Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Một số giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học công nghệ Vạn Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.57 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ VÂN ANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VẠN XUÂN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC


VINH, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ VÂN ANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VẠN XUÂN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đình Huân


Vinh, 2013




i

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời cảm ơn
tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân, nơi đã cho phép tôi
được đi học, luôn ủng hộ và tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần trong
thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, các thầy
giáo, cô giáo ở Trường Đại học Vinh đã quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn
thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Đình Huân, người đã tận tình giúp đỡ và hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, đồng nghiệp và các
em sinh viên, đồng nghiệp, đã cùng chung sức đóng góp ý kiến, giúp đỡ, động
viên tôi trong quá trình học tập, thực hiện nghiên cứu luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tôi đã có nhiều cố gắng,
song trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
ý kiến đóng góp của Hội đồng chấm luận văn, các thầy giáo, cô giáo và các
bạn đồng nghiệp để nội dung nghiên cứu của đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!.

Vinh, tháng 08 năm 2013
Lê Thị Vân Anh
MỤC LỤC



ii

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
MỤC LỤC..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ.................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................v
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC.....................................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...........................................................................................6
1.1.1 Thế giới................................................................................................................6
1.1.2. Việt Nam.............................................................................................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản...........................................................................................10
1.2.1. Đào tạo, tín chỉ, đào tạo theo hệ thống tín chỉ...................................................10
1.2.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ..................................................................................................................16
1.2.3. Quản lý, quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín
chỉ.................................................................................................................................18
1.2.4. Giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống
tín trong các trường đại học..........................................................................................23
1.3. Một số vấn đề lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống
tín chỉ................................................................................................................................25
1.3.1. Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
......................................................................................................................................26
1.3.2. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín
chỉ.................................................................................................................................29
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong đào
tạo ở trường đại học......................................................................................................32


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VẠN XUÂN....................................35
2.1. Khái quát về Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân................................................35
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành của Nhà trường..............................................35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà trường...............................................................35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà trường............................................................36
2.1.4. Hoạt động đào tạo của Nhà trường....................................................................39
2.2. Thực trạng về ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân.............................................................................44
2.3. Thực trạng công tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Công nghệ Vạn
Xuân.................................................................................................................................49
2.3.1. Quản lý mục tiêu đào tạo..................................................................................50
2.3.2. Quản lý nội dung, chương trình........................................................................51
2.3.3. Công tác xây dựng chương trình môn học.......................................................52
2.3.4. Quản lý hành chính trong đào tạo. ...................................................................52


iii

2.3.5. Quản lý điểm, văn bằng.....................................................................................56
2.3.6. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện giảng dạy theo mục tiêu đào tạo của Nhà
trường...........................................................................................................................57
2.4. Đánh giá chung về thực trang quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân........................................60
2.4.1. Những thành tựu................................................................................................60
2.4.2. Những hạn chế...................................................................................................61
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng..............................................................................62


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VẠN XUÂN....................................66
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp..............................................................................66
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa........................................................................................66
3.1.2. Đảm bảo tính toàn diện.....................................................................................67
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả.......................................................................................67
3.2. Các giải pháp.............................................................................................................68
3.2.1. Giải pháp 1: Sử dụng một hệ thống phần mềm quản lý đồng bộ......................68
3.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong Nhà trường.70
3.2.3. Giải pháp 3: Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và cán bộ giảng viên.....78
3.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng quy trình và quy chế sử dụng.......................................80
3.3. Mối liên hệ và điều kiện thực hiện các giải pháp. ....................................................82
3.4 Thăm dò tính cần thiết và khả thi các giải pháp.........................................................84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................93


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống thông tin.........................................................................17
Hình 1.1: Mối liên hệ giữa các chức năng của quản lý...................................20
Hình 1.2: Cấu trúc hệ thống quản lý...............................................................21
........................................................................................................................36
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà trường.........................................37
Bảng 2.1. Thống kê đội ngũ giảng viên cơ hữu của Nhà trường....................38

