Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty Truyền tải điện I – Thực trạng và giải pháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.18 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết Điện là một phát minh vĩ đại của loài người, từ khi phát minh ra được
dòng điện cả thế giới như được bừng sáng; Dòng điện dùng để thắp sáng, dùng để vận
hành các máy móc thiết bị,…tác dụng của nó khó có thể kể hết được. Để sản xuất, đưa nó
vào sử dụng một cách linh hoạt và hiệu quả cần có ngành điện. Do vậy Ngành điện là một
ngành không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và từ khi ra đời đến nay nó đã
đóng góp to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động truyền tải điện là một khâu
quan trọng trong dây chuyền sản xuất - truyền tải - phân phối điện năng, đảm bảo cung cấp
điện cho mọi miền đất nước. Nó là ngành cơng nghệ tiên tiến phức tạp, địi hỏi hàm lượng
chất xám cao, điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và có vốn đầu tư lớn. Trước đây vai
trò của Truyền tải điện vẫn còn mờ nhạt đối với công nghiệp điện Việt Nam. Song với sự
phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng với sự
nỗ lực, phấn đấu không nghỉ của cán bộ CNV ngành điện, Truyền tải điện đã ngày càng
vững mạnh và khẳng định được tầm quan trọng của mình, đảm bảo cho dịng điện truyền
tải liên tục và an toàn cho xứng đáng là một ngành mũi nhọn của đất nước.
Là sinh viên của khoa kinh tế đầu tư, được thực tập tại công ty em rất mong muốn tìm hiểu
về hoạt động quản lý đầu tư của công ty để thu thập thêm kiến thức cho mình trước khi ra
trường. Sau thời gian thực tập với sự hướng dẫn tận tình của cán bộ tại công ty và Thầy
giáo Tiến sĩ: Nguyễn Hồng Minh em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Trong
phạm vi chuyên đề, em xin trình bày về đề tài “Công tác quản lý dự án đầu tư tại công
ty Truyền tải điện I – Thực trạng và giải pháp”
Đề tài gồm những nội dung cơ bản sau:
Chương I: Thực trạng công tác quản lý dự an đầu tư tại công ty truyền tải điện I
Chương II:Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư tại công ty
truyền tải điện I

Chương 1: Thực trạng công tác quản lý dự
án đầu tư tại công ty Truyền Tải Điện I:
1.1.Khái quát chung về công ty Truyền Tải Điện I:
1.1.1. Giới thiệu công ty Truyền Tải Điện I
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Truyền Tải Điện I




Công ty truyền tải điện I, tên tiếng anh là :Power Transmission Company N01 (viết
tắt:PTC1), là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Truyền tải điện Quốc
gia, là một công ty chuyên sản suất, kinh doanh vật tư thiết bị điện phục vụ sản xuất và
truyền tải điện năng của Việt Nam
Trụ sở đặt tại: 15 Cửa Bắc- Ba Đình – Hà Nội
Cơng ty có nhiệm vụ quản lý vận hành an toàn, liên tục, đảm bảo chất lượng điện năng,
phấn đấu giảm lượng điện tiêu hao trong truyền tải, sửa chữa lưới điện và thiết bị trong
lưới điện. Xây lắp các cơng trình điện, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện sau hiệu
chỉnh và lắp đặt , thực hiện một số lĩnh vực sản xuất dịch vụ liên quan tới ngành điện trên
địa bàn miền Bắc Việt Nam .
Tổ chức tiền thân của công ty là Sở Truyền tải điện miền Bắc được thành lập ngày
1/5/1981, trực thuộc Công ty Điện lực miền Bắc. Sau khi ra đời, sở quản lý, vận hành lưới
điện truyền tải ở cấp điện áp 110kV khu vực Hà Nội và tỉnh Hà Sơn Bình.
Giai đoạn trước năm 1981: Hoạt động truyền tải điện ở giai đoạn này vẫn đang chịu sự
quản lý của tổng công ty điện lực Việt Nam.Mọi hoạt động sản xuất, truyền tải, phân phối
điện năng đều do tổng công ty điện lực Việt Nam quản lý và điều hành.Nhiệm vụ truyền
tải điện chỉ gói gọn trong các tỉnh, thành phố và các khu công nghiệp lớn. Vai trò của
truyền tải điện giai đoạn này vẫn cịn mờ nhạt nó chưa có tầm quan trọng đối với công
nghiệp điện Việt Nam
Giai đoạn từ năm 1981 đến năm 1985:Phân phối điện năng đã mở rộng ra các tỉnh , thành
phố khác. Tổ chức tiền thân của công ty truyền tải điện I là Sở truyền tải điện miền Bắc
được thành lập tách ra khói hoạt động của Sở điện lực Việt Nam. Sở truyền tải điện miền
Bắc được thành lập theo quyết định số 06/LD/TTCB ngày 1/5/1981. Trong 2 năm đầu liên
tiếp sở chủ yếu quản lý vận hành lưới điện 110kV trên toàn miền Bắc.Đồng thời Sở được
giao nhiệm vụ phục hồi những lưới điện 110kV đã bị chiến tranh tàn phá và lắp đặt một số
trạm, đường dây mới nhằm mở rộng hoạt động của ngành.Tháng 2/1984, Sở tiếp nhận lưới
điện 220kV đầu tiên ở miền Bắc đó là đường dây 220kV Phả Lại-Hà Đơng đặt nền móng
cho thời kì phát triển mới của điện lực Việt Nam.

Cuối năm 1985 đến 1993:Sở lần lượt bàn giao lưới điện 110kV trả lại cho Sở điện lực các
tỉnh và được giao nhiệm vụ quản lý xây dựng lưới điện 220kV toàn miền Bắc, thực hiện
nhiệm vụ truyền tải điện từ 3 nhà máy Hịa Bình, Phả Lại, ng Bí đến các tỉnh, thành phố
lớn. Đến tháng 4/1994 Sở truyền tải điện miềm Bắc tiếp nhận và đưa và quản lý vận hành
hệ thống truyền tải điện Bắc Nam500kV đoạn từ Hịa Bình đến Đèo Ngang.
Giai đoạn từ năm 1995 đến nay:Ngày 27/1/1995 Bộ năng lượng ra nghị định số 14-CP
thành lập Tổng công ty điện lực Việt Nam theo đó Sở điện lực Miền Bắc được tách ra khỏi
cơng ty điện lực I hình thành Cơng ty truyền tải điện I theo quy định số112/NL/TCCB-LĐ
ngày4/3/1995 của Bộ năng lượng.Công ty truyền tải điện I là đơn vị hoạch tốn phụ thuộc
Tổng cơng ty điện lực Việt Nam.


Trong suốt 28 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tập đồn Điện lực Viêt nam, Cơng ty
Truyền tải điện 1 đã khơng ngừng phấn đấu hồn thành nhiệm vụ của Đảng và nhà nước
giao. Trải qua bao thăng trầm nhưng luôn giữ đươc sự ổn định, giữ vững được truyền
thống vẻ vang của ngành điện; luôn đảm bảo cung cấp điện ổn định, đảm an toàn cho
người và thiết bị. Không ngừng đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất, huy động tối đa năng lực sẵn có, phục vụ tốt sự phát triển của đất nước. Với
sự nỗ lực của CBCNV TTĐ I trong nhiều năm qua, công ty đã được Tập đồn Điện lực
Việt nam, Bộ Cơng nghiệp (nay là Bộ Công Thương), Công an tỉnh, UBND tỉnh các tỉnh ,
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đảng và Nhà nước ghi nhận những cơng lao đóng góp của
cán bộ và CNVC TTĐI đồng thời tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua, Bằng khen, Huân
Huy chương các loại; vinh dự nhất là tháng 9 năm 2005 Công ty được Nhà nước phong
tặng danh hiệu cao quý: Đơn vị AHLĐ thời kỳ đổi mới. Kể từ đó Cơng ty Truyền tải điện
1 chuyển sang một trang sử mới của mình: mọi người suy nghĩ và hành động theo phong
cách của một đơn vị Anh hùng.
Điểm lại quá trình xây dựng và phát triển của công ty, lúc đầu chỉ với gần 200 cán bộ,
công nhân từ các đơn vị: Công ty Điện lực 1, Sở Điện lực Hà Nội, Xí nghiệp Xây lắp
điện... được giao nhiệm vụ quản lý vận hành 7 Trạm biến áp 110kV và 145 km đường dây
110kV xung quanh khu vực Hà Nội, Hà Tây. Đến nay, Công ty TTĐ1 đã có 10 Truyền tải

