Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý học sinh ở Trường Trung cấp Kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.45 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH



PHẠM KHẢI HOÀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI
CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC SINH

Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
KỸ THUẬT VÀ NGHIỆP VỤ NAM SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH



PHẠM KHẢI HOÀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI
CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC SINH

Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
KỸ THUẬT VÀ NGHIỆP VỤ NAM SÀI
GÒN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. THÁI VĂN THÀNH


Nghệ An - 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi
xin chân thành cảm ơn:
− Ban Giám hiệu Trường Đại học Vinh đã giúp đỡi cho tôi được nâng
cao trình độ nhằm phục vụ sự nghiệp giáo dục ngày càng tốt hơn;
− Ban Giám hiệu Trường Đại học Sài Gòn đã tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập;
− Quý Thầy Cô đã hết lòng truyền đạt những kiến thức chuyên ngành
làm nền tảng lý luận cho tôi vận dụng vào công tác quản lý giáo dục và
giảng dạy tại Trường mình;
− Tôi không quên ơn Ban Giám hiệu Trường Trung cấp Kỹ thuật và
Nghiệp vụ Nam Sài Gòn đã cho phép, động viên thiết thực cả bằng tinh
thần và vật chất trong suốt thời gian qua;
− Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư – Tiến sĩ Thái
Văn Thành, người đã cung cấp tài liệu và trực tiếp hướng dẫn trong suốt
thời gian nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này;
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên luận văn cũng còn nhiều thiếu
sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô, bạn bè và
đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn !.

Học viên Phạm Khải Hoàn


Mực lục

Trang

MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................................................3
4. Giả thuyết khoa học...............................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................4
6.1. Nhóm phương pháp này nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích các tài
liệu đề tài, luận án nhằm tổng hợp, xây dựng cơ sở lý luận cho đề
tài.....................................................................................................4
7. Đóng góp của đề tài...............................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn............................................................................4
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC ..........5
QUẢN LÝ HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP................................5
Kết luận chương 1...................................................................................22
Kết luận chương 2...................................................................................50
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC
SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT VÀ NGHIỆP VỤ NAM

SÀI GÒN.......................................................................................51
Kết luận chương 3...................................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................74
1. Kết luận...............................................................................................74
2. Kiến nghị.............................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................77


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BGH
CBQL
CNH - HĐH
CTHS
CSDN
HS
HSSV
KT&NV
KTX
GD
GD-ĐT
SCN
TCN
TCCN
UBND

:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
Công tác học sinh
Cơ sở dạy nghề
Học sinh
Học sinh sinh viên
Kỹ thuật và nghiệp vụ
Ký túc xá
Giáo dục
Giáo dục – Đào tạo
Sơ cấp nghề
Trung cấp nghề
Trung cấp chuyên nghiệp
Ủy ban nhân dân


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
GD, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GD là khâu then chốt” và
“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất
là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển
GD 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng
đổi mới GD và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 2020 của đất nước
Điều đó cho thấy Đảng, Nhà nước toàn xã hội càng thấy rõ tầm quan
trọng của GD - ĐT đối với sự phát triển của đất nước, coi đầu tư cho GD là
đầu tư cho phát triển, xác định GD - ĐT là quốc sách hàng đầu. Trong những
năm qua việc chuyển đổi cơ chế quản lý tạo cho các trường đại học, cao đẳng,
TCCN có nhiều cơ hội để phát triển, bên cạnh đó trong công tác quản lý về
mặt GD đào tạo, quản lý con người đặt ra nhiều khó khăn, thách thức. Toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế cùng với nền kinh tế thị trường đã có những tác
động không nhỏ cả về mặt tích cực và tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã
hội trong đó có môi trường hoạt động của học sinh - sinh viên trong nhà
trường. Chính vì vậy nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý công tác HSSV là
một vấn đề có tính cấp thiết.