Bảng 2.2. Quy mô đào tạo của Nhà trường năm 2012...................................43
Bảng 2.3. Trình độ tin học của CBGV trong trường......................................45
Bảng 2.4. Kết quả điều tra năng lực ứng dụng CNTT của CBGV.................47
Bảng 2.5. Kết quả điều tra năng lực ứng dụng CNTT của sinh viên.............47
........................................................................................................................48
Bảng 2.6. Kết quả điều tra thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị CNTT ...........49
Sơ đồ 2.2. Chương trình khung đào tạo Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân
.........................................................................................................................52
Bảng 2.7. Nhận xét của 30 giáo viên về việc tổ chức phân công giảng dạy. .53
Sơ đồ 2.3. Quy trình xếp thời khóa biểu........................................................54
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá của cán bộ CBGV về tính cần thiết và tính khả
thi của các giải pháp........................................................................................85
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các giải pháp.............................................86
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các giải pháp..............................................87


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBGV

Cán bộ giảng viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin


CSDL

Cơ sở dữ liệu

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giảng viên

HSSV

Học sinh, sinh viên

LAN

Local network area – Mạng nội bộ

PP

Phương pháp

QL


Quản lý

SV

Sinh viên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy
công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo Công văn số 6147/BGDĐT-CNTT ngày 27 tháng 9 năm 2010 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, để tăng cường triển khai đào tạo nguồn nhân lực
công nghệ thông tin và ứng dụng CNTT trong đổi mới quản lý, đổi mới nội

dung, chương trình và phương thức dạy và học, Bộ Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ CNTT cho các đại học, học viện, trường
đại học, cao đẳng như sau: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực nói chung và CNTT nói riêng là nhân tố quan trọng hàng
đầu, đảm bảo sự thành công của quá trình đổi mới đại học. Đổi mới cơ bản và
toàn diện đào tạo nhân lực trình độ đại học, cao đẳng và ứng dụng CNTT theo
hướng hội nhập, hiện đại hoá và đạt trình độ khu vực và quốc tế, nhằm tạo
được chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, đáp
ứng yêu cầu phát triển CNTT của đất nước, của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Không có CNTT thì không thể đổi
mới một cách hiệu quả và hiện đại hoá quản lý giáo dục đại học, đổi mới
được nội dung, phương pháp dạy học và không thể hội nhập quốc tế; Ứng


2

dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT là công tác thường
xuyên hàng năm và lâu dài của ngành giáo dục”.
Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân là một trường đại học tư thục
mới thành lập. Để khẳng định được tên tuổi và vị thế của mình, Ban lãnh đạo
Nhà trường luôn đặt mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề, có trình độ
cao để phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng đất nước, hướng tới mục tiêu
xây dựng và phát triển Nhà trường ngày càng lớn mạnh, góp phần quan trọng
trong sự phát triển và ổn định của xã hội. Để đảm bảo thực hiện được vai trò,
sứ mệnh của Nhà trường trong bối cảnh mới thì việc quan tâm, đảm bảo thực
hiện tốt và có hiệu quả hoạt động đào tạo là yếu tố có ý nghĩa quyết định. Từ
năm 2009, bước vào hoạt động đào tạo năm đầu tiên, Trường Đại học Công
nghệ Vạn Xuân đã áp dụng ngay hình thức đào tạo tín chỉ. Bản chất của đào
tạo theo hệ thống tín là thực hiện cá nhân hoá việc học tập của người học - là
một trong những mục tiêu mà giáo dục thế giới nói chung và giáo dục Việt

Nam nói riêng mong muốn đạt được để nhằm mục đích làm cho người học
tuỳ theo năng lực, sức học, thời gian và điều kiện của mình tham gia vào quá
trình đào tạo đạt hiệu quả cao nhất - tích cực nhất. Điều này có ý nghĩa cực kỳ
to lớn với sinh viên các trường đại học, cao đẳng nói chung và sinh viên
Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân nói riêng, những người sẽ trực tiếp
tham gia và đáp ứng nguồn nhân lực xã hội về sau.
Cùng với các cơ sở giáo dục, đào tạo trên cả nước, những năm qua
Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân đã có nhiều nỗ lực trong việc ứng dụng
CNTT trong quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Tuy nhiên thực tế cho thấy
công tác quản lý đào tạo còn nhiều khó khăn và bất cập, chưa đáp ứng được
yêu cầu. Sinh viên chưa có được sự tư vấn hiệu quả khi lựa chọn số môn học
phù hợp với khả năng; hình thức học tập của sinh viên vẫn chưa thay đổi, vẫn
nặng về lý thuyết, ít thực hành, thực tập và tự học, việc tự nghiên cứu còn hạn


