Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Thế giới nghệ thuật trong tập truyện một người hà nội của nguyễn khải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.98 KB, 44 trang )

Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nguyễn Khải là một trong những nhà văn lớn của văn học Việt
Nam nửa sau thế kỉ XX. Ông sinh ra trong một gia đình quan lại phong
kiến nhưng lại ở thân phận “vợ lẽ con thêm” mà trong xã hội trước “vợ
lẽ con thêm” là những thân phận bèo bọt, bị rẻ rúng nên ông đã sớm
nếm trải những đắng cay khi còn là một đứa trẻ. Chính vì vậy trong rất
nhiều tác phẩm của mình, Nguyễn Khải không ngần ngại phơi bày bản
thân mình trước bạn đọc. Giai đoạn sáng tác sau năm 1978 các tác phẩm
của ông chuyển sang cảm hứng thế sự, sinh hoạt đời thường, Nguyễn
Khải đã đi sâu vào đời sống con người, hướng ngòi bút của mình vào
đời sống thế sự, nhân sinh thường ngày với những chi tiết đời thường
với cái hàng ngày bình dị, từ đó nhà văn cũng bày tỏ thái độ của mình
đối với cuộc đời, cuộc sống hôm nay. Là nhà văn tâm huyết suốt đời
trăn trở, băn khoăn như ngọn nến tự đốt thân mình, Nguyễn Khải đã có
những thay đổi mạnh bắt kịp với sự đổi mới của nền văn học. Bên cạnh
sự thay đổi đề tài ông còn có những khám phá sâu sắc về nghệ thuật con
người. Vì thế cùng với Nguyễn Minh Châu, Ma Văn Kháng, Lê Lựu…
Nguyễn Khải được xem là một trong những cây bút tiên phong có đóng
góp to lớn vào sự đổi mới nền văn học Việt Nam.
Trước bao biến động, thay đổi của cuộc sống, những cơn lốc dữ dội
của nền kinh tế thị trường đã cuốn đi nhiều nét đẹp của quá khứ và phủ
dần đi những cái nhỏ bé trong cuộc sống thì Nguyễn Khải lại tìm về cái
đã qua, tìm về những cái ẩn sâu trong tâm hồn con người, tìm về với
những số phận nhỏ bé, những kiếp người trong cuộc sống thường nhật.

SV: NguyÔn ThÞ H­êng



- 1 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

Tập truyện Một người Hà Nội ra đời có ý nghĩa to lớn trong sự đổi mới
văn học những năm 1990, tập truyện cho người đọc thấy được những
điều mới mẻ trong nghệ thuật thể hiện con người ở bề sâu, bề xa, những
ngóc ngách của cuộc đời. Nghiên cứu về tập truyện đặc sắc của ông,
người viết mong muốn tiếp tục định vị và nhận thức sâu sắc hơn về
những đóng góp nghệ thuật của nhà văn đối với nền văn học đương đại.

2. Lịch sử vấn đề
Cùng với tiểu thuyết, truyện ngắn là một thể loại chiếm vị trí tiêu
biểu trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Khải, đặc biệt là những tác
phẩm truyện ngắn sau năm 1978. Nghiên cứu về các tác phẩm của
Nguyễn Khải sau năm 1978 nói chung và tập truyện Một Người Hà Nội
nói riêng đã có những công trình nghiên cứu như :
Tác giả Bích Thu trong bài viết: Giọng điệu trần thuật trong truyện
ngắn Nguyễn Khải những năm 80 đến nay trên Tạp chí Văn học số 10,
1997 đã nêu khái quát những vấn đề có liên quan đến giọng điệu trong
các sáng tác của Nguyễn Khải sau 1975, tác giả nhận định: “Trong cấu
trúc các sáng tác sau năm 1975 nói chung, truyện ngắn Một người Hà
Nội và Nắng chiều nói riêng, Nguyễn Khải đã có ý thức đặt nó ở những
điểm nhìn khác nhau, đặt vào những cuộc thoại sinh động đã tạo nên

một giọng điệu nhẹ nhàng mà dí dỏm, đôi lúc có thâm trầm, sâu lắng
đọng lại trong những lời bình luận tinh tế chứa đựng nhiều ý nghĩa nhân
văn”.
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hạnh trong bài viết: Một vài phương
pháp tiếp cận truyện ngắn sau năm 1975 trên Diễn đàn Văn học(
google.com.vn) ngày 4/3/2010 đã nghiên cứu truyện ngắn Một người

SV: NguyÔn ThÞ H­êng

- 2 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Tuyết Minh

H Ni phng din im nhỡn trn thut, tỏc gi ó ch ra nhng
im nhỡn khỏc nhau trong truyn ngn ny.
Tỏc gi Phan Huy Dng trong bi vit: Cm ngh v truyn ngn
Mt ngi H Ni trờn Din n vn hc(google.com.vn) li khai thỏc
truyn ngn ny phng din chiu sõu vn hoỏ con ngi t kinh kỡ.
Tỏc gi Nguyn Vn Kha trong bi vit: Con ngi cỏ nhõn trong
truyn Vit Nam t 1975 1990 trờn Din n vn hc(google.com.vn)
ó coi truyn ngn Mt ngi H Ni l cuc hnh trỡnh tr v ngun
v vi chiu sõu vn hoỏ ca mt thi vng son.
Nhỡn chung cỏc ý kin ỏnh giỏ v tp truyn Mt ngi H Ni ch
dng li mt truyn ngn m tiờu biu l truyn ngn Mt ngi H
Ni hay nhng nhn nh mang tớnh khỏi quỏt m cha i sõu nghiờn cu

c th. Tip thu gi ý ca cỏc nh nghiờn cu, khoỏ lun i vo tỡm hiu
mt cỏch h thng th gii ngh thut trong ton b tp truyn Mt
ngi H Ni ca Nguyn Khi.

3. Mc ớch nghiờn cu
Thc hin ti Th gii ngh thut trong tp truyn Mt ngi
H Ni ca Nguyn Khi ngi vit mun lm rừ nhng úng gúp ca
nh vn trong vic kin to th gii ngh thut trong truyn ngn- mt
th loi quan trng trong vn xuụi. T ú khng nh rừ hn v trớ vn
hc s ca nh vn Nguyn Khi i vi nn vn hc hin i Vit
Nam.
4. Nhim v nghiờn cu
Tỡm hiu nhõn vt trong tp truyn Mt ngi H Ni
Tỡm hiu cỏc phng thc t chc th gii ngh thut trong tp

SV: Nguyễn Thị Hường

- 3 --

Lớp: K32C Ngữ văn


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

truyện Một người Hà Nội
Từ hai phương diện đó, khoá luận đi sâu vào nghiên cứu thế giới
nghệ thuật trong tập truyện Một người Hà Nội


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là tập truyện Một người Hà Nội
của Nguyễn Khải. Cụ thể là ba truyện :
 Một người Hà Nội
 Nắng chiều
 Một giọt nắng nhạt.
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận tập trung vào làm rõ vấn đề thế
giới nghệ thuật trong tập truyện Một người Hà Nội. Cụ thể là các
phương diện sau:
Loại hình nhân vật tư tưởng và nhân vật thế sự.
Con người trong cuộc sống đời thường.
Con người mang chứa vẻ đẹp trong chiều sâu tâm hồn tính cách.