điện khu vực, 5 TBA trực thuộc, có 3 đơn vị phụ trợ là Xưởng Thí nghiệm, Xưởng Sửa
chữa Thiết bị điện và Đội Vận tải - Cơ khí, với gần 2400 CBCNV đang quản lý 5 Trạm
biến áp 500kV, 25 Trạm biến áp 220kV với tổng số 59 Máy biến áp, tổng dung lượng 8859
MVA; 890 km đường dây 500kV, 3118 km đường dây 220kV; gần 3000 km cáp quang và
32 hệ thống thiết bị truyền dẫn quang. Sản lượng điện truyền tải liên tục tăng nhanh, năm
1995 truyền tải 4,5 tỷ kWh, đến năm 2008 sản lượng điện truyền tải đã tăng lên gấp 6 lần,
đạt 27,3 tỷ kWh. Lưới truyền tải do công ty quản lý đã liên tục phát triển, vươn sâu, vươn
xa đến hầu hết các tỉnh miền Bắc, đội ngũ người lao động đã lớn mạnh vượt bậc cả về số
lượng và chất lượng, cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện dụng cụ thi công cơ bản đáp ứng
yêu cầu của sản xuất.
Trên con đường phát triển của mình, cơng ty TTĐ1 đã trải qua nhiều khó khăn thách thức:
Hệ thống lưới TTĐ trải rộng khắp miền Bắc, đi qua nhiều địa hình khó khăn phức tạp, điều
kiện khí hậu khắc nghiệt, thiết bị hầu hết đã cũ kỹ lạc hậu, không đồng bộ lại luôn phải vận
hành trong điều kiện quá tải, nguồn vốn đầu tư sửa chữa, nâng cấp hạn hẹp.Ở thời kỳ đầu
khi mới thành lập, công ty đã trải qua giai đoạn cực kỳ khó khăn, nhiệm vụ đặt ra là bằng
mọi cách phải giữ cho dịng điện an tồn liên tục, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội,
nhưng hệ thống lưới truyền tải điện đã già cỗi, kém tin cậy, khơng có thiết bị dự phịng,
phải vận hành q tải liên tục, khơng có điều kiện để bảo dưỡng, nhiều trạm biến áp
220kV, kể cả các trạm nút quan trọng vẫn vận hành theo sơ đồ kết dây tạm, thiết bị không
đồng bộ, nhiều tuyến đường dây, nhiều trạm biến áp phải vận hành trong tình trạng quá tải
gây ra phát nóng, đứt dây, tụt lèo.
Năm 1992, cơng trình đường dây Siêu cao áp 500kV Bắc Nam lịch sử được khởi công xây
dựng, song hành với những người thợ xây dựng đường dây, những người thợ truyền tải
cũng khẩn trương chuẩn bị mọi điều kiện để tiếp nhận đưa công trình vào vận hành. Ngày
27/5/1994 đường dây 500kV Bắc Nam chính thức hồn thành hệ thống điện tồn quốc


được thống nhất. Với đặc thù đường dây 500kV Bắc Nam đi qua hầu hết các khu vực núi
cao, rừng sâu, đường sá đi lại khó khăn, dân cư thưa thớt, trình độ dân trí thấp, cây cối
trong và ngồi hành lang rậm rạp, phát triển tái sinh rất nhanh, tiềm ẩn nhiều nguy cơ đe

doạ sự cố, công ty đã tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trong hành lang, xã hội hoá công tác bảo vệ đường dây, cùng với các công việc sửa
chữa, bảo dưỡng thường xuyên đã đảm bảo đường dây 500kV Bắc Nam vận hành an toàn.
Những năm tiếp theo, sau khi đưa đường dây 500kV vào vận hành ổn định, là giai đoạn
đầu của thời kỳ đổi mới, nhu cầu về điện tăng nhanh, dẫn đến hàng loạt các trạm biến áp
220kV phải vận hành trong tình trạng q tải. Cơng ty đã hồn thành xuất sắc chương trình
chống q tải, hiện đại hố các trạm biến áp trọng điểm của miền Bắc như: Hà Đông, Mai
Động, Chèm, Thanh Hố, Ninh Bình, Vinh... với thời gian nhanh nhất, chất lượng tốt nhất.
Trong chương trình này, bằng tinh thần vượt khó, phát huy nội lực, chủ động, sáng tạo của
mình, CBCNV cơng ty đã làm chủ được nhiều thiết bị công nghệ cao lần đầu tiên được lắp
đặt ở Việt Nam mà khơng cần th Chun gia nước ngồi, đã tiết kiệm cho nhà nước
nhiều tỷ đồng mà vẫn vượt tiến độ, đảm bảo chất lượng. Và điều có ý nghĩa nhất đối với
khách hàng dùng điện là hàng trăm tấn thiết bị siêu trường, siêu trọng đã được lắp đặt chủ
yếu vào ban đêm, từ 1 đến 5 giờ sáng nhằm giảm thiểu thời gian cắt điện, để mỗi người
dân, mỗi nhà máy, khi bắt đầu ngày làm việc mới hồn tồn n tâm vì nguồn điện được
cung ứng đầy đủ.
Bước vào những năm đầu thế kỷ 21, lưới truyền tải điện phát triển với tốc độ rất nhanh,
khối lượng đường dây và trạm biến áp đưa vào vận hành hàng năm rất lớn. Vấn đề đặt ra là
phải tổ chức lực lượng giám sát, nghiệm thu, tiếp nhận quản lý cơng trình, phải ghép nối
vận hành đồng thời thiết bị cũ (thế hệ điện từ) với thiết bị mới (kỹ thuật số). Lưới truyền
tải vươn nhanh đến vùng sâu, vùng xa đòi hỏi phải đào tạo đội ngũ tại chỗ đủ mạnh để xử
lý nhanh nhất mọi bất thường trên lưới nhằm ngăn ngừa sự cố. Mặt khác cơng ty vẫn phải
tích cực sửa chữa, đại tu, nâng cấp chất lượng thiết bị, mở rộng, nâng công suất các trạm
biến áp, nâng cao độ tin cậy của lưới điện để phục vụ tốt cho phát triển kinh tế, đảm bảo
cấp điện an toàn phục vụ các sự kiện trọng đại của đất nước. Thông qua các công trình sửa
chữa, đại tu đã khẳng định trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty,
đặc biệt là Xưởng Thí nghiệm và Xưởng Sửa chữa Thiết bị điện đã xử lý mọi bất thường
của thiết bị, giải quyết thành cơng nhiều phần việc khó khăn phức tạp mà trước đây phải
thuê Chuyên gia nước ngoài.
Ngoài nhiệm vụ quản lý vân hành an toàn liên tục lưới truyền tải điện, cơng ty đã có những

bước tiến vượt bậc trong việc đảm nhận các cơng trình đầu tư xây dựng và sửa chữa có giá
trị lớn, điển hình là cơng trình xây dựng và lắp đặt trạm cắt 220kV Nho Quan, giá trị lên
đến 165 tỷ đồng với thời gian thi công ngắn kỷ lục chỉ trong 8 tháng. Tiếp đó là cơng trình
mở rộng trạm 220kV Sóc Sơn giá trị hơn 30 tỷ đồng, trong đó đã lắp đặt đưa vào vận hành
MBA 125.000 kVA lần đầu tiên do Việt Nam chế tạo cùng hàng chục ngàn tấn thiết bị
nhất thứ, nhị thứ, sắt thép, bê tông, cũng thi công với thời gian ngắn kỷ lục chỉ trong 28
ngày, kịp thời cung cấp điện cho phát triển kinh tế vùng Bắc Thăng Long. Tham gia lắp đặt
mở rộng trạm 500kV Hà Tĩnh giá trị hơn 5 tỷ đồng với nhiều hạng mục công việc rất phức
tạp, trong đó phải tiếp nhận vận chuyển vật tư thiết bị từ trạm 500kV Playku, trạm 500kV
Đà Nẵng về lắp đặt tại trạm 500kV Hà Tĩnh. Phối hợp thi công kéo dây đường dây 220kV