3

chế. Trong khi đó giảng viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc thay đổi, cơ
cấu lại nội dung giảng dạy và đổi mới phương pháp theo yêu cầu; các điều
kiện phục vụ hoạt động giảng dạy theo phương thức mới còn chưa đảm bảo…
Những khó khăn và bất cập trên đã ảnh hưởng rất lớn đến quá trình đào tạo,
đến việc giảng dạy và học tập cũng như hiệu quả đào tạo nói chung của Nhà
trường. Vì vậy việc quan tâm, tìm hiểu để có những giải pháp phù hợp, thiết
thực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý đào tạo, đáp ứng nhu cầu
của người học và xã hội là cấp bách và cần thiết. Đó cũng là lý do của đề tài:
"Một số giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân nhằm

nâng cao chất lượng và phù hợp với tình hình thực tế phát triển giáo dục của
Nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Công
nghệ Vạn Xuân.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các giải pháp có cơ sở khoa học, phù hợp với thực
tiễn, có tính khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo theo phương
thức tín chỉ tại Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân.


4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ;
- Khảo sát và đánh giá thực trạng của việc quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Công nghệ
Vạn Xuân;
- Đề ra những giải pháp cơ bản để quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Công nghệ Vạn
Xuân.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Công nghệ
Vạn Xuân;

- Khảo sát thực tiễn được thực hiện tại Phòng Đào tạo kết hợp với các
khoa chuyên ngành, hệ đào tạo chính quy của Trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập tài liệu, phân tích, hệ thống hoá, khái quát hoá những nội
dung có liên quan đến đề tài để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lí
thuyết của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia, giảng viên, cán bộ quản lý,
sinh viên để xác định những khó khăn khi thực hiện việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ.


5

Nghiên cứu kinh nghiệm quản lí các cơ sở giáo dục đại học và kinh
nghiệm quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín
chỉ của một số trường đã triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý số liệu thu được.
8. Đóng góp cho luận văn
Xây dựng được hệ thống lý luận và trên cơ sở thực tiễn hoạt động của
Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân để đề xuất các giải pháp khả thi ứng
dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của Trường.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý lý luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong đào tạo ở trường đại học.

Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo
hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Thế giới
Ở một số nước phát triển trên thế giới đã sớm chú trọng tới việc ứng
dụng CNTT. Những nước này có nhiều chương trình quốc gia về CNTT,
nhằm ứng dụng nó vào mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có GD&ĐT.
Những thành tựu phát triển kinh tế đạt được hiện nay có phần đóng góp hết
sức to lớn của chương trình quốc gia này. Có thể thấy ở một số quốc gia điển
hình như:
- Nhật Bản: “Kế hoạch về một xã hội thông tin, mục tiêu quốc gia tới
năm 2000” đã được công bố từ năm 1972;
- Hàn Quốc: Xác định mục tiêu chiến lược của chính sách đẩy mạnh tin
học hóa là xây dựng một xã hội thông tin phát triển vào năm 2000;
- Singapo: Năm 1981, nước này đã thông qua một đạo luật về tin học
quốc gia, quy định ba nhiệm vụ; một là, thực hiện việc tin học hóa mọi công
việc hành chính và hoạt động của Chính phủ; hai là, phối hợp giáo dục và đào
tạo tin học; ba là, phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở
Singapo. Một Ủy ban máy tính quốc gia được thành lập để quản lý công tác
đó;

- Tại Mỹ và các nước Châu Âu, những nghiên cứu về quản lý ứng dụng
CNTT trong giáo dục không còn là vấn đề mới mẻ, chính vì thế ứng dụng
CNTT trong quản lý GD đã được sự ủng hộ từ các chính sách trợ giúp của
Chính phủ ngay từ cuối những thập niên 90;