2

Công tác HSSV là công việc quan trọng không thể thiếu của GD đại học,
cao đẳng và TCCN, nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu của giáo duc là đào tạo

con người phát triển toàn diện, hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực
công dân; đào tạo những người lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu
lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, có kiến thức
văn hóa, khoa học công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hiện nay, chất lượng, hiệu quả trong quản lý công tác lý HS ở các trường
TCCN chưa cao, công tác HSSV chưa được coi trọng đúng mức, người làm
công tác HSSV còn thiếu và chưa đồng bộ, thành tích trong quản lý công tác
HSSV chưa nổi bật, việc quản lý công tác HSSV chỉ dừng lại ở mức đơn giản
hoá và kinh nghiệm hoá. Hiện nay, trong công cuộc CNH, HĐH, xu thế toàn
cầu hoá về các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, GD…thì việc nâng cao hiệu quả
quản lý công tác HSSV ở các trường đại học, cao đẳng, TCCN là vấn đề
thiết yếu nhằm để đáp ứng nhu cầu đổi mới GD.
Trường Trung Cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ Nam Sài Gòn là trường công
lập, trực thuộc Sở GD-ĐT TP.HCM. Được thành lập năm 1999 trên cơ sở
nâng cấp trường trung học nghề Quận 8. Địa chỉ số 47 Đường Cao Lỗ, P.4Q.8-TP.HCM. Hiện tại, Trường có 4 cở sở nằm cách nhau khoảng 5 km,
Trường Trung Cấp KT&NV Nam Sài Gòn, là trường trung cấp đa ngành
với 26 ngành đào tạo. Chức năng đào tạo cán bộ kỹ thuật phục vụ cho khu chế
xuất, công ty, xí nghiệp, bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh lân cận.
Trong những năm qua công tác quản lý HS của nhà trường đã có những
tiến triển nhất định, tuy nhiên, với quy mô đào tạo ngày một tăng, việc giáo
dục HS trong học tập, tu dưỡng rèn luyện, nâng cao ý thức đạo đức nắm vững
kiến thức chuyên môn đòi hỏi hệ thống tổ chức, đội ngũ, biện pháp quản lý,


3

sự phối hợp của các phòng ban chức năng trong việc quản lý HS là những vấn
đề mà nhà trường đang quan tâm, tìm những biện pháp để giải quyết.

Là một người trực tiếp làm công tác quản lý HS trong nhiều năm, với
mong muốn ứng dụng những kiến thức quản lý đã học cũng như với kinh
nghiệm của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quản
lý của nhà trường, vì thế, chúng tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp đổi mới
công tác quản lý học sinh ở Trường Trung Cấp KT&NV Nam Sài Gòn".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý HS Trường
Trung Cấp KT&NV Nam Sài Gòn, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn
diện của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý HS ở trường trung cấp kỹ
thuật và nghiệp vụ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp đổi mới công tác quản lý HS ở
Trường Trung Cấp KT&NV Nam Sài Gòn.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính khả thi,
thì sẽ nâng cao được hiệu quả công tác quản lý HS Trường Trung Cấp
KT&NV Nam Sài Gòn
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận về đổi mới công tác quản lý HSSV ở trường
trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý HS ở Trường Trung Cấp
KT&NV Nam Sài Gòn;
5.3. Đề xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý HS ở Trường Trung
Cấp KT&NV Nam Sài Gòn.


4

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp này nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích các tài
liệu đề tài, luận án nhằm tổng hợp, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Chúng tôi sử dụng các phương pháp:
-Khảo sát
-Điều tra bằng Anket
-Lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu .
7. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Hệ thống và cụ thể hóa một số vấn đề về lý luận quản
lý GD.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý HS ở Trường Trung Cấp KT&NV Nam Sài Gòn qua đó xác định
được những nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong hoạt động quản lý HS ở
Trường Trung Cấp KT&NV Nam Sài Gòn. Đề ra được các giải pháp phù hợp
về công tác quản lý HS trong quá trình đào tạo ở Trường Trung Cấp KT&NV
Nam Sài Gòn.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề đổi mới công tác quản lý học sinh
ở trường trung cấp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý học sinh ở Trường Trung Cấp
KT&NV Nam Sài gòn.
Chương 3: Các giải pháp đổi mới công tác quản lý học sinh ở Trường
Trung Cấp KT&NV Nam Sài gòn.