Vinh - Hà Tĩnh để kịp thời gian đóng điện. Tiến hành lắp đặt hệ thống tụ bù 110kV trên
hàng chục trạm biến áp đã cải thiện rất tốt chất lượng điện áp hệ thống điện miền Bắc...
Đi đôi với việc đảm nhận các cơng trình đầu tư xây dựng là việc tổ chức giám sát, thi công
mở rộng, nâng cấp các trạm biến áp; giám sát thi công đường dây 500kV mạch 2 và các
tuyến đường dây 220kV khu vực Tây Bắc. Công ty đã vận dụng hợp lý lực lượng quản lý
vận hành để tổ chức giám sát đảm bảo chất lượng cơng trình, đặc biệt là việc tổ chức giám
sát, nghiệm thu 2 tuyến đường dây 220kV mua điện Trung Quốc là Tân Kiều - Lào Cai Yên Bái - Việt Trì và Mã Quan - Hà Giang - Tuyên Quang - Thái Nguyên, trong điều kiện
hết sức khó khăn phức tạp và địi hỏi rất khẩn trương về thời gian, công ty đã cùng với các
đơn vị thi công làm việc thêm giờ, kể cả các ngày lễ, ngày nghỉ để đóng điện đường dây
sớm hơn kế hoạch. Giám sát, thi công mở rộng, lắp đặt FSC và SVC trạm Thái Nguyên.
Hiện nay 2 đường dây mua điện Trung Quốc đang vận hành rất an toàn, đảm bảo cung cấp
điện cho 7 tỉnh phía bắc với công suất gần 450MW từ Trung Quốc
Từng là người đầu tiên thực hiện thành công các biện pháp thủ công để tiến hành thay sứ,
thay dây đường dây 110kV-220kV; là người đầu tiên với phương tiện thô sơ, thực hiện
thành công việc thi công kéo dây mới trên một lộ chung cột với đường dây 220kV đang
vận hành; là người đầu tiên thực hiện thành cơng việc sửa chữa có điện trên đường dây
220kV; là người đầu tiên lắp đặt và hiệu chỉnh các máy cắt SF6 cùng hệ thống rơ le kỹ
thuật số hiện đại. Chính nhờ những cố gắng như vậy mà suốt 28 năm qua, công ty liên tục

phát triển bền vững. Sản lượng điện truyền tải tăng trưởng trung bình 15-18%/năm, năm
2008 đạt 27,3 tỷ kWh, vượt 13% so với kế hoạch giao và gấp gần 2,5 lần sản lượng năm
2000; năm 2008 đạt 1,7% so với kế hoạch giao là 2%.
Với những nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi, Công ty Truyền tải điện 1 đã liên tục tiến bộ,
được Đảng, Nhà nước ghi nhận và tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý. Năm 1995 công
ty được tặng Huân chương Lao động hạng nhất đến năm 2001 được tặng Huân chương
Độc lập hạng ba và năm 2005 được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh Hùng Lao
động thời kỳ đổi mới.Và vào ngày 14/1/2009 cơng ty đón nhận Hn Chương Độc lập
hạng Nhì do nhà nước trao tặng.
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
* Chức năng:
- Quản lý vận hành lưới truyền tải điện cấp điện áp 220 Kv đến 500 Kv.
- Sửa chữa đại tu các thiết bị điện, trạm điện ở các cấp điện áp.
- Thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị đo lường, hệ thống tự động, rơ le bảo vệ và các thiết
bị điện trong trạm điện ở các cấp điện áp.
- Lắp đặt cải tạo các thiết bị điện trong trạm điện, các đường dây tải điện ở các cấp điện áp.


- Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân quản lý vận hành trạm biến áp và
đường dây tải điện.
- Sửa chữa đường dây 220Kv trong tình trạng có điện
* Nhiệm vụ:
- Quản lý vận hành lưới truyền tải điện cấp điện áp 220KV- 500KV
- Quản lý vận hành các trạm biến áp 220KV- 500KV
- Sủa chữa, đại tu các thiết bị điện, trạm điện ở các cấp điện áp
- Thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị đo lường, hệ thống tự động, rơle bảo vệ, các thiết bị
điện trong trạm điện ở các cấp điện áp
- Lắp đặt, cải tạo các thiết bị điện trong trạm điện, các đường dây tải điện ở các cấp điện
áp.
- Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân quản lý vận hành trạm biến áp và

đường dây tải điện.
- Sửa chữa đường dây 220KV trong tình trạng có điện.
- Cơng ty truyền tải điện I cịn được Tổng cơng ty Điện lực giao nhiệm vụ lắp đặt các thiết
bị điện có cơng suất lớn, tính năng hiện đại của Đức, Ytaly…để thay thế các thiết bị cũ, lạc
hậu của Liên Xô nhằm chống quá tải trong chương chương trình ở các trạm biến áp 220KV
Miền Bắc.
1.1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Truyền Tải Điện I:
Do đặc điểm của ngành và nhu cầu về quản lý nên tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Truyền tải điện 1 được tổ chức theo mơ hình như sơ đồ dưới đây
Tổng số CBCNV của Công ty: 2.330 người.


* Khối phòng ban nghiệp vụ : Gồm 15 phòng chức năng tham mưu cho ban giám đốc và
chỉ đạo nghiệp vụ cho các đơn vị sản xuất trực thuộc Cơng ty
* Cơng ty TTĐ1 hiện có 10 đơn vị Truyền tải điện khu vực các tỉnh Miền bắc.
* Hiện nay đang quản lý: 4 trạm biến áp 500kV và 27 trạm biến áp 220kV
* Đường dây: 860.51km đường dây 500kV, 2.607km đường dây 220kV


* Một số cơng trình đang thực hiện chuẩn bị sản xuất là trạm 500kV Quảng Ninh, trạm
220kV Vân Trì, Trạm 220kV Phủ lý, Đường dây 220kV Vinh - Bản Lả ...
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy các bộ phận trong công ty đều có chức năng
nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra, điều đó dẫn
đến chất lượng cơng việc đươc đảm bảo hơn, tránh được sự thâu tóm quyền lực vào tay
một nhóm người, hoạt động của cơng ty được rõ ràng minh bạch.
1.1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ các phòng:
1:Ban Giám đốc
Giám đốc :Là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, là người có quyền điều
hành cao nhất cơng ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Giám Đốc
Tổng công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất của công ty; liên đới chịu trách nhiệm trước

pháp luật, trước Tổng Giám Đốc Tổng công ty về các phần việc cụ thể do các Phó GĐ và
các bộ phận trực thuộc khác thực hiện theo chủ trương của GĐ.
- PGĐ Công ty: Là người giúp việc cho GĐ được GĐ uỷ nhiệm quản lý, điều hành một số
lĩnh vực theo sự phân công cụ thể; thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch hoặc chủ trương đã
được duyệt, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước GĐ công ty trong việc thực hiện
nhiệm vụ được phân công.

2: Văn phòng ( VP )
Thay mặt GĐ quản lý cán bộ cơng nhân viên của phịng, thực hiện tốt nhiệm vụ của phịng
và của cơng ty giao.Tổng hợp, hành chính,quản trị và tham mưu giúp GĐ chỉ đạo quản lý
công tác pháp chế thi đua, tuyên truyền, lưu trữ trong công ty.
3: Phòng kế hoạch ( KH )
Tham mưu giúp GĐ chỉ đạo, quản lý công tác kế hoạch, thống kê các hoạt động sản xuất
kinh doanh và đầu tư xây dựng của cơng ty.
4: Phịng đầu tư xây dựng
-Tham mưu giúp GĐ chỉ đạo thực hiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơng
trình thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản trong phạm vi công ty Truyền tải
điện I.
- Thay mặt Giám đốc quản lý CBCNV của phòng, thực hiện tốt các nhiệm vụ Công ty
giao, thực hiện đúng các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các nội
quy quy chế của Công ty.


