Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Vụ thẩm định và giám sát đầu tư- Bộ kế hoạch và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.68 KB, 104 trang )


1

LỜI NÓI ĐẦU
rong quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với các nước trong
khu vực và trên thế giới, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của đầu
tư trong sự phát triển kinh tế, đặc biệt là đầu tư phát triển. Công cuộc đầu
tư diễn ra trong thời gian dài, mang nhiều rủi ro và chịu tác động của nhiều
yếu tố. Muốn cho công cuộc đầu tư có hiệu quả thì chúng ta phải làm tốt từ
khâu chuẩn bị cho đến khi thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Nhưng
không phải mọi dự án đầu tư khi thực hiện đều mang lại hiệu quả. Do vậy,
trước khi thực hiện dự án đầu tư chúng cần phải được cân nhắc, xem xét
một cách toàn diện các mặt của dự án có mang lại hiệu quả cho nền kinh tế
hay không. Công việc đó gọi chung là thẩm định dự án đầu tư. Như vậy có
thể thấy, thẩm định dự án đầu tư có vai trò lớn trong việc quyết định hay
bác bỏ dự án đầu tư. Nó là cơ sở vững chắc giúp cho chủ đầu tư, các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cuối cùng cho công cuộc đầu
tư. Thẩm định dự án đầu tư giúp cho nền kinh tế hạn chế được những dự án
không có hiệu quả khi thực hiện gây lãng phí cho nền kinh tế đồng thời tạo
điều kiện cho nhiều dự án khả thi đi vào hoạt động mang lại lợi ích cho nền
kinh tế.
em quyết định chọn đề tài “Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Vụ
Thẩm định và Giám sát Đầu tư- Bộ Kế hoạch và Đầu tư” làm chuyên đề
nghiên cứu. Chuyên đề này bao gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung.
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Vụ Thẩm
định và giám sát Đầu tư- Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
thẩm định dự án đầu tư tại Vụ Thẩm định và Giám sát Đầu tư.




T

2


CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG

I. CÁC KHÁI NIỆM.
1. Dự án đầu tư.
1.1 Khái niệm dự án đầu tư.
Dự án đầu tư được xem xét từ nhiều góc độ tuỳ thuộc vào mục đích
nghiên cứu của chủ thể đầu tư:
Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong
tương lai
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là công cụ quản lý thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư, quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án
đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch
hoá nền kinh tế chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có
liên quan với nhau để kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định
bằng việc tạo kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc
sử dụng các nguồn lực xác định.
Theo nghị định 52/ 1999/ NĐ-CP thì dự án đầu tư là một tập hợp
những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Mặc dù trên các quan điểm nghiên cứu thì dự án đầu tư có những

cách tiếp cận khác nhau, nhưng một dự án bao giờ cũng gồm 4 thành phần
chính:
-Mục tiêu của dự án thể hiện ở 2 mức: mục tiêu phát triển( lâu dài):
hiệu quả và những tác động kinh tế xã hội mang lại cho đất nước thông qua
việc thực hiện dự án; mục tiêu trước mắt: chính là mục tiêu cụ thể mà dự án

3
phải đạt được trong khuôn khổ thời gian và các nguồn lực của mình để
đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu phát triển.
-Kết quả của dự án: là những kết quả cụ thể có thể định lượng và
được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Các kết quả được coi là
cột mốc để đánh dấu tiến độ của dự án, vì vậy chu trình của dự án phải
thưòng xuyên theo dõi và đánh giá.
- Các hoạt động của dự án: đó là những nhiệm vụ hoặc hành động
được thực hiện trong dự án để tạo ra kết quả nhất định, những nhiệm vụ và
hành động này cũng có một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bên
tham gia thực hiện và từ đó tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
Các nguồn lực của dự án: là nguồn lực tài chính và con người để
tiến hành các hoạt động của dự án, giá trị và chi phí của các nguồn lực này
được thực hiện bằng ngân sách của dự án.
1.2 Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án.
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao
động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhau nhằm trực
tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, ngành, các cơ
sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội
nói riêng. Hoạt động đầu tư trực tiếp tái sản xuất xã hội các cơ sở vật chất
kỹ thuật trên đây gọi là đầu tư phát triển. Đó là một quá trình có thời gian
kéo dài trong nhiều năm với số lượng các nguồn lực huy động cho từng
công cuộc đầu tư khá lớn và nằm khê đọng trong quá trình thực hiện đầu tư

Các thành quả của hoạt động đầu tư này cần và có thể được sử dụng
trong nhiều năm để các lợi ích thu được tương ứng phải lớn hơn nguồn lực
đã bỏ ra. Chỉ có như vậy công cuộc đầu tư mới được coi là hiệu quả, khi
các thành quả của đầu tư là các công trình xây dựng hoặc kiến trúc hạ tầng
thì các thành quả này sẽ tiến hành hoạt động ngay tại nơi đã được tạo ra.
Do đó sự phát huy tác dụng của chúng chịu ảnh hưởng nhiều của các điều
kiện kinh tế xã hội tự nhiên tại nơi đây.Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu
tư phát triển được tiến hành thuận tiện, đạt mục đích mong muốn, đem lại
hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn

4
bị. Có nghĩa là phải xem xét toàn diện các khía cạnh kinh tế kỹ thuật, điều
kiện tự nhiên, môi trường xã hội, pháp lý…có liên quan đến quá trình thực
hiện đầu tư đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc
đầu tư. Do tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, do đặc điểm và sự phức
tạp về mặt kỹ thuật của đầu tư, do hiệu quả và hậu quả kinh tế xã hội mà
hoạt động đầu tư có thể đem lại cho nền kinh tế. Tất cả những lý do đó đòi
hỏi phải tiến hành hoạt động đầu tư thì phải có sự chuẩn bị cẩn thận nghiêm
túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện bằng việc soạn thảo các dự án đầu tư có
nghĩa là công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu
quả mong muốn.
1.3 Phân loại dự án đầu tư.
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư nhằm mục đích để tiện cho
việc theo dõi, quản lý hoạt động đầu tư:
a. Theo trình độ hiện đại của sản xuất:
Dự án được chia thành dự án đầu tư theo chiều rộng và theo chiều
sâu. Dự án đầu tư theo chiều rộng là việc mở rộng sản xuất được thực hiện
bằng kỹ thuật lặp lại như cũ nhưng quy mô lớn hơn. Dự án đầu tư theo
chiều sâu là việc mở rộng sản xuất được thực hiện bằng kỹ thuật tiến bộ
hơn và kỹ thuật hơn.

b. Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội:
Người ta phân chia dự án thành:dự án đầu tư cho sản xuất kinh
doanh dự án đầu tư cho khoa học kỹ thuật; dự án đầu tư cho kết cấu hạ
tầng.Trong đó hoạt động của các loại đầu tư này có quan hệ tương hỗ với
nhau. Dự án đầu tư khoa học và công nghệ và dự án đầu tư kết cấu hạ tầng
tạo điều kiện cho dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Còn dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh lại tạo tiềm lực cho các dự án
đầu tư phát triển khoa học công nghệ và dự án đầu tư cho kết cấu hạ tầng.
c. Theo quá trình tái sản xuất xã hội:
Dự án được phân thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản
xuất. Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện
đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư là ngắn. Dự án đầu tư sản xuất

5
là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài, vốn đầu tư lớn, thời gian thu
hồi vốn chậm, tính chất kỹ thuật phức tạp do vậy tính rủi ro cao.
d. Theo nguồn vốn đầu tư:
Dự án được chia thành: dự án đầu tư có vốn huy động trong nước(
vốn của ngân sách nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tiền tiết
kiệm của nhân dân). Dự án có vốn đầu tư huy động từ nước ngoài( vốn đầu
tư trực tiếp FDI và gián tiếp ODA).
e. Theo phân cấp quản lý:
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 12/CP
ngày 5 tháng 5 năm 2000 phân thành 3 nhóm A, B và C tuỳ theo tính chất
và quy mô của dự án, trong đó nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết
định, nhóm B và C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
2.Thẩm định dự án đầu tư
2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư.
a. Khái niệm.

Các dự án đầu tư khi được soạn thảo xong mặc dù được nghiên cứu
tính toán rất kỹ thì cũng chỉ mới qua bước khởi đầu tư. Để đánh giá tính
hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và quyết định dự án được thực
thi hay không cần phải có một quá trình xem xét, kiểm tra, đánh giá một
cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là
thẩm định dự án.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất
của dự án và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc độ tổng
quát có thể định nghĩa như sau:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình thẩm tra, so sánh, xem xét, đánh
giá một cách khách quan khoa học và toàn diện các nội dung của dự án,
hoặc so sánh đánh giá các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá
tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án, để từ đó ra các quyết
định đầu tư hoặc cho phép đầu tư và triển khai dự án.

6
b. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư.
Để một lượng vốn lớn bỏ ra hiện tại và chỉ có thể thu hồi vốn dần
trong tương lai khá xa, thì trước khi chi vốn vào các công cuộc đầu tư phát
triển, các nhà đầu tư đều tiến hành soạn thảo chương trình, dự án hoặc báo
cáo đầu tư…tuỳ theo tính chất của dự án. Soạn thảo và thực hiện dự án là
công việc rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều nghề, nhiều lĩnh
vực… nên phải huy động sức lực, trí tuệ của nhiều người, nhiều tổ chức.
Việc tổ chức phối hợp các hoạt động của các chuyên ngành khác nhau
trong tiến trình đầu tư khó tránh khỏi những bất đồng, mâu thuẫn hay sai
sót, vì vậy cần được theo dõi, rà soát, điều chỉnh lại.
Chủ đầu tư muốn khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng
đắn, các tổ chức tài chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự
án, để ngăn chặn sự đổ bể, lãng phí vốn đầu tư, thì cần kiểm tra lại tính
hiệu quả, tính khả thi và tính hiện thực của dự án.

Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, của mọi thành phần
kinh tế đều phải huy động các nguồn lực xã hội và đều tham gia vào qýa
trình khai thác, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên đất nước và có
thể gây tác động xấu đến cả cộng đồng. Nhà nước cần kiểm tra lại những
ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của dự án đến công đồng, nhằm kịp thời ngăn
chặn, ràng buộc hay hỗ trợ dự án.
Một dự án dù có được chuẩn bị kỹ càng đến mấy cũng vẫn mang tính
chủ quan của người soạn thảo, bởi người soạn thảo thường đứng trên góc
độ hẹp để nhìn nhận vấn đề. Để đảm bảo tính khách quan cần phải thẩm
định. Người thẩm định thường khách quan và có tầm nhìn rộng hơn trong
nhìn nhận và đánh giá, do vị trí của người thẩm định tạo nên, họ được phép
tiếp cận và có điều kiện thu thập, tổng hợp thông tin đầy đủ hơn. Đặc biệt
khi xem xét cả lợi ích của cộng đồng,người thẩm định ít bị lợi ích trực tiếp
của dự án chi phối.
Khi soạn thảo và giải trình chi tiết dự án có thể có những sai sót, các
ý tưởng có thể mâu thuẫn, không phù hợp, không lô gíc, thậm chí có những
câu văn, những chữ dùng sơ hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các đối

7
tác, thẩm định chính là để phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các
đối tác tham gia dự án.
Như vậy, thẩm định dự án là cần thiết, nó là một bộ phận của công
tác, quản lý, nhằm đảm bảo cho dự án được thực thi và đạt hiệu quả.