5


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP.
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao
động. Ngay từ khi con người hình thành nhóm, đã đòi hỏi phải có sự phối hợp
hoạt động cùa các cá nhân để duy trì sự sống và do đó cần sự quản lý. Từ khi
xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội càng tăng
lên thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ càng tăng lên.
Ngày nay, mọi người đều thừa nhận tính thiết yếu của quản lý và kỹ
thuật ngữ quản lý trở thành một khái niệm quen thuộc đối với tất cả mọi
người trong xã hội. Như vậy, quản lý trở thành một hoạt động phổ biến. diễn
ra trên mọi lĩnh vực, mọi cấp độ liên quan đến tất cả mọi người. Đó là một
loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công
và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt được mục đích chung của tổ chức.
Trong các loại quản lý như quản lý các quá trình diễn ra trong xã hội loại
người, quản lý các quá trình của thế giới vô sinh, quản lý các quá trình diễn ra
trong cơ thể sống thì quản lý các quá trình diễn ra trong xã hội là phức tạp
nhất. Bởi vì, xã hội là hệ thống trên của kinh tế, bao gồm toàn bộ các hoạt
động và kinh tế, chính trị, hành chính, đạo đức, dân số, văn hóa, tinh thần…
nên nó chứa đựng tất cả sự phức tạp của đối tượng phải quản lý, mặt khác,
trong quản lý xã hội còn có những mối quan hệ phi kết cấu như quan hệ đạo
đức, quan hệ cá nhân, quan hệ xã hội nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của pháp
luật. Hơn nữa, sự tác động qua lại giữa các đối tượng, các quan hệ như giữa
quan hệ lợi ích kinh tế với quan hệ đạo đức, quan hệ hành chính, quan hệ
pháp lý…làm cho việc quản lý càng phức tạp và khó khăn hơn.



6

Công tác quản lý HSSV thuộc vấn đề quản lý nhà trường là một dạng
của quản lý xã hội. Quản lý HSSV là quản lý về con người, quản lý về tất cả
các mặt hoạt động của con người như đạo đức, hoạt động xã hội, học tập, rèn
luyện…chính vì vậy đây là hoạt động phức tạp đòi hỏi người quản lý phải am
hiểu, có kiến thức ở nhiều lĩnh vực bên cạnh đó còn phải có năng lực tổ chức,
tập hợp, giải quyết các vấn đề.. Công tác quản lý HSSV là công việc quan
trọng không thể thiếu ở giáo dục chuyên nghiệp. Đây là công việc không mới,
tuy nhiên, trong những năm qua công tác này chưa được coi trọng đúng mức
chính vì thế chất lượng của công tác này chưa cao trong khi đó việc đào tạo
con người phát triển toàn diện, đào tạo những con người có phẩm chất, đạo
đức, có năng lực chuyên môn cao trong sự nghiệp CNH, HĐH, toàn cầu hóa
đòi hỏi phải có những quan niệm, định hướng đúng đắn cho công tác này. Lâu
nay lý luận về công tác quản lý HSSV cũng chưa được nhiều người đề cập
đến, đặt biệt ở các trường TCCN công tác quản lý HS chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, dựa vào quy chế của Bộ, hay ở một số trường thì việc nghiên cứu chủ
yếu tập trung ở từng mảng riêng như quản lý về nề nếp sống văn hóa trong
KTX hay quản lý về nội trú, quản lý về ngoại trú, việc quản lý còn chưa được
nâng lên thành một hệ thống lý luận. Ở Trường Trung cấp KT&NV Nam Sài
Gòn, trong những năm qua việc quản lý HS đã có những kết quả bước đầu
đáng khích lệ, góp phần giáo dục HS có phẩm chất, năng lực đáp ứng cho nhu
cầu lao động của xã hội; bên cạnh những ưu điểm vẫn còn một số hạn chế
nhất định về nội dung, hình thức, biện pháp quản lý HS. Điều này đòi hỏi nhà
trường phải xem xét, đánh giá thực trạng công tác quản lý HS một cách toàn
diện từ đó tìm ra nguyên nhân và vấn đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý HS ở trường. Chính vì thế, hy vọng rằng trong cuốn
luận văn này sẽ đóng góp thêm những vấn đề mới trong công tác quản lý HS
ở Trường Trung cấp KT&NV Nam Sài Gòn.