7

- Ứng dụng CNTT trong giáo dục tại Anh quốc:
+ Cấp trung học trung bình được đầu tư 198 máy tính để bàn và 53 máy
tính xách tay/trường;
+ Tỉ lệ nối mạng ở tiểu học là 96%, trung học là 99,8%;
+ CNTT được ứng dụng trong tất cả các môn học chứ không phải là
một môn riêng biệt; không dạy học sinh phổ thông lập trình phần mềm, đây là
công việc của các chuyên gia hoặc các trường trung học chuyên nghiệp;
+ Máy chiếu có ở mọi phòng học;
+ Các trường phổ thông kể cả tiểu học đều có phòng đa phương tiện
(Multimedia).
Khi nghiên cứu vấn đề thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT trong
GD&ĐT giáo sư David Mousund, bộ phận quản lý và chính sách trường đại
học Oregon Autralia đã đưa ra các luận điểm:
- Lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông ICT (Information
Communication Technology) đang thay đổi nhanh chóng đến mức nó vượt
khả năng cập nhật của đa số các nhà lãnh đạo khiến họ ngần ngại;
- Những tư tưởng chủ đạo cơ bản về việc sử dụng ICT trong giáo dục
tuy đã thay đổi nhưng thay đổi rất chậm.
Trong luận điểm của mình giáo sư David Mousund đã chỉ ra vấn đề là
cần phải thay đổi tư tưởng của nhà quản lý. Ông đã chỉ ra mâu thuẫn giữa ICT
và tư tưởng của nhà quản lý.
Trong hội thảo khoa học quốc tế “Các giải pháp công nghệ và quản lý

ứng dụng CNTT trong giáo dục” (Hãng Microsoft tài trợ) được tổ chức tại
Trường Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, nhiều học giả đã mang đến
hội thảo các đề tài với cùng quan niệm chung là thúc đẩy ứng dụng CNTT


8

trong giáo dục. Các tác giả đã đề cập một cách sâu rộng tác động của CNTT,
tầm quan trọng của CNTT, cách sử dụng website trong GD&ĐT, đặc biệt là
đòi hỏi phải thay đổi quản lý trong thời đại thông tin.
1.1.2. Việt Nam
Do ý nghĩa, tầm quan trọng của CNTT đối với phát triển kinh tế - xã
hội đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước nên Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương chính sách hết sức
quan trọng để đẩy mạnh việc ứng dụng, phát triển CNTT:
- Chỉ thị số 58/CT-TW của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh
và ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nêu rõ:
“Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT ở các cấp học, bậc học,
ngành học; phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập
của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo
dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở GD&ĐT” [2].
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 về tăng cường
giảng dạy đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn
2001 - 2005.
- Luật CNTT đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006.
- Công văn 9584/BGD&ĐT-CNTT, ngày 07 tháng 9 năm 2007 hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2007 - 2008 về ứng dụng CNTT.
- Chủ đề của năm học 2008 - 2009 mà Bộ GD&ĐT chọn và công bố
ngày 31 tháng 7 năm 2008 tại Hải Phòng nhân dịp Bộ GD&ĐT tổ chức hội

nghị tổng kết năm học 2007 - 2008, triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm
học 2008 - 2009 là “Năm học ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng giảng
dạy và đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong ngành”.


9

- Công văn số 273/CNTT, ngày 12/8/2008, của Cục CNTT (Bộ
GD&ĐT) về việc kết nối cáp quang Internet đến các trường trong cả nước
[10].
Để tăng cường triển khai đào tạo nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng
CNTT trong đổi mới quản lý, đổi mới nội dung, chương trình và phương thức
dạy và học, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ
CNTT theo công văn số 6147/BGDĐT-CNTT, ngày 27 tháng 9 năm 2010 về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT đối với các trường đại học, cao
đẳng. Các trường đại học, cao đẳng tổ chức quán triệt và nâng cao nhận thức,
trách nhiệm đến toàn thể cán bộ, giảng viên trong ngành ở địa phương, trước
hết cho lãnh đạo các đơn vị, các cơ sở giáo dục và đào tạo về tinh thần và nội
dung của các văn bản quan trọng sau:
- Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 - 2012;
- Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ quy định
về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về
quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Thông tư số 07/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 quy định về sử

dụng thư điện tử và trang tin điện tử trong các cơ sở giáo dục đại học;
- Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 quy định về sử
dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục;