2.2 Vai trò, mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án.
a. Vai trò của thẩm định.
Thẩm định giúp cho các chủ thể đầu tư đưa ra được những quyết
định đúng đắn khi thực hiện đầu tư.
+Đối với chủ đầu tư: với tư cách là người lập dự án, có trình độ
chuyên môn, họ là người nắm chắc nhất về dự án. Tuy nhiên, khi phải lựa

chọn nhà thầu họ thấy khó khăn, bên cạnh đó việc nắm bắt thông tin còn
hạn chế nên những phán đoán của họ nhiều khi còn thiếu chính xác. Vì vậy,
với việc thẩm định chủ đầu tư sẽ đi sâu phân tích, làm rõ các khía cạnh của
dự án giúp cho họ lựa chọn được phương án hiệu quả nhất.
+ Với ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng: thông qua quá
trình thẩm định dự án giúp cho họ biết rằng dự án đó có khả thi hay không.
Từ đó giúp cho họ có nên bỏ vôn cho vay hay không, các ngân hàng và các
tổ chức tín dụng chỉ cho vay khi dự án đó đem lại hiệu quả để họ có thể thu
hồi vốn đúng hạn. Chính vì vậy thẩm định dự án là cơ sở giúp các ngân
hàng và tổ chức tài chính tín dụng đưa ra các quyết định tài chính nhằm hạn
chế ở mức thấp nhất các rủi ro khi tham gia vào dự án.
+ Đối với nhà nước và xã hội: Trước khi phê duyệt các dự án, các cơ
quan nhà nước quan tâm đến viêc dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội. Chính vì vậy, các cơ quan nhà nước không chỉ xem xét đánh
giá tính hiệu quả, khả thi của dự án mà còn tính đến sự phù hợp của dự án
đối với các chiến lược, định hướng phát triển kinh tế- xã hội và các lợi ích
về mặt kinh tế – xã hội của dự án. Cho nên thông qua việc thẩm định dự án
đầu tư giúp các cơ quan nhà nước thực hiện được mục tiêu, định hướng
phát triển kinh tế xã hội.
b. Mục đích của việc thẩm định.

8
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một
cách tổng hợp( biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu
hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án( hợp lý trong xác
định mục tiêu, trong xác định các nội dung của dự án. Khối lượng công
việc cần tiến hànhm các chi phí cần thiết và các kết quả cần đạt được).
- Đánh giá hiệu quả của dự án bao gồm: hiệu quả tài chính và hiệu
quả kinh tế xã hội.
- Đánh giá tính hợp lý và thống nhất của dự án.

- Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục tiêu hết sức quan trọng
trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả
thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có
tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi
rộng hơn của dự án( xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường
pháp lý của dự án).
c. Ý nghĩa của việc thẩm định cac dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư có nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc các
chủ thể khác nhau:
- Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của
dự án đứng trên giác độ hiệu quả kinh tế xã hội.
- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất theo quan
điểm hiệu quả tài chính và tính khả thi của dự án.
- Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay
hoặc tài trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
- Giúp cho mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại
của dự án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
- Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
II. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
1. Căn cứ để thâm định dự án đầu tư.
1.1 Hồ sơ dự án.

9
Hồ sơ dự án do chủ đầu tư lập, trình duyệt cấp có thẩm quyền thẩm
định. Hồ sơ dự án sẽ do Nhà nước quy định tuỳ theo dự án được thực hiện
bằng nguồn vốn nào. Hồ sơ dự án bao gồm: văn bản tài liệu, kết quả nghiên
cứu có liên quan đến dự án được thiết lập theo quy định của Nhà nước có
thẩm quyền. Hồ sơ dự án bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Giấy phép kinh doanh.

- Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng.
- Biên bản bầu Hội đồng quản trị( nếu có).
- Điều lệ hoạt động.
- Các báo cáo tài chính 5 năm gần nhất( đối với doanh nghiệp đang
hoạt động).
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt.
- Hồ sơ thế chấp của dự án.
- Hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng vay vốn trong nước và nước
ngoài.
- Giấy phép xuất nhập khẩu.
- Các quyết định về cấp quyền sử dụng đất, thuê đất, giấy phép xây
dựng cơ bản.
- Các văn bản khác có liên quan.
1.2 Các căn cứ pháp lý.
Viêc thẩm định các dự án đầu tư phải được thực hiện theo luật và các
văn bản quy định của Nhà nước về các hoạt động đầu tư và quản lý dự án
đầu tư, quy định trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác thẩm định dự án đầu
tư. Các văn bản đó bao gồm:
Nghị định 52/ 1999/ NĐ-CP ngày 8/ 7/ 1999 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.
Nghị định 24/ 2000/ NĐ- CP ngày 31/ 7/ 2000 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

10
Nghị định 87/ 1997/ NĐ- CP ngày 05/ 8/ 1997 của Chính phủ về việc
ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA.
Thông tư số 06/ 1999/ TT-BKH ngày 25/ 12/ 1999 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về nội dung Tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án
đầu tư và báo cáo đầu tư.

