Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Hiệu quả tu từ của các biến thể ngữ âm trong thơ lục bát tố hữu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.53 KB, 53 trang )

Khãa luËn tèt nghiÖp
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

2

2. Lịch sử vấn đề

3

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

8

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

8

5. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

8

6. Phương pháp nghiên cứu

9

7. Đóng góp của khoá luận

9



8. Bố cục khoá luận

9

NỘI DUNG

10

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

10

1.1. Đặc điểm tu từ của hệ thống ngữ âm tiếng Việt

10

1.2. Các biện pháp tu từ ngữ âm

14

1.3. Thơ lục bát và biến thể ngữ âm trong thơ lục bát

17

1.4. Căn cứ phân tích hiệu quả tu từ của các yếu tố ngữ âm

22

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỐNG KÊ


24

2.1. Bảng tóm tắt kết quả thống kê, phân loại

24

2.2. Phân tích kết quả thống kê, phân loại

26

2.2.1. Biến thể ngữ âm do thay đổi vị trí gieo vần

26

2.2.2. Biến thể ngữ âm do thay đổi cách phối thanh

35

2.2.3. Biến thể ngữ âm do thay đổi cách ngắt nhịp

40

2.2.4. Biến thể ngữ âm do thay đổi số tiếng

44

2.2.4. Kết hợp nhiều yếu tố biến thể

47


KẾT LUẬN

51

Tài liệu tham khảo

52

NguyÔn ThÞ H­¬ng

1

K31C – Ng÷ V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
1.1. Trong thơ ca, mỗi một thể loại đều có những đặc điểm riêng biệt về
thi luật. Với thơ lục bát đó là những quy định chặt chẽ về vần, thanh, nhịp và
số tiếng. Việc tuân thủ nghiêm ngăt các quy định này đã trở thành tiêu chuẩn
để đánh giá tài năng người nghệ sĩ và chất lượng tác phẩm của họ. Có ai đó đã
nói: “Thơ được hình thành khi cảm xúc trong tim đã tràn đầy”. Và khi những
rung động tinh tế của cảm xúc kết hợp với sức sáng tạo mãnh liệt của người
nghệ sĩ nó có thể làm phá vỡ khuôn khổ của một hình thức thơ. Trong thơ lục
bát, sự thay đổi về vị trí gieo vần, cách phối thanh, cách ngắt nhịp và số tiếng
không tạo ra một thể mới như thơ Đường luật mà chỉ tạo ra các yếu tố biến thể.
Xét từ góc độ ngôn ngữ học, các yếu tố biến thể này góp phần quan
trọng giúp người đọc đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá ngôn ngữ của một tác

phẩm. Các yếu tố biến thể được sử dụng rất phổ biến trong thơ lục bát và đã
phát huy tối đa hiệu quả nghệ thuật của lời thơ. Các yếu tố đó đã chuyển tải
được những tình cảm, cảm xúc của tác giả, làm cho lời thơ giàu hình ảnh và
tính biểu cảm. Đồng thời, sử dụng các yếu tố biến thể trong thơ lục bát còn
khẳng định cá tính sáng tạo của nhà thơ.
Vì vậy, khi nhắc đến sáng tạo nghệ thuật trong thơ lục bát chúng ta
không thể không nhắc đến vai trò của các yếu tố biến thể ngữ âm.
1.2. Tố Hữu là một trong những tác gia lớn của nền văn học Việt Nam.
Thơ Tố Hữu không chỉ là “bài hát” về những lẽ sống lớn, là “tiếng ca vui” của
một thời đại vẻ vang anh hùng mà còn là niềm đau, là nỗi buồn thấm thía
trước những đau thương mất mát.
Trong suốt vài thập kỉ qua, thơ Tố Hữu đã trở thành một hiện tượng,
một đối tượng nghiên cứu lớn của giới nghiên cứu, phê bình. Các nhà nghiên
cứu, phê bình như: Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Hà Minh Đức, Phan Cự Đệ,

NguyÔn ThÞ H­¬ng

2

K31C – Ng÷ V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
Nguyễn Đăng Mạnh, Trần Đình Sử, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, … đã có
những đóng góp rất quan trọng về nhiều mặt khi tìm hiểu thơ Tố Hữu. Các
nhà nghiên cứu, phê bình đều thống nhất đi đến một kết luận chung đó là:
“Thơ Tố Hữu là tiếng thơ của thời đại”.
Trong công trình nghiên cứu “Thơ Tố Hữu”, tác giả Lê Đình Kỵ đã
khẳng định: “Tố Hữu đã giữ được hiện đại ngay trong hình thức biểu hiện
tưởng là cổ điển nhất”. Các tác giả trong cuốn “Tố Hữu, về tác gia, tác phẩm”

cũng đưa ra nhận định: “Ông không cố công đi tìm hình thức, gọt rũa kĩ xảo
trong thơ nhưng rõ ràng ông có ý thức sâu sắc về sự kết hợp dân tộc và hiện
đại, hiện đại ngay trên cái nền truyền thống dân tộc”.
Điều này được biểu hiện rõ nét qua các biến thể ngữ âm trong thơ lục
bát Tố Hữu. Lục bát là cái “nền truyền thống” và các biến thể ngữ âm chính là
những đổi mới, là cái “hiện đại”. Nhờ việc tạo ra sự thay đổi trong cách gieo
vần, cách phối thanh, cách ngắt nhịp và số tiếng trong câu thơ, Tố Hữu đã thể
hiện được cảm xúc thơ một cách tinh tế, sâu sắc nhất. Điều đó cũng góp phần
khẳng định phong cách thơ độc đáo của ông.
Với một số lượng lớn các tác phẩm được chọn vào giảng dạy trong
chương trình phổ thông, thơ Tố Hữu đã thực sự tạo nên được niềm yêu mến,
sự đam mê bền chắc trong lòng nhiều thế hệ độc giả. Tố Hữu chính là: “người
đầu tiên kết hợp hài hoà tư tưởng cách mạng cao đẹp nhất, sáng rõ nhất của
thời đại với hình thức ngôn ngữ thơ Tiếng Việt hiện đại và không ngừng đổi
mới, làm phong phú cho nó” (Trần Đình Sử).
Đó chính là những lí do thôi thúc chúng tôi lựa chọn và đi sâu tìm hiểu đề
tài: “Hiệu quả tu từ của các biến thể ngữ âm trong thơ lục bát Tố Hữu”.
2. Lịch sử vấn đề.
Thơ Tố Hữu là đối tượng nghiên cứu lớn của giới nghiên cứu, phê bình.
Trong số hàng trăm công trình tìm hiểu về ngôn ngữ thơ Tố Hữu thì có ba