5: Phòng lao động tiền lương ( LĐTL )
Chịu trách nhiệm tham mưu giúp GĐ quản lý các lĩnh vực công tác về kế hoạch lao động
tiền lương, BHXH, bảo đảm nguồn lao động và đời sống xã hội của công ty, tham mưu
giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện cơng tác chăm sóc sức khoẻ cho người lao động
trong tồn cơng ty
6: Phịng kĩ thuật trạm ( KTTr )
là cơ quan tham mưu giúp GĐ công ty chỉ đạo điều hành công tác quản lý kĩ thuật liên

quan đến thiết bị trạm biến áp; thay mặt GĐ quản lý cán bộ CNV của phòng , thực hiện kế
hoạch của phịng và của cơng ty, thực hiện đúng các đường lối của Đảng và Nhà nước, nội
quy của cơ quan.
7: Phòng kĩ thuật đường dây ( KTĐZ )
Tham mưu giúp GĐ công ty chỉ đạo, quản lý điều hành công tác vận hành, đại tu, sửa chữa
và nghiệm thu các đường dây truyền tải 220KV-500KV; công tác quản lý ô tô, xe máy và
công tác xây dựng các cơng trình phụ trợ khác; thay mặt GĐ quản lý cán bộ CNV của phòng,
thực hiện tốt các kế hoạch của phịng và của cơng ty.
8: Phịng tài chính kế tốn ( TCKT )
tham mưu giúp GĐ cơng ty chỉ đạo, quản lý cơng tác kế tốn tài chính và hạch tốn kế tốn
kinh doanh của cơng ty và chế độ tài chính kế tốn của Nhà nước ban hành; tham mưu giúp
GĐ tổ chức thực hiện thống nhất công tác kế toán và thống kê, quản lý cán bộ CNV của
phòng, thực hiện tốt ké hoạch của phòng và cơng ty giao.
9: Phịng vật tư ( VT ):
chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc cung ứng vật tư, thiết bị, các nguồn trong và ngoài nước;
quản lý việc sử dụng vật tư; đảm bảo vận hành an toàn lưới truyền tải điện; quảm lý cán bộ
CNV của phòng, hồn thành tốt kế hoạch của phịng và cơng ty giao.
10. Phòng Thanh tra, bảo vệ ( TTBV )
Giúp GĐ chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện công tác thanh tra - bảo vệ - pháp chế, công
tác qn sự- tự vệ trong cơng ty.
11. Phịng Kinh tế dự toán ( KTDT )
Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ về dự toán trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản, chuẩn bị sản xuất, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên các cơng
trình của cơng ty và nhận thầu; quản lý CBCNV của phòng, thực hiện tốt kế hoạch của
phòng và của công ty.


12. Phịng Điều độ viễn thơng và cơng nghệ thơng tin:
-Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức quản lý công tác điều độ các hoạt động truyền tải điện
và hoạt động công nghệ thông tin của công ty.

-Thực hiện công tác quản lý vận hành, điều hành hệ thống thiết bị thông tin viễn thông
thuộc công ty Truyền tải điện I, quản lý theo cơ chế quản lý của tổng cơng ty điện lực Việt
nam.
13: Phịng kĩ thuật an tồn và bảo hộ lao động ( KTAT)
Là phòng tham mưu trực tiếp cho GĐ giúp GĐ chỉ đạo, quản lý và thực hiện cơng tác kĩ
thuật an tồn và bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ
14: Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo ( TCCB – ĐT ):
giúp GĐ quản lý công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ CNVC; hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiên tốt chủ trương,
đường lối của Đảng và Nhà nước; thay mặt GĐ quản lý cán bộ CNV của phòng, thực hiện
tốt kế hoạch của phòng và của cơng ty giao.
15: Phịng Quản lý đấu thầu ( QLĐT )
Tham mưu giúp GĐ chỉ đạo, quản lý công tác đấu thầu trong công ty và một số công việc
khác được giao.
16: Phòng Tổng hợp thi đua ( TH – TĐ )
Tham mưu cho GĐ công ty về công tác tổng hợp, thi đua, áp dụng và cải tiến hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
17: Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thành viên
* Xưởng thí nghiệm: Là một đơn vị thành viên có chức năng tiến hành các thí nghiệm đặc
trưng của nghành điện, các thí nghiệm về cơng nghệ sản xuất mới, các giải pháp nâng cao
hiệu quả làm việc, phát minh, sáng kiến cải tiến kĩ thuật của công nhân.
* Xưởng sửa chữa thiết bị: Sửa chữa, phục hồi mọi thiết bị thuộc quyền sở hữu của công
ty, phục vụ q trình sản xuất kinh doanh của cơng ty.
* Đội vận tải cơ khí: Chuyên chở các phương tiện, thiết bị điện cũng như người lao động
đến các cơng trình, trạm biến áp hay nơi xảy ra sự cố điện nhằm đáp ứng nhanh nhất nhu
cầu về người, phương tiện, thiết bị để khắc phục sự cố điện.
* Các trạm biến áp: Theo dõi tổ chức quản lý, vận hành các máy biến áp mà công ty trực
tiếp quản lý



* Các Truyền tải điện : Là đơn vị hoạt động chuyên nghành truyền tải điện trêm phạm vi
một số tỉnh, thành phố có chức năng quản lý, vận hành cung cấp lưới điện an toàn, liên tục,
tin cậy đảm bảo chất lượng điện, phấn đấu giảm tổn thất điện năng lưới truyền tải điện
theo kế hoạch được giao.

1.1.2. Khái qt tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty:
Từ ngày thành lập đến nay, cán bộ công nhân viên công ty truyền tải điện I đã nỗ lực phấn
đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, đã được nhà nước tặng thưởng nhiều
danh hiệu.
Ta có bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm qua(2004-2008)

Chỉ tiêu
Sảnlượng
điện(trkwh)
Lao động(người)
Quỹ lương(triệu
đồng)
NSLĐBQ(triệu
kwh/người)
TLBQ(triệu
đồng/người/tháng)

2004
17130

2005
19800

2006
22050


2007
23520

2008
27360

1720
48504

1800
61992

1880
70387.2

2015
80391.2

2330
91754.3

796.5

865

942

965


986

2.35

2.87

3.12

3.23

3.43

Sản lượng điện, số lao động , quỹ lương, NSLĐBQ và TLBQ đều tăng lên theo từng năm,
mặc dù cho điều kiện kỹ thuật vẫn chưa đổi mới hoàn tồn
Khối lượng quản lý:
Năm 2007 Cơng ty Truyền tải điện 1 đang quản lý 4 trạm biến áp 500kv, 24 trạm biến áp
220kv (có 9 trạm 110kV nằm trong trạm 220kV) và 890 km đường dây 500kv M1và M2,
2645 km mạch đơn và mạch kép đường dây 220kv
Đến năm 2008 thì Cơng ty quản lý 30 trạm biến áp, trong đó có 4 TBA 500Kv, 25 TBA
220Kv, 1 TBA 110kV với tổng công suất đặt: 8.972 MVA và tổng công suất bù là:
925,85MVAR ;Quản lý gần 900 km đường dây 500kV, 4000 km đường dây 220kV và 192
km đường dây 220kV vận hành cấp 110kV
Trong mấy năm gần đây Công ty Truyền tải điện I đã đạt được một số thành cơng rõ nét.
Cơng ty đã hồn thành xuất sắc kế hoạch Tổng công ty điện lực giao.Sản lượng điện truyền
tải không ngừng tăng, công ty đã từng bước tăng trưởng vững mạnh.
Năm 2006 cơng ty đã hồn thành việc cải tạo, sửa chữa mạng Lan cơ quan công ty Truyền
tải điện. Mạng internet công ty Truyền tải điện I được xây dựng từ năm 1998 với 18 nút
mạng, 01 máy chủ, 02 dịch vụ phần mềm và khoảng 30 người sử dụng trong toàn bộ hệ