Thông tư số 09/ BKH/ VPTĐ ngày 21/9/ 1999 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn về lập, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư.
Thông tư 11/ 2000/ TT- BKH ngày 11/ 9/ 2000 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về hướng dẫn sửa đổi bổ sung một số nội dung của thông tư 06/
1999/ TT- BKH ngày 24/ 11/ 1999.
Nghị định 12/2000/ NĐ- CP ngày 05/ 5/ 2000 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế Quản lý Đầu tư và xây dựng ban hành kèm
theo Nghị định 52/ 1999/ NĐ- CP.
Nghị định 07/2003/ NĐ- CP ngày 30/ 1/ 2003 về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm
theo Nghị định 52/ 1999/ NĐ- CP và Nghị định 12/ 2000/ NĐ- CP.
Thông tư số 04/2003/ TT- BKH ngày 17/ 6/ 2003, hướng dẫn về
thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư, sửa đổi, bổ sung một số điểm về Hồ sơ
thẩm định dự án đầu tư, Báo cáo đầu tư và Tổng mức đầu tư.
Thông tư số 05/ 2003/ TT- BKH ngày 22/ 7/ 2003, hướng dẫn về lập,
thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát
triển kinh tế- xã hội lãnh thổ(Bộ KH&ĐT đã dự thảo, trình Chính phủ về
công tác quy hoạch.
1.3 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ
thuật cụ thể.
Tiêu chuẩn xây dựng là các tiêu chuẩn kỹ thuật được quy địnhđể
thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, đảm bảo
chất lượng công trình áp dụng cho từng loại chuyên ngành xây dựng do
Nhà nước hoặc các Bộ có chức năng xây dựng chuyên ngành ban hành.

11
Quy chuẩn xây dựng là văn bản quy định các yêu cầu kỹ thuật tối
thiểu bắt buộc phải tuân thủ đối bới mọi hoạt động xây dựng và các giải
pháp các tiêu chuẩn xây dựng được sử dụng để đạt được các yêu cầu đó do
Bộ Xây dựng thống nhất ban hành.

Định mức kỹ thuật chính là những quy chuẩn, tiêu chuẩn được nhà
nước quy định đối với từng loại công trình, hạng mục công trình nhằm
đánh giá, xem xét các công việc có đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và đạt
được các định mức đó hay không.
1.4 Các quy ước thông lệ quốc tế và các thông tin có liên quan.
Quy ước thông lệ quốc tế chính là các quy định, chuẩn mực yêu cầu
chúng ta phải áp dụng trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu tư.
Trong quá trình quản lý các hoạt động đầu tư chúng ta phải tuân theo các
hiệp ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Các thông tin có liên quan như giá cả, tình hình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của dự án trên thị trường, chủ đầu tư, thông tin trong nước và thế
giới về những vấn đề có liên quan.
2. Nguyên tắc trong thẩm định.
Trên giác độ quản lý các dự án đầu tư, việc thẩm định cần tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
- Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do
nhà nước bảo lãnh, vốn tin dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do
doanh nghiệp nhà nước đầu tư đều phải tổ chức thẩm định trước khi phê
duyệt và quyết định đầu tư.
- Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn và mọi thành phần
kinh tế khi ra quyết định và cấp giấy phép đầu tư phải qua khâu thẩm định
về hiệu quả kinh tế xã hội, về quy hoạch xây dựng , các phương án kiến
trúc, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên. Nguyên tắc này đảm bảo hiệu
quả kinh tế- xã hội cho các dự án đầu tư. Tránh thực hiện những dự án chỉ
đơn thuần có lợi về hiệu quả tai chính. Các cơ quan Nhà nước với tư cách
là chủ thể quản lý Nhà nước các dự án đầu tư trước hết phải bảo đảm sự hài
hoà giữa lợi ích kinh tế xã hội và lợi ích của các chủ đầu tư.

12
- Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn phải được thẩm định về

phương diện tài chính của dự án ngoài phương diện kinh tế xã hội đã nêu ở
nguyên tắc đầu. Nhà nước với tư cách vừa là chủ đầu tư vừa là cơ quan
quản lý chung các dự án thực hiện cả hai chức năng quản lý dự án: quản lý
dự án với chức năng là chủ đầu tư và quản lý dự án với chức năng quản lý
vĩ mô( quản lý nhà nước). Thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo sử
dụng có hiệu quả nhất những đồng vốn của Nhà nước. Trong mọi dự án đầu
tư không thể tách rời giữa lợi ích của chủ đầu tư quan tâm đặc biệt đến hiệu
quả tài chính mà ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hôi, Nhà nước cần
quan tâm đến phương diện kinh tế xã hội.
- Đối với những dự án sử dụng vốn ODA và vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài, khi thẩm định dự án cần chú ý đến những thông lệ quốc tế,
hiệp định mà Việt Nam tham gia.
- Cấp nào có quyền ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư
thì cấp đó có trách nhiệm thẩm định dự án. Thẩm định dự án được coi như
là chức năng quan trọng trong quản lý dự án của Nhà nước. Thẩm định đảm
bảo cho các cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp khác nhau ra quyết định đầu
tư hoặc cấp giấy phép đầu tư đúng theo thẩm quyền của mình.
- Nguyên tắc thẩm định có thời hạn: Theo nguyên tắc này các cơ
quan quản lý đầu tư của Nhà nước cần nhanh chóng thẩm định, tránh
những thủ tục rườm rà, châm trễ, gây phiền hà trong việc ra quyết định và
cấp giấy phép đầu tư.
3. Các quy định về công tác thẩm định.
3.1 Về hồ sơ thẩm định.
Hồ sơ dự án được chủ đầu tư trình trực tiếp người có thẩm quyền
quyết định đầu tư, cơ quan trực tiếp quản lý. Chủ đầu tư và cơ quan tổ chức
thẩm định dự án, với số lượng theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thẩm định
dự án, để lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan.
Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chuẩn xác và tính hợp
pháp của các thông tin, số liệu, tài liệu trong hồ sơ dự án. Để thúc đẩy