NguyÔn ThÞ H­¬ng

3

K31C – Ng÷ V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
công trình nổi bật nhất:

- “Thơ Tố Hữu”, Lê Đình Kỵ (1979)
- “Thơ Tố Hữu, tiếng nói đồng ý, đồng tình, tiếng nói đồng chí”,
Nguyễn Văn Hạnh (1985)
- “Thi pháp Thơ Tố Hữu”, Trần Đình Sử (1987)
Khi nghiên cứu thơ Tố Hữu, khía cạnh được các học giả quan tâm nhiều nhất
là ngôn ngữ thơ. Việc nghiên cứu ngôn ngữ thơ Tố Hữu được chia ra thành
nhiều cấp độ khác nhau:
2.1. Cấp độ từ
- Trong công trình nghiên cứu “Tìm hiểu về giá trị của từ láy trong thơ
Tố Hữu” (Luận văn tốt nghiệp năm 1985), tác giả Trịnh Gia Khán khẳng
định: Từ láy trong thơ Tố Hữu góp phần quan trọng trong việc diễn tả những
rung động tinh tế của tình cảm và phần lớn các từ láy được Tố Hữu sử dụng
làm định ngữ.
“Suối dài xanh mướt nương ngô

VD:

Bốn phương lồng lộng thủ đô gió ngàn”
- Khi tìm hiểu về “Giá trị biểu đạt của tình thái từ trong thơ Tố Hữu”
(Luận văn tốt nghiệp năm 2008), tác giả Đặng Thị Hồng Mai rút ra nhận định:
các tình thái từ có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nên các đặc điểm
phong cách nghệ thuật của Tố Hữu và nó có vai trò biểu đạt giá trị nội dung,
nghệ thuật sâu sắc, trở thành yếu tố không thể thiếu trong sáng tác của Tố
Hữu.
- Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu khác tìm hiểu về từ
trong thơ Tố Hữu, tiêu biểu như “Từ ngữ địa phương về người mẹ trong thơ
Tố Hữu” của tác giả Phạm Thị Thuỳ Dương, tạp chí “Ngôn ngữ và đời sống”
(10/2008), tr.39.
2.2. Cấp độ câu


NguyÔn ThÞ H­¬ng

4

K31C – Ng÷ V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
- Trong giáo trình “Phong cách học tiếng Việt”, tác giả Đinh Trọng Lạc
khi trình bày về các kiểu câu giàu màu sắc phong cách đã đưa thơ Tố Hữu vào
minh hoạ cho một số kiểu câu:
+ Kiểu câu ẩn chủ ngữ có màu sắc tu từ:
“Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi”
+ Kiểu câu chuyển đổi tình thái (câu hỏi tu từ):
“Vì sao ngày một thanh tân?
Vì sao người lại mến thân hơn nhiều?
Vì sao cuộc sống ta yêu?
Mỗi giây mỗi phút sớm chiều thiết tha?”
(Sách đã dẫn, 227)
2.3. Cấp độ các biện pháp tu từ
Thơ Tố Hữu sử dụng đa dạng các biện pháp tu từ. Vì thế đã có nhiều
công trình nghiên cứu, tìm hiểu về hiệu quả tu từ của các biện pháp tu từ
trong thơ Tố Hữu:
+ Biện pháp tu từ ẩn dụ trong thơ Tố Hữu - Nguyễn Huệ Yên, Vũ Thị
Sao Chi, Tạp chí ngôn ngữ tháng 10/2008.
+ “Tìm hiểu về hiệu quả tu từ của việc sử dụng phép điệp ngữ trong thơ
Tố Hữu”, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Luận văn tốt nghiệp năm 2008.
Thơ Tố Hữu được nhiều tác giả dùng làm minh hoạ khi thuyết giải về
các biện pháp tu từ:
- Hoán dụ:


“Những hồn Trần Phú vô danh
Sóng xanh biển cả cây xanh núi ngàn” [10; 206]

- Ngoa dụ:

“Bác ngồi đó lớn mênh mông
Trời cao biển rộng ruộng đồng nước non”

Hay:

“Ngẩng đầu mái tóc mẹ rung
Gió lay như sóng biển tung, trắng bờ” [1; 215]

NguyÔn ThÞ H­¬ng

5

K31C – Ng÷ V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
- Phép lặng:
Chợt nghe tin nhà…
Ra thế…
Lượm ơi!
Tác giả Đinh Trọng Lạc phân tích : “Chỉ vậy thôi mà người đọc thấy
cuộn lên tình thương nỗi nhớ. Như vậy sử dụng phép lặng đúng chỗ cũng là
một cách nói hay hơn những gì đáng phải nói” [1; 219]
2.4. Cấp độ các biện pháp tu từ ngữ âm

Trong giáo trình “Phong cách học tiếng Việt”, NXB Giáo dục – 2006,
tác giả Đinh Trọng Lạc đã sử dụng thơ Tố Hữu để minh hoạ cho hầu hết các
biện pháp tu từ ngữ âm:
+ Hài thanh: Tác giả phân tích “để tạo ra sự hài hoà âm thanh, nhà thơ
không chỉ dùng sự luân phiên thanh điệu mà cả độ trầm bổng, sáng tối của
nguyên âm, độ mở của âm tiết nữa:
Xe đi trong đêm tối
Dù ngựa lạ đường quen
Xe đi không lạc lối
Có mắt ta làm đèn”

(Tố Hữu)

“Thông reo bờ suối rì rào

+ Điệp âm:

Chim chiều chiu chít ai nào kêu ai”
(Thơ Tố Hữu)
“Sự lặp lại của phụ âm đầu làm hiện ra cả một không gian tràn ngập tiếng
chim và tiếng gió”
+ Điệp vần: Tác giả Đinh Trọng Lạc phân tích:
- Sự láy lại khuôn vần có lúc thể hiện nguồn cảm xúc dạt dào:
“Nắng chói sông Lô hò ô tiếng hát
Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca”