6. Phương pháp nghiên cứu
Trong khoá luận này, người viết chủ yếu sử dụng những phương
pháp sau:
Phương pháp phân tích- tổng hợp
Phương pháp hệ thống
Phương pháp so sánh

7. Đóng góp của khoá luận
Với đề tài này, khoá luận góp phần làm rõ hơn những đặc sắc về
thế giới nghệ thuật trong tập truyện Một người Hà Nội.

SV: NguyÔn ThÞ H­êng

- 4 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Tuyết Minh

Khoỏ lun cng l mt t liu thit thc v cú ý ngha trong hc tp
v ging dy truyn ngn Mt ngi H Ni v nhng tỏc phm cú liờn
quan n Nguyn Khi mụn Ng vn THPT.

8. B cc ca khoỏ lun
Ngoi phn M u v Kt lun, Ni dung chớnh ca khoỏ lun
c chia thnh nhng chng sau:
Chng 1. Gii thuyt chung.
Chng 2. Nhõn vt trong tp truyn Mt ngi H Ni.
Chng 3. Cỏc phng thc t chc ngh thut trong tp truyn
Mt ngi H Ni.

SV: Nguyễn Thị Hường

- 5 --

Lớp: K32C Ngữ văn


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. GIỚI THUYẾT CHUNG

1.1. Khái quát cuộc đời và sự nghiệp nhà văn Nguyễn Khải
1.1.1. Khái quát cuộc đời
Nhà văn Nguyễn Khải tên thật là Nguyễn Mạnh Khải, sinh ngày
3/2/1930 ở phố Hàng Cót - Hà Nội trong một gia đình quan lại phong
kiến. Ông của Nguyễn Khải là tri phủ, bố Nguyễn Khải là tri huyện
nhưng Nguyễn Khải lại là thân phận của cảnh “vợ lẽ con thêm”. Trong
xã hội phong kiến trước đây, “vợ lẽ con thêm” là những thân phận bèo
bọt bị rẻ rúng thậm chí là bị từ bỏ, cha và mẹ cả đã đối xử rất bất công
với mẹ con ông. Suốt thời thuở nhỏ, Nguyễn Khải sống trong cảnh buồn
tủi, lúc ở với mẹ đẻ, lúc ở với mẹ cả, khi sống đậu ở nhà anh (cùng cha
khác mẹ) ở Hải Phòng. Nhiều lần bị lăng nhục, bị đổ oan là thằng ăn
cắp, cho nên Nguyễn Khải đã có một tuổi thơ đầy cay đắng và nhiều
nước mắt. Cha ông đã không nhìn nhận đứa con do chính mình sinh ra
vì thế khi nghĩ về cha đối với Nguyễn Khải là một quá khứ nhiều đau
buồn.
Năm 12 tuổi, Nguyễn Khải từ Hải Phòng lên Hà Nội trú trong căn
gác chật hẹp. Ba mẹ con sống chật vật, đã có lúc bà mẹ nghĩ đến việc
chết với hai con cho đỡ khổ. Mãi về sau này nhà văn vẫn không sao
quên được cảm giác bị tổn thương và nỗi hờn giận đã gặm nhấm tâm
hồn ông những tháng năm đó: “Tưởng là con cha cháu ông hoá ra
không phải, chỉ là con thêm con thừa”.[7, 125] Bao nhiêu của tuổi thơ
chốc lát mất sạch, cái sự thật về thân phận qua mỗi tháng mơ mộng lại

SV: NguyÔn ThÞ H­êng

- 6 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Tuyết Minh

tut ra mt lp v, rỳt li cỏi lừi ca nú khụng ỏng mt xu. Nhng
chớnh trong hon cnh cay ng y ó lm bựng chỏy ụng v ý thc
thõn phn v ý chớ sng khng nh mỡnh: Vy thỡ phi sng, sng
bng cỏi nhn nhc, cỏi chu ng chu thng chu khú, khụng giõy
phỳt no c buụng li, khụng giõy phỳt no c huyn hc. Sng
cho ht cỏi cú th ca mỡnh ri i s giỳp mỡnh sau[7, 126].
Cỏch mng Thỏng Tỏm n vi ụng nh mt õn hu ln, ụng ó tỡm
c nim hnh phỳc ln nht i mỡnh, c tr li t cỏch lm ngi,
c chn con ng vit vn thc hin cỏch sng to dng uy tớn,
danh d. õy l con ng ụng n ỏp n ngha cỏch mng v ra
sch ni hn ti b chớnh nhng ngi rut tht ht hi. Nm 16 tui
ụng hc xong nm th ba mt trng trung hc H Ni, n u
nm 1949 ụng tham gia khỏng chin Hng Yờn, gia nhp i quõn t
v th xó ri tr thnh chin s mt n v b i a phng. Mt
thi gian ụng lm y tỏ, sau ú ụng li tr thnh phúng viờn bỏo ca tnh
Hng Yờn. T õy ụng dc mt lũng dựng cuc i mỡnh n ỏp
cỏch mng, ụng ó tng núi: Nu khụng cú cỏch mng thỡ tụi ch l
mt con ngi bỡnh thng cng khú. Cỏch mng ó cho ụng c lm
ngi v ụng ó chn vn chng tr n cỏch mng.
T cui nm 1950, Nguyn Khi c c i tham d lp nghiờn
cu vn ngh do Hi vn ngh Trung ng v chi hi vn ngh Khu IV
t chc ti Vnh Lc Thanh Hoỏ.
Bc ngot ln nht vo thỏng 5/1951, ụng c c i d tri vit
ca hai chi hi vn ngh Liờn khu III v Liờn khu IV t chc ti Kim
Tõn Thanh Hoỏ. ú l mc quan trng trờn ng dn n ngh vn