10

- Thống nhất sử dụng bộ mã Tiếng Việt Unicode TCVN 6909:2002.
Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào quản lý GD đặc biệt là trong
quản lý nhà trường đã được một số luận văn thạc sỹ, công trình khoa học
nghiên cứu đề cập đến chẳng hạn như: “Một số biện pháp chỉ đạo việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý dạy học tại các trường THPT”
của tác giả Nguyễn Văn Tuấn (Đại học Sư phạm Hà Nội, 2006); “Một số biện
pháp nhằm phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý GD ở huyện Vĩnh Bảo,
Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Văn Khiêm (Đại học Sư phạm Hà Nội, 2006);
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Nghiên cứu tổ chức và quản lý việc ứng dụng
CNTT&TT trong quản lý trường THCS” do TS. Trương Đình Mậu làm chủ
nhiệm; Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Một số giải pháp ứng dụng CNTT trong
quản lý đào tạo ở trường Đại học Vinh” do PGS.TS Nguyễn Đình Huân làm
chủ nhiệm,...
Những công trình nghiên cứu và luận văn thạc sỹ trên đã đề cập đến
việc ứng dụng CNTT vào trong QL ở nhà trường, khẳng định ý nghĩa tầm
quan trọng của ứng dụng CNTT trong QL và các tác giả cũng đề xuất được
một số giải pháp cần thiết, khả thi, nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong
QL. Tuy nhiên, mới chỉ dừng ở một phạm vi, một trường, một số khía cạnh
nào đó. Chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến một số giải
pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo theo hệ thống tín
chỉ ở Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân. Vì thế, tác giả đi sâu nghiên cứu
đề tài này mong muốn đề xuất được những giải pháp tăng cường ứng dụng
CNTT trong quản lý đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng QL và đào tạo

của Nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đào tạo, tín chỉ, đào tạo theo hệ thống tín chỉ


11

1.2.1.1. Đào tạo
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo...một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp
phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh
của loài người.
Đào tạo, cùng với nghiên cứu khoa học và dịch vụ phục vụ cộng đồng
là hoạt động đặc trưng của trường đại học. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ
thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo
đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự
lập và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.
Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy - học
(người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học
tiến hành trong một cơ sở giáo dục, mà trong đó, tính chất, phạm vi, cấp độ,
cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về
mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời gian và
đối tượng đào tạo cụ thể.
Xét từ góc độ chuyển giao kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp chuyên môn, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn
bị tâm thế lao động cho người học, đào tạo được cấu thành bởi các thành tố

cấu trúc gồm mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện và
hình thức tổ chức các hoạt động đào tạo.
Quá trình chuyển giao năng lực nghề nghiệp được thực hiện trong hoạt
động cùng nhau của thầy và trò trong một môi trường dạy học xác định. Xét


12

từ góc độ này đào tạo bao gồm các thành tố: 1) hoạt động dạy của giảng viên;
2) hoạt động học của người học; và 3) môi trường đào tạo (môi trường vật
chất và môi trường tinh thần, môi trường văn hóa).
Xét từ góc độ quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của nhà
trường, đào tạo bao gồm các khâu: 1) đầu vào: đánh giá nhu cầu đào tạo, xây
dựng các chương trình đào tạo, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc thực
hiện các chương trình đào tạo, tuyển sinh; 2) các hoạt động đào tạo: dạy học,
thực tập, giáo dục, nghiên cứu khoa học…; và 3) đầu ra: kiểm tra, đánh giá
kết quả giáo dục và dạy học, xét học vụ và công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn
bằng, chứng chỉ, kiểm định và đảm bảo chất lượng đào tạo.
Đào tạo luôn được xác định về phạm vi, cấp độ, cấu trúc và những hạn
định cụ thể về thời gian, không gian, nội dung và tính chất. Vì lẽ đó, đào tạo
là cơ cấu, là quá trình quyết định làm cho giáo dục có tính chất tổ chức, kế
hoạch, hướng đích và điều khiển được. Đào tạo không chỉ là một chức năng
quan trọng mà còn là một thuộc tính cơ bản của giáo dục, là hình thức thực
thể của giáo dục.
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, đào tạo là quá trình trang bị kiến
thức - kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, phẩm chất, đạo đức cho người học,
giúp họ thành người lao động có kiến thức, có kỹ thuật, có tay nghề. Quá trình
đào tạo diễn ra theo kế hoạch, với các cơ sở đào tạo, với đội ngũ giáo viên
giảng dạy là các nhà giáo được đào tạo chuyên nghiệp.
1.2.1.2. Tín chỉ

Hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên đạt được văn bằng đại học (theo
các bậc trình độ) qua việc tích luỹ các loại tri thức, kỹ năng khác nhau được
đo lường bằng một đơn vị xác định, căn cứ trên khối lượng lao động học tập
trung bình của một sinh viên, gọi là tín chỉ (credit). Định nghĩa chính thức về
tín chỉ phổ biến ở Mỹ và một số nước như sau:


13

- Khối lượng học tập gồm 1 tiết học lý thuyết (50 phút) trong một tuần
lễ và kéo dài 1 học kỳ (15 - 18 tuần) thì được tính là một tín chỉ;
- Các tiết học loại khác nhau như: thực tập thí nghiệm, đi thực địa, vẽ,
nhạc, thực hành nghệ thuật, thể dục, v.v… thì thường cứ 3 tiết trong một tuần
kéo dài một học kỳ được tính một tín chỉ. Ngoài định nghĩa nói trên, người ta
còn qui định: để chuẩn bị cho một tiết học lý thuyết trên lớp, SV phải có ít
nhất 2 giờ làm việc ở ngoài lớp.
Trong các từ điển bách khoa, các tài liệu về giáo dục đại học cũng có
nhiều định nghĩa khác nhau về tín chỉ. Theo định nghĩa của Jaems Quann (Đại
học Quốc gia Washington) thì tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời
gian bắt buộc của một người học bình thường để học một môn học cụ thể, bao
gồm:
- Thời gian lên lớp;
- Thời gian ở trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác
đã được qui định ở thời khoá biểu;
- Thời gian dành cho đọc, nghiên cứu, giải quyết vấn đề, viết hoặc
chuẩn bị bài,…
Đối với các môn học lý thuyết 1 tín chỉ là một giờ học trên lớp (với 2
giờ chuẩn bị ở nhà) trong một tuần và kéo dài trong một học kỳ 15 tuần; đối
với các môn học ở studio hay phòng thí nghiệm - ít nhất là 2 giờ trong 1 tuần
(với 1 giờ chuẩn bị ở nhà); đối với việc tự nghiên cứu - ít nhất là 3 giờ làm

việc trong 1 tuần.
Quyết định 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 về việc thí điểm tổ
chức đào tạo, kiểm tra, thi công và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ
chính qui theo hệ thống tín chỉ cũng đã qui định rõ: Tín chỉ là đơn vị dùng để


14

đo khối lượng kiến thức đồng thời là đơn vị để đánh giá kết quả học tập của
sinh viên dựa trên số lượng tín chỉ đã tích luỹ được. Mỗi tín chỉ được qui định
bằng 15 tiết học lý thuyết. Để tiếp thu được 1 tiết học lý thuyết, sinh viên cần
ít nhất 2 tiết chuẩn bị cá nhân. Cứ 30 tiết thảo luận trên lớp, bài tập thí nghiệm
hoặc 45 - 60 tiết thực tập, kiến tập, làm tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt nghiệp
được tính tương đương 1 tín chỉ.
Qui định trên không đặt yêu cầu cụ thể về thời gian học của một tín chỉ
kéo dài trong 1 học kỳ (thường từ 10 - 15 tuần tuỳ theo từng trường đại học ở
các nước khác nhau).
Theo Quy chế 43 thì một tín chỉ (credit) được quy định bằng 15 tiết học
lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực
tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt
nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp
thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
1.2.1.3. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ ra đời tại Đại học Harvard Hoa Kỳ năm
1872, sau đó phát triển rộng khắp trên toàn thế giới. Đây là hệ thống quản lý
và tổ chức đào tạo theo triết lý: lấy người học làm trung tâm, chương trình
đào tạo và quá trình đào tạo mềm dẻo, đáp ứng năng lực của người học cũng
như yêu cầu của thị trường lao động. Theo khuyến cáo của tổ chức ngân hàng
thế giới “World Bank” thì đào tạo theo hệ thống tín chỉ không phải chỉ hiệu

quả đối với các nước phát triển mà còn có hiệu quả cao đối với các nước đang
phát triển. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các nước phát triển đang tiếp cận
với nền kinh tế tri thức, giáo dục đại học ở Việt Nam đã từng bước thực hiện


