quy của nhà trờng, thực hiện một cách có nền nếp và đồng đều ở các bộ phận.
a) Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch năm học của nhà trờng, tổ chuyên môn, cá
nhân, các đoàn thể một cách khoa học, sát với thực tiễn và chi tiết, cụ thể. Các loại kế
hoạch đều đợc thảo luận một cách kỹ lỡng, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả cao.
b) Ngay từ đầu năm học, các quy chế chuyên môn phải đợc thực hiện đúng theo
quy định:
- Ra vào lớp đúng giờ, thực hiện nghiêm túc thời khoá biểu, các trờng hợp đổi
giờ, dạy thay đều phải thông qua Ban giám hiệu. Thực hiện đúng phân phối chơng
trình, chấm, trả bài đúng thời gian qui định.
- Các loại hồ sơ chuyên môn phải đảm bảo đầy đủ, có chất lợng.
c) Ban Giám hiệu phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân, phân công
trực lãnh đạo để theo dõi, điều hành từng buổi học và xử lý các tình huống kịp thời.
Thờng xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội quy, quy chế. Khi phát hiện
những trờng hợp thực hiện cha nghiêm túc cần sớm chấn chỉnh, tránh hiện tợng nể
nang, ngại va chạm hoặc chỉ nhắc nhở chiếu lệ làm cho nề nếp khó đi vào ổn định.
d) ổn định và duy trì nền nếp học tập ở các lớp. Học sinh phải có đủ sách, vở,
đồ dùng học tập. Thống nhất trong toàn trờng ngay từ giờ học thứ hai trong phân phối
chơng trình của môn học giáo viên phải thực hiện đều đặn các hình thức kiểm tra bài
cũ. Trong tiết học, học sinh không đợc ra ngoài (trừ những trờng hợp đặc biệt). Trong
các buổi học, bảo vệ không cho học sinh ra khỏi cổng trờng tránh hiện tợng một số
học sinh bỏ giờ đi chơi.
Ngay từ đầu năm học, học sinh đợc học các nội quy, quy định của nhà trờng
đối với mỗi học sinh và nhiệm vụ của học sinh THPT. Các giáo viên chủ nhiệm tổ

chức đội ngũ cán bộ lớp duy trì nền nếp sinh hoạt và học tập của lớp mình.
4.2. Tăng cờng chỉ đạo thực hiện nền nếp chuyên môn:
- Tổ chuyên môn làm nhiệm vụ phân công giảng dạy một cách hợp lý, phát huy
cao nhất năng lực chuyên môn của từng giáo viên. Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn 2
lần/tháng có hiệu quả, thờng xuyên cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt:
+ Rút kinh nghiệm các giờ dạy, thiết kế giáo án dạy các bài khó trong
chơng trình .
+ Sinh hoạt theo chuyên đề mà giáo viên đã đăng ký đề tài sáng kiến kinh
nghiệm, phơng pháp chuẩn bị và dạy các bài thực hành của bộ môn.
- Họp cán bộ giáo viên mỗi tháng một lần vào tuần thứ nhất của tháng để kiểm
điểm công tác tháng trớc và thông qua triển khai kế hoạch công tác trong tháng.
- Đánh giá xếp loại thi đua 1 lần/ tháng đối với giáo viên, cán bộ công nhân
viên, cuối kỳ có sơ kết rút kinh nghiệm.
- Nền nếp giáo viên cần đạt những yêu cầu sau:
+ Kỷ luật lao động nghiêm, thực hiện ngày giờ công đầy đủ.
+ Rèn luyện tác phong ngời thầy về ăn mặc, ứng xử mô phạm .
+ Hồ sơ chuyên môn đầy đủ có chất lợng.
9


+ Sinh hoạt tập thể tự giác, nghiêm túc.
4.3. Chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện nề nếp dạy và học:
a. Kiểm tra đánh giá nền nếp dạy của giáo viên do Ban giám hiệu và các tổ
chuyên môn tiến hành:
- Kiểm tra toàn diện giáo viên theo quy định : Nhà trờng lập kế hoạch cùng tổ
chuyên môn thực hiện, mỗi tổ phải kiểm tra toàn diện đợc 1/3 số giáo viên trong tổ.
- Kiểm tra thờng xuyên và đột xuất các hoạt động s phạm của giáo viên: Giảng
dạy trên lớp, soạn bài, chấm trả bài, ghi sổ đầu bài.
Kết quả các đợt kiểm tra đợc công bố kịp thời, những sai sót đợc yêu cầu sửa
chữa và khắc phục ngay sau khi phát hiện.