SV: Nguyễn Thị Hường

- 7 --

Lớp: K32C Ngữ văn


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Tuyết Minh

ca tụi- Nguyn Khi ó núi nh vy v lp hc m nh ú ln u
tiờn ụng c tip xỳc vi cỏc thn tng vn hc ca ụng: Nguyn
Tuõn; Xuõn Diu cui khoỏ hc Nguyn Khi bt u cú truyn ngn
ng bỏo.
Nm 1955 ụng v d tri ton quõn vit truyn anh hựng Mc
Th Bi. Kt thỳc tri vit ụng cú tỏc phm Ngi con gỏi quang vinh.
Nm 1956 ụng chuyn cụng tỏc v tp chớ Vn ngh quõn i,
õy ụng lm vic cựng nhiu nh vn ni ting lỳc by gi nh Thanh
Tnh, Phựng Quỏn, Chớnh Hu, Nguyờn Ngc
Nm 1957 ụng tr thnh mt trong nhng thnh viờn tr nht tham
gia thnh lp Hi nh vn Vit Nam. Ti õy ụng ó phỏt biu quan
nim ngh thut ca mỡnh nh sau: Ngh thut l khoa hc th hin
lũng ngi, l lch s ca lũng ngi. Quan nim ny ó chi phi trc
tip phng hng tip cn hin thc ca ụng trong cỏc sỏng tỏc: ly
th gii tinh thn, t tng cỏc trng thỏi tõm lớ con ngi lm i
tng khỏm phỏ, cuc sng hin lờn trong tỏc phm nh nhng dũng
chy, nhng s va xit ca cỏc nn t tng, cỏc li sng v mt ngh
thut giu mu sc chớnh lun. T i hi ln th hai Nguyn Khi tr
thnh u viờn ban chp hnh, u viờn thng v v sau ụng cũn gi

nhiu trng trỏch quan trng i vi quỏ trỡnh phỏt trin ca Hi nh
vn.
Sau nm 1975 ụng ó cựng gia ỡnh chuyn vo sinh sng Si
Gũn.

SV: Nguyễn Thị Hường

- 8 --

Lớp: K32C Ngữ văn


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

Với những đóng góp của mình cho nền văn học nước nhà, năm
2000 ông đã được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về nghệ
thuật và giải thưởng ASEAN cùng năm đó.
Năm 2008 nhà văn qua đời tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2. Khái quát sự nghiệp
Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Khải vận động qua hai chặng
đường chính: chặng trước năm 1978 và chặng sau năm 1978.
Chặng trước năm 1978
Ở chặng này nhà văn tập trung đi sâu vào hai đề tài chính: đề tài
nông thôn và công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc. Bên cạnh đó ông
còn khai thác đề tài chiến đấu trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc.
Ở đề tài nông thôn và xây dựng CNXH tác giả tập trung khẳng
định vẻ đẹp của những con người lao động mới , những con người gắn
kết cộng đồng trở thành nhu cầu máu thịt của mỗi cá nhân như nhân vật

cô Đào ( Mùa lạc); Tấm (Đứa con nuôi);… Nguyễn Khải đã miêu tả bộ
mặt đầy sức sống của nông thôn miền Bắc với những vẻ đẹp mới mẻ
trong các mối quan hệ đầy tin cậy giữa tập thể với cá nhân, giữa cấp
trên và cấp dưới, tình đồng chí, tình bạn bè… vừa tỏ thái độ không
khoan nhượng với những biểu hiện tiêu cực không mang tinh thần
CNXH như lối thu va hà vén, lối làm ăn kiểu phường hội như Tuy Kiền
trong (Tầm nhìn xa); Mơ trong (Chủ tịch huyện). Bằng ngòi bút nghiên
cứu, Nguyễn Khải chỉ ra rằng đầu óc tư hữu và tâm lí nông dân gia
trưởng thâm căn cố đế dưới nhiều biến tướng tinh vi đang cản trở con
đường tiến lên sản xuất lớn.

SV: NguyÔn ThÞ H­êng

- 9 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

Ở đề tài chiến tranh và cách mạng, Nguyễn Khải đã khắc họa nổi
bật vẻ đẹp của con người Việt Nam: Lòng yêu nước, tinh thần kỉ luật,
niềm khát khao khẳng định phẩm giá trước kẻ thù, tỉnh táo trong nhận
thức, thông minh tháo vát trong hành động và đức tính kiên nhẫn,
khiêm nhường. Ông ít diễn tả khía cạnh mất mát hay mặt trái của chiến
tranh mà khám phá sức mạnh tinh thần tiềm ẩn trong mỗi con người,
đặt họ vào các tình huống thử thách để họ bộc lộ tài trí, nhân cách. Các
tác phẩm đều ít nhiều tạo được không khí nhờ các chi tiết đặc sắc và

nhờ giọng kể sôi nổi, hóm hỉnh giàu màu sắc hùng biện. Tuy nhiên
nhiệt hứng ngợi ca khẳng định rõ ràng đã làm cho các trang viết về
chiến tranh thiếu cái chân thực, góc cạnh, cái dữ dội khốc liệt của
những số phận làm nên chiều sâu đời sống.
Các tác phẩm tiêu biểu ở chặng này: Tiểu thuyết Xung đột (in báo
năm 1957), in thành sách năm 1959, tập 2 in năm 1960; Mùa lạc (tập
truyện ngắn, 1960); Một chặng đường (truyện ngắn, 1962); Tầm nhìn
xa (truyện, 1963); Hãy đi xa hơn nữa (tiểu thuyết, 1963); Người trở về
(1964); Họ sống và chiến đấu (1966); Hoà vang (1967); Đường trong
mây (tiểu thuyết, 1970); Ra đảo (tiểu thuyết, 1970); Chủ tịch huyện
(truyện, 1972); Chiến sĩ (tiểu thuyết, 1973);…
Chặng sau năm 1978
Do đòi hỏi của hoàn cảnh lịch sử và thị hiếu công chúng, văn học
sau năm 1975 có nhiều biến đổi, chủ nghĩa đề tài mất ý nghĩa khi quan
niệm về hiện thực được mở rộng. Thay vì coi trọng biến cố lịch sử, văn
học lấy con người làm tâm điểm khám phá, ngòi bút Nguyễn Khải trẻ
lại với niềm say mê “cái hôm nay ngổn ngang, bề bộn”. Ông chiếm