NguyÔn ThÞ H­¬ng

6


K31C – Ng÷ V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
- Cũng lối luyến láy ấy, cùng âm “ô” được láy lại như xoáy sâu vào vực xoáy tâm tư:
“Em đi với chiếc thuyền không
Khi mô vô bến rời dòng dâm ô
Trời ơi, em biết khi mô”
(Thơ Tố Hữu)
+ Điệp thanh: tác giả Đinh Trọng Lạc khẳng định việc Tố Hữu láy lại
sáu thanh Bằng trong câu thơ “Hi vọng tràn lên đồng mênh mông” đã “mở ra
một không gian bát ngát trước mắt người tù vừa vượt ngục và một niềm hi
vọng bao la tràn lên theo chân trời đó”. Việc láy lại một thanh điệu nào đó sẽ
tạo ra một hình vẻ, âm điệu đặc biệt cho câu thơ.
- Tác giả Nguyễn Thu Quỳnh khi tìm hiểu về “Vai trò của vần bất
thường trong thơ lục bát Tố Hữu” đã khẳng định: các vần bất thường trong
thơ lục bát Tố Hữu có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình thức, khắc
hoạ hiện thực khách quan và bộc lộ thế giới chủ quan của tác giả:
“Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà”
Âm tiết “Lạng” được đặt vào giữa dòng thơ làm thay đổi nhịp điệu của câu
thơ, góp phần xoá đi cảm giác đơn điệu, đều đều, gây ấn tượng mạnh trong
nhận thức của người đọc. “Lối gieo vần này đã khiến thơ ông không chỉ đa
sắc, đa thanh, đa cảm, đa chiều mà còn mở rộng trường độ cho thơ len lỏi vào
trong những ngõ khuất sâu kín của tâm hồn con người”.
Trong cuốn “Tố Hữu về tác gia tác phẩm, tác giả Phong Lan cũng
khẳng định: “Tố Hữu thường gieo vần vào những vị trí then chốt nhất của câu
thơ” và “vần trong thơ Tố Hữu đã đóng góp quan trọng vào thành công về
mặt nhạc điệu và nghệ thuật thơ Tố Hữu nói chung” [11; 97]
Từ việc thống kê các công trình nghiên cứu về ngôn ngữ thơ Tố Hữu

chúng tôi nhận thấy rằng: các biện pháp tu từ ngữ âm là đối tượng được các

NguyÔn ThÞ H­¬ng

7

K31C – Ng÷ V¨n


Khóa luận tốt nghiệp
nh nghiờn cu quan tõm. Tuy nhiờn, vic nghiờn cu cỏc bin phỏp tu t ng
õm trong th T Hu cng mi ch dng li mc nhn xột, minh ho v
cha thnh mt h thng hon chnh. iu ú cú ngha l vic nghiờn cu cỏc
bin th ng õm trong th lc bỏt T Hu vn cũn l mt khong trng.
T nhng nh hng cú tớnh gi m nh trờn ca nhng ngi i
trc, chỳng tụi i sõu nghiờn cu cú h thng ti Hiu qu tu t ca cỏc
bin th ng õm trong th lc bỏt T Hu.
3. Mc ớch nghiờn cu
- Nghiờn cu ti ny, trc ht chỳng tụi nhm cng c, nõng cao
hiu bit v mt vn lớ thuyt phong cỏch hc: bin phỏp tu t ng õm v
c im thi lut ca th lc bỏt.
- Vi ti ny, chỳng tụi mong mun gúp mt phn nh bộ ca mỡnh
vo vic khng nh phong cỏch th T Hu, c bit l nhng sỏng to ca
ụng i vi th th lc bỏt - mt th th truyn thng ca dõn tc Vit Nam.
- Vic nghiờn cu ti ny s giỳp chỳng tụi bi dng nng lc t
duy, nng lc cm th th. ti s cung cp nhng t liu cn thit cho
chỳng tụi trong vic ging dy mụn Ng vn trng ph thụng.
4. Nhim v nghiờn cu
Trong khuụn kh mt khoỏ lun, chỳng tụi tp trung thc hin nhng
nhim v sau:

+ Tp hp cỏc vn lớ lun cú liờn quan n ti.
+ Kho sỏt, thng kờ, phõn loi cỏc bin th ng õm trong th lc bỏt T Hu.
+ X lớ s liu thng kờ v phõn tớch t gúc tu t hc nhm rỳt ra
nhn xột v hiu qu ca vic s dng cỏc bin th ng õm trong th lc bỏt
T Hu.
5. Phm vi nghiờn cu v i tng nghiờn cu
- Phm vi nghiờn cu: Tỡm hiu cỏc bin th ng õm thuc 46 bi th

Nguyễn Thị Hương

8

K31C Ngữ Văn


Khãa luËn tèt nghiÖp
lục bát của Tố Hữu trong các tập thơ: “Từ ấy”, “Việt Bắc”, “Gió lộng”, “Ra
trận”, “Máu và hoa”, “Một tiếng đờn”, “Ta với ta”.
- Đối tượng nghiên cứu: tìm hiểu “Hiệu quả tu từ của các biến thể ngữ
âm trong thơ lục bát Tố Hữu”
6. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau:
1.

Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại các biến thể ngữ âm trong

thơ lục bát Tố Hữu.
2.


Phương pháp miêu tả, phân tích tu từ, nhận xét, đánh giá,…và rút ra kết luận.

7. Đóng góp của khoá luận
- Về mặt lí luận: Khoá luận góp phần vào việc tìm hiểu sự chi phối của
các biến thể ngữ âm đối với thơ lục bát Tố Hữu.
- Về mặt thực tiễn: Khoá luận nhằm cung cấp, bổ sung các kiến thức
trong việc giảng dạy các tác phẩm của Tố Hữu ở trường phổ thông.
8. Bố cục khoá luận
Khoá luận được bố cục gồm 3 phần như sau:
-MỞ ĐẦU: 8 trang
- NỘI DUNG

+ Chương 1: Cơ sở lí luận: 15 trang
+ Chương 2: Phân tích kết quả thống kê: 28 trang