7

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Học sinh
Theo Điều 83 của Luật giáo dục 2005 thì người học tại các cơ sở giáo
dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, trường dự
bị đại học thì gọi là Học sinh và người học ở bậc cao đẳng, đại học thì gọi là
Sinh viên. [13]
Theo quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và TCCN
hệ chính quy, ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày
13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có các quyền
và nghĩa vụ sau[01]:
Điều 4. Quyền của HSSV
1. Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các
điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ GD-ĐT và nhà trường.
2. Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ
thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của nhà trường;
được nhà trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, thi tốt
nghiệp, rèn luyện, về chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến
HSSV.
3. Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:
a) Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các
hoạt động học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, văn hoá, văn nghệ, thể
dục, thể thao;
b) Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi HSSV giỏi, thi Olympic các
môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ;
c) Được chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà nước;



8

d) Được đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài, học chuyển tiếp ở các
trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
đ) Được tạo điều kiện hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của HSSV, các hoạt động
xã hội có liên quan ở trong và ngoài nhà trường theo quy định của pháp luật;
các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu
đào tạo của nhà trường;
e) Được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến
độ nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy định của
quy chế về đào tạo của Bộ GD-ĐT; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy
định.
4. Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà
nước; được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài
trợ; được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông,
giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy
định của Nhà nước.
5. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị
với nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường; được đề đạt
nguyện vọng và khiếu nại lên Hiệu trưởng giải quyết các vấn đề có liên quan
đến quyền, lợi ích chính đáng của HSSV.
6. Được xét tiếp nhận vào ký túc xá theo quy định của trường. Việc ưu
tiên khi sắp xếp vào ở ký túc xá theo quy định tại Quy chế công tác HSSV nội
trú của Bộ GD-ĐT.



9

7. HSSV đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được nhà trường cấp bằng
tốt nghiệp, bảng điểm học tập và rèn luyện, hồ sơ HSSV, các giấy tờ có liên
quan khác và giải quyết các thủ tục hành chính.
8. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào
các cơ quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi, rèn luyện tốt và được hưởng
các chính sách ưu tiên khác theo quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 5. Nghĩa vụ của HSSV
1. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và các quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống
văn minh.
3. Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ
và phát huy truyền thống của nhà trường.
4. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
giáo dục, đào tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng
tạo và tự rèn luyện đạo đức, lối sống.
5. Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khoẻ khi mới nhập học
và khám sức khoẻ định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà
trường.
6. Đóng học phí đúng thời hạn theo quy định.
7. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường
phù hợp với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của nhà trường.
8. Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà
nước khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do



10

nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu không chấp hành
phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
9. Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các
hoạt động khác của HSSV, cán bộ, giáo viên; kịp thời báo cáo với khoa,
phòng chức năng, Hiệu trưởng nhà trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền
khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc
những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác của HSSV,
cán bộ, giáo viên trong trường.
10. Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các tệ
nạn xã hội khác.
1.2.2. Quản lý và quản lý học sinh
1.2.2.1. Quản lý
Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận với
các góc độ khác nhau như:
− Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản
chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của
chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt
động.
− Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó:
Quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới.
− Quản lý là một hệ thống xã hội, là tác động có mục đích đến tập thể
người – thành viên của hệ thồng, nhằm làm cho hệ thống vận hành thuận lợi
và đạt tới mục đích dự kiến.
− Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
− Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu

của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.


11

− Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có
hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
đề ra”. [15]
Hoạt động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, gắn với lao động tập
thể và là kết quả của sự phân công lao động xã hội. Một số nhà nghiên cứu
khoa học cho rằng trong mọi quá trình lao động quản lý có thể phân chia
thành một hệ thống các dạng hoạt động xác định mà theo đó chủ thể quản lý
có thể tác động vào đối tượng quản lý. Các hoạt động xác định này được gọi
là các chức năng quản lý.
Trong quá trình quản lý, thường có 04 chức năng quản lý cơ bản sau
đây:
- Chức năng kế hoạch:
Là chức năng đầu tiên trong quá trình quản lý, nó có vai trò định hướng
cho toàn bộ các hoạt động, là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc
thực hiện mục tiêu và là căn cứ cho các hoạt động khác.
Khi thực hiện chức năng quản lý cần thỏa mãn được 02 nhiệm vụ đó là:
xác định đúng mục tiêu để phát triển đơn vị và qui định những biện pháp có
tính khả thi (phù hợp với đường lối, quan điểm ở từng giai đoạn phát triển đất
nước).
- Chức năng tổ chức:
Là quá trình hình thành bộ máy, sắp xếp, phân phối hợp lý nguồn lực
vào những bộ phận cụ thể, hình thành các mối quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức, nhằm đảm bảo việc thực hiện thành công