SV: NguyÔn ThÞ H­êng

- 10 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

lĩnh nhiều vùng đất mới mà vùng đất nào cũng để ông không ngừng

trăn trở về số phận con người, về giá trị làm người. Bên cạnh đó thì cái
tôi tiểu sử của tác giả cũng xuất hiện đậm đặc đem lại hiệu quả thẩm
mỹ cao góp phần vào việc đổi mới văn học. Tiểu thuyết và truyện ngắn
là hai thể loại tiêu biểu cho sáng tác ở giai đoạn này của ông.
Các tác phẩm tiêu biểu ở chặng này: Cha và con và … (tiểu
thuyết, 1979); Gặp gỡ cuối năm (tiểu thuyết, 1982); Tầm nhìn xa
(truyện ngắn, 1983); Thời gian của người (tiểu thuyết, 1985) Một cõi
nhân gian bé tí (truyện ngắn, 1989); Một người Hà Nội (tập truyện
ngắn, 1990); Một thời gió bụi (truyện ngắn, 1993); Sư già chùa thắm và
viên đại tá về hưu; Hà Nội trong mắt tôi (tập truyện, 1995); Sống ở đời
(truyện ngắn, 2002); Thượng đế thì cười (tiểu thuyết, 2004);…
Với số lượng tác phẩm của mình Nguyễn Khải xứng đáng trở thành
một trong những cây bút hàng đầu của văn xuôi Việt Nam từ sau cách
mạng tháng Tám năm 1945. Ông đã đóng góp những tiếng nói mới mẻ,
những khám phá về chiều sâu của cuộc sống cho sự đổi mới của văn
học. Hành trình sáng tác của Nguyễn Khải tiêu biểu cho quá trình vận
động của văn học hơn nửa thế kỷ qua.

1.2. Vị trí của tập truyện Một người Hà Nội trong đời sống văn
học đương đại Việt Nam
Quan sát sự vận động của văn học Việt Nam từ sau 1975 chúng ta
thấy văn xuôi có những biến đổi mạnh mẽ sâu sắc, hàng loạt các tên
tuổi đã tạo nên diện mạo, sự khởi sắc của văn xuôi Việt Nam thời kỳ
đổi mới như Chu Lai, Bảo Ninh, Dương Hướng, Tạ Duy Anh, Ma Văn
Kháng… Trong rất nhiều tên tuổi ấy có Nguyễn Khải, ông được đánh

SV: NguyÔn ThÞ H­êng

- 11 --


Líp: K32C – Ng÷ v¨n


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

giá là: “Nhà văn đương đại Việt Nam xuất sắc nhất” (Hữu Thỉnh);
“Người tài năng nhất của thế hệ chúng tôi” (Nguyên Ngọc). Xuyên
suốt cuộc đời văn nghiệp của mình Nguyễn Khải đã không ngừng suy
nghĩ kiếm tìm những cách thể hiện mới, đặc biệt là những tác phẩm sau
1978 ông đã bình tĩnh, mạnh dạn đi vào những vấn đề phức tạp, những
ngóc ngách của cuộc sống, nẻo sâu kín trong tâm hồn con người. ở đề
tài thế sự, ông đã gặt hái được rất nhiều thành công mà tập truyện Một
người Hà Nội là tiêu biểu.
Tập truyện Một người Hà Nội gồm ba truyện ngắn khác nhau: Một
người Hà Nội, Nắng chiều và Một giọt nắng nhạt. Ở tập truyện này bạn
đọc sẽ tìm thấy sự mới mẻ trong nội dung và tư duy nghệ thuật về giá
trị con người và cuộc sống đời thường. Đặc biệt là yếu tố tự truyện
được nhà văn sử dụng trong tập truyện, đó là một phương thức nghệ
mới trong văn học đổi mới: Nhà văn tự kể truyện mình thuật lại cuộc
đời mình. Mỗi truyện chỉ khoảng vài chục trang giấy nhưng đã góp
phần tôn vinh tên tuổi của ông trên văn đàn thời đổi mới.
Hoà chung trong dòng chảy văn học “từ cuộc chiến đấu cho quyền
sống của cả dân tộc” chuyển sang “cuộc chiến đấu cho quyền sống cho
từng người”, Nguyễn Khải đã có những cách tiếp cận cuộc sống mới
bằng việc đi sâu vào những vấn đề mang tính thế sự, đời thường.
Những vấn đề tưởng chừng như rất đơn giản để từ đó phân tích, khám
phá, chiêm nghiệm ở bề sâu, bề xa và nâng vấn đề lên thành những vấn
đề chung, vấn đề đáng phải quan tâm. Cùng với Bến quê, Chiếc thuyền

ngoài xa của Nguyễn Minh Châu; Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn
Kháng, Nguyễn Khải có Gặp gỡ cuối năm, Thời gian của người và đặc

SV: NguyÔn ThÞ H­êng

- 12 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

biệt là tập truyện Một người Hà Nội. Cùng viết về đề tài thế sự nhưng ở
Nguyễn Khải vẫn có những nét rất riêng biệt. Ông đã đi sâu vào đời
sống thế tục, cuộc sống hàng ngày của con người với biết bao ngổn
ngang. Đó là những con người trong cuộc sống thường ngày, một lát
cắt của cuộc sống, dừng lại ở những số phận như bà Bơ trong Nắng
chiều hay một tuổi thơ đầy cay đắng trong Một giọt nắng nhạt. Dù cuộc
đời chỉ là những hạt nắng cuối chiều hay những giọt nắng nhạt thì nó
vẫn có giá trị, tuy nhỏ bé nhưng không tầm thường.
Sinh thời Nguyễn Khải tự nhận mình chỉ là người gặp thời như
“rồng gặp mây, cá gặp nước”, “tôi chỉ là người có chí nhưng kém tài,
may mà gặp thời rồi gặp được thầy mà nên sự nghiệp”. Nhưng bao
nhiêu năm đã trôi qua các sáng tác của Nguyễn Khải vẫn được công
chúng mến mộ và hưởng ứng, các sáng tác của ông vẫn còn nguyên giá
trị trong cuộc sống hôm nay, điều đó chứng tỏ ông là một cây bút tài
năng. Với những đổi mới trong phương thức tiếp cận đời sống ở đề tài
thế sự, đời tư, ông đã mang đến cho văn học giai đoạn này những trang

viết mới mẻ và sâu sắc. Đặc biệt tập truyện Một người Hà Nội của ông
đã trở thành tập truyện tiêu biểu ở mảng đề tài thế sự trong nền văn
xuôi đương đại Việt Nam. Đồng thời tập truyện cũng khẳng định được
tài năng và vị trí của Nguyễn Khải trên văn đàn Việt Nam thời đổi mới.

1.3. Quan niệm thế giới nghệ thuật
Theo Từ điển thuật ngữ văn học của các tác giả Lê Bá Hán, Trần
Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi: “Thế giới nghệ thuật là khái niệm chỉ tính
chỉnh thể của sáng tác nghệ thuật (một tác phẩm; một loại hình tác
phẩm; sáng tác của tác giả; một trào lưu)”[17, 125].