b. Kiểm tra đánh giá nền nếp học tập của học sinh chủ yếu do Đoàn thanh niên
đảm nhiệm:
Ban chấp hành Đoàn trờng tổ chức các đoàn kiểm tra bao gồm các uỷ viên Ban
chấp hành, các bí th chi đoàn, đội thanh niên kiểm tra phân công kiểm tra toàn diện
hoặc kiểm tra việc thực hiện nền nếp của các lớp hàng ngày.
Tổng hợp điểm thi đua hàng tuần để xếp loại thi đua, công bố vào giờ chào cờ
ngày thứ hai hàng tuần để động viên, khích lệ và nhắc nhở kịp thời.
Kết quả thi đua về nền nếp hàng tuần, hàng tháng sẽ đợc tổng hợp cuối học kỳ,
cuối năm học và là một căn cứ quan trọng để đánh giá thi đua các lớp và giáo viên
chủ nhiệm.
5. Chỉ đạo đổi mới phơng pháp dạy học, đẩy mạnh phong trào thi đua
dạy tốt, học tốt trong nhà trờng.
5.1.Đổi mới phơng pháp dạy của giáo viên:
a. Xác định rõ mục tiêu của đổi mới phơng pháp dạy học là nhằm phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, bồi dỡng phơng pháp tự học,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh.
b. Chỉ đạo từng nhóm chuyên môn, tổ chuyên môn có kế hoạch và yêu cầu cụ
thể của việc đổi mới phơng pháp dạy học trên cơ sở thống nhất về nhận thức, giáo
viên tự đăng ký đề ra mục tiêu, có kế hoạch cụ thể cho cá nhân.
c. Cung cấp kịp thời những điều chỉnh, đổi mới về chơng trình, nội dung và phơng pháp dạy học của ngành, của Sở giáo dục tới giáo viên nhà trờng.
d. Tổ chức dạy học rút kinh nghiệm theo chủ đề: Đổi mới phơng pháp dạy một
số tiết bài tập, phơng pháp dạy một bài có thí nghiệm minh họa, phơng pháp dạy một
tiết ôn tập ... Sau đó cần phân tích s phạm kỹ lỡng, rút ra các bài học bổ ích, những
điều nên tránh và phổ biến trong phạm vi cần thiết.
e. Tổ chức kiểm tra dự giờ của các giáo viên có năng lực chuyên môn hạn chế,
học sinh phản ánh là khó hiểu, tìm ra nguyên nhân, điểm yếu để khắc phục.
f. Làm tốt công tác t tởng với những giáo viên còn ngại khó hoặc tinh thần trách
nhiệm cha cao, có các biện pháp thích hợp nhằm động viên kích thích và nâng cao ý
thức vơn lên trong chuyên môn của họ.
g. Có nhiều hình thức giao lu, trao đổi kinh nghiệm với các trờng bạn: Mời các

giáo viên giỏi của các trờng về giảng dạy, giao lu tại trờng. Tổ chức cho giáo viên đi
tham quan học hỏi các trờng trong và ngoài tỉnh...Sử dụng có hiệu quả các đồ dùng
dạy học, khuyến khích các giáo viên sử dụng các thiết bị công nghệ cao để soạn giảng
tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học (giáo án điện tử).
5.2. Đổi mới phơng pháp học tập của học sinh:
a. Tổ chức hớng dẫn phơng pháp học tập cho học sinh. Thờng là học sinh rất
lúng túng trong khi xác định phơng pháp học tập cho mình. Cần phải chỉ rõ cho học
sinh 2 nội dung quan trọng trong phơng pháp học tập.
- Phơng pháp học tập trên lớp: cần phải tập trung cao độ vào việc nghe giảng để
hiểu rõ nội dung bài, không nên quá tập trung vào việc ghi bài mà việc nghe giảng bị
gián đoạn dẫn đến không hiểu bài. Sôi nổi nhiệt tình trong các hoạt động cá nhân,
hoạt động nhóm, mạnh dạn tham gia xây dựng bài, thực hiện tốt vai trò tích cực của
bản thân trong việc tìm hiểu nắm bắt kiến thức.
- Phơng pháp học tập ở nhà: Có 2 bớc quan trọng:
+ Bớc 1: Xem lại bài giảng trên lớp, tìm hiểu rõ nội dung và nhớ nội dung cơ
bản của bài học.
10