- KẾT LUẬN: 1 trang
- Tài liệu tham khảo: 2 trang

NguyÔn ThÞ H­¬ng

9

K31C – Ng÷ V¨n


Khóa luận tốt nghiệp

NI DUNG
CHNG 1. C S L LUN
1.1. c im tu t ca h thng ng õm ting Vit

Ng õm ting Vit l mt h thng tng i n nh, nú cung cp
nhng kin thc c bn gii thớch cú c s, khoa hc cỏc vn c th ca
ngụn ng. Nhng vn lớ thuyt v c im tu t ca h thng ng õm
ting Vit ó c cp n trong cỏc giỏo trỡnh ngụn ng hc. phự hp
vi ni dung v mc ớch nghiờn cu ca ti, chỳng tụi ch yu i theo
hng thuyt gii ca cỏc tỏc gi Vừ Bỡnh, Lờ Anh Hin, Cự ỡnh Tỳ,
Nguyn Thỏi Ho trong giỏo trỡnh Phong cỏch hc Ting Vit, NXB Giỏo
dc, H Ni, 1982.
1.1.1. c im õm tit ting Vit
Cỏc tỏc gi Vng Hu L - Hong Dng trong cun Ng õm ting
Vit (1994), NXB Giỏo dc, ó ch ra cỏc c im ca õm tit ting Vit
gm cú:
+ m tit ting Vit cú hỡnh thc ng õm n nh, cú ranh gii rừ rng
trong ng lu.
Trong mt phỏt ngụn gm nhiu õm tit, cỏc õm tit tỏch bit nhau rt
rừ. Ta khụng thy cú trng hp mt b phn ca õm tit c tỏch ra kt
hp vi õm tit tip theo nh trng hp c ni trong ting Anh, ting Phỏp.
V mt ng õm hc, iu ú l do cỏc ph õm cui trong ting Vit u
l õm n trong, ming khộp li, do ú chm dt õm tit mt cỏch dt khoỏt.
+ Cỏc õm tit ting Vit u cú thanh iu.
VD: xa, x, xỏ, x, x, xó
Nh cú thanh iu vi nhng õm vc cao thp, trm bng khỏc nhau m vic
xỏc nh ranh gii ca õm tit ting Vit s rừ rng hn.
+ i a s cỏc õm tit ca ting Vit u cú ngha. õy l mt c

Nguyễn Thị Hương

10

K31C Ngữ Văn



Khóa luận tốt nghiệp
im rt riờng ca õm tit ting Vit. Trong ngụn ng chõu u, cỏc õm tit ch
l nhng õm thanh thun tuý m khi tỏch ra chỳng s khụng cú ngha.
VD: Radio, nu tỏch ra thnh tng õm tit Ra / di / o thỡ bn thõn
cỏc õm tit khụng h cú ngha. Cũn trong ting Vit t hc sinh nu tỏch ra
thnh hai õm tit hc v sinh thỡ c hai õm tit ny u mang ngha.
+ c im cu to ca õm tit ting Vit: m tit ting Vit khụng
phi l mt khi bt kh phõn, m nú l mt c ch c cu to bng cỏc b
phn nh. Mi mt b phn li cú nhng chc nng riờng:
- Thanh iu: Thanh iu l thnh t cú chc nng khu bit cao ca
õm tit. Vớ d: bn / bỏn
- m u: m u l thnh t cú chc nng m u õm tit. Vớ d: bỏn / tỏn.
- m m: m m l thnh t cú chc nng bin i õm sc ớt nhiu ca
õm tit. So sỏnh tỏn v toỏn, ta thy õm sc ca toỏn trm hn õm sc ca tỏn
- m chớnh: m chớnh l thnh t cú chc nng quy nh õm sc ch
yu ca õm tit. Nú l ht nhõn ca õm tit.
- m cui: m cui l thnh t cú chc nng kt thỳc õm tit.
1.1.2. H thng nguyờn õm ting Vit
- Nguyờn õm bao gi cng l ht nhõn ca õm tit v khụng bao gi
vng mt trong õm tit. 11 nguyờn õm n v 3 nguyờn õm ụi trong ting
Vit c chia lm 3 loi õm sc:
+ Nguyờn õm bng: l nhng nguyờn õm hng trc khụng trũn mụi.
+ Nguyờn õm trm va, trung ho: l nhng nguyờn õm hng sau khụng
trũn mụi.
+ Nguyờn õm trm: l nhng nguyờn õm hng sau trũn mụi.
- Da theo m ca ming, nguyờn õm c chia lm 4 loi õm lng:
+ Nguyờn õm rng
+ Nguyờn õm hi rng


Nguyễn Thị Hương

11

K31C Ngữ Văn


Khãa luËn tèt nghiÖp
+ Nguyên âm hơi hẹp
+ Nguyên âm hẹp
- Dựa vào cảm giác, người ta phân chia thành sự đối lập giữa nguyên
âm sáng và nguyên âm tối. Theo đó:
+ Các nguyên âm hẹp là nguyên âm tối
+ Các nguyên âm hơi hẹp là những nguyên âm trung hoà về lượng
+ Các nguyên âm hơi rộng và rộng là những nguyên âm sáng
Việc các nhà thơ vận các đặc điểm về độ trầm - bổng, sáng - tối của
nguyên âm tiếng Việt vào trong sáng tác thơ ca của mình đã tạo ra sức biểu
hiện và gợi cảm rõ rệt. Trong câu thơ “Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu” Tố
Hữu đã sử dụng hàng loạt các nguyên âm tối. Sự lặp lại của năm nguyên âm
tối tạo ra cảm giác về một không gian tù túng, bức bối.
1.1.3. Hệ thống phụ âm đầu, phụ âm cuối
1.1.3.1. Hệ thống phụ âm đầu
Các phụ âm đầu của tiếng Việt không làm thành một hệ thống có những
thế đối lập rõ rệt như ở hệ thống nguyên âm. Những giá trị của nó so với phần
vần cũng không phải luôn luôn được củng cố. Ví dụ, âm th là âm bật hơi, đầu
lưỡi răng, thường ở trong những từ chỉ sự nhẹ nhàng như “thướt tha, thơ thẩn,
thanh thản…” nhưng khi đi với vần “ốc” thì lại mang nghĩa mạnh của vần
này: “thốc, tốc”. Như vậy, áp lực của phần vần lớn hơn. Tuy vậy, các phụ âm
đầu vẫn góp phần riêng của mình cùng với phần vần tạo nên một sức gợi tả

nhất định. Khi “l” đi với “đ” sẽ khác khi đi với “kh” hoặc “th”: “lác đác – lù
khù – lơ thơ”
Ấn tượng gây nên bởi phụ âm đầu trong các từ riêng lẻ thì ít thấy hơn
và cũng khó đưa ra thành quy luật. Ta chỉ có thể thấy một số ít trường hợp
như phụ âm “đ” thường dùng trong các từ chỉ động tác mạnh như: “đâm, đấm,
đá, đạp, đập…

NguyÔn ThÞ H­¬ng

12

K31C – Ng÷ V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
1.1.3.2. Hệ thống phụ âm cuối
Âm cuối giữ một phần quyết định đối với âm hưởng câu văn, câu thơ.
Tuỳ vào sự có mặt của âm cuối hay không mà âm tiết sẽ được chia thành 4
nhóm: mở, nửa mở, nửa khép, khép.
Với cách phân loại này, thanh điệu thể hiện được vai trò của nó và
chứng tỏ sự gắn bó rất chặt chẽ giữa thanh điệu và âm cuối. Chẳng hạn, các
âm tiết khép, tức các âm tiết có âm cuối là phụ âm tắc – vô thanh thì chỉ có
thể xuất hiện hai thanh sắc - nặng. Trong các nhóm trên đáng chú ý là sự đối
lập giữa âm tiết khép và âm tiết mở. Một bên có âm cuối là những âm vang
tạo âm hưởng và nhạc tính, một bên thì âm thanh bị tắc lại, đóng lại khi kết
thúc âm tiết là những âm tắc – vô thanh.
Trong câu thơ “Om thòm trống trận, rập rình nhạc quân” (Nguyễn Du)
tất cả các âm tiết đều là những âm tiết khép và nửa khép. Cách sử dụng các âm
tiết này đã tạo ra một không khí nhộn nhịp, khẩn trương của đội quân Từ Hải.
1.1.4. Hệ thống thanh điệu

