Khóa luận tốt nghiệp
Trường đại học sư phạm hà nội 2
Khoa Hóa học
---------Ngô Thị Thùy Linh
Xây dựng thư viện tư liệu điện tử trợ giúp dạy
học chương 6: “Nhóm oxi”- sgk hóa học lớp 10
nâng cao
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học hóa học
Người hướng dẫn khoa học
T.S. Đào Thị Việt Anh
Hà nội – 2009
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
1
Khóa luận tốt nghiệp
Danh mục các từ viết tắt
Cntt
: Công nghệ thông tin
SGK
: Sách giáo khoa
THPT
: Trung học phổ thông
GV
: Giáo viên.
HS
: Học sinh
PPTC
: Phương pháp tích cực
NXB
: Nhà xuất bản
PTHH
: Phương trình hóa học
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
2
Khóa luận tốt nghiệp
Danh mục các bảng, biểu đồ
BảNG, BIểU Đồ
TRANG
Bảng 1: Kết quả kiểm tra bài: “Oxi”.
47
Bảng 2: Kết quả kiểm tra bài: “Hợp chất có oxi của lưu
48
huỳnh. Axit sunfuric và muối sunfat”.
Bảng 3: Kết quả kiểm tra bài Thực hành số 6: “Tính chất các
49
hợp chất của lưu huỳnh”.
Biểu đồ 1: So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp
47
đối chứng của bài “Oxi”.
Biểu đồ 2: So sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng bài:
48
“Hợp chất có oxi của lưu huỳnh. Axit sunfuric và muối sunfat”.
Biểu đồ 3: So sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng bài
49
Thực hành số 6: “Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh”.
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
3
Khóa luận tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình quý báu của T.S Đào
Thị Việt Anh đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá
luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Hoá học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình dạy dỗ chúng em trong suốt
bốn năm học tại trường.
Mặc dù em đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn nên khoá luận của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Ngô Thị Thùy Linh.
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
4
Khóa luận tốt nghiệp
Lời cam đoan
Trong quá trình hoàn thành khoá luận em đươc sự hướng dẫn của T.S.
Đào Thị Việt Anh và em có tham khảo tài liệu của một số tác giả (đã nêu
trong mục Tài liệu tham khảo).
Em xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng em. Các số liệu
và kết quả nêu trong khoá luận là trung thực. Những kết quả thu được không
trùng với các kết quả đã công bố trước đây. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Sinh viên
Ngô Thị Thùy Linh
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
5
Khóa luận tốt nghiệp
Mục lục
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
Mục lục
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài …………………………………………….....................1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………...................1
3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………..................2
4. Phạm vi nghiêm cứu…………………………………………....................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................2
6. Giả thuyết khoa học....................................................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài………...4
1.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay…………4
1.1.1.
Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thế
giới…….....4
1.1.2. Xu hớng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta…………………....4
1.2. Cơ sở lí luận để đổi mới phương pháp dạy học……………………..5
1.2.1. Phương pháp tích cực……………………………................................5
1.2.2. Những
dấu
hiệu
đặc
trưng
của
phương
pháp
tích
cực.......................6
1.2.3. áp dụng dạy và học tích cực trong giảng dạy môn hoá học………….7
1.3. Công nghệ mới và việc đổi mới phương pháp dạy học........................9
1.3.1. CNTT và thiết bị hiện đại với đổi mới phương pháp dạy học………..9
1.3.2. . Quan niệm về dạy học theo cách tiếp cận CNTT..............................10
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
6
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.3. Vì sao phải ứng dụng CNTT trong dạy học…………………………12