+ Bớc 2: Vận dụng nội dung ấy để trả lời câu hỏi cuối sách giáo khoa, làm các
bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập rồi đến các bài trong sách nâng cao nếu có
khả năng và nhu cầu.
Các em học sinh giỏi thực hiện rất tốt hai nội dung trên của phơng pháp học tập
đặc biệt chú trọng phơng pháp học ở nhà. Các em học sinh kém thờng bỏ qua việc học
ở nhà, hoặc học bài ở nhà thì bỏ qua bớc 1, dẫn đến nắm kiến thức một cách hời hợt,
không bản chất. Việc vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi và làm bài tập khiến cho
việc hiểu bài phiến diện , lệch lạc và chóng quên.
Một điểm then chốt nữa trong phơng pháp học tập là phải học thờng xuyên, đều
đặn tất cả các bài trong chơng trình vì kiến thức là một hệ thống hoàn chỉnh, nếu học
sinh học đối phó, chỉ học khi bị kiểm tra thì kiến thức không đầy đủ và thiếu hệ

thống, dẫn đến không có cơ sở để tiếp thu những kiến thức tiếp theo. Thờng là học
sinh không hiểu những điểm cơ bản nh trên, nhiều em cứ nghĩ phơng pháp học tập là
cách gì thật độc đáo, không quan niệm rằng đó là những điều rất thông thờng nhng
đòi hỏi ngời học cần phải có ý chí và nghị lực, kiên trì thực hiện đầy đủ các bớc và
công việc cần thiết.
b. Tổ chức Hội nghị học tốt, sinh hoạt chuyên đề về phơng pháp học tập, quy
mô từng lớp và toàn trờng. Điều quan trọng là sau đó phải tổng kết, rút ra những phơng pháp hay, dễ áp dụng, có hiệu quả để phổ biến, yêu cầu các lớp tổ chức học tập và
vận dụng.
c. Cần phân tích, giảng giải và ngăn chặn việc quay cóp, không trung thực trong
học tập. Đồng thời cần phải chống học lệch, chỉ học các môn thi đại học.
d. Lắng nghe những đề xuất, kiến nghị của học sinh và giải quyết những kiến
nghị chính đáng.
5.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh:
a. Giáo viên thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra miệng, 15 phút theo đúng qui
định để học sinh có ý thức học bài thờng xuyên liên tục.
b. Các bài kiểm tra đều phải thực hiện theo đúng quy định của bộ môn về phần
trăm tự luận, trắc nghiệm. Phải xây dựng đợc ngân hàng đề để phục vụ cho cong tác
ra đề. Vấn đề coi phải đợc giáo viên thực hiện nghiêm túc để chống hiện tợng quay
cóp, gian lận.
c. Đề ra phải đảm bảo yêu cầu kiểm tra đợc 3 mặt: Kiến thức cơ bản, kỹ năng
vận dụng và phơng pháp t duy. Khi ra đề phải đảm bảo yêu cầu phân loại đợc học sinh
ở các mức độ: Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Yêu cầu kiến thức trọng tâm của các
bài kiểm tra phải đợc thống nhất trong toàn khối ở tổ chuyên môn.
d. Việc chấm trả bài phải khách quan, chính xác, đúng kỳ hạn. Khi trả bài cho
học sinh phải sửa lỗi cho học sinh để học sinh thấy đợc những thiếu sót của mình mà
rút kinh nghiệm.
e. Tổ chức thi kiểm tra chất lợng toàn trờng 2 lần trong năm học vào cuối học
kỳ. Hình thức thi tập trung, chấm có rọc phách để đánh giá chất lợng một cách khách
quan và công bằng, giúp cho cán bộ quản lý có thể đánh giá chất lợng dạy học của
các giáo viên và học sinh các lớp.