Sáu thanh điệu trong tiếng Việt làm thành một hệ thống cân đối, gồm:
- 3 thanh cao: ngang, ngã, sắc
- 3 thanh thấp: huyền, hỏi, nặng
Các thanh còn có sự đối lập về âm điệu:
- Các thanh có đường nét bằng phẳng: ngang, huyền là thanh Bằng
- Các thanh hỏi, nặng, sắc, ngã là thanh Trắc
Sự đối lập về âm điệu và âm vực có vai trò rất quan trọng trong thơ
văn. Những đối lập nêu trên của thanh điệu đã chi phối âm hưởng vào hầu
như tất cả các yếu tố vận luật. Khả năng biểu hiện của thanh điệu rất lớn,
được thể hiện rõ trong hai câu thơ sau của Tản Đà:

NguyÔn ThÞ H­¬ng

13

K31C – Ng÷ V¨n


Khóa luận tốt nghiệp
Ti cao, phn thp, chớ khớ ut
T

T

T T T

Giang h mờ chi quờn quờ hng
B

B B B


B

B

B

(Sỏch ó dn, 231)
Hai cõu th cú s i lp v thanh iu, cõu trờn cú ti 5 thanh trc, cõu
di hon ton l cỏc thanh bng. Nu nh 5 thanh trc cho ta hỡnh dung v
s phn ut trong tõm trng nh th thỡ by thanh bng cõu di li cho ta
thy mt s thanh thn, mun trn trỏnh, thoỏt ly hin thc ca Tn .
1.2. Cỏc bin phỏp tu t ng õm
Trong cun: 99 phng tin v bin phỏp tu t ting Vit, tỏc gi
inh Trng Lc ó khng nh: Cỏi lm nờn s kỡ diu ca ngụn ng ú
chớnh l cỏc phng tin, bin phỏp tu t
Nm trong h thng cỏc bin phỏp tu t ting Vit, bin phỏp tu t ng
õm chớnh l nhng cỏch phi hp s dng khộo lộo cỏc õm thanh em n
cho phỏt ngụn mt c cu õm thanh nht nh. [9; 221]
Da vo cỏc phng thc cu to, tỏc gi inh Trng Lc ó chia cỏc
bin phỏp tu t ng õm ra thnh 2 nhúm:
- Nhúm lp cỏc yu t:

+ ip ph õm u
+ ip vn
+ ip thanh

- Nhúm ho hp cỏc yu t: + Tng thanh
+ Hi õm
+ To nhp iu

+ To õm hng
1.2.1. Nhúm lp cỏc yu t
ip ph õm u: ip ph õm u l bin phỏp tu t ng õm to ra s

Nguyễn Thị Hương

14

K31C Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp
trựng ip v õm hng bng cỏch lp li ph õm u, nhm mc ớch tng
tớnh to hỡnh v din cm cho nhng cõu th.
VD:

u tng la lu lp loố õm bụng
(Sỏch ó dn, 222)

S lp li ca bn ph õm u l trong cõu th trờn cho ta hỡnh dung
v s m rng ca nhng bụng hoa lu v mt khụng gian. ú cng chớnh l
hỡnh nh bỏo hiu mt mựa hố ó n.


ip vn: ip vn l bin phỏp tu t ng õm to ra s trựng ip v õm

hng bng cỏch lp li nhng õm tit cú phn vn ging nhau nhm mc ớch
tng cng sc biu hin, tng tớnh nhc cho cõu th.
VD:


Quõn i ip ip trựng trựng
nh sao u sỳng bn cựng m nan.

(T Hu)

S lp li ca bn vn ung cho ta hỡnh dung v hỡnh nh nhng anh
b i v khớ th hnh quõn ca h. ng thi, s lp li vn nhiu v trớ khỏc
nhau cũn th hin tõm hn lóng mn, m mng ca nhng anh b i C H.
ip thanh: ip thanh l bin phỏp tu t ng õm to ra s trựng ip v
õm hng bng cỏch lp li thanh iu thng l cựng nhúm bng hay cựng
nhúm trc nhm mc ớch tng tớnh to hỡnh v din cm ca cõu th.
+ ip thanh bng thng gi lờn s ờm m, nh nhng, chm, bun:
Cõu th Nh ai Pha Luụng ma xa khi (Quang Dng) vi ton cỏc thanh
bng th hin tõm trng thoi mỏi vi cỏi nhỡn th mng ca nhng chng
lớnh Tõy Tin sau nhng chng ng hnh quõn vt v, cc nhc.
+ ip thanh trc thng th hin mt tớnh cht sc gn, t ngt, dt
khoỏt. Cõu th Dc lờn khỳc khuu, dc thm thm (Quang Dng) cú ti 5
thanh trc th hin mt chng ng hnh quõn y gian kh, y him nguy
ca nhng ngi lớnh.
1.2.2. Nhúm ho hp cỏc yu t

Nguyễn Thị Hương

15

K31C Ngữ Văn


Khãa luËn tèt nghiÖp
 Tượng thanh: Tượng thanh là sự bắt chước, mô phỏng biểu hiện một âm

thanh trong thực tế khách quan mà ngôn ngữ bằng cách dùng phối hợp những
yếu tố ngữ âm có dạng vẻ tương tự tạo nên.
VD: “Om thòm tiếng trận, rập rình nhạc quân”
(Sách đã dẫn, 229)
Hai từ tượng thanh “om thòm” “rập rình” tạo nên một không khí tưng
bừng, đầy khí thế của đội quân Từ Hải.
 Hài âm: Hài âm là biện pháp tu từ ngữ âm sử dụng một cách tổng hợp các
biện pháp tu từ ngữ âm đã nêu ở trên nhằm tạo ra sự phù hợp giữa hiệu quả
biểu cảm - cảm xúc của hiện tượng âm thanh với nội dung biểu hiện của câu
thơ.
“Đã yêu thì yêu cho chắc

VD:

Bằng như trúc trắc thì trục trặc cho luôn”

(Ca dao)

Câu ca dao trên sử dụng biện pháp điệp phụ âm đầu “tr”, điệp thanh “trúc
trắc - trục trặc”, điệp vần “uc – ăc” diễn tả một tình yêu vấp váp, không thuận lợi


Tạo âm hưởng và tạo nhịp điệu là hai biện pháp tu từ ngữ âm thường

dùng trong văn xuôi.
+ Tạo âm hưởng là cách phối hợp âm thanh, nhịp điệu của câu văn
không phải chỉ cốt tạo ra một sự cân đối, nhẹ nhàng, uyển chuyển, êm ái, du
dương mà cao hơn thế phải tạo ra được một âm hưởng hài hoà với nội dung,
hình tượng của câu văn.
+ Tạo nhịp điệu là biện pháp tu từ ngữ âm trong đó người viết tạo nên

một âm hưởng hấp dẫn bằng những hình thức cân đối, nhịp nhàng của lời văn,
nhằm làm cho lí luận có sức thuyết phục mạnh mẽ.
1.3. Thơ lục bát và biến thể ngữ âm trong thơ lục bát
1.3.1. Thơ lục bát
1.3.1.1. Khái niệm

NguyÔn ThÞ H­¬ng

16

K31C – Ng÷ V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
Thơ lục bát có nguồn gốc lâu đời và là một trong số ít những thể thơ
của dân tộc ta, đó là “Một thể câu thơ cách luật mà các thể thức được tập
trung thể hiện trong một khuôn khổ gồm hai dòng với số tiếng cố định: dòng 6
tiếng (câu lục) và dòng 8 tiếng (câu bát) [14; 190].
1.3.1.2. Đặc điểm thi luật thơ lục bát
a. Quy định về cách gieo vần
Một bài thơ Đường luật chỉ gieo vần ở chữ cuối của các câu thơ và
thường là độc vận. Còn trong thơ lục bát, cách gieo vần linh hoạt và độc đáo
hơn:
+ Có nhiều vần được gieo trong một bài thơ
+ Tiếng cuối của câu lục gieo vần với tiếng thứ sáu của câu bát, tiếng
cuối của câu bát tiếp tục gieo vần với tiếng thứ sáu của câu lục tiếp theo.
-

Tác giả Lê Anh Hiền trong giáo trình “Phong cách học tiếng Việt”,


NXB Giáo dục, 1982 đã khẳng định: “Vần không phải là yếu tố bắt buộc của
thơ nhưng là yếu tố quan trọng vì nó gắn liền với các dòng thơ và tạo âm
hưởng cho câu thơ” [1; 251]
-

Dựa vào sự đồng nhất giữa các vần được gieo mà vần được chia thành

nhiều loại:
+ Vần chính
Vần chính đòi hỏi các yếu tố hiệp vần có những điều kiện sau:
- Giống nhau về âm gốc và âm cuối
- Đồng thời phải khác ít ra ở trong những yếu tố: phụ âm đầu, thanh
điệu, âm đệm.
Như vậy, vần chính đòi hỏi sự đồng nhất ở phần cơ bản nhất của âm tiết.
VD:

“Lạnh rồi sắp sửa mùa đông
Người ta sắp sửa lấy chồng hay chưa”

(Nguyễn Bính)

+ Vần thông

NguyÔn ThÞ H­¬ng

17

K31C – Ng÷ V¨n



Khãa luËn tèt nghiÖp
Vần thông là kiểu hiệp vần của những âm tiết mà âm gốc cùng hàng hoặc
cùng dòng với nhau: “i – ê – e”, “u – i”, “ô – ê”, “o – e” và có các âm cuối
trùng nhau hoặc cùng nhóm với nhau: các phụ âm vang hoặc các phụ âm tắc.
“Những là nấn ná đợi tin

VD:

Nắng mưa đã biết mấy phen đổi đời”

(Nguyễn Du)

+ Vần ép
Vần ép là các vần chỉ có âm cuối giống nhau hoặc cùng nhóm
VD:

“Trời sinh con mắt là gương
Chiếu tan ma quỷ, nhìn xuyên quân thù”

(Xuân Diệu)

b. Quy định về cách phối thanh trong thơ lục bát
Cũng giống thơ Đường luật, phối thanh trong thơ lục bát tuân thủ quy
tắc “nhất – tam – ngũ bất luận; nhị - tứ - lục phân minh”. Nghĩa là các thanh
ở vị trí 1 – 3 – 5 được tự do về thanh điệu, còn thanh ở các vị trí 2 – 4 – 6 phải
tuân thủ những quy định về luật Bằng - Trắc.
Trong cuốn “Phong cách học Tiếng Việt”, các tác giả Võ Bình, Lê Anh
Hiền, Cù Đình Tú, Nguyễn Thái Hoà đã khái quát mô hình thanh điệu trong
thơ lục bát như sau:
bB / tT / bB

bB / tT / bB1 / bB2

[1; 252]

- Các yếu tố in hoa phải đúng luật Bằng - Trắc: thanh ở vị trí thứ tư phải là
thanh trắc là đối với thanh ở vị trí 2 – 6. Thanh ở vị trí thứ 2 bao giờ cũng là
thanh bằng.
- Các yếu tố in thường không bắt buộc về thanh
- Các yếu tố in nghiêng, đậm là yếu tố tham gia hiệp vần
- B1 và B2 phải khác nhau về âm vực. Nếu B1 là thanh ngang thì B2 phải là
thanh huyền và ngược lại.

NguyÔn ThÞ H­¬ng

18

K31C – Ng÷ V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
“Cỏ non xanh rợn chân trời

VD:

B

T

B


Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
B

T

B

B

(Nguyễn Du)

c. Quy định về cách ngắt nhịp trong thơ lục bát
“Tất cả những chỗ ngừng, nghỉ trong thơ làm thành nhịp điệu” [1; 250].
Để xác định cách ngắt nhịp trong thơ lục bát, người ta dựa vào các căn cứ sau:
Thứ nhất, dựa vào thể thơ: Thơ lục bát có quy định về cách ngắt nhịp
chẵn 2/2/2 và 2/2/2/2 hoặc 2/2/2 và 4/4:
“Trăm năm / trăm cõi / người ta

VD:

Chữ tài / chữ mệnh / khéo là / ghét nhau” (Nguyễn Du)
Thứ hai, dựa vào cảm xúc, nội dung biểu hiện trong câu thơ để ngắt
nhịp cho đúng. Tuy nhiên, khi ngắt nhịp một cách linh hoạt cũng phải chú ý
tới nghĩa của từ, chú ý tới quan hệ ngữ pháp giữa các tiếng, các từ để ngắt
nhịp cho đúng.
PGS.TS Lê Phương Nga và PGS.TS Nguyễn Trí trong cuốn “Phương
pháp giảng dạy tiếng Việt 2” đã khẳng định: Đọc đúng không chỉ bao hàm
việc đọc chính xác về âm, thanh điệu mà còn phải xác định được vị trí nghỉ,
ngắt hơi. Theo đó, các tác giả chỉ ra rằng:
+ Khi ngắt nhịp không được tách một từ ra làm hai. Ví dụ không được

ngắt nhịp 2/2/2/2 với câu bát của hai câu thơ sau:
“Trời ơi công khó quanh năm
Bỗng tiêu / tan dưới / lụt ngâm / mấy ngày”

(Tố Hữu)

“tiêu tan” là một từ và nếu ngắt nhịp 2/2/2/2 thì sẽ tách từ này ra làm hai và
do đó sẽ dẫn đến từ không có nghĩa.
+ Không tách từ chỉ loại với danh từ mà nó đi kèm. Ví dụ đối với câu
bát trong câu thơ:

NguyÔn ThÞ H­¬ng

19

K31C – Ng÷ V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
“Kiếp sau xin chớ làm người
Làm cây thông đứng giữa trời mà reo”
(Nguyễn Công Trứ)
không được ngắt nhịp 2/2/2/2 vì nó sẽ tách từ “cây” ra khỏi danh từ chỉ vật “thông”
+ Không tách giới từ với danh từ đi sau nó. Trong ví dụ đã nêu trên của
Tố Hữu, nếu tách giới từ “dưới” ra khỏi từ “lụt ngâm” thì cũng là cách đọc sai.
+ Không tách quan hệ từ “là” với danh từ đi sau nó:
Ví dụ, không được đọc “Mẹ là / ngọn gió của con suôt đời”

[13; 25]


Tóm lại, khi ngắt nhịp phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chí về mặt ngữ âm
và ngữ nghĩa. Xét về mặt ngữ âm, số tiếng trong các nhịp ngắt phải có sự cân
đối, hài hoà. Xét về mặt ngữ nghĩa, các nhịp ngắt phải tương đối trọn vẹn về
nghĩa và phải đúng nghĩa.
d. Quy định về số tiếng trong thơ lục bát
Lục bát là tên gọi thể thơ theo đặc trưng về lượng, tức là có một câu 6
tiếng (câu lục) và một câu 8 tiếng (câu bát) nối tiếp nhau cho đến hết bài thơ.
VD:

“Trăng bao nhiêu tuổi trăng già

(6 tiếng)

Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non”

(8 tiếng)

(Ca dao)
1.3.2. Biến thể ngữ âm trong thơ lục bát
1.3.2.1. Khái niệm “biến thể”
“Biến thể là hình thức phi chuẩn của thơ bài luật mà một vài yếu tố bên
trong của nó đã vượt ra ngoài quy tắc thông thường của thể thơ nhưng vẫn duy trì
các nguyên tắc chủ yếu, không dẫn đến việc hình thành một thể thơ khác” [14; 95]
1.3.2.2. Các dạng biến thể ngữ âm trong thơ lục bát
a. Biến thể ngữ âm do thay đổi vị trí gieo vần trong thơ lục bát
+ Trường hợp 1: Vần được gieo ở 2 vị trí trong câu thơ: chữ thứ 6 của
câu lục với chữ thứ 4 của câu bát:

NguyÔn ThÞ H­¬ng


20

K31C – Ng÷ V¨n


Khóa luận tốt nghiệp
VD:

Trờn tri cú vy tờ tờ
ụi bờn c th, duyờn hóy trũn duyờn

(Ca dao)

hoc :
Con cũ m i n ờm
u phi cnh mm, ln c xung ao

(Ca dao)

+ Trng hp 2: Vn khụng ch c gieo hai v trớ 6 8 theo thi lut
lc bỏt m cú th gieo nhiu v trớ khỏc nhau trong cõu th. Cỏc vn c
gieo ngoi hai v trớ trờn gi l cỏc vn bt thng
VD:

Lỏ bng ang ngn cõy
Su giang mang lnh ang bay ngang tri

(T Hu)

b. Bin th ng õm do thay i s ting trong th lc bỏt

- S ting trong th lc bỏt cú th tng lờn so vi s ting quy nh:
+ Tng s ting cõu lc:
Cú bỏt s tỡnh ph bỏt n

(7 ting)

Nõng niu bỏt s, v tan cú ngy

(8 ting)

(Ca dao)
+ Tng s ting cõu bỏt:
Mt ch, hai i, ba trụng

(6 ting)

Bn thng, nm nh, by tỏm chớn mong, mi tỡm

(10 ting)

(Ca dao)
- S ting trong th lc bỏt cng cú th gim so vi quy nh:
VD:

Giy trng mc en
Duyờn ai phn ny ch ghen m gi

(4 ting)
(8 ting)


(Ca dao)
S ting cõu lc c gim xung cũn bn ting khin cõu ca dao tr
nờn sc gn, dt khoỏt.
- Lc bỏt bin th cng cú th tng s cõu so vi quy nh. Mt cp lc

Nguyễn Thị Hương

21

K31C Ngữ Văn


Khãa luËn tèt nghiÖp
bát thông thường được quy định là có một câu lục và một câu bát nhưng đôi
khi các câu lục, bát lại được tách ra thành nhiều câu nhỏ khiến số câu trong
một cặp lục bát có thể tăng lên.
VD: Câu lục có thể tách làm hai câu:
“Tre xanh
Xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa… đã có bờ tre xanh” (Nguyễn Duy)
Hoặc câu bát được tách thành ba câu:
“Bây giờ còn lại trong vườn
Tôi.
Đêm.
Và lũ chuồn chuồn ngẩn ngơ” (Đào Phong Lan)
Tóm lại, biến thể ngữ âm chính là hiện tượng chệch chuẩn, là cách phối
hợp sử sụng các yếu tố ngữ âm để tạo ra sự hài âm, hài thanh, tạo âm hưởng,
nhịp điệu cho câu thơ nhằm đạt được những mục đích tu từ nhất định. Và có
thể coi việc tạo ra các biến thể ngữ âm là các thủ pháp nghệ thuật nhằm mục
đích tu từ.