các kế hoạch và đạt được mục tiêu chung của đơn vị. Nhờ tổ chức có hiệu


12

quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực, vật lực,
tài lực.
Tổ chức được xem là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến thành
công hay thất bại trong hoạt động của đơn vị.
- Chức năng chỉ đạo:
Là quá trình tác động ảnh hưởng, liên kết tới hành vi, thái độ của những
người khác và động viên họ hoàn thành mọi nhiệm vụ để đạt mục tiêu của tổ
chức.
Chức năng chỉ đạo được xem là cơ sở để phát huy các động lực của các
thành viên tạo nên chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động và mục tiêu
chung.
- Chức năng kiểm tra:
Là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động
của đơn vị đạt tới mục tiêu chung của tổ chức.
Chức năng kiểm tra được xem là công cụ sắc bén góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý.
Các chức năng quản lý có mối liên hệ mật thiết với nhau, có ảnh hưởng
lẫn nhau, tạo thành một chu trình quản lý. Để thực hiện một chu trình quản lý
không thể thiếu yếu tố thông tin quản lý.

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Quản lý

Chỉ đạo

Tổ chức


13

1.2.2.2.Quản lý giáo dục
Quản lý GD là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của quản lý
nói chung vào lĩnh vực GD. Tuy nhiên, cần làm rõ nội hàm khái niệm, để từ
cơ sở lý thuyết đó giúp xác định nội dung và các biện pháp quản lý GD đạo
đức trong công tác quản lý nhà trường.
Theo tác giả Thái Văn Thành thì “Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác
định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống ( từ Bộ
đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế
trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng
như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm trí trẻ
em[15]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể
hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích tự giác, hệ thống, có kế
hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên
và HS đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy
động cho họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia mọi hoạt động của nhà trường,
nhằm làm cho quá trình này vậy động tối ưu với việc hoàn thành những mục
tiêu dự kiến” [11,18].
Như vậy, có thể hiểu quản lý GD là một chuỗi tác động có mục đích, có
tổ chức của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau trong hệ thống GD qua đó

hoàn thành những mục tiêu GD đặt ra thông qua các chức năng, các nguyên
tắc và các phương pháp nhất định.


14

Ở đây, ta có thể nói thêm về mục tiêu trong GD. Trong GD mục tiêu
phải được phân chia theo ngành học và cấp học, theo vùng lãnh thổ, theo các
mặt hoạt động GD … các mục tiêu GD trong các văn kiện của Đảng và Nhà
nước, trong đó chỉ thị năm học hàng năm của Bộ GD-ĐT. Việc xác định mục
tiêu GD phải dựa vào yêu cầu khách quan của quy luật GD. Quy luật GD
được chia thành hai loại: quy luật phát triển GD (phát triển nến học vấn) và
quy luật quá trình nâng cao trình độ văn hóa, phổ cập GD… loại thứ hai chi
phối quá trình hình thành và phát triển nhân cách người học.
1.2.2.3.Quản lý nhà trường
Nhà trường là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống GD quốc dân, là cơ
quan nhà nước thành lập hoặc cho phép thành lập để chuyên trách đào tạo con
người theo yêu cầu của nền kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn
của lịch sử.
Ở nước ta, hệ thống GD quốc dân gồm hai hệ thống lớn: hệ thống nhà
trường, hệ thống các cơ sở GD nhà trường và hệ thống các cơ sở GD ngoài
nhà trường nhằm thực hiện nhiệm vụ GD chính quy và không chính quy cho
nhân dân. Hệ thống nhà trường được chia thành từng ngành học, bậc học, cấp
học,từng loại hình trường khác nhau. Hệ thống các cơ sở GD ngoài nhà
trường được chia theo các loại hình hoạt động như: văn hóa nghệ thuật, khoa
học kỹ thuật, thể dục thể thao…với các tổ chức như các cơ sở văn hóa nghệ
thuật, thể dục thể thao, nhà văn hóa, câu lạc bộ, thư viện, trung tâm văn hóa
khoa học kỹ thuật… đó là nơi dành cho thanh thiếu niên và công dân học tập,
vui chơi, giải trí, bồi dưỡng chính trị, đạo đức phát triển năng khiếu.
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là hệ thống con của quản lý vĩ

mô. Ta có thể đưa ra môt số khái niệm về quản lý nhà trường của các tác giả
sau:


15

-

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý

giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[9].
Theo tác giải Thái Văn Thành thì “ Quản lý nhà trường có thể
là một chuỗi tác động hợp lý ( có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch)
mang tính tổ chức- sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và HS,
đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ
cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhắm
làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến
[15].
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại: tác động của những chủ thể quản
lý bên trên và bên ngoài nhà trường; tác động của những chủ thể quản lý bên
trong nhà trường.
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường đó
là những tác động của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn
và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường. Quản lý
cũng gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngoài nhà trường
nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như công động được đại diện
dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà

trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triền
đó.
Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các
hoạt động sau:
- Quản lý giáo viên
- Quản lý học sinh
- Quản lý quá trình dạy học – giáo dục
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường
- Quản lý tài chính trường học


16

- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và công đồng
Như vậy, nhà trường chính là một thiết chế xã hội thực hiện chức năng
tác tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội, thiết chế
này hoạt động theo tính quy định của xã hội. GD là một hiện tượng vĩnh hằng
chính vì vậy nhà trường cũng sẽ tồn tại mãi mãi. Nhà trường là cơ quan GD
chuyên biệt, nơi chủ yếu thực hiện chức năng, nhiệm vụ GD. GD nhà trường
thực hiện vai trò chủ động hơn so với các hình thức tổ chức GD khác như GD
gia đình, GD xã hội. GD nhà trường mang tính chuyên biệt vì nó mang tính tự
giác và có mục đích rõ ràng; được tổ chức và diễn ra theo kế hoạch đào tạo
xác định; nội dung GD nhà trường được chọn lọc một cách khoa học, sắp xếp
có hệ thống các tri thức về tự nhiên, xã hội, con người; hoạt động GD, quá
trình GD của nhà trường do các cán bộ quản lý và giáo viên có chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm thiết kế tổ chức và phương tiên của GD nhà trường là
nguyên tắc tôn trọng học sinh, sinh viên.
1.2.2.4.Quản lý học sinh
Công tác quản lý HS là công tác của các nhà quản lý GD, các lực lượng
GD và tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội trong và ngoài trường học tham gia

lập và thực hiện kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch của nhà trường nhằm đạt được mục
tiêu GD-ĐT
Mục đích quản lý HS nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Công tác học sinh phải được thực hiện theo đúng đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ GD-ĐT và phải


17

bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, dân chủ trong các
khâu có liên quan đến HS.
1.2.3. Đổi mới và đổi mới công tác quản lý học sinh
1.2.3.1.Đổi mới
Theo từ điển Tiếng Việt đổi mới là “thay đổi hoặc làm cho thay đổi tốt
hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển”[11]. Như vậy
nói đến đổi mới là nói đến sự tiến hành các cách thức mới nhằm làm thay đổi
một quá trình nào đó để nó đem lại hiệu quả hơn cách thức cũ và cách thức đó
phải phù hợp với sự phát triển của quá trình. Để sự đổi mới thành công đòi hỏi
con người phải tìm được những vấn đề cần đổi mới cũng như phải sáng tạo, tư
duy những cách thức mới để giải quyết tốt các vấn đề đã tìm ra.
1.2.3.2.Đổi mới công tác quản lý học sinh
Đổi mới công tác quản lý HS là tìm ra những cách thức quản lý mới hơn
nhằm làm công tác quản lý HS có sự thay đổi tích cực, đạt hiệu quả hơn cách
thức quản lý trước đây và đảm bảo sự thay đổi đó phù hợp với định hướng
phát triển của nhà trường.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp đổi mới công tác quản lý học sinh

1.2.4.1.Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” [11]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức
tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng
thái nhất định…., tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp
càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết
những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần
phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.4.2.Giải pháp đổi mới công tác quản lý học sinh