thống. Mạng được xây dựng theo kiểu hình sao, tốc độ truyền dẫn trong mạng chỉ đạt
10Mbps và đây cũng là phương án lý tưởng của công nghệ tại thời điểm đó. Qua 9 năm
vận hành, mạng internet cơng ty Truyền tải điện I đã có 156 máy tính cá nhân , 04 máy
chủ, 14 dịch vụ phần mềm, 10 switch được lắp đặt theo nhiều tầng lớp. Hệ thống mạng tốc
độ chậm, nhiều nút trung gian, các máy chủ có cấu hình thấp trong khi tập đồn điện lực và
công ty liên tục triển khai nhiều phần mềm quan trọng vì vậy hệ thống trở nên quá tải, việc
sự cố và sụp đổ có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Được sự đồng ý của lãnh đạo công ty từ tháng
8/2006 phịng điều độ máy tính đã tiến hành sửa chữa, cải tạo mạng Lan. Sau một thời gian
tốc độ mạng đã nâng từ 10/100MB/s lêm tốc độ 100/1000MB/s; khắc phục tình trạng
nghẽn cổ chai giữa hai khối cơ quan Cửa Bắc và Hàng Bún; cải thiện rõ rệt tốc độ truy cập
mạng; đưa hệ thống mạng thành hệ thống mạng tập trung, thơng suốt, cấu hình và đầu nối
khoa học…Vói cơ sở hạ tầng hệ thống như hiện nay, mạng internet hồn tồn có thể đáp
ứng những yêu tối thiểu của các phần mềm mà tập đoàn và công ty triển khai.
Thứ hai là công ty đã bắt tay vào cải tạo, nâng cấp TBA 220KV Hà Đông. Đây là đầu mối
cung ứng điện năng cho khu vực Hà Nội, Hà Tây, đồng thời là điểm nút quan trọng ảnh
hưởng đến toàn lưới điện miền Bắc. Tuy nhiên sau mấy chục năm vận hành không ngừng
nghỉ, hệ thống thiết bị đã trở nên già nua, lạc hậu và khơng cịn đảm bảo an tồn, tin cậy
trong khi nhu cầu phụ tải không ngừng tăng cao nếu tiếp tục vận hành trạm với tình trạng
thiết bị “ quá đát” sẽ gây nguy hiểm. Do vậy PTCI đề nghị và được EVN cho phép cải tạo
nâng cấp, sửa chữa nhằm nâng cao năng lực và độ tin cậy cho trạm cũng như góp phần
đảm bảo an tồn cho hệ thống toàn miền Bắc. Dự án này đã và đang thổi một luồng sinh
khí mới cho trạm.
Về cơng tác quản lý, đã có những thay đổi đáng kể, chuyển sang hình thức quản lý mới.
Cơng ty truyền tải điện I đã xây dựng và thiết kế dân chủ thông qua nội dung và quy chế.
Các nội dung và quy chế này vừa là công cụ giám sát vừa là tấm gương phản chiếu hiệu
quả sản xuất của từng cá nhân trong đơn vị
Ngoài ra lưới truyền tải điện được vận hành tuyệt đối an tồn, tin cậy khơng có tai nạn chết
người xảy ra, sự cố xảy ra cũng giảm. Nếu có sự cố xảy ra,hạn chế tối đa thời gian cắt
điện, Công ty đã kết hợp sửa chữa nhiều công việc cùng nhiều đơn vị thực hiện một tuyến
đường dây trong một lần cắt điện sửa chữa đề việc truyền tải điện luôn được tiến hành liên

tục.
Công tác quản lý kỹ thuật: Công ty coi đây là công tác trọng tâm của tồn bộ các đơn vị
trong tồn Cơng ty. Việc củng cố và hồn thiện cơng tác quản lý kỹ thuật là cơ sở để đảm
bảo việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Công ty trong năm. Công ty đã làm
tốt công tác biên soạn quy trình quản lý vận hành thiết bị trạm và đường dây. Tăng cường
công tác kiểm tra thiết bị, kiểm tra đường dây định kỳ và đột xuất để phát hiện sớm khiếm
khuyết thiết bị và chủ động có phương án xử lý. Tăng cường kỷ luật trực ca vận hành và
trực sự cố từ đơn vị đến cấp Cơng ty. Chủ động bố trí lịch cắt điện sớm và hợp lý để triển
khai thi cơng hồn thành sớm đại tu sửa chữa lớn, ĐTXD góp phần an tồn cho vận hành
lưới điện. Duy trì hội nghị kiểm điểm công tác quản lý vận hành trạm biến áp, đường dây
hàng quý qua đó có thể học tập kinh nghiệm lẫn nhau và có kế hoạch khắc phục ngay
những tồn tại trong quản lý vận hành. Khi những thiết bị cũ kĩ, lạc hậu được thay thế hoàn


toàn bằng những thiết bị hiện đại, chắc chắn trạm sẽ vững vàng hơn với vai trò một đầu
mối trọng yếu cấp điện cho Thủ Đô Hà Nội và khu vực lân cận. Và với CBCNV TTĐ I đặc
biệt là những kỹ sư, công nhân trực tiếp làm việc tại trạm sẽ khơng cịn cảm giác lo âu mà
thay vào đó là sự tự tin, phấn khởi trong mỗi ca trực vận hành. Số lượng truyền tải qua
trạm 2005 là 7.2 tỷ KWh, năm 2006 là 7.6 tỷ KWh.
Về mặt quản lý, trong những năm qua đã có những thay đổi đáng kể. Chuyển sang hình
thức quản lý mới, cơng ty Truyền tải điện I đã thực hiện nội dung quản lý bằng nội quy,
quy chế. Các nội quy, quy chế này vừa là công cụ giám sát hoạt động các phòng ban, cá
nhân theo chức danh vừa phản ánh hiệu quả sản xuất của từng cá nhân, từng đơn vị. Nhờ
đó mọi hoạt động của cơng ty đi vào nề nếp, đảm bảo phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng
ban, đơn vị trực thuộc.
Lưới truyền tải điện được vận hành tuyệt đối an toàn, sự cố xảy ra giảm. Khi có sự cố xảy
ra hạn chế tối đa thời gian cắt điện cho một lần sửa chữa cũng như số lần sửa chữa cắt điện
trên lưới. Công ty đã thực hiện kết hợp sửa chữa nhiều công việc cùng nhiều đơn vị thực
hiện trên một tuyến đường dây trong một lần sửa chữa cắt điện để việc truyền tải điện ln
được liên tục.

Cơng ty Truyền tải điện có đội ngũ CNV có kinh nghiệm quản lý vận hành, có ham muốn
phấn đấu, có tinh thần đồn kết, có trách nhiệm, nỗ lực cố gắng vượt qua khó khăn, lãnh
đạo cơng ty đã biết dựa vào đó mà phát huy sức mạnh tập thể, đoàn kết nội bộ, phát huy
dân chủ…để tập trung nguồn lực hoàn thành tốt nhiệm vụ Tổng công ty điện lực Việt Nam
giao. Thu nhập cán bộ CNV tương đối cao, đời sống vật chất tinh thần được đảm bảo,
người lao động của công ty được làm việc trong điều kiện phù hợp, bầu khơng khí thoải
mái, ln ln được động viên khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần.
Đơn vị đã tăng cường kiểm tra các thiết bị, máy móc; phát hiện xử lý các sự cố tiềm ẩn.
Các truyền tải trực thuộc đã kiểm tra soi phát nhiệt cả ban ngày lẫn ban đêm toàn bộ các
tuyến đường dây, đặc biệt là tuyến từ Hồ Bình đi Chèm, Hà Đơng; Thường Tín đi Mai
Động.