1.4. ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học…………………..................13
1.4.1. Tình hình sử dụng máy tính và các phần mềm ở nước ta…..............13
1.4.2. Các phần mềm có thể khai thác để dạy học hoá học………………..14
1.5. Nội dung kiến thức chương 6: “Nhóm Oxi” – SGK hoá học 10 nâng
cao…………………………………………………………………………...17
Chương 2: Kết quả nghiên cứu …………………………...........18
2.1. Xây dựng thư viện tư liệu điện tử chương 6: “Nhóm Oxi” – SGK hoá
học 10 nâng cao..............................................................................................18
2.1.1. Các nguyên tắc xây dựng thư viện tư liệu…………………...............18
2.1.2. Quy trình xây dựng thư viện tư liệu điện tử………………………..18
2.1.3. Lựa chọn sử dụng những phần mềm thích hợp để xây dựng thư viện
tư liệu điện tử………………………………………………………………19
2.1.4. Thư viện tư liệu điện tử……………………………………………...21
2.1.5. Phương pháp sử dụng thư viện thư liệu điện tử……………………26
2.2. Một số bài giảng điện tử chương 6: “Nhóm Oxi” - SGK hoá học lớp
10 nâng cao………………………….............................................................27
2.2.1. Giáo án bài Oxi...................................................................................27
2.2.2. Giáo án bài Hợp chất có oxi của lưu huỳnh, phần axit sunfuric và
muối sunfat.....................................................................................................34
2.2.3. Giáo án bài thực hành..........................................................................40
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm………………………………………...45
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm………………………………………45
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm………………………………………45
3.3. Tiến hành thực nghiệm……………………………………………….45
3.4. Kết quả thực nghiệm.............................................................................46
3.5. Nhận xét………….................................................................................50
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
7
Khóa luận tốt nghiệp
Kết luận và kiến nghị…………………………………………………..51
Tài liệu tham khảo…………………………………………………..........53
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
8
Khóa luận tốt nghiệp
Mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 21 là thế kỷ của sự bùng nổ công nghệ thông tin (CNTT), ứng
dụng CNTT vào các lĩnh vực của đời sống. Cả thế giới đã và đang trở thành
một xã hội thông tin, sôi động lên từng ngày. Việt Nam đang tích cực tham gia
vào dòng chảy chung đó. Chính vì vậy việc đưa CNTT vào nước ta là một vấn
đề cần thiết, cần phải làm cho CNTT trở thành một lĩnh vực quen thuộc và gần
gũi với con người Việt Nam. Muốn được như vậy, ngành giáo dục phải đổi
mới, đặc biệt là việc ứng dụng CNTT hỗ trợ cho việc dạy học.
Hoá học là bộ môn gắn liền với thực nghiệm nên việc tận dụng sự hỗ trợ
của CNTT mang lại nhiều lợi ích lớn trong giảng dạy. Ví dụ như sử dụng
CNTT với những hình ảnh sinh động giúp cho học sinh hiểu được những khái
niệm trừu tượng của thế giới vi mô (electron, obitan, sự lai hoá obitan, sự hình
thành liên kết…), bên cạnh đó học sinh còn có thể quan sát những thí nghiệm
không thể trực tiếp làm do điều kiện về an toàn hay cơ sở vật chất không đủ
đáp ứng (thí nghiệm của các chất trong nhóm halogen,…). Đồng thời CNTT
kết hợp với giảng dạy cũng góp phần chuyển đổi phương pháp dạy học mô
hình một chiều sang mô hình hợp tác hai chiều. Mô hình hợp tác hai chiều là
mô hình trong đó: Thầy sử dụng sự thông hiểu và kiến thức đang có ở học sinh
làm điểm xuất phát của việc dạy. Thầy trình bày nội dung môn học theo cách
giới thiệu những quan niệm và những quá trình, chú trọng làm cho lớp học
được định hướng vào sự tương tác và hoạt động nhóm, nhằm dẫn dắt học sinh
tự xây dựng kiến thức cho mình, hiểu được thực tiễn theo cách của mình.
Chính vì vậy em đã nghiên cứu đề tài: Xây dựng thư viện tư liệu điện tử
trợ giúp dạy học chương 6: “Nhóm Oxi” – SGK hoá học lớp 10 nâng cao.