SV: NguyÔn ThÞ H­êng

- 13 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

Thế giới nghệ thuật nhấn mạnh rằng sáng tác nghệ thuật là một thế
giới riêng được sáng tạo ra theo các nguyên tắc tư tưởng, khác với thế
giới thực tại vật chất hay thế giới tâm lý của con người, mặc dù nó
phản ánh các thế giới ấy. Thế giới nghệ thuật có không gian riêng, thời
gian riêng, có quy luật tâm lý riêng.
Mỗi thế giới nghệ thuật có một mô hình nghệ thuật trong việc phản
ánh thế giới. Sự hiện diện của thế giới nghệ thuật không cho phép đánh
giá và lý giải tác phẩm văn học theo lối đối chiếu đơn giản giữa các yếu

tố hiện tượng với các thực tại đời sống riêng lẻ xem có “giống” hay
không, “thật” hay không, mà phải đánh giá trong chỉnh thể của tác
phẩm so với chỉnh thể hiện thực. Các yếu tố của hình tượng chỉ có ý
nghĩa trong thế giới nghệ thuật của nó.
Mỗi thế giới nghệ thuật ứng với một quan niệm về thế giới, một cách
cắt nghĩa về thế giới.
Như vậy, khái niệm thế giới nghệ thuật giúp ta hình dung tính độc
đáo về “tư duy nghệ thuật” của sáng tác nghệ thuật, có cội nguồn trong
thế giới quan, văn hoá chung, văn hoá nghệ thuật và cá tính sáng tạo
của nghệ sĩ. Chúng ta biết rằng, mỗi tác phẩm văn học đều được lấy
chất liệu từ hiện thực khách quan nhưng được phản chiếu qua lăng kính
tâm hồn nghệ sĩ. Mỗi nhà văn có cách nhận thức riêng về hiện thực,
chính vì vậy mỗi tác phẩm sẽ là một thế giới nghệ thuật riêng, nhiệm
vụ của người tiếp nhận là phải tìm mã khoá để bước vào thế giới nghệ
thuật đó.
Như đã nêu trên, thế giới nghệ thuật có không gian riêng, thời gian
riêng… Vì thế có thể nêu ra các yếu tố biểu hiện của thế giới nghệ

SV: NguyÔn ThÞ H­êng

- 14 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

thuật như: nhân vật, thời gian - không gian nghệ thuật, ngôn ngữ, giọng

điệu..
Trong bất cứ một tác phẩm nghệ thuật nào việc đi tìm hiểu tác
phẩm thông qua việc tìm hiểu thế giới nghệ thuật là một điều cần thiết.
Đặc biệt đối với các tác phẩm truyện ngắn với đặc điểm là đi sâu vào
đời sống con người, khám phá sự vật ở bề sâu bề xa thì việc đi tìm hiểu
thế giới nghệ thuật là một việc cần thiết và có ý nghĩa.

SV: NguyÔn ThÞ H­êng

- 15 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

CHƯƠNG 2. NHÂN VẬT TRONG TẬP TRUYỆN
MỘT NGƯỜI HÀ NỘI
2.1. Loại hình nhân vật tư tưởng và nhân vật thế sự trong tập
truyện Một người Hà Nội
Theo Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê (chủ biên): “Nhân vật văn học
là đối tượng (thường là con người) được miêu tả, thể hiện trong tác
phẩm nghệ thuật” [18, 771]
Giáo sư Hà Minh Đức trong cuốn Lí luận văn học định nghĩa:
“Nhân vật là một hiện tượng nghệ thuật mang tính ước lệ. Đó không
phải là sự sao chụp đầy đủ mọi chi tiết biểu hiện của con người mà chỉ
là sự thể hiện con người qua những đặc điểm điển hình về tiểu sử, tính
cách và nhân vật không chỉ là con người mà có thể là những sự vật,

loài vật khác ít nhiều mang bóng dáng tính cách của con người được
dùng như một phương thức khác nhau để biểu hiện con người”[5, 159].
Như vậy văn học không thể thiếu nhân vật, vì nhân vật chính là
phương diện cơ bản để nhà văn khái quát hiện thực một cách hình
tượng. Nhà văn sáng tạo nhân vật để thể hiện nhận thức của mình về
một vấn đề nào đó của hiện thực. Nhân vật chính là người dẫn dắt
người đọc vào một thế giới riêng của đời sống trong một thời kì nhất
định. Thực chất đi tìm hiểu tác phẩm là tìm hiểu về nhân vật.
Trong văn học có những nhân vật mà hạt nhân cấu trúc của nó
không phải là cá tính, cũng không phải là các phẩm chất loại hình mà là
một tư tưởng một ý thức, nhân vật loại này cũng thể hiện cá tính, một
nhân cách nhưng cái chính là một hình tượng tự nhiên diễn ra trong đời
sống. Nguyễn Khải đã từng quan niệm “nghệ thuật là khoa học thể hiện

SV: NguyÔn ThÞ H­êng

- 16 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Tuyết Minh

lũng ngi, l lch s ca lũng ngi, khoa hc tc l coi trng nhn
thc hn cm xỳc, lũng ngi l nm bt i sng bờn trong ca con
ngi. Quan nim ca Nguyn Khi cho thy cỏi nhỡn sõu sc v khng
nh mt vựng hin thc vụ tn vn chng phn ỏnh. Nh vn quan
tõm n din bin trong t tng bờn trong ca con ngi nờn nhõn vt

ca ụng khụng phi cho con ngi ta cú th nhỡn thy tt hay xu
m thng gn vi t tng nht nh m nh vn gi gm vo ú. Khi
khỏm phỏ i sng tinh thn ca con ngi, ụng luụn t rừ kh nng
phõn tớch tõm lý sc so, am hiu cỏc ngừ ngỏch tõm lý con ngi. Xem
xột cỏc hỡnh tng nhõn vt ca ụng, ngi c nhn thy nhng sỏng
tỏc trc nm 1978 cỏc nhõn vt ch yu l loi hỡnh nhõn vt tớnh
cỏch, nhõn vt s phn thỡ sau nm 1978 cỏc nhõn vt ch yu xut hin
vi t cỏch con ngi lch s, con ngi ca thi i, con ngi cỏ
nhõn gn vi s phn, con ngi i thng li nhiu d v v ỏm
nh. ú l loi hỡnh nhõn vt t tng v nhõn vt th s.
Nhõn vt t tng l loi hỡnh nhõn vt tp trung th hin mt t
tng, mt ý thc tn ti trong i sng tinh thn ca xó hi. Nhõn vt
t tng cng cú th cha ng nhng phm cht, tớnh cỏch, cỏc tớnh
v nhõn cỏch. Nhng cỏ tớnh v tớnh cỏch khụng phi l ht nhõn to
nờn cu trỳc ca nhõn vt t tng. Trong tp truyn Mt ngi H Ni
c bit l truyn Mt ngi H Ni loi hỡnh nhõn vt ny c
Nguyn Khi th hin khỏ rừ. Ton b din bin ca truyn xoay quanh
nhõn vt b Hin - õy l hỡnh tng nhõn vt mang trong mỡnh v p
ca mnh t kinh kỡ ho hoa ngn nm vn hin. B Hin l mt
gng mt m nột tiờu biu cho vn hoỏ H Ni, mt con ngi ó