13
nhanh quá trình thẩm định, Chủ đầu tư có thể trực tiếp xin ý kiến đóng góp
của các cơ quan liên quan về dự án.
Các cơ quan trực tiếp quản lý Chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan
chịu trách nhiệm về những ý kiến của mình đối với dự án.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có trách nhiệm tổ
chức thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư.
Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư bao gồm:
a. Đối với dự án nhóm A;
- Tờ trình của Chủ đầu tư gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tư( đối với những dự án Chủ đầu tư không tự thẩm định và phê duyệt kèm
theo Báo cáo NCKT của dự án đã được hoàn chỉnh sau khi Thủ tướng
Chính phủ cho phép đầu tư.
- Hồ sơ thẩm tra dự án và Báo cáo của cơ quan thẩm tra trình Thủ
tướng Chính phủ xin phép đầu tư;
- Văn bản cho phép đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
- Ý kiến thẩm định của tổ chức cho vay vốn ( đối với các dự án sử
dụng vốn vay) về phương án tài chính, phương án trả nợ, về việc chấp
thuận cho vay.
- Các văn bản và số liệu cập nhật về đền bù giải phóng mặt bằng,
phương án tổng thể về tái định cư( đối với các dự án có yêu cầu tái định
cư).
Đối với các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua Báo cáo
NCTKT, cần bổ sung một số văn bản chưa có trong hồ sơ trình thông qua
Báo cáo NCTKT như: Văn bản xác nhận về khả năng huy động các nguồn
vốn của dự án; Báo cáo tài chính có xác nhận của tổ chức kiểm toán trong
hai năm gần nhất( đối với các doanh nghiệp đã hoạt động trên 2 năm) hoặc
của năm trước( đối với các doanh nghiệp hoạt động chưa đủ 2 năm); Các
văn bản thoả thuận về đền bù giải phóng mặt bằng, phương án tổng thể về
tái định cư( đối với các dự án có yêu cầu tái định cư); Các thoả thuận , các

hợp đồng, các hiệp định, các văn bản khác về những vấn đề liên quan…

14
b. Đối với các dự án nhóm B và C;
- Tờ trình của Chủ đầu tư gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tgư ( đối với những dự án Chủ đầu tư không tự tổ chức thẩm định và quyết
định đầu tư) kèm theo báo cáo NCKT dự án .
Báo cáo nghiên cứu khả thi được lập phù hợp với nội dung quy định
tại điều 24 của Nghị định 52/ CP và được cụ thể hoá phù hợp với ngành
nghề kinh tế- kỹ thuật.
- Văn bản thông qua báo cáo NCTKT của người có thẩm quyền
quyết định đầu tư( đối với dự án thuộc nhóm B có lập báo cáo NCTKT);
- Các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận tư cách pháp nhân của chủ
đầu tư; Quyết định thành lập( đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp);
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh( đối với doanh nghiệp).
- Văn bản xác nhân khả năng huy động các nguồn vốn của dự án;
Báo cáo tài chính có xác nhận của tổ chức kiểm toán trong hai năm gần
nhất ( đối với những doanh nghiệp đã hoạt động trên 2 năm) hoặc của năm
trước ( đối với doanh nghiệp hoạt động chưa đủ 2 năm).
- ý kiến thẩm định của tổ chức cho vay vốn ( đối với các dự án sử
dụng vốn vay) về phương án tài chính, phương án trả nợ, về việc chấp nhận
cho vay, kiến nghị phương thức quản lý dự án đối với dự án nhiều nguồn
vốn khác nhau;
- Các văn bản cần thiết khác:
+ Văn bản phê duyệt quy hoạch;
+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( đối với dự án Chủ đầu tư đã
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc văn bản giới thiệu địa điểm,
thoả thuận cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền( đối với dự án Chủ đầu
tư chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
+ Các văn bản thoả thuận về đền bù giải phóng mặt bằng, phương án

tái định cư( đối với các dự án có yêu cầu tái định cư);
+ Các thoả thuận, các hợp đồng, các hiệp định, các văn bản khác liên
quan đến dự án ;

15
3.2 Phân cấp thẩm định.
Phân cấp thẩm định là việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm cho
các cá nhân, tổ chức nhà nước hoặc tư nhân thẩm định, quyết định đầu tư
hoặc cấp giấy phép đầu tư quy định về đầu tư. Các cá nhân, tổ chức dựa
vào quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cùng với các văn bản hướng dẫn
chi tiết thi hành quy chế hiện hành, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình trong phạm vi được Chinh phủ phân cấp và hướng dẫn.
Chủ đầu tư( hoặc tư vấn) có trách nhiệm lập và chịu trách nhiệm về
tính chuẩn xác của các thông tin trong dự án, chuyển trực tiếp đến cá nhân,
tổ chức có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Cá nhân, tổ chức có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt chịu trách
nhiệm về các ý kiến và quyết định của mình.
3.2.1 Thẩm quyền thẩm định các dự án đầu tư trong nước.
a. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Thủ tướng Chính phủ quyêt định đầu tư các dự án quan trọng quốc
gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Hội đồng thẩm định nhà
nước về các dự án đầu tư tổ chức thẩm định dự án trình TTCP quyết định
đầu tư.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ,
cơ quan quản lý tài chính của Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của
tổ chức chính trị- xã hội( được xác định trong Luật Ngân sách Nhà nước),
Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A đã
có trong quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch phát triển ngành
được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư bằng văn bản của cấp
có thẩm quyền, sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.

Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án nhóm A tổ chức thẩm
tra báo cáo nghiên cứu khả thi, có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của
bộ quản lý ngành; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng( đối với các dự án
đầu tư xây dựng), Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan
đến dự án để báo cáo TTCP cho phép đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày làm

16
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, các Bộ, ngành, địa phương được hỏi ý kiến
phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
Trường hợp dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách địa phương phải
đưa ra Hội đồng nhân nhân thảo luận, quyết định và công bố công khai.
Trường hợp các dự án nhóm A chưa có trong quy hoạch phát triển
kinh- xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt
hoặc chưa có văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền
thì trước khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải được TTCP xem xét,
thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và cho phép đầu tư.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan quản lý tài chính của Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của
tổ chức chính trị- xã hội, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu
tư hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B và C phù hợp với
quy hoạch được duyệt.
Đối với các dự án nhóm B chưa có trong quy hoạch được duyệt thì
trước khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải có ý kiến đồng ý bằng văn
bản của người có thẩm quyền.
Riêng đối với các dự án nhóm C, cơ quan quyết định đầu tư phải
đảm bảo cân đối vốn đầu tư để thực hiện dự án không quá 2 năm.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của các Bộ ngành, địa phương, người có
thẩm quyền quyết định đầu tư được phép uỷ quyền cho các đối tượng quy
định tại điểm d khoản này quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C. Người
uỷ quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự uỷ quyền của mình.

Người được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước
pháp luật và người được uỷ quyền.
Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư
các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương( bao gồm tất cả các
khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn dưới 3 tỷ đồng( đối với
cấp huyện) và dưới 1 tỷ đồng( đối với dự án cấp xã) tuỳ theo điều kiện cụ
thể của từng địa phương do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể trên
cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương đã

17
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và năng lực thực hiện của các đối tượng
được phân cấp.
Trước khi quyết định đầu tư, uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã có trách
nhiệm lấy ý kiến các tổ chức chuyên môn đủ năng lực để thẩm định dự án.
Việc quản lý thực hiện dự án phải theo đúng quy định của pháp luật.
Đối với dự án cấp xã sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư và xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội sau khi được hội
đồng nhân dân cấp xã thông qua phải được uỷ ban nhân dân cấp huyện
chấp thuận về mục tiêu đầu tư và quy hoạch. Nếu đầu tư từ nguồn vốn đóng
góp của dân, uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
đầu tư và xây dựng theo Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các
khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các
xã, thị trấn ban hành kèm theo Nghị định số 24/ 1999/ NĐ- CP ngày 16
tháng 4 năm 1999.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư không được sử dụng nguồn
vốn sự nghiệp để đầu tư xây dựng mới. Đối với việc cải tạo, mở rộng, nếu
sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có mức vốn từ 01 tỷ đồng trở lên để đầu tư
phải thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư theo quy
định của Nghị định này.
b. Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà

nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng của
quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Hội đồng thẩm định
nhà nước về các dự án đầu tư tổ chức thẩm định dự án trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư.
Các dự án nhóm A, B, C do doanh nghiệp đầu tư, doanh nghiệp tự
thẩm định dự án, tự quyết định đầu tư theo quy định và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật, dự án đầu tư nhóm A, B phải đảm bảo phù hợp với quy
hoạch được duyệt, dự án đầu tư nhóm A, trước khi quyết định đầu tư phải
được TTCP cho phép đầu tư. Nội dung báo cáo xin phép đầu tư như quy
định tại khoản (4) điều 1 của Nghị định này.

18
Bộ quản lý ngành, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm tra báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án nhóm A của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và
có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Xây dựng, Bộ Tài chính và các Bộ ngành, địa phương có liên quan đến dự
án để tổng hợp báo cáo TTCP cho phép đầu tư. Nội dung thẩm tra báo cáo
nghiên cứu khả thi của dự án là những nội dung chủ đầu tư phải xin phép
đầu tư đã nêu ở khoản(4) điều 1 của Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, các Bộ, ngành địa phương được hỏi ý
kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
Trường hợp các dự án đầu tư thuộc nhóm A hoặc nhóm B chưa có
trong quy hoạch được duyệt thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
(4) điều 1 của Nghị định này.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư được phép uỷ quyền cho Giám đốc đơn vị trực
thuộc quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C. Người uỷ quyền phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về sự uỷ quyền của mình. Người được uỷ
quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật và

người uỷ quyền
c. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp và
các nguồn vốn khác:
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng của
quốc gia do Quốc hội chủ trương đâù tư. Hội đồng thẩm định nhà nước về
các dự án đầu tư tổ chức thẩm định dự án trình thủ tướng chính phủ quyết
định đầu tư.
Các dự án nhóm A, B, C do doanh nghiệp đầu tư doanh nghiệp tự
thẩm định dự án, tự quyết định đầu tư theo quy định và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật, các dự án đầu tư phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch
được duyệt, dự án đầu tư nhóm A, trước khi quyết định phải được phép
TTCP cho phép đầu tư.
3.2.2 Thẩm quyền thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài.