15

chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ đối với
những cơ sở đáp ứng các điều kiện giáo dục.
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là mô hình tổ chức quá trình đào tạo mềm
dẻo với nhiều môn học được xác định bằng những tín chỉ để cho sinh viên lựa
chọn đăng ký học tập. Tùy theo sức học, điều kiện mà sinh viên tự lập kế
hoạch học tập của mình dưới sự giúp đỡ của cố vấn học tập, như vậy về mặt
lý thuyết mỗi một sinh viên có một thời khóa biểu riêng cho mình.
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ có các đặc điểm cơ bản sau đây:
- Chương trình đào tạo được chia thành các mô - đun kiến thức, kỹ
năng và có tính tự chọn cao;
- Quá trình học tập là sự tích lũy kiến thức của người học theo từng học
phần;
- Sinh viên tự đăng ký học tập và tổ chức lớp học theo học phần;
- Đơn vị học vụ là học kỳ, xét kết quả học tập theo học kỳ chính (một
năm học có hai học kỳ chính và một học kỳ phụ);
- Đánh giá học phần là đánh giá quá trình, sử dụng thang điểm 10,
thang điểm chữ và thang điểm 4, điểm trung bình chung tốt nghiệp phải đạt
2,0;
- Quy định khối lượng kiến thức phải tích lũy (số tín chỉ tích lũy tối
thiểu) cho từng văn bằng. Xếp năm học theo số tín chỉ tích lũy tại thời điểm
xem xét;
- Có hệ thống cố vấn học tập am hiểu về chương trình đào tạo và nắm
vững tình hình học tập cụ thể của sinh viên;



16

- Chương trình đào tạo mềm dẻo, có tính liên thông cao, ngoài học
phần bắt buộc còn có học phần tự chọn để sinh viên có điều kiện tích lũy
thêm tín chỉ và định hướng chuyên môn, nghề nghiệp;
- Không thi tốt nghiệp, không tổ chức bảo vệ khóa luận tốt nghiệp với
các chương trình cao đẳng và đại học;
- Bắt buộc áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực theo nguyên tắc lấy
sinh viên làm trung tâm.
1.2.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.2.2.1. Thông tin
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thông tin, nhưng phần lớn đều hiểu
thông tin là tất cả những gì có thể cung cấp cho con người những hiểu biết về
đối tượng được quan tâm trong tự nhiên và xã hội, về những sự kiện diễn ra
trong không gian và thời gian, về những vấn đề chủ quan và khách quan…
nhằm giúp con người trên cơ sở đó có thể đưa ra được những quyết định đúng
đắn, kịp thời, có hiệu quả và có ý nghĩa. Thông tin bao hàm tất cả những thu
thập có tính ghi chép, thống kê, tổng kết, những nhận định, dự báo, những dự
kiến, kế hoạch, chương trình,…Thông tin là thuộc tính của sự vật, đặc trưng
cho độ bất định của sự vật đó. Thông tin là những gì có thể giúp cho con
người hiểu đúng về đối tượng mà họ quan tâm.
Với quan điểm tiếp cận hệ thống và điều khiển học, thông tin có thể
hiểu là những nội dung trao đổi giữa hệ thống và môi trường được sử dụng
nhằm mục đích điều khiển hoạt động của hệ thống đó.
Dữ liệu (Data) có thể hiểu vật liệu thô mang thông tin. Dữ liệu sau khi
được tập hợp lại và xử lý cho ta thông tin. Nói cách khác, dữ liệu là nguồn
gốc, là vật mang thông tin, là vật liệu sản xuất ra tin.



17

Hệ thống thông tin (Information System) là một hệ thống tiếp cận các
nguồn dữ liệu như các phần tử và chúng được xử lý thành các sản phẩm thông
tin là các phần tử ra.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống thông tin
Xử lý
(Processing)

Dữ liệu
(Data)
Nhập
(Input)

Thông tin
(Information)
Xuất
(Output)

1.2.2.2. Công nghệ thông tin
Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Công nghệ thông tin viết tắt
IT (Information Technology) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý
thông tin, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi,
lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin.
Tại Việt Nam, khái niệm CNTT trong Nghị quyết số 49/NQ-CP, Nghị
quyết về phát triển CNTT ở nước ta trong những năm 90, đã định nghĩa như
sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương
tiện và công cụ hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm

tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã
hội” [9].
Theo điều 4, Luật CNTT số 67/2006/QH11, ngày 29/6/2006 thì; “Công
nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ
kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin số”.
Công nghệ thông tin, thuật ngữ chỉ chung cho tập hợp các ngành khoa
học và công nghệ liên quan đến khái niệm thông tin và các quá trình xử lý
thông tin. Theo nghĩa đó, CNTT cung cấp cho chúng ta các quan điểm,


×