SV: Nguyễn Thị Hường

- 17 --

Lớp: K32C Ngữ văn


Kho¸ luËn tèt nghiÖp


GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

từng chứng kiến biết bao thay đổi của Hà Nội nhưng tất cả điều đó
không thể làm thay đổi lòng yêu Hà Nội của bà, cùng với thời gian sự
lịch lãm dường như đã tích tụ tinh hoa trong con người Hà Thành này.
Nguyễn Khải đã lí giải tính cách đặc biệt của bà Hiền từ gốc gác gia
đình, miêu tả một cách tỉ mỉ nếp ăn nếp ở, sinh hoạt mang theo những
phong thái kiểu cách sang trọng, luôn đề cao nếp sống gia đình. Sống
trong môi trường xã hội mới, khi những làn sóng qui chụp thành phần,
sự đề cao đấu tranh giai cấp luôn là nỗi ám ảnh, tác động vào những
người trong gia đình: “Ăn cốt để sống, để làm việc, hay hớm gì cái thứ
lễ nghi rườm rà của giai cấp tư sản”. “Đã là tư sản thì không thể tin
được” [7, 7] thì bà vẫn sống đàng hoàng, sang trọng bởi bà tin tưởng:
“Tao có bộ mặt tư sản, nhưng lại không bóc lột ai thì làm sao thành tư
sản được” [7, 13]. Đó là thái độ chủ động trước hoàn cảnh, vượt qua
mọi sự nghi kị thành kiến, dám tin vào sự lựa chọn cá nhân. Bà nhìn
nhận mọi chuyện theo quan điểm của mình, luôn phân tích và đưa ra
những lí lẽ thuyết phục trong mọi hoàn cảnh. Không phải mọi tính cách
Hà Nội đều là những giá trị, nhưng nhà văn đã khai thác mối quan hệ
con người và hoàn cảnh theo một cách nhìn mới, không ngần ngại chỉ
ra những nét ấu trĩ trong quan niệm một thời, chẳng hạn cách thích nghi
hoàn cảnh chế độ mới, từ chồng đến con bà Hiền đều gọi “đồng chí”
với người cháu đến thăm nhà. Hay thái độ ứng xử của bà Hiền cũng
được diễn tả một cách rõ ràng, bà có một cách nhìn nhận chế độ mới
của riêng mình: “Chế độ này không thích cá nhân làm giầu, chỉ cần họ
đủ ăn, thiếu ăn một chút càng hay, thiếu ăn là vinh chứ không là nhục,
nên tao cũng chỉ cần đủ ăn” [7, 15]. Nguyễn Khải đã gửi gắm vào

SV: NguyÔn ThÞ H­êng


- 18 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Tuyết Minh

nhõn vt b Hin nh l mt mu hỡnh ca ngi H Thnh, mt con
ngi lch lóm, khụn ngoan v gii tớnh toỏn, mt ngi ph n trớ tu,
sc so. Trong mi hon cnh b Hin luụn bit ch ng phi lm gỡ,
luụn bỡnh tnh trc mi bin c. Khi chin tranh n ra, a con trai
u lũng ca b xin ra trn, trong cỏi giõy phỳt y b vn tnh tỏo
nhn ra rng: Tao au n v bng lũng, vỡ tao khụng mun nú sng
bỏm vo s hi sinh ca bn bố. Nú dỏm i cng l bit t trng [7,
17]. ú cng l lũng t trng ca mt ngi m, mt ngi ý thc rừ
trỏch nhim cụng dõn ca mỡnh trong thi im nhng nm t nc cú
chung mt tõm hn, mt gng mt, khụng ch cú vy, c ngi con
trai th hai hng hc khớ th thanh niờn thi i ũi lờn ng, b cng
cú cỏch ng x th hin rừ phm cỏch ca mt ngi m hiu rừ tõm t
th h con chỏu: Tao khụng khuyn khớch, cng khụng ngn cn, ngn
cn tc l bo nú tỡm ng sng cỏc bn nú phi cht, cng l mt
cỏch git cht nú [7, 18]. Trong nhng giõy phỳt nh th b vn bỡnh
tnh bit rng phi dy con mỡnh bit t trng, bit hi sinh ch
khụng c bỏm vớu vo s sng ca ngi khỏc. Tri qua nhiu nm
thỏng b Hin ó gi, nhng bin ng ca xó hi cng khụng lm mt
i cỏi giỏ tr chõn chớnh trong con ngi b. B vn gi n np gia
phong ca gia ỡnh. Cú th núi, giỏ tr vn hoỏ ca mt dõn tc ó c
kt t trong mt ngi ph n vụ danh, ngay c khi cn lc d di ca

nn kinh t th trng lm xúi mũn i np sng ca H Ni ngn nm
vn vt thỡ cng khụng th lm lay chuyn ý thc ca nhng con ngi
luụn tin vo nhng giỏ tr vn húa bn vng, ú thc cht cng l cỏi
m vn tng quan nim: Núi cho cựng, sng c hng ngy tt