19
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp Chính phủ quản lý hoạt động
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chủ trì xây dựng trình Chính phủ chiến
lược, quy hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài, soạn thảo các dự án luật,
chính sách về đầu tư nước ngoài phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về đầu tư nước
ngoài, hướng dẫn UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc
thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài.
* Đối với các dự án nhóm A: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan
để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Trong trường hợp có ý
kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thành lập hội đồng tư vấn gồm đại diện các cơ quan có liên quan và
chuyên gia, xem xét dự án trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

*Đối với dự án nhóm B: Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các
Bộ ngành và UBND tỉnh có liên quan trực tiếp trước khi xem xét quyết
định.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể uỷ quyền cho UBND cấp tỉnh hoặc
ban quản lý khu công nghiệp, thẩm định và quyết định các dự án không
thuộc nhóm A.
3.3 Về thời hạn thẩm định.
Thời hạn thẩm định là thời gian tối đa mà có quan nhà nước có thẩm
quyền thẩm định và quyết định phải hoàn thành chức năng của mình( đồng
ý hay bác bỏ dự án ).
Thời hạn thẩm định được ấn định cụ thể đối với từng dự án trong
từng thời kỳ phát triển kinh tế và thay đổi theo xu hướng ngày càng ngắn
lại khi có sự trợ giúp ngày càng đắc lực của máy tính, các quy trình thẩm
định được chuẩn hoá, các thủ tục đơn giản và trình độ dân trí được nâng
cao.
Thời hạn thẩm định được xác định thông qua bảng sau:

20
Dự án đầu tư trong nước Dự án đầu tư nước ngoài
A B C A B P/ cấp cho tỉnh Cho KCN
BCKT 60 30 20 60 40 15+30+7 15+7
TKKT 45 30 20
GPXD 30 30 30 30 30 30
KHĐT 30 20
KQĐT 30 20

3.4 Về lệ phí thẩm định.
Mức chi phí cho việc thẩm định dự án gọi là lệ phí thẩm định.
Những dự án đầu tư theo quy định phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thẩm định thì chủ đầu tư phải nộp lệ phí thẩm định theo quy

định của pháp luật hiện hành. Đối với dự án đầu tư quy định phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, nhưng cơ quan nhà nước không
đủ điều kiện thẩm định mà phải thuê chuyên gia tư vấn thẩm định thì cơ
quan nhà nước không được thu toàn bộ mức phí thẩm định tương ứng.
Lệ phí thẩm định được trích một phần nộp lại ngân sách nhà nước
phần còn lại dùng vào thanh toán cho công tác thẩm định. Lệ phí thẩm định
được quy định trong thông tư 109/ 2000/ TT- BTC và thể hiện qua bảng
sau:
Giá trị công trình(tỷ. đ) 1 2 15 25 100 200 500 1000 2000
Lệ phí thẩm định( %) 0.025 0.023 0.019 0.017 0.015 0.01 0.0075 0.0047 0.0025

4. Phương thức thẩm định.
Tuỳ theo tính chất, tầm quan trọng của dự án mà các cơ quan chức
năng tổ chức thẩm định theo các phương thức khác nhau:
4.1 Chuyên viên tự thẩm định.
Phương thức này áp dụng đối với các dự án đơn giản, có nội dung
công nghệ rõ ràng; đối với các dự án chuyên ngành và ý kiến của các ngành

21
liên quan đã rõ ràng. Các chuyên viên được phân công thẩm định dự án
phải là những người lĩnh vực hoạt động của dự án. Cấp có thẩm quyền chủ
trì sử dụng chuyên viên ở các phòng ban chức năng trực thuộc thẩm định
dự án từng phần.
4.2 Thuê chuyên gia hoặc cơ quan tư vấn thẩm định độc lập.
Phương thức này được áp dụng trong các dự án lớn, kỹ thuật công
nghệ phức tạp mà mặc dù chuyên viên thẩm định tuy am hiểu về lĩnh vực
hoạt động của dự án nhưng không có đủ thông tin cần thiết cho việc thẩm
định. Bên cạnh đó nội dung công nghệ của dự án đòi hỏi phải có ý kiến của
các chuyên gia, cơ quan chuyên môn, chuyên sâu.
4.3 Lập hội đồng thẩmđịnh.

Phương án này được áp dụng đối với các dự án có tính chất liên
ngành và có phạm vi ảnh hưởng rộng; dự án có những vấn đề phức tạp, các
ý kiến có mâu thuẫn.
Hội đồng thẩm định là một nhóm các thành viên có chức năng
chuyên môn có liên quan đến dự án. Hội đồng thẩm định có 2 cấp:
Hội đồng thẩm định cấp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập.
Hội đồng thẩm định cấp bộ, ngành do các bộ ngành quyết định thành
lập. Đối với các địa phương do chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập

5. Quy trình tổng quát thẩm định dự án đầu tư.
5.1 Tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ dự án phải đầy đủ và hợp lệ theo đúng Thông tư 04/ 2003/
BKH ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hưỡng dẫn về
thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điểm về Hồ sơ
thẩm định dự án, Báo cáo đầu tư và Tổng mức đầu tư
5.2 Lập hội đồng thẩm định.
Tuỳ theo quy mô của dự án mà thành lập Hội đồng thẩm định Nhà
nước, Hội đồng thẩm định Bộ, ngành hay hội đồng thẩm định thành phố,
địa phươn.