2. Mục đích nghiên cứu.
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
9
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học môn hoá nói
chung và chương 6: “Nhóm Oxi”– SGK hoá học lớp 10 nâng cao nói riêng.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu các nguồn tư liệu ảnh động, ảnh tĩnh trợ giúp việc dạy học
môn hóa học ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu các phần mềm trợ giúp việc xây dựng thư viện tư liệu điện tử.
- Nghiên cứu chương 6: “Nhóm Oxi” – SGK hoá học lớp 10 nâng cao.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu lí luận về ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Nghiên cứu nội dung chương trình hoá học phổ thông, chương 6: “Nhóm
Oxi” - sách giáo khoa lớp 10 nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài gồm:
+ Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới và ở nước ta
hiện nay.
+ Cơ sở lí luận để đổi mới phương pháp dạy học.
+ Công nghệ mới và việc đổi mới phương pháp dạy học.
+ ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học.
+ Nội dung kiến thức chương 6: “Nhóm Oxi” – SGK hóa học lớp 10 nâng
cao.
- Nghiên cứu xây dựng thư viện tư liệu điện tử:
+ Các nguyên tắc, quy trình xây dựng thư viện tư liệu điện tử và phương
pháp sử dụng thư viện tư liệu.
+ Thiết kế 3 giáo án điện tử và 3 đề kiểm tra 15 phút tương ứng với 3 giáo
án.
+ Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn của thư viện tư
liệu.
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
10
Khóa luận tốt nghiệp
6. Giả thuyết khoa học.
Nếu thư viện tư liệu được sử dụng trong các bài giảng hóa học thì chất lượng
giờ học sẽ được nâng cao, HS hứng thú hơn với môn học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu tài liệu giáo trình lí luận dạy học, phương pháp dạy học liên
quan tới đề tài, từ đó xác định được cơ sở lí luận để tổ chức quá trình dạy học
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
- Phân tích nội dung chương trình SGK hóa học lớp 10 nâng cao, đặc biệt là
chương 6: “Nhóm oxi”.
- Nghiên cứu vị trí, vai trò của phương tiện trực quan trong quá trình dạy
học, chú trọng đến việc sử dụng máy tính và phần mềm dạy học hoá học.
- Nghiên cứu một số phần mềm để xây dựng thư viện phục vụ giảng dạy.
- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm MS.Powerpoint để xác
định quy trình thiết kế bài giảng trên máy tính.
7.2. Phương pháp điều tra.
Điều tra thực trạng dạy học hoá học ở trường phổ thông hiện nay, việc sử
dụng phương tiện trực quan, các thiết bị nghe nhìn và đặc biệt là ứng dụng
CNTT trong dạy học.
7.3. Phương pháp chuyên gia.
Xin ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các chuyên gia tin học để hoàn
thiện đề tài nghiên cứu.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Xin ý kiến nhận xét, đánh giá chất lượng thư viện tư liệu điện tử phục vụ
giảng dạy chương 6: “Nhóm Oxi” – SGK hoá học 10 nâng cao của giáo viên
THPT.
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
11
Khóa luận tốt nghiệp
- Liên hệ với các trường THPT để dạy thực nghiệm 3 giáo án điện tử đã thiết
kế. Sau khi dạy thực nghiệm chúng tôi tiến hành:
+ Xin ý kiến nhận xét, đánh giá giờ dạy thực nghiệm có sử dụng CNTT.
+ Đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức của HS sau mỗi giờ dạy thực
nghiệm bằng 3 bài kiểm tra viết 15 phút.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
1.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
1.1.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới.
Hiện nay trên thế giới có một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
như sau:
- Chuyển mô hình truyền thụ một chiều sang mô hình dạy học hợp tác hai
chiều.
- Chuyển từ quan điểm phương pháp dạy học lấy “giáo viên làm trung tâm”
sang quan điểm lấy “học sinh làm trung tâm”.
- Dạy cách học, bồi dưỡng năng lực tự học, tự đánh giá.
- Học không chỉ nắm lấy kiến thức mà cả phương pháp giành lấy kiến thức.
- Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
- Sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, trong đó hướng ứng dụng CNTT
trong giảng dạy là phổ biến hơn cả.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, việc sử dụng CNTT trong quá trình
dạy học nhằm phát huy khả năng nhận thức tích cực của HS và nâng cao chất
lượng dạy học đã trở thành xu thế mạnh mẽ.
ở một số nước phát triển như Mỹ, Anh,...trẻ em đến trường đều được
cung cấp những kiến thức cơ bản về CNTT, mạng internet,...
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
12
Khóa luận tốt nghiệp
Khu vực Châu á - Thái Bình Dương đã và đang có rất nhiều nỗ lực trong
việc xây dựng các phần mềm phục vụ dạy học các môn học và đưa CNTT vào
các trường học, cấp học.
1.1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta.
Nước ta đang bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của hội nhập và phát
triển. Vì vậy, xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta phải phù hợp
với xu hướng chung của thế giới. Song là phù hợp chứ không phải là dập
khuân, sao chép hoàn toàn mô hình dạy học của các nước bạn. Do đó phải
tiến hành đổi mới tương xứng với điều kiện cụ thể của từng cơ sở đào tạo,
từng đối tượng đào tạo. Để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực, yếu tố quyết
định sự phát triển của đất nước, cần tạo những bước chuyển cơ bản và toàn
diện về giáo dục và đào tạo. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã khẳng
định: “ Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực
tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành thực nghiệm, tránh nhồi nhét,
học vẹt, học chay, đổi mới và hoàn thiện nghiêm chỉnh chế độ thi cử”.
Trong thời đại ngày nay, nước ta đang đứng trước nhiều nguy cơ tụt hậu,
đặc biệt là tụt hậu về trí thức, đòi hỏi phải đổi mới giáo dục và cơ bản là đổi
mới phương pháp dạy học. Mục tiêu của giáo dục đào tạo là đào tạo cho xã
hội những con người có khả năng ứng dụng công nghệ để có thể làm việc và
tự đào tạo suốt đời. Do đó một trong những xu hướng đổi mới dạy học ở nước
ta là: ứng dụng CNTT vào giảng dạy, coi CNTT là hỗ trợ đắc lực cho việc đổi
mới phương pháp dạy học ở tất cả các môn học.
1.2. Cơ sở lý luận để đổi mới phương pháp dạy học.
1.2.1. Phương pháp tích cực (PPTC).
PPTC là cách nói ngắn gọn để chỉ các phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Tính tích cực:
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
13
Khóa luận tốt nghiệp
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người. Con người không
chỉ tiêu thụ những gì vốn có trong thiên nhiên mà còn chủ động sản xuất ra
những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, chủ
động cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ chủ yếu
của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp
phần phát triển xã hội.
- Tích cực học tập:
Tính tích cực trong hoạt động học tập là tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh trí
thức.
Trong học tập, học sinh phải khám phá ra những hiểu biết mới đối với bản
thân dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.
Tính tích cực trong hoạt động học tập liên quan trước hết đến động cơ
học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Tính
tích cực tạo ra nếp tư duy độc lập. Tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo.
1.2.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp tích cực.
Phương pháp tích cực có bốn dấu hiệu đặc trưng cơ bản để phân biệt với
các phương pháp thụ động:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh:
Trong PPTC, học sinh được đặt vào vị trí chủ thể của hoạt động học tập,
giáo viên là tác nhân, là người tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, động viên để học
sinh tự lực khám phá điều mình chưa biết, chứ không thụ động tiếp thu những
tri thức do giáo viên sắp đặt sẵn và thông báo.
Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, học sinh trực tiếp
quan sát các đối tượng nghiên cứu, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn
đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, qua đó vừa nắm được kiến thức, kỹ
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
14
Khóa luận tốt nghiệp
năng, không rập theo những khuân mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm
năng sáng tạo.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
PPTC xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ
là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại, với sự bùng nổ về thông tin thì không thể dạy học
theo kiểu nhồi nhét kiến thức mà phải quan tâm dạy phương pháp học ngay từ
bậc tiểu học, và càng lên cao thì càng được chú trọng. Trong phương pháp
học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Tự học và phát triển tự học được đặt
ngay ra
trong trường phổ thông và không chỉ tự học ở nhà mà tự học ngay cả trong
các
giờ lên lớp có sự hướng dẫn của giáo viên.