SV: Nguyễn Thị Hường

- 19 --

Lớp: K32C Ngữ văn


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

nhiên phải nhờ vào những “giá trị tức thời. Nhưng sống cho có phẩm
hạnh, có cốt cách nhất định phải dựa vào những giá trị bền vững
(Nguyễn Khải, Tuyển tập tiểu thuyết, Nhà xuất bản Hội nhà văn, Hà
Nội, 1999). Viết về bà Hiền, Nguyễn Khải đã đề cao nét đẹp văn hoá ẩn
chứa bên trong con người bà từ lời ăn tiếng nói hàng ngày, cách giáo
dục con cái một cách nghiêm khắc và nền nã: “Chúng mày là người Hà
Nội thì cách đi đứng nói năng phải chuẩn, không được sống tuỳ tiện
buông tuồng” [7, 16]; “Tao chỉ dạy chúng nó biết tự trọng, biết xấu hổ
còn sau này ra sao thì tuỳ” [7, 17], đến cách sống biết tổ chức trật tự
và làm sang trọng con người từ ăn, mặc, ở, hàng ngày đến những thú
chơi tỉ mẩn như gọt tỉa thuỷ tiên đón giao thừa của người Hà Nội từng
được Nguyễn Tuân ca ngợi. Bà Hiền là biểu tượng không chỉ của một
thời vàng son đã qua mà còn là hiện thân của văn hoá Tràng An đứng
vững trong bao thay đổi thường nhật. Bà Hiền chính là nhân vật mà nhà

văn gửi gắm tư tưởng, gửi gắm niềm tin vào những giá trị đích thực của
mảnh đất kinh kì, dù năm tháng có qua đi nhưng những giá trị tốt đẹp
của văn hóa dân tộc thì không bao giờ bị đánh mất. Bà Hiền là nhân vật
trung tâm mang trong mình nét đẹp thanh lịch hào hoa của đất kinh kì.
Nguyễn Khải đã xây dựng lên cốt cách tinh thần đẹp đẽ của con người
hội tụ ở những nhân vật cao niên, những cây cao bóng cả dù trải qua
nhiều thăng trầm biến động của thời cuộc vẫn giữ được truyền thống
gia phong, giữ được nhân cách cao cả và nét đẹp của một người Hà Nội
chân chính.
Nếu nhân vật bà Hiền mang trong mình nét đẹp văn hoá của cả một
dân tộc thì những con người như bà Bơ, ông Phúc trong Nắng chiều lại

SV: NguyÔn ThÞ H­êng

- 20 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

mang trong mình vẻ đẹp của tình yêu tuổi già, của hạnh phúc giản dị
trong cuộc sống đời thường. Nguyễn Khải đã gửi gắm tư tưởng của
mình vào những điều bình dị trong cuộc sống.
Khác với nhân vật tính cách là sản phẩm của sự quan sát, nhân vật
tư tưởng là kết quả của cảm hứng chiêm nghiệm, vì thế các tác phẩm
của Nguyễn Khải sau năm 1978 nói chung và tập truyện Một người Hà
Nội nói riêng, nhà văn đã không tập trung khắc họa ngoại hình nhân vật

mà tập trung vào những chi tiết tiêu biểu ở mỗi khía cạch để làm nổi
bật lên tư tưởng của tác phẩm.
Bên cạnh nhân vật tư tưởng thì nhân vật thế sự cũng hiện lên rõ
nét. Nhân vật thế sự là những con người trong đời sống thường ngày,
những câu chuyện đời thường không mang tính điển hình. Nhưng từ đó
nhà văn vẫn tìm ra các khía cạnh của thế thái nhân tình, tìm ra một thứ
triết học nhân sinh, tìm ra con người trong sự vận động của cuộc sống
bình thường đúng như nó có.
Trong tập truyện Một người Hà Nội, nhà văn thuần miêu tả những
gì rất đỗi đời thường. Diện mạo con người hiện lên bình dị chân thực.
Những con người với toan tính cuộc sống, với những mơ ước mộc mạc,
đó là bà Hiền, bà Bơ, ông Phúc…Thời gian trong tập truyện là thời gian
của cuộc sống đời thường với những câu chuyện của cuộc đời con
người, không gian trong tập truyện gần gũi, xác định: không gian gia
đình, không gian của xóm nghèo trong Một giọt nắng nhạt, không gian
của Hà Nội, Hải phòng… Mỗi truyện là một triết lí sâu sắc về cuộc
sống, con người. Những con người hiện diện trong thế giới gắn với

SV: NguyÔn ThÞ H­êng

- 21 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

những qui luật tồn tại vĩnh hằng và cũng có khi là cái ngẫu nhiên, bất

ngờ trong dòng chảy cuộc sống.
2.2. Con người trong cuộc sống đời thường
Sau năm 1975 là thời kì độc lập của dân tộc, chiến tranh đã qua,
đất nước bước vào thời kì đổi mới, thời kì hoà bình độc lập. Cùng với
sự đổi mới của đất nước là sự đổi mới của văn chương. Trước hiện thực
ngổn ngang, biết bao vấn đề đặt ra trước mắt, Nguyễn Khải cũng như
nhiều nhà văn khác cũng tìm cho mình một hướng đi, một hướng tiếp
cận đời sống mới. Đã qua một thời người ta chỉ biết ca ngợi những thứ
lớn lao, hoành tráng, giờ đây con người trở về với cuộc sống hiện tại.
Trước cái phong phú của cuộc sống vốn đa dạng, Nguyễn Khải đã tìm
về với con người ngay trong chính bản thân họ để khám phá chiêm
nghiệm. Đó là thế giới phong phú của những cảnh ngộ cá biệt, những
hành trình sống đầy nhọc nhằn do bao hệ lụy thường tình, những cuộc
vật lộn kiên cường của con người với hoàn cảnh để bảo vệ niềm tin cá
nhân. Ông đã đặt con người vào các mối quan hệ đời thường để quan
sát, để nhận ra cái đa đoan, đa sự trong số phận, trong bản chất tinh
thần của con người làm nên vẻ đẹp của cuộc sống.
Trong tập truyện Một người Hà Nội, những con người hàng ngày
được tác giả miêu tả một cách chân thực. Con người trong tập truyện
không phải là những vĩ nhân, những anh hùng mang trên mình chiến
công hiển hách vang dội mà là những số phận nhỏ bé, những mảnh đời
vẫn còn đang hiện diện ở cuộc sống ngoài kia. Chẳng hạn trong truyện
ngắn Nắng chiều, tác giả đã đưa bạn đọc đến với một số phận trong
cuộc đời đó là bà Bơ. Cuộc đời người phụ nữ này là những ngày dài cô