5.4. Việc chỉ đạo đổi mới phơng pháp dạy học phải gắn với phong trào thi đua
"Dạy tốt, học tốt" của giáo viên và học sinh để phát huy sức mạnh trong cả tập thể s
phạm và tập thể học sinh. Đồng thời chính nó lại làm cho phong trào thi đua "dạy tốt,
học tốt" loại bỏ những yếu tố hình thức phô trơng bề ngoài, đi vào chiều sâu của việc
nâng cao chất lợng dạy và học.
Cần phát động phong trào thi đua liên tục, rộng khắp có nội dung và cách tổ
chức cụ thể.
Xác định chủ điểm thi đua hàng tháng, thi đua theo từng đợt, có nội dung thi
đua cụ thể, có đánh giá sơ kết, khen thởng kịp thời.
Thông qua thao giảng, mở hội nghị giáo viên giỏi cấp trờng.
Duy trì tốt phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, đa hoạt động này vào tiêu
chuẩn xếp loại giáo viên.
Đối với học sinh: Tổ chức thi học sinh giỏi ở các khối lớp trong trờng chọn đội
tuyển học sinh giỏi dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh cho các môn học.
6. Bồi dỡng năng lực chuyên môn đội ngũ giáo viên
11


6.1. Chỉ đạo việc bồi dỡng thờng xuyên:
Tạo điều kiện về thời gian và kinh phí, động viên các giáo viên tham gia học
bồi dỡng thờng xuyên định kỳ đầy đủ, khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên
học tập nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ... phục vụ công tác nghiên cứu, soạn bài
và giảng dạy.
6.2. Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn:
a. Thông qua các giờ dạy rút kinh nghiệm theo chuyên đề, các giờ thao giảng,
thi giáo viên giỏi cần phân tích s phạm thấu đáo, từ đó có tác dụng nâng cao trình độ
nghiệp vụ chung cho toàn tổ.
b. Tổ chuyên môn phân công giáo viên giỏi, giàu kinh nghiệm hớng dẫn giúp
đỡ các giáo viên mới, năng lực còn hạn chế.
c. Tổ chuyên môn cần dự giờ, kiểm tra các mặt của từng thành viên, xác định rõ

từng mặt còn yếu cụ thể của từng ngời, định ra cách thức và yêu cầu khắc phục sửa
chữa.
d. Tổ chuyên môn cần phân công cho từng giáo viên những chuyên đề nhỏ (ví
dụ: Nội dung, câu hỏi, bài tập ôn tập của từng chơng hoặc đề kiểm tra của chơng thế
nào cho hợp lý...) sau đó đa ra thảo luận, thống nhất ở tổ.
e. Mời các giáo viên giỏi có nhiều kinh nghiệm giảng dạy của các trờng bạn về
dạy mẫu, giao lu tại trờng để trao đổi học hỏi kinh nghiệm.
f. Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, mỗi năm học nhà trờng quy
định mỗi giáo viên phải tự làm 2 - 3 đồ dùng dạy học mới, có hiệu quả.
6.3. Chỉ đạo việc tự bồi dỡng của giáo viên:
Mỗi giáo viên phải thờng xuyên dự giờ của đồng nghiệp: 1 tiết/tuần, đối với
những giáo viên trẻ mới ra trờng dự 2 tiết/tuần, có nhận xét đánh giá đầy đủ.
Phải có kế hoạch, nội dung tự nghiên cứu để nâng cao trình độ của mình về một
mặt nào đó.
Tạo điều kiện cho giáo viên đi học để chuẩn hoá trình độ.
6.4. Chỉ đạo việc nâng cao trình độ của giáo viên để dạy bồi dỡng học sinh giỏi:
Giao nhiệm vụ, khuyến khích, động viên các giáo viên giỏi tìm kiếm tài liệu,
trao đổi kinh nghiệm, tự học tập nâng cao trình độ, vơn tới trình độ bồi dỡng học sinh
giỏi tầm cao.
Phân công bồi dỡng từng phần, từng chuyên đề cho các giáo viên trẻ có năng
lực, động viên họ tiến tới đảm nhiệm chơng trình bồi dỡng học sinh giỏi toàn khối.
Có chế độ động viên khen thởng thoả đáng với các giáo viên có nhiều cố gắng
và có học sinh đạt giải.
Tăng thời lợng bồi dỡng học sinh giỏi. Thực hiện bồi dỡng học sinh giỏi bằng 2
hình thức: Bồi dỡng tập trung và bồi dỡng thờng xuyên bằng cách hớng dẫn học sinh
tự học, tự nghiên cứu tài liệu và học nhóm.
7. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ, huy động các nguồn lực phục vụ cho
công tác dạy và học:
7.1. Phơng pháp kinh tế: là sự tác động một cách gián tiếp tới đối tợng quản lý
bằng cơ chế kích thích lao động thông qua lợi ích vật chất để họ tích cực tham gia