- Dạy học tăng cường học tập cá thể với học tập hợp tác.
Học hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là khi xuất hiện nhu cầu phối
hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong nhà trường,
phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp,...Trong việc
học hợp tác, tính cách, năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, tính ỷ lại
được uốn nắn, ý thức tổ chức, tình bạn, tinh thần tương trợ được phát triển.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong PPTC, giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh phát triển kỹ năng tự
đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Bên cạnh đó, giáo viên cần tạo điều kiện
thuận lợi để học sinh tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều
chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực cần cho sự thành đạt trong cuộc sống của
học sinh sau này.
Để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã
hội thì việc kiểm tra – đánh giá không chỉ dừng lại ở nhu cầu tái hiện kiến
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
15
Khóa luận tốt nghiệp
thức, lặp lại những kỹ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc
sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống cụ thể.
1.2.3. áp dụng dạy và học tích cực trong giảng dạy môn hóa học.
Trong hệ thống các phương pháp dạy và học hoá học truyền thống có một
số PPTC, đó là:
- Nhóm phương pháp trực quan (đặc biệt là sử dụng thí nghiệm hay các
phương tiện trực quan theo phương pháp nghiên cứu).
- Nhóm phương pháp thực hành: Học sinh được trực tiếp tác động vào
đối tượng (quan sát mẫu chất, lắp dụng cụ thí nghiệm, làm thí nghiệm,...) tự
lực khám phá tri thức mới.
- Vấn đáp tìm tòi: Trong vấn đáp tìm tòi, giáo viên là người tổ chức sự
tìm tòi, còn học sinh là người tự lực phát hiện kiến thức mới.
- Dạy học nêu vấn đề.
- Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Trong các PPTC, học sinh được phát huy tính tự giác, tích cực trong việc
tìm tòi, khám phá tri thức, qua đó không chỉ nắm được kiến thức mà còn nắm
được cả con đường chiếm lĩnh kiến thức và giáo viên đóng vai trò định hướng
cho hoạt động nhận thức của học sinh.
Hoá học là bộ môn gắn liền với thực nghiệm vì thế dạy hoá học không
chỉ là quá trình truyền thụ kiến thức một chiều từ thầy đến trò mà là quá trình
giáo viên thiết kế, tổ chức, điều khiển các hoạt động của học sinh để đạt được
mục tiêu cụ thể của mỗi bài, mỗi chương, mỗi phần hoá học cụ thể.
áp dụng dạy và học tích cực trong giảng dạy hoá học, cần phải đổi mới
các phương diện sau:
- Về mục tiêu dạy học:
Trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cần thiết, đồng thời giúp
học sinh vận dụng những kiến thức đó vào đời sống hàng ngày.
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
16
Khóa luận tốt nghiệp
- Về nội dung dạy học:
Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết
các vấn đề thực tiễn, hướng vào sự chuẩn bị thiết thực cho tìm kiếm việc làm,
hoà nhập và phát triển cộng đồng.
- Về phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học coi trọng việc rèn luyện cho học sinh phương pháp
tự học, phát huy suy nghĩ và tìm tòi độc lập hoặc theo nhóm nhỏ thông qua
thảo luận, thí nghiệm, thực hành, thâm nhập thực tế. Giáo viên quan tâm vận
dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân và tập thể học sinh để
xây dựng bài học. Giáo án được thiết kế nhiều phương án theo kiểu phân
nhánh, được giáo viên linh hoạt điều chỉnh theo diễn biến của tiết học với sự
tham gia tích cực của học sinh. Giờ học phân hoá theo trình độ năng lực của
học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân.