SV: NguyÔn ThÞ H­êng

- 22 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Tuyết Minh

n v b v, khụng mt mỏi m, khụng mt hnh phỳc riờng, mt
mỡnh b chng chi vi ni bun ti ca mt kip ngi. Tng chng
cuc i b B s kt thỳc trong bt hnh, nhng cuc i li bự p
cho b hnh phỳc ca mt gia ỡnh khi b ó bc sang tui 70. Tỏc gi
khụng miờu t ton b cuc i b m ch tp trung dng li mt thi
im, mt giai on khi b B ó gi. ú l thi im kt hụn ln th
nht, hnh phỳc bt ng n nh v o xua tan i tt c s ti hn ca
mt thõn phn: C cuc i khụng cú gỡ l ca riờng mỡnh, n mt
thng n ụng ca riờng mỡnh cng khụng cú thỡ bõy gi b y cú
mt ụng chng, l ca riờng b y, l monhome, l ụng nh tụi, ụng xó
tụi [7, 46]. Dự ụng chng y ó gi li b lit na ngi nhng b vn
vui vỡ c chm súc cho ụng hng ngy t ming cm n ngm
nc, ú khụng phi l s cc kh, vt v nh bao ngi khỏc nhn xột
m vi b ú l c mt nim hnh phỳc ln lao khụn t. C cuc i b
cú l n lỳc ny mi thc s cú ý ngha, mi l cuc i ớch thc ca
kip ngi. Vy iu gỡ ó khin mt b lóo li hnh phỳc n nh vy:
Cỏi sc mnh thm kớn no ó khin mt mt b lóo tr hn ra, vui
hn li, cú v ham sng hn trc, cũn dỏm tớnh toỏn c nhng vic
tng lai, l tỡnh yờu chng? [7, 47]. Hoỏ ra cuc sng con ngi õu
ch cn cú n v mc m cũn cn th thiờng liờng hn ú l tỡnh yờu,
tỡnh ngi na. Khụng ch cú b B m ụng Phỳc - chng b, dng
nh cng tr li, phi chng ting gi tỡnh yờu ó khin mt ụng lóo
cỏi tui tht thp c lai hi phng phng trờn chic xe p n vi
ngi yờu, ụi lỳc li cũn lm nng vi v. Tỡnh cm ca hai ụng b

khụng cũn cỏi sụi ni, nhit tỡnh ca tui tr m i vo chiu sõu, lng

SV: Nguyễn Thị Hường

- 23 --

Lớp: K32C Ngữ văn


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

GVHD: TS. NguyÔn ThÞ TuyÕt Minh

lẽ yêu thương thấm đượm tình người. Những cử chỉ ông bà dành cho
nhau thật ấm áp và xúc động: “Ông ngồi hút thuốc lá, bà ngồi sát cạnh,
đặt bàn tay nhăn nheo gầy guộc lên tay chồng, ông chồng nắm lấy bàn
tay ấy, nắn bóp các ngón tay, thỉnh thoảng lại hỏi vợ: “Ngón tay bà
sao lạnh thế, lòng bàn tay cũng lạnh, bà đưa hộp dầu tôi xoa cho” [7,
48]. Hạnh phúc đâu cao sang, xa vời mà đôi lúc nó giản dị như cuộc
đời ta thôi, đâu phải chỉ tuổi trẻ mới cần tình yêu, mà mọi con người,
mọi lứa tuổi đều cần có nó. Câu chuyện bà Bơ thật rất đỗi đời thường.
ở ngoài kia cuộc sống biết đâu cũng có rất nhiều mối tình đậm đà tình
người ở tuổi hoàng hôn như bà Bơ, ông Phúc để mầm yêu thương đâm
chồi nảy lộc xanh tươi.
Trong dòng chảy xô bồ của cuộc sống thường nhật, nhiều lúc con
người đã lãng quên bản thân, quên đi điều bình dị để chạy theo cái hư
ảo thì Nguyễn Khải lại dìu dắt con người trở về với cái dung dị gần gũi
xung quanh ta. Không chỉ viết về người khác, Nguyễn Khải cũng dành
những trang viết cho cuộc đời mình, đó là chuỗi ngày bất hạnh của
cảnh “con thêm con thừa” trong cái gia đình phong kiến quyền quý mà

ít tình thương. Ngay từ khi còn nhỏ ông đã phải trải qua tuổi thơ nhiều
tủi hờn và nhiều nước mắt. Được sống trong nhà cùng cha nhưng đến
cha của mình hình dáng như thế nào, khuôn mặt ra sao “tôi” chưa một
lần được thấy vì sợ phải đối diện với chính người sinh ra mình. Những
lần cha con gặp nhau chỉ làm sự bất hạnh của “tôi” tăng thêm gấp bội
bởi ánh mắt nhìn khinh bỉ, sắc lạnh của ông, bị người thân ruồng bỏ, đổ
oan cho là “thằng ăn cắp”, bị xa lánh lạc lõng giữa gia đình tưởng
chừng là mái ấm.

SV: NguyÔn ThÞ H­êng

- 24 --

Líp: K32C – Ng÷ v¨n


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Tuyết Minh

Nhng mnh i nh m tụi cng hin lờn mong manh trong s
nghốo kh, tỳng qun, thõn phn ca ngi v l cú chng m cng
nh khụng, phi sng trong mũn mi ch i, c mt i khụng bit
cú tỡnh yờu, khụng bit cú tỡnh v chng, ch mt i nhm nhm ming
n cho mỡnh v cho con[7, 50].
Nhng con ngi trong truyn hin lờn h o nh git nng ớt
mu sc, nht nho v lm li vi gỏnh nng nhc nhn mu sinh
hng n cỏi ngy mai cha bit s i v õu. Kip sng nh cụ gỏi
ngi Hoa mt mỡnh nuụi c gia ỡnh mi ming n, nh anh M sut
i lm cụng, lm thuờ cho ngi, n chuyn ly v cng cha tng

dỏm m c, nhng anh li cú mt cỏi tõm tt, mt tõm hn v tha v
yờu thng i vi nhng con ngi cựng cnh ng nh tụi. S phn
v chng ch Tý vt v sng giú quanh nm, vn sng vui v v luụn
mang li nim vui cho mi ngi trong cỏi xúm ng c nghốo kh. Hay
nhng tm lũng chõn cht nh ụng Long, ụng Bng, cụ Thm H
khụng lm nờn vic gỡ ln lao cho i m ch l con ngi trong s
bỡnh lng chy trụi ca cuc sng, mi ngi li gn vi hon cnh, s
phn riờng.
Khụng ch cú nhng kip ngi lao ng nghốo kh, m cuc i
ca b tụi cng ch l thõn phn bốo bt trụi dt gia thi cuc nhiu
bin ng. L quan li tht th nờn cng khn khú, ngc xuụi, nhng
a con ca mỡnh cng khụng cú iu kin chm súc, thm chớ phi t
b chỳng. Cho nờn sau ny khi nhỡn nhn li con ngi, cuc i
Nguyn Khi khụng cũn oỏn trỏch hay ti hn vi cha vỡ ụng hiu ra

SV: Nguyễn Thị Hường

- 25 --

Lớp: K32C Ngữ văn


×