18

Giải pháp đổi mới công tác quản lý HS là những cách thức tác động
hướng vào việc tạo ra những biến đổi tích cực trong công tác quản lý HS
nhằm nâng cao chất lượng quản lý HS.
1.3. Một số vấn đề về công tác quản lý học sinh ở trường TCCN
1.3.1. Sự cần thiết phải đổi mới công tác quản lý HS ở trường TCCN
HSSV nói chung và HS ở các trường TCCN nói riêng là những người có
độ tuổi từ 16-25. Điều kiện xã hội hiện nay tạo cho họ điều kiện sống tốt hơn
về vật chất và tinh thần, cơ hội học tập cũng tốt hơn như được tiếp cận với
nhiều phương tiện GD hiện đại, khoa học nên tư duy năng động, sáng tạo và
đạt nhiều thành tựu đáng kể trên nhiều lĩnh vực. Nhìn chung, sự tác động đối
với độ tuổi này là có nhiều mặt tích cực song cũng có nhiều mặt hạn chế.
Mặt tích cực là lòng nhiệt tình, nhạy cảm với các vấn đề xã hội, có
hướng vươn lên trong học tập, nghiên cứu khoa học, năng động trong các hoạt
động, quyết tâm thực hiện được những hoài bão của bản thân, chân thành, cởi
mở trong ý nghĩa việc làm. . . Tuy nhiên, đối lập với những đức tính ấy lại là
những hạn chế của tuổi trẻ, đó là việc thiếu kinh nghiệm sống, tính bồng bột
chủ quan, hấp tấp, vội vàng, nhẹ dạ cả tin, thiếu tính kiềm chế, gặp khó khăn

dễ hoang mang, dao động, dễ bị kích động, lôi kéo, thiếu tự chủ, thiếu tính kỷ
luật...
Đối tượng HS ở các trường TCCN thường là những người có hoàn cảnh
khó khăn, đặc biệt về kinh tế, về hạn chế khả năng học tập ở bậc học tiếp
theo, chỉ có một số ít là yêu thích nghề nghiệp. Do đó công tác quản lý HS ở
các trường TCCN gặp rất khó khăn. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo của
các trường TCCN, ngoài việc đào tạo người học nghề trở thành những người
lao động có tay nghề, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xã hội, thì các trường TCCN
cần phải có sự đổi mới trong công tác quản lý HS nhằm giúp HS có sự phấn


19

đấu trong quá trình học tập, rèn luyện tác phong, đạo đức đáp ứng được yêu
cầu của nghề nghiệp và yêu cầu của người công dân Việt Nam.
1.3.2. Nội dung quản lý công tác học sinh ở Trường TCCN
1.3.2.1. Công tác tổ chức hành chính:
− Tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của Bộ GD-ĐT
và nhà trường; sắp xếp, bố trí vào lớp học; chỉ định ban cán sự lớp học sinh
lâm thời (lớp trưởng, lớp phó) trong thời gian đầu khoá học; làm thẻ cho HS.
− Tổ chức tiếp nhận HS vào ở nội trú (nếu có).
− Thống kê, tổng hợp dữ liệu, quản lý hồ sơ của HS.
− Tổ chức phát bằng, chứng chỉ tốt nghiệp cho HS.
− Giải quyết các công việc hành chính khác có liên quan cho HS.
1.3.2.2. Tổ chức, quản lý hoạt động học tập:
− Theo dõi, đánh giá ý thức học tập của HS; phân loại, xếp loại HS cuối
mỗi học kỳ, năm học, khoá học;
− Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động thi HS giỏi nghề và các hoạt
động khuyến khích học tập khác;
− Tổ chức tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm cho HS; tổ chức các

hoạt động phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp nhằm gắn hoạt động
học tập với thực tế sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho HS nâng cao kiến
thức thực tế, kỹ năng nghề và tiếp cận với thị trường lao động.
1.3.2.3. Tổ chức, quản lý hoạt động rèn luyện:
− Theo dõi, đánh giá ý thức rèn luyện của HS; xếp loại kết quả rèn
luyện của HS theo từng học kỳ, năm học, khoá học.
− Tổ chức triển khai công tác GD tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
cho HS; các hoạt động GD truyền thống, văn hoá, phòng, chống các tệ nạn xã
hội; GD đạo đức nghề nghiệp cho HS.
− Tổ chức các hoạt động GD pháp luật; phổ biến các chế độ, chính sách
của Nhà nước có liên quan đến HS, nội quy, quy chế vào đầu năm học, khoá
học; tổ chức các hoạt động ngoài giờ khác cho HS.
− Theo dõi công tác phát triển Đảng trong HS; tạo điều kiện thuận lợi
cho HS tham gia tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường; phối
hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức


×