1.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty
Truyền tải điện I
1.2.1. Đặc điểm của các dự án đầu tư của công ty:
1.2.1.1. Khái quát về các dự án của công ty:
Các dự án của công ty chủ yếu là dự án cải tạo và nâng cấp với mục đích là tăng cường độ
ổn định vận hành an toàn tin cậy cho lưới điện khu vực. Giảm tổn thất công suất, tổn thất
điện năng trong lưới. góp phần nâng cao hiểu quả sản xuất kinh doanh điện của EVN.
Các dự án đầu tư của công ty được thực hiện theo một trình tự thực hiện quản lý dự án đầu
tư xây dựng:


. Trình tự thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng

TT
I
1
2
3

4
II
1

Hạng mục công việc

3

Hỗ trợ

Lập kế hoạch đầu tư xây dựng

Lập phương án đầu tư (PAĐT)
Thẩm tra, hoàn chỉnh PAĐT
Tổng hợp, trình duyệt Tổng Cty
PAĐT
Tổng hợp duyệt danh mục KHĐT

Truyền tải điện
P. QLXD
P. QLXD

P.QLXD

P.KH

Chuẩn bị đầu tư

Lập hồ sơ xác nhận quy hoạch , tổng
mặt bằng tỷ lệ : 1/500

2
Xin thoả thuận các cơ quan liên
ngành
3
Lựa chọn tư vấn KSTK các dự án
thuộc thẩm quyền của Cơng ty
Trình Tổng Công ty duyệt đơn vị tư
4
vấn KSTK đối với các dự án thuộc
thẩm quyền của Tổng Công ty
Ký hợp đồng tư vấn lập dự án đầu tư
5
và KSTK
Giám sát quá trình thực hiện hợp
6
đồng và nghiệm thu sản phẩm tư vấn
7
Thẩm định dự án đầu tư
8
Thẩm định thiết kế cơ sở
9
Quyết định phê duyệt
Trình Tổng Cơng ty duyệt dự án đầu
10

Thực hiện dự án đầu tư XD cơng
III
trình
III.1 Thiết kế, dự tốn XD cơng trình
Lập thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn

XD cơng trình
1

2

Trách nhiệm

Thẩm định bản vẽ thi cơng, dự tốn
chi tiết
QĐ phê duyệt bản vẽ thi cơng + dự
tốn

TTĐ

P.QLXD

TTĐ
P. QLĐT

P.QLXD , lãnh đạo
Cơng ty
P.QLXD

P. QLĐT

Lãnh đạo Công ty

P.KH

P.QLXD , P.QLĐT


P.QLXD

P.KH

P.QLXD
P.QLXD
Giám đốc
P.QLXD

Lãnh đạo Công ty
Lãnh đạo Công ty
Lãnh đạo Công ty

Nhà thầu thiết kế
XD độc lập hoặc P.
QLXD , P.KTDT
thực hiện
P.QLXD – P.KTDT Lãnh đạo Công ty
P.QLXD, KTDT
Lãnh đạo Công ty


Trình Tổng Cơng ty phê duyệt
P.QLXD
TKKT, TDT, DTchi tiết , dự tốn gói
4
P.KTDT
thầu các dự án thuộc thẩm quyền
Tổng Cơng ty

Lập KH đấu thầu xây lắp các dự án P.QLXD
5
thuộc thẩm quyền của Cơng ty
Lập và trình duyệt KH đấu thầu xây P.QLXD
6
lắp các dự án thuộc thẩm quyền của
Tổng Công ty
Lập thủ tục xin giao hoặc thuê đất và Các TTĐ
III.2
xin giấy phép XD (nếu có)
Lựa chọn Nhà thầu thi cơng XD cơng
III.3
trình và Nhà thầu cung cấp VTTB
Lập kế hoạch đấu thầu xây lắp, mua P. QLXD
1
VTTB thuộc dự án.
Tổ chức đấu thầu/ chỉ định thầu,
P.QLĐT
2
thương thảo hợp đồng
Trình duyệt hợp đồng ngoại thuộc P.KH
3
thẩm quyền của Tổng Công ty
4
Ký hợp đồng XL và mua VTTB
P.KH
Quản lý mua bán vật tư thiết bị và thi
III.4
cơng XD cơng trình
A

Mua bán vật tư thiết bị
Theo dõi hợp đồng , làm các thủ tục P.VT
1
NK ,tiếp nhận bàn giao
Tiếp nhận các tài liệu kỹ thuật về vật P.QLXD
2
tư thiết bị , kiểm tra và giao cho tư
vấn lập BVTC
3
Nghiệm thu vật tư thiết bị
P.VT + P.QLXD
B
Thi công xây lắp
1
Biện pháp tổ chức thi công
Nhà thầu xây lắp
2
Phê duyệt biện pháp tổ chức thi cơng P.QLXD
Trình duyệt biện pháp tổ chức thi
P.QLXD
3
cơng các dự án thuộc thẩm quyền của
Tổng Công ty
Tổ chức quản lý giám sát thi cơng
P.QLXD
4
XD cơng trình
- Quản lý chất lượng
- Quản lý tiến độ
- Quản lý khối lượng

- Quản lý ATLĐ

Lãnh đạo Công ty
Lãnh đạo Công ty
Lãnh đạo Công ty
P.QLXD

Lãnh đạo Công ty


- Quản lý môi trường
5
Cấp phát + thu hồi VTTB (nếu có) P. Vật tư
6
Tổ chức nghiệm thu giai đoạn
P.QLXD
Quản lý chi phí dự án đầu tư XD
III.5
cơng trình
1
Theo dõi, tạm ứng, cấp phát vốn
P. TChính- Kế tốn
2
Thanh tốn giai đoạn
P.TCKT
III.6 Theo dõi tiến độ, báo cáo định kỳ
P.QLXD
Theo dõi tiến độ, báo cáo định kỳ nội P.QLXD
1
bộ

Theo dõi tiến độ, báo cáo định kỳ
P.KH
P.QLXD
2
TCty
III.7 Giám sát đánh giá đầu tư
P.KH
IV
Giai đoạn kết thúc đầu tư
Tổ chức nghiệm thu công trình bàn P.QLXD
1
giao đưa vào sử dụng + Hồn thiện
hồ sơ hồn thành cơng trình
Thanh quyết tốn cơng trình
+ Hồ sơ quyết toán
+ Thẩm tra
2

P.KTDT
Hội đồng thẩm tra

+ Phê duyệt quyết tốn

P.TCKT

+ Trình Tổng Cơng ty duyệt quyết P.TCKT
tốn các dự án thuộc thẩm quyền của
Tổng Công ty
Thanh lý và quyết toán vốn đầu tư
+ Phạt các điều khoản hợp đồng


P.QLXD , KTDT

+ Thanh lý hợp đồng

P.KH

+ Quyết toán vốn đầu tư cơng trình
Lưu hồ sơ cơng trình

P.TCKT
P.QLXD , TCKT

3

4

Danh mục và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong năm 2008

St

Tên dự án

Nhóm Địa điểm TMĐT Khối lượng đã thực

Khối


t
Cải tạo nâng

công suất Trạm
1 220kV Thái
Nguyên và lắp
đặt thiết bị bù.

2 Cải tạo trụ sở
Công ty tại 15Cửa Bắc.
Mở rộng ngăn lộ
110kV đi
3 VINAKANSAI
Trạm 220kV
Ninh Bình.
Trạm biến áp
220kV Vĩnh Yên
- Mở rộng máy
2.
4

Cải tạo và nâmg
cấp Trạm biến áp
5 220kV Đồng
Hồ.

XD

B

Trạm
220kV
Thái

Ngun

lượng cịn
lại
- Xong giai đoạn 1,2 - Lắp đặt
- Cải tạo và nâng
thiết bị
211,76 công suất.
FSC trong
T9.08.
- Đã ký HĐ gói bù
dọc FSC, SVC.
- Thi cơng
phần móng
SVC: Q
4/08.

(tỉ đồng)

hiện

C

- Lắp đặt
SVC: Q
1/09.
Số 156,846 - Đã hồn thành thi - Quyết
Cửa Bắc
cơng XD.
tốn trong

q 4/08.
Trạm
- Đã hồn thành thi - Quyết
220kV
cơng XD và lắp đặt tốn trong
4,761 thiết bị.
Ninh Bình
q 4/08.