công việc chung và thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao trong trờng học, thực chất của phơng pháp kinh tế là dựa trên sự kết hợp giữa việc thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của
cán bộ giáo viên và học sinh ghi trong điều lệ nhà trờng, quy chế chuyên môn... và
những kích thích có tính đòn bẩy trong nhà trờng. Vì vậy, nhà trờng cần phải tổ chức
hết sức hợp lý mới có tác dụng động viên, khích lệ và có tính giáo dục cao:
Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, định mức thởng cho từng loại lao động
trong nhà trờng.
Các tổ chuyên môn phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên theo dõi quá
trình thực hiện nhiệm vụ của giáo viên cuối mỗi đợt (tháng, kỳ, năm) tổ chức bình
bầu, đánh giá phân loại, khen thởng, phê bình theo chế độ quy định.
Đảm bảo tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc đánh giá cuối học kỳ I
cuối năm theo chuẩn Hiệu trởng, chuẩn giáo viên, đánh giá xếp loại nhân viên, xếp
loại học tập của học sinh đúng quy chế.
12


Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh xây dựng định mức khen thởng xứng đáng
đối với những thành tích của học sinh đạt đợc trong các phong trào thi đua, thành tích
trong học tập của học kỳ, cả năm học
7.2. Sử dụng một số biện pháp tâm lý xã hội khác:
Nhiệm vụ của phơng pháp này là động viên tinh thần, chủ động, tích cực, tự
giác của mọi ngời đồng thời tạo bầu không khí cởi mở, tin cậy lẫn nhau, giúp đỡ nhau
hoàn thành nhiệm vụ.
Trong nhà trờng đã xây dựng đợc bầu không khí lao động tập thể, đoàn kết nhất
trí, cá nhân gắn bó với tập thể lao động của mình. Trong quá trình quản lý cần:
- Tìm hiểu tâm t, nguyện vọng của cán bộ giáo viên, công nhân viên.
- Lắng nghe ý kiến của họ, tin tởng vào khả năng của họ, giao việc cụ thể cho
họ.
- Lựa chọn và bồi dỡng cán bộ cốt cán có năng lực và có uy tín tổ chức.
- Động viên, khen thởng kịp thời, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
cán bộ giáo viên: Trong các ngày lễ, tết nhà trờng đều có quà lu niệm, quà tết cho các