- Về hình thức tổ chức dạy học:
Hình thức bố trí tiết học được thay đổi linh hoạt cho phù hợp với hoạt
động
trong tiết học thậm chí trong từng phần của tiết học, có nhiều bài học được
tiến hành trong phòng thí nghiệm, tại cơ sở sản xuất.
- Về kiểm tra - đánh giá:
Học sinh tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, được tham
gia tự giác đánh giá lẫn nhau về mức độ đạt các mục tiêu của từng giai đoạn
học tập, chú trọng mặt chưa đạt được so với mục tiêu.
Trong PPTC, vai trò của học sinh là: Học sinh không phải được đặt trước
những bài giảng có sẵn mà là được đặt trước những tình huống, vấn đề cụ thể
và thực tế cuộc sống vô cùng phong phú, học sinh tự lực tìm hiểu, phân tích,
tập xử lí tình huống, tự mình tìm ra kiến thức, chân lý.
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
17
Khóa luận tốt nghiệp
Bên cạnh đó, vai trò của giáo viên là: Giáo viên đảm nhiệm trách nhiệm là
chuẩn bị cho học sinh thật nhiều tình huống phong phú chứ không phải là
nhồi nhét thật nhiều kiến thức vào đầu học sinh. Giáo viên là người định
hướng, đạo diễn cho học sinh tự mình khám phá ra chân lý, tự mình tìm ra
kiến thức.
1.3. Công nghệ mới và việc đổi mới phương pháp dạy học.
1.3.1. CNTT và thiết bị hiện đại với đổi mới phương pháp dạy học.
Bên cạnh những phương tiện dạy học truyền thống, mỗi bước đột phá
trong công nghệ lại dẫn đến những hoàn cảnh mới làm thay đổi cách dạy,
cách học, thậm chí cả phương thức đào tạo.
Tiếp cận CNTT trong dạy học, đặt yêu cầu chủ động cao hơn ở người học
và tăng cường hoạt động của mỗi học sinh và của cả tập thể.
Việc thay đổi thói quen đã từng thành công và có hiệu quả trong quá khứ,
không phải việc dễ dàng, càng khó khăn hơn khi việc đổi mới phương pháp
dạy học đòi hỏi những am hiểu nhất định về tin học và sử dụng các phương
tiện CNTT. Bên cạnh đó, CNTT lại đòi hỏi một trình độ nhất định về Anh
ngữ, đây lại là một trở ngại không nhỏ với một bộ phận giáo viên.
Các ứng dụng của CNTT đã thực sự tạo quyền chủ động học tập cho học
sinh. Những lý thuyết về tự điều hoà, cá nhân hoá trong học tập và trao quyền
điều khiển học tập cho học sinh (trong phạm vi cho phép của chương trình
học do nhà trường và thầy cô thiết kế) có thể thực hiện được với sự phát triển
nhanh và rộng của CNTT.
Giá thành thiết bị ngày càng giảm xuống, cùng với các phần mềm ngày
càng dễ sử dụng làm cho việc triển khai ứng dụng CNTT trong giáo dục càng
trở nên thuận lợi hơn trước. CNTT cũng đã làm thay đổi hẳn vai trò của người
thầy trong dạy học. Từ vai trò là nhân tố quan trọng, quyết định nay thầy giáo
chuyển sang giữ vai trò điều phối trong kiểu dạy học hướng tập trung vào học
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
18
Khóa luận tốt nghiệp
sinh. Với các chương trình dạy học đa môi trường được chuẩn bị chu đáo và
có thể truy cập được nhờ các phương tiện truyền thông đang từng bước được
nghiên cứu, từng bước triển khai ứng dụng, bước đầu đã mang lại những kết
quả khả quan.
Một số hướng nghiên cứu các bài giảng điện tử:
- ứng dụng công nghệ hội tụ đa phương tiện xây dựng trạm học tập tương tác,
xây dựng mạng trực tuyến huấn luyện từ xa qua mạng máy tính.
- Xây dựng bài giảng điện tử tạo website trên mạng phục vụ dạy học trực
tuyến.