1.4. Căn cứ để phân tích hiệu quả tu từ của các yếu tố ngữ âm
Các yếu tố ngữ âm được sử dụng trong thơ ca đã góp phần quan trọng
vào việc thể hiện những tình cảm - cảm xúc của nhà thơ. Tuy nhiên, bản thân
các yếu tố ngữ âm không hề có nghĩa, không hề thể hiện những nội dung, tình
cảm đó. Đúng như nhà ngôn ngữ học Ullmann đã nói “Không có những tổ
hợp âm tự nó biểu cảm. Điều kiện trước tiên của tất cả tính biểu cảm ngữ âm
là sự tồn tại của một hài hoà giữa tên gọi và ý nghĩa”.
Do các yếu tố ngữ âm tự nó không mang nghĩa nên khi phân tích hiệu
quả tu từ của các yếu tố ngữ âm ta cần căn cứ vào một số điều kiện cụ thể.
Thứ nhất, cần dựa vào nghĩa về mặt câu chữ của các yếu tố ngữ âm và

NguyÔn ThÞ H­¬ng

22

K31C – Ng÷ V¨n


Khóa luận tốt nghiệp
kh nng biu trng v ngha ca chỳng.
Th hai, khi phõn tớch hiu qu tu t ca cỏc yu t ng õm cn chỳ ý
ti ng cnh xut hin ca cỏc yu t ú . Theo tỏc gi Nguyn Vn Khang
(Ngụn ng hc xó hi, tr.261), Ng cnh c hiu l vt cht v hon cnh
xó hi m hnh vi núi nng da vo ú thc hin. ễng chia ng cnh
thnh hai loi:
- Ng cnh ngoi ngụn ng cú tỏc dng ch ra hng lot nhng yu t
nh vn hoỏ, phong tc tp quỏn, chun tc, s kin lch s,
- Ng cnh ngụn ng l mụi trng m yu t ngụn ng c la chn,
s dng xột trong mi quan h vi nhng yu t ngụn ng khỏc ng trc
hoc sau nú.

Ng cnh cú tỏc dng:
+ Ch c v cng ch vic s dng ngụn ng
+ H tr cho vic lớ gii ngụn ng
+ Lm cho lng thụng tin ng ngha tr nờn rừ rng
+ Yờu cu v hn ch i vi ngi núi
Khi phõn tớch hiu qu tu t ca cỏc yu t ng õm cn chỳ ý ti cỏc
iu kin trờn thy ht c kh nng biu th v vai trũ ca cỏc yu t ú
i vi ngụn ng trong tỏc phm.

Nguyễn Thị Hương

23

K31C Ngữ Văn


Khãa luËn tèt nghiÖp
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỐNG KÊ

2.1. Kết quả khảo sát - thống kê – phân loại
2.1.1. Bảng khảo sát - thống kê – phân loại
Các yếu tố biến thể

Số phiếu (%)

1. Biến thể ngữ âm do thay đổi vị trí gieo vần trong thơ lục bát 76

42.45


1.1. Vần được gieo ở vị trí 6 – 4

5

6.58

1.2. Gieo vần phụ liên tiếp trong câu thơ

17

22.37

1.3. Vần được gieo ở nhiều vị trí khác nhau trong câu thơ

54

71.05

19

10.61

2.1. Thay đổi vị trí phối thanh

11

57.9

2.2. Phối hợp nhiều thanh trắc trong câu thơ


6

31.58

2.3. Phối hợp nhiều thanh bằng trong câu thơ

2

10.52

58

32.4

4. Biến thể ngữ âm do thay đổi số tiếng trong thơ lục bát

11

6.14

4.1. Tăng số tiếng

5

45.5

4.2. Giảm số tiếng

6


54.5

5. Kết hợp nhiều biến thể ngữ âm trong thơ lục bát

15

8.4

2. Biến thể ngữ âm do thay đổi cách phối thanh trong thơ
lục bát.

3. Biến thể ngữ âm do thay đổi cách ngắt nhịp trong thơ
lục bát.

2.1.2. Nhận xét sơ bộ kết quả thống kê
Qua việc khảo sát 46 bài thơ lục bát (có một số bài là xen kẽ lục bát)
trong tuyển tập “Thơ Tố Hữu” – NXB Kim Đồng, 2002, chúng tôi nhận thấy:
+ Có 41/46 bài thơ có chứa các biến thể ngữ âm
+ Trong 41 bài thơ khảo sát có 179 trường hợp biến thể ngữ âm

NguyÔn ThÞ H­¬ng

24

K31C – Ng÷ V¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp
Cụ thể từng dạng biến thể ngữ âm như sau:
1. Biến thể ngữ âm do thay đổi vị trí gieo vần trong thơ lục bát có 76

phiếu, chiếm 42.45%.
2. Biến thể ngữ âm do thay đổi cách phối thanh trong thơ lục bát có 19
phiếu, chiếm 10.61%.
3. Biến thể ngữ âm do thay đổi cách ngắt nhịp trong thơ lục bát có 58
phiếu, chiếm 32.4%.
4. Biến thể ngữ âm do thay đổi số tiếng trong thơ lục bát có 11 phiếu,
chiếm 6.14%.
5. Kết hợp nhiều yếu tố biến thể trong thơ lục bát có 15 phiếu, chiếm 8.4%.
Nhận xét
- Biến thể ngữ âm do thay đổi vị trí gieo vần được sử dụng nhiều nhất
trong thơ lục bát Tố Hữu (với 76 phiếu, chiếm 42.45%).
Vần là yếu tố thể hiện ưu thế tuyệt đối của thơ đối với văn xuôi. Tố
Hữu sử dụng nhiều “vần bất thường” nhằm khai thác tối đa hiệu quả mà
những thuộc tính âm thanh của vần mang lại, làm cho âm hưởng câu thơ thêm
dồi dào, diễn tả những trạng thái cảm xúc nhất định.
Trong số 76 trường hợp biến thể ngữ âm do thay đổi vị trí gieo vần, ta
có thể chia thành các tiểu loại như sau:
+ Vần được gieo có vị trí 6 – 4 trong câu lục – bát: có 5/76 phiếu,
chiếm 6.58%
+ Vần được gieo có vị trí liền nhau: có 17/76 phiếu, chiếm 22.37%
+ Vần được gieo ở nhiều vị trí khác nhau trong câu thơ: có 54/76 phiếu,
chiếm 71.05%
Như vậy, vần được gieo ở nhiều vị trí khác nhau trong câu thơ được Tố
Hữu sử dụng với tần số lớn nhất, chiếm tới 71.05%. Tố Hữu có biệt tài trong
việc tạo ra tính nhạc của lời thơ và việc sử dụng các vần được gieo ở nhiều vị

NguyÔn ThÞ H­¬ng

25


K31C – Ng÷ V¨n


×