C

Trạm biến
áp 220kV
Vĩnh n

C

C

- Đã hồn thành thi - Gói thầu
công XD và lắp đặt thiết bị nhị
thiết bị giai đoạn 1. thứ,
SCADA,
18,58
ABB Việt
Nam chào
vượt giá
gần 50%.

- Đang làm

việc với
ABB Phần
Lan.
Trạm biến
- Đã phê duyệt
- Gói nhất
áp 220kV
TKKT-TDT và
thứ vượt
Đồng Hồ 48,188 HSMT các gói thầu giá gần
nhất thứ và nhị thứ. 20%. Đang
thương


thảo lại.
- Đang
thương
thảo gói
nhị thứ.
Cải tạo và hồn
thiện Trạm biến
6 áp 220kV Thanh
Hố.

Cải tạo và hồn
thiện phần
7 110kV Trạm
biến áp 220kV
Ninh Bình.


8 Nhà ĐHSX TTĐ
Hồ Bình

Trụ sở NPT tại
6A Hàng Bún.
9

C

C

C

B

Trạm biến 59,532 - Đã duyệt TKKTáp 220kV
TDT, KHĐT.
Thanh
- Đã phê duyệt kế
Hố
hoạch đấu thầu
Trạm biến
áp 220kV
Ninh Bình 50,575 - Đã phê duyệt
DAĐT.

Tp.Hồ
Bình

Số 6A

Hàng
Bún.

- Đang lập
và duyệt
HSMT
thiết bị.

- Thẩm
định, trình
duyệt
TKKTTDT,
KHĐT,
HSMT.
- Đã phê duyệt
- Đã xong
DAĐT, KHĐT.
thủ tục đấu
14,743
thầu gói
- Đã tách gói san nền san nền, đề
để thi cơng trước.
nghị cho thi
công trước
- Đang lập BVTC
để giữ đất.
phần xây dựng.
- Thi công
XD và lắp
đặt thiết bị

chuyển
sang KH
2009.
- Đã được cấp qui
hoạch mặt bằng với
chiều cao cơng trình - Ngừng dự
án theo
32m.
công văn
- Đang xin tăng chiếusố
cao lên 50m.
193/NPTKH ngày


10 Chốt ĐZ Vật
Cách

1 Nhà nghỉ ca
1 Trạm 500kV
Hồ Bình
12 Lắp đặt máy cắt
liên lạc 220KV
Trạm Thái
Nguyên.

12 Cải tạo nhà ĐK
110kV Trạm Mai
Động thành
phòng làm việc.
13 Cải tạo khu 6A

Hàng Bún thành
nhà ĐH của
NPT.

Cải tạo và nâng
cấp Trạm Mai
14 Động.

Cụ thể:

C

Vật Cách

4,98

- Đã phê duyệt chủ
trương, qui mơ.
- Đang trình AMB
Thiết kế BVTC và
TDT.

C

Trạm
500kV
Hồ Bình
-

Trạm

220KV
Thái
Ngun.

21/7/08.
- Phê duyệt
Thiết kế
BVTC,
TDT,
KHĐT,
HSMT.

- Đấu thầu
và thi cơng
XD.
- Đã có chủ trương - Đề xuất
XD.
chuyền
sang KH
- Đang thiết kế MB năm 2009.
- Đấu thầu
và thi công
8,013 - Đã phê duyệt
DAĐT.
- Đang trình duyệt
KHĐT
2,85 - Đã lập, duyệt xong - Đấu thầu
TKBVTC và
và thi công
TDT,KHĐT,HSMT


C

Trạm
220kV
Mai
Động.

C

Dự kiến - Đã báo cáo phương - Đang xin
khoảng 3 án sơ bộ cải tạo nhà ý kiến
6A Hàng
tỷ. 5 tầng.
chính thức
Bún
của NPT về
- Đang
qui mô cải
lập,TKBVTC,TDT tạo.
- Thi công xong phần - Đang lắp
XD, lắp đặt thiết bị. đặt hệ
Trạm Mai 30,25
thống
Động.
- Đang lắp đặt hệ
LSA .
thống LSA.
- Triển khai
hệ thống

SCADA.


+ Dự án cải tạo và nâng cấp trạm biến áp 220kV Đồng Hịa:
Chủ đầu tư: Tập đồn điện lực Việt Nam
Tổ chức tư vấn lập dự án: Công ty Tư vấn xây dựng điện 1
Mục tiêu đầu tư:
-Tăng cường độ ổn định, vận hành an toàn và tin cậy cho lưới điện khu vực nói chung và
thành phố Hải Phịng nói riêng
-Giảm tổn thất cơng suất, tổn thất điện năng trong lưới, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh điện của EVN
Nội dung và quy mô đầu tư xây dựng:
Thay thế một số thiết bị của Liên Xô cũ vận hành kém chất lượng bằng các thiết bị mới, vị
trí của các thiết bị lắp mới bố trí tương ứng vị trí của thiết bị cũ thay thế. Hoàn thiện hồ sơ
2 thanh cái và thanh cái vịng chính 110kV, nâng cấp hệ thống điều khiển và bảo vệ cho
trạm.
Địa điểm xây dựng:
Trong hàng rào trạm biến áp 220kV Đồng Hòa- Thành phố Hải Phòng
Loại , cấp cơng trình: Thuộc dự án năng lượng cấp 2
Tổng mức đầu tư: 48.188.022.000 đồng (bốn mươi tám tỉ, một trăm tám mươi tám triệu,
khơng trăm hai hai ngàn đồng)
Chi phí xây dựng: 8.998.804.000 đ
Chi phí thiết bị: 28.110.668.000 đ
Chi phí QLDA và chi phí khác: 4.793.156.000 đ
Dự phịng: 6.285.394.000 đ
Nguồn vốn đầu tư: sử dụng vốn khấu hao cơ bản theo kế hoạch của tập đồn Điện lực Việt
Nam
Hình thức quản lý dự án: giao Công ty Truyền tải điện I thay tập đoàn Điện lực Việt Nam
quản lý điều hành thực hiện dự án
Thời gian thực hiện dự án: Năm 2007- quý II năm 2008

+ Dự án đầu tư xây dựng cơng trình trạm biến áp 220kV Vĩnh n – Mở rộng máy 2


Chủ đầu tư: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Đơn vị tư vấn lập dự án: Công ty Tư vấn xây dựng điện 1
Chủ nhiệm lập dự án: Phạm Anh Tuấn
Mục tiêu và quy mô đầu tư:
Lắp bổ sung 01 máy biến áp 220kV/110/22kV-125MVA tại Trạm biến áp 220kV Vĩnh
Yên trong tháng 11/2007 để đảm bảo an toàn cho trạm và đáp ứng yêu cầu tăng phụ tải đột
biến của khu vực
Giai đoạn 1: Giai đoạn vận hành tạm chống quá tải trạm 220kV Vĩnh Yên
Giai đoạn 2: Lắp đặt hoàn thiện
Loại cấp cơng trình: cấp cơng trình đường dây và trạm biến áp, cấp II
Nguồn vốn đầu tư: nguồn vốn khấu hao cơ bản năm 2007 do tập đoàn điện lực Việt Nam
cấp cho cơng ty truyền tải điện I
Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư quản lý dự án thông qua Công ty truyền tải điện I
Thiết kế hai bước: thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công
Phương thức thực hiện dự án: Thực hiện lựa chọn các nhà thầu theo các quy định hiện
hành và các cơ chế cho phép
Thời gian thực hiện dự án:
Giai đoạn 1: quỹ IV năm 2007
Giai đoạn 2: quỹ III năm 2008
Tổng mức đầu tư của dự án: 18.580.573.575 đồng
Trong đó: Chi phí xây dựng: 2.135.003.314 đ
Chi phí thiết bị: 12.173.018.445 đ
Chi phí QLDA: 331.799.168 đ
Chi phí tư vấn ĐTXD cơng trình: 1.193.608.665 đ
Chi phí khác: 943.846.073 đ