22
- Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư được thành lập
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để thẩm định hoặc thẩm định lại
các dự án sau:
+ Các dự án đầu tư lớn, quan trọng trước khi Chính phủ trình Quốc
hội thông qua và quyết định chủ trương đầu tư.
+ Các dự án đã thông qua quá trình thẩm định nhưng Thủ tướng
Chính phủ thấy cần thiết phải thẩm định lại.

+ Các dự án đầu tư và dự án quy hoạch theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng thẩm định
Nhà nước về các dự án đầu tư.
Tuy nhiên việc thành lập hội đồng thẩm định thường chỉ áp dụng đối
với những dự án có vốn đầu tư lớn, tính chất phức tạp còn những dự án
đầu tư nước ngoài không lập hội đồng thẩm định.
5.3 Tổ chức thẩm định.
Quá trình thẩm định đóng vai trò quyết định trong tiến trình thẩm
định dự án, vì vậy quá trình này phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về mức
độ chính xác, khách quan và hợp lý, tập trung vào nội dung cơ bản của dự
án tránh những câu hỏi không cần thiết. Do đó, trong quá trình thực hiện tổ
chức thẩm định yêu cầu phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
chuyên môn, các tổ chức tư vấn, các bộ, ngành, vụ, viện có liên quan. Đồng
thời phải có sự phân công chặt chẽ, phù hợp các cán bộ vào dự án cụ thể.
Làm tốt các khâu từ xử lý hồ sơ sơ bộ đến khi dự thảo trình duyệt cấp giấy
phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư.
5.4 Dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư.
Việc dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư phải căn cứ vào
điều 30 Nghị định 52/ 1999/ NĐ- CP. Nội dung bao gồm :
- Mục tiêu đầu tư.
- Xác định chủ đầu tư.
- Hình thức quản lý dự án.
- Địa điểm, diện tích đất sử dụng, phương án bảo vệ môi trường và
kế hoạch tái định cư và phục hồi ( nếu có).

23
- Công nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ
thuật và cấp công trình.
- Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia( nếu có).

- Tổng mức đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư, khả năng và kế hoạch vốn của dự án.
- Các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước mà dự án đầu tư có thể được
hưởng theo quy chế chung.
- Phương thức thực hiện dự án. Nguyên tắc phân chia gói thầu và
hình thức lựa chọn nhà thầu…
Sau khi lập dự thảo này phải trình người có thẩm quyền ký duyệt.
- Đối với dự án nhóm A và một số dự án nhóm B phức tạp thì người
ký duyệt là TTCP.
- Đối với dự án nhóm B và C thì người ký duyệt là Bộ trưởng Bộ
KH&ĐT, Chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố
5.5 Phê duyệt báo cáo khả thi.
Việc phê duyệt BCKT được thực hiện bởi Thủ trưởng cấp có thẩm
quyền thẩm định. Một dự án khi được trình duyệt thì tính pháp lý của nó
phải được đảm bảo bằng luật. Dự án có thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ do chủ
đầu tư hoặc người có thẩm quyền quyết định đầu tư nhưng phải nói rõ lý do
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Quy trình thẩm định dự án thể hiện thông qua sơ đồ sau đây:





SƠ ĐỒ: QUY TRÌNH THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN







TIẾP NHẬN HỒ
SƠ DỰ ÁN
Báo cáo thẩm
định của Nhóm
chuyên gia/ phản
biện
Nhóm chuyên
gia
Phản biện độc
lập
Đơn vị
đầu
mốicủacơ
quan thẩm
định

24














III. PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH.
Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định dự án nhằm
đạt được những yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Dự án đầu
tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định
khoa học kết hợp với kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin
đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương
pháp khác nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu
cầu của dự án.
1. Phương phương so sánh chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế- kỹ
thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng
và đang hoạt động. Phương pháp so sánh chỉ tiêu được tiến hành theo một
số chỉ tiêu sau:
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn, thiết kế xây dựng điều kiện thẩm định dự án
mà có thể chấp nhận được.
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
Ngườicó
thẩmquyền
thẩm định
Các bộ phận
quản lý( sở,
vụ chuyên
ngành
HỘI NGHỊ TƯ
VẤN
THẨM ĐỊNH
ý kiến của bộ

ngành, địa
phương có
liên quan
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
Báo cáo
thẩm
định
trình
Thủ
trưởng
cơ quan
thẩm
định

25
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn thi
hành của nhà nước.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý các tiêu chuẩn để
so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện, đặc điểm của dự án.
2. Thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ
tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:
2.1 Thẩm định tổng quát.
Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện đầy
đủ tính hợp pháp của một dự án.
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu dõ
quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế- xã
hội đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của dự án. Dự án có thể bị bác bỏ
nếu không thoả mãn các yêu cầu về pháp lý, các thủ tục quy định cần thiết

và không phục vụ chiến lược phát triển kinh tế chung.
2.2 Thẩm định chi tiết.
Là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết từng nội
dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án
trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật- công nghệ, môi trường,
kinh tế… phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kỳ
phát triển của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, cần đưa ra những ý
kiến đánh giá đồng ý hay cần bổ sung sửa đổi hoặc không đồng ý. Tuy
nhiên mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ
theo đặc điểm và tình hình cụ thể của từng dự án.
Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ phát hiện các sai sót, kết luận rút
ra từ nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số
nội dung cơ bản của dự án là bác bỏ thi có thể bác bỏ dự án mà không cần
đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
3. Thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc và hiệu
quả tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình
huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí

×