cán bộ giáo viên trong trờng, ngày 22/12 có quà cho học sinh con thơng binh, liệt sỹ.
Tổ chức thăm hỏi động viên giúp đỡ các gia đình cán bộ giáo viên trong trờng khi có
việc hiếu, hỷ, ốm đau, khó khăn đặc biệt. Tổ chức trao phần thởng học bổng cho học
sinh nghèo vợt khó, học sinh mồ côi, học sinh tàn tật, học sinh khá giỏi.
7.3. Tăng cờng các nguồn lực cho công tác dạy và học:
a. Tăng cờng về cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất của nhà trờng là một trong những
trờng có phơng tiện để nâng cao chất lợng dạy và học. Do vậy phải có những biện
pháp cụ thể để hoàn thiện dần cơ sở vật chất của nhà trờng:
- Lập tờ trình để lên các cấp có thẩm quyền xin đợc đầu t xây dựng thêm phòng
học, phòng thí nghiệm, phòng tin học, phòng thực hành, sân chơi bãi tập...
- Tận dụng sự ủng hộ của địa phơng, của Ban đại diện hội cha mẹ học sinh để
tăng nguồn tài chính cho nhà trờng và lập quỹ khuyến học.
- Duy trì bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
b. Huy động về trí tuệ, chất xám, đặc biệt thu hút các giáo viên giỏi về trờng.
c. Huy động mọi nguồn tài chính:
- Công khai hoá các khoản thu chi trong nhà trờng.
- Sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả.
- Chú trọng đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, củng cố xây dựng mối quan
hệ với Ban đại diện cha mẹ học sinh của trờng, các cơ quan, các tổ chức kinh tế xã hội
đóng trên địa bàn của huyện.
Phần kết luận
1. Một số kết luận:
Nâng cao chất lợng dạy học là một vấn đề hết sức cần thiết và mang tính cấp
bách trong các trờng THPT. Đối với mỗi trờng cần phải có những biện pháp sáng tạo,
linh hoạt cho phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của đơn vị mình nhằm hạn chế
và khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý dạy học của nhà trờng. Để nâng
cao chất lợng dạy học cần phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp trong đó vấn đề
quản lý con ngời đợc coi là biện pháp quan trọng nhất, quyết định tới sự phát triển của
nhà trờng trong công tác dạy và học.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn tôi đa ra 7 giải pháp mang tính khả

thi nhằm nâng cao chất lợng dạy học ở trờng THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai
trong giai đoạn hiện nay là:
1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006
của Thủ tớng chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo
dục và 4 nội dung của cuộc vận động Hai không của Bộ GD&ĐT.
2. Cần phải nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ công
nhân viên trong trờng về việc cần thiết phải nâng cao chất lợng dạy học.
3. Kiện toàn bộ máy chuyên môn trong nhà trờng, tổ chức chỉ đạo các hoạt
động một cách khoa học của ngời quản lý.
13


4. Tăng cờng xây dựng và củng cố nền nếp dạy học.
5. Không ngừng đổi mới phơng pháp dạy học, đẩy mạnh phong trào thi đua "
dạy tốt, học tốt".
6. Thờng xuyên bồi dỡng nâng cao trình độ giáo viên.
7. Kết hợp các biện pháp hỗ trợ, tăng cờng các nguồn lực phục vụ cho quá trình
dạy học.
Với những nội dung đã trình bày trong đề tài cho thấy đề tài đã đợc thực hiện
phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đã đặt ra. Mặc dù đề tài đã đợc nghiên cứu hết sức
cẩn trọng và phù hợp với tình hình thực tế của nhà trờng trong giai đoạn hiện nay, nhng chắc chắn còn những biện pháp khác cha đợc đề cập tới và đó chính là hớng
nghiên cứu tiếp tục của đề tài trong thực tiễn quản lý chỉ đạo công tác dạy học của
nhà trờng sau này.
2. Một số kiến nghị, đề xuất:
* Với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Có chế độ thoả đáng với giáo viên nhất là các giáo viên vùng sâu, vùng xa.
* Với Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, đảm bảo đủ số lợng và chất lợng.
- Tăng cờng bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ thờng xuyên cho giáo viên.
- Tăng cờng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để các trờng làm tốt công tác dạy

và học, các hoạt động.
- Cung cấp những tài liệu, thông tin mới và cần thiết phục vụ cho giáo viên
trong việc quản lý dạy và học.
* Với UBND các cấp kiến nghị:
- Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành địa phơng phối kết hợp chặt chẽ với nhà trờng
trong công tác giáo dục học sinh.
Tài liệu tham khảo
1/ Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII, IX,
X...
2/ Luật giáo dục ( Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 2005 ).
3/ Giáo trình dùng cho cán bộ quản lý trờng THPT, Hà Nội 2006.
4/ Điều lệ trờng trung học và trờng phổ thông có nhiều cấp học 2011.
5/ Các giáo trình của Học viện CBQL GD&ĐT về quản lý công tác dạy và học trong
trờng THPT
6/ Báo cáo tổng kết năm học 2008-2009, 2009-2010, 2010-2011; báo cáo sơ kết học
kỳ I năm học 2011-2012 của trờng THPTTHPT số 2 huyện Sa Pa - Tỉnh Lao Cai.

14



×