Chi phí dự phịng : 1.803.297.911 đ
+ Dự án đầu tư cơng trình nhà điều hành và nhà nghỉ ca đội quản lý vận hành đường dây
220kV Hải Phòng
Chủ đầu tư: Công ty truyền tải điện I
Địa điểm xây dựng: Trong khuôn viên đất rộng 4226m² tại xã An Hồng , huyện An Dương
, thành phố Hải Phòng
Nội dung và quy mô thiết kế: Xây dựng nhà điều hành sản xuất 02 tầng và nhà nghỉ 02 tầng
với tổng diện tích sàn khoảng 844.10 m² và các cơng trình phụ trợ
Tổng mức đầu tư: 2.997.920.665,6 đồng
Làm tròn : 2.997.920.000.0 đồng
Trong đó: Chi phí xây dựng: 2.281.760.000 đ
Chi phí QLDA và chi phí khác: 602.072.665,6 đ
Dự phịng phí : 114.088.000 đ
Xác định nguồn vốn: nguồn vốn xây dựng cơng trình lấy từ nguồn vốn chuẩn bị sản xuất
của Tổng công ty
Tiến độ thực hiện dự án: trong 02 năm 2007-2008
Chuẩn bị đầu tư: lập dự án và phê duyệt vào quý I năm 2007
Thực hiện đầu tư: -Lập và thiết kế xây dựng dự toán vào quý II năm 2007
-Thẩm định , phê duyệt thiết kế, tổng dự tốn cơng trình vào quý II năm
2007
-Lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu vào quý III năm 2007
-Khởi công xây dựng cơng trình vào q III năm 2007
Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: nghiệm thu bàn giao cơng trình vào
q I năm 2008
Mục tiêu của dự án:
-Đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất của đội điều hành và quản lý đường dây trong tình hình
hiện tại cũng như tương lai sau này.


- Tạo điều kiện cơ sở vật chất để đội quản lý và vận hành đường dây 220kV Hải Phòng

yên tâm cơng tác, đảm bảo cấp điện an tồn tin cậy, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của thành phố Hải Phòng
-Đáp ứng được mục tiêu xây dựng thành phố Hải Phịng thành một thành phố cơng nghiệp
hóa-hiện đại hóa theo mục tiêu đã đề ra trong nghị định 32 của Bộ Chính Trị
-Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày một tăng của thành phố Hải Phịng và các
Thái Bình, Hải Dương, Quảng Ninh
+ Dự án đầu tư xây dựng cơng trình cải tạo và hồn thiện trạm biến áp 220kV Thanh Hóa
Chủ đầu tư: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Tổ chức tư vấn lập dự án: Công ty Tư vấn xây dựng điện 1
Mục tiêu đầu tư:
-Tăng cường độ ổn định vận hành an toàn tin cậy cho lưới điện khu vực nói chung và
Thanh Hóa nói riêng
-Giảm tổn thất cơng suất, tổn thất điện năng trong lưới, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh điện của EVN
-Đảm bảo cho việc đầu nối NMTĐ Cửa Đạt về thanh cái 110kV trạm 220kV Thanh Hóa,
tăng cơng suất cho hệ thống
Nội dung và qui mô đầu tư xây dựng:
-Thay thế một số thiết bị của Liên Xô đã cũ, vận hành kém chất lượng bằng các thiết bị
mới, hoàn thiện sơ đồ 2 thanh cái và thanh cái vịng phía 110kV, nâng cấp hệ thống điều
khiển và bảo vệ cho trạm
-Mở rộng ngăn lộ 110kV đi Cửa Đạt tại Trạm biến áp 220kV Thanh Hóa để truyển tải
cơng suất từ nhà máy thủy điện Cửa Đạt vào hệ thống phân phối điện qua hệ thống phân
phối 110kV trạm biến áp 220kV Thanh Hóa
-Bổ sung các thiết bị thơng tin cho kênh truyền dẫn tín hiệu của hệ thống rơ le bảo vệ các
ĐDK 220kV
Địa điểm xây dựng: trong hàng rào trạm biến áp 220kV Thanh Hóa ( Ba Chè) tỉnh Thanh
Hóa
Loại, cấp cơng trình: Thuộc dự án năng lượng cấp 2
Tổng mức đầu tư: 59.532.787.000 đồng



Trong đó: Chi phí xây dựng : 12.632.362.000 đ
Chi phí thiết bị: 33.726.776.000 đ
Chi phí giải phóng mặt bằng: 371.175.000 đ
Chi phí QLDA: 870.227.000 đ
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 2.490.427.000 đ
Chi phí khác: 2.902.593.000 đ
Dự phịng: 6.359.227.000 đ
Nguồn vốn đầu tư: Sử dụng vốn đầu tư xây dựng theo kế hoạch của tập đồn Điện lực Việt
Nam
Hình thức quản lý dự án: Giao công ty truyền tải điện 1 thay tập đoàn điện lực Việt Nam
quản lý điều hành thực hiện dự án
Thời gian thực hiện dự án: năm 2007-2008
+ Dự án cải tạo và nâng cấp trạm biến áp 220kV Ninh Bình
Chủ đầu tư: tập đồn Điện lực Việt Nam
Địa điểm xây dựng: tại trạm biến áp 220kV Ninh Bình hiện có
Mục tiêu dự án: giảm tổn thất công suất, tổn thất điện năng trong mạng lưới, nâng cao độ
tin cậy của hệ thống điện, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh điện của EVN.
Góp phần đáp ứng được nhu cầu cung cấp điện cho khu vực trong giai đoạn 2005-2010 và
giai đoạn sau
Quy mô đầu tư:
-Thay thế các thiết bị của Liên Xô đã cũ, vận hành kém chất lượng bằng các thiết bị mới,
vị trí của thiết bị lắp mới bố trí đúng vào vị trí thiết bị cũ mà nó thay thế. Bổ sung các biến
điện áp 220kV, 110kV và các chống sét thanh cái 220kV,110kV để tăng cường độ tin cậy
của hệ thống
-Cải tạo lại hệ thống trụ đỡ thiết bị nhà 10kV mương cáp ngoài trời và nhà điều khiển
Nguồn vốn đầu tư: thiết bị cần thay thế sẽ sử dụng nguồn vốn sửa chữa lớn. Thiết bị bổ
sung lắp mới sẽ sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Tổng mức vốn đầu tư: 50.511.957.545 đồng



Chi phí xây dựng: 10.087.321.692 đ
Chi phí thiết bị: 30.291.590.345 đ
Chi phí đền bù và giải phóng mặt bằng: 0 đ
Chi phí QLDA: 788.197.346 đ
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 2.143.688.867 đ
Chi phí khác: 2.297.457.451 đ
Chi phí dự phịng: 4.903.701.844 đ
Hình thức quản lý dự án: chủ đầu tư quản lý dự án thông qua công ty truyền tải điện I
Phương thức thực hiện dự án: Đấu thầu theo quy định hiện hành
Thời gian thực hiện dự án: 2008-2009
Thiết kế 3 bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán và thiết kế bản vẽ thi cơng
+ Dự án cơng trình lắp đặt máy cắt liên lạc thanh cái 220kV trạm biến áp 220kV Thái
Nguyên
Chủ đầu tư: tổng công ty truyền tải điện quốc gia (NPT)
Địa điểm xây dựng: tại trạm biến áp 220kV Thái Nguyên
Mục tiêu của dự án:
-Nhằm đảm bảo vận hành an toàn tin cậy và linh hoạt cho các xuất tuyến 220kV Thái
Ngun nói riêng và tồn bộ trạm biến áp 220kV Thái Nguyên cũng như hệ thống điện
miền Bắc nói chung
-Nâng cao độ tin cậy của hệ thống điện, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
điện của EVN
Quy mô đầu tư:
-Lắp bổ sung ngăn liên lạc thanh cái 220kV, các thiết bị chính lắp đặt cho ngăn lộ mới
gồm: máy cắt , dao cách ly biến dòng điện. các vật liệu và phụ kiện đầu nối cùng các thiết
bị điều khiển bảo vệ của ngăn lộ
-Phần xây dựng bao gồm phần móng trụ đỡ, trụ đỡ thiết bị, móng cột, cột xà thép lắp mới
cho ngăn phân đoạn 220kV. Ngoài ra để lấy chỗ cho việc lắp đật các thiết bị và cấu kiện



×