- Xây dựng phần mềm dạy học trên đĩa CD – ROM phục vụ việc tự học trên
máy tính.
- Mô phỏng các thí nghiệm ảo, phòng thí nghiệm ảo, phòng thực hành ảo trên
máy tính phục vụ học tập.
- Thiết kế bài giảng điện tử bằng các phần mềm mô phỏng trên máy tính
nhằm hỗ trợ cho phương pháp dạy học truyền thống.
1.3.2. Quan niệm về dạy học theo cách tiếp cận CNTT.
Câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để công nghệ có thể giúp ích nhiều
nhất cho hoạt động học tập tích cực và có ý nghĩa. Trong một thời gian dài,
công nghệ được hiểu là công cụ truyền tải thông tin đến người học như in bài,
sao chụp, xem video dạy học,... Quan niệm này cho rằng kiến thức được
truyền từ thầy sang trò và có thể được thể hiện thông qua các bài học trên
nhiều phương tiện khác nhau như giấy, băng hình, truyền hình, chương trình
máy tính,...Như vậy, học sinh học từ công nghệ những gì đã chuẩn bị sẵn,
tương tự cách học sinh học từ thầy cô những gì thầy cô truyền đạt.
Thật ra học sinh sẽ chỉ thu hoạch rất ít từ cách học trên, mà cần phải biết
học từ sự tư duy của chính mình. Tư duy về nội dung bài được đề cập đến, tư
duy về quá trình đã thực hiện được hoặc mô tả. Tư duy được thúc đẩy nhờ
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
19
Khóa luận tốt nghiệp
hoạt động. Đó cũng là lí do cần phải hoạt động hoá người học. Các hoạt động
khác nhau thúc đẩy các hình thức tư duy khác nhau. Nhớ một công thức hoá
học hay một tính chất vật lí đòi hỏi một hình thức tư duy chắc chắn khác với
yêu cầu hiểu biết quan hệ cấu trúc – hoạt tính của một chất hoá học, hay
phương án nhằm dự đoán và giải thích một hiện tượng quan sát. Các hoạt
động này có thể được giáo viên và công nghệ giới thiệu, hỗ trợ. Song công
nghệ phải giúp tạo nên sự phấn khích và hỗ trợ các hoạt động thúc đẩy tư duy
của người học, qua đó dẫn đến nhu cầu học tập, khám phá. Công nghệ có thể
cổ vũ và hỗ trợ học tập nếu được dùng như những công cụ và một trợ thủ tri
thức giúp người học tư duy.
Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm nội dung dạy học, việc dạy
và việc học. Ngày nay, với nhu cầu hội nhập và phát triển, việc dạy không
đơn thuần là truyền đạt lý thuyết một chiều từ thầy đến trò mà việc dạy của
thầy có tác động điều khiển sự học của trò nhằm phát huy cao độ tính tự giác,
tích cực, tự lực của trò. Việc học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội
tại. Trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị
con người mình bằng cách thu nhận, xử lý thông tin lấy từ môi trường sống
xung quanh mình. Và với sự tiếp cận CNTT, việc dạy và việc học đều được
sự hỗ trợ
của công nghệ hiện đại, làm cho chúng trở nên dễ dàng và phát triển theo
chiều hướng tích cực.
1.3.3. Vì sao phải ứng dụng CNTT trong dạy học.
Từ ngay những ngày đầu du nhập vào nước ta, CNTT đã được giới trẻ đón
tiếp nồng nhiệt. Và hiện nay, không chỉ một bộ phận giới trẻ biết đến nó mà
nó đã trở thành một phần không thể thiếu của toàn xã hội. Do đó, việc ứng
dụng CNTT trong dạy học là một hệ quả tất yếu của quy luật phát triển khách
quan. ứng dụng tin học một cách có ý nghĩa trong quá trình dạy học có nghĩa
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
20
Khóa luận tốt nghiệp
là các phương tiện tin học phải hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học. CNTT cần
đóng vai trò thúc đẩy và điều phối tư duy, xây dựng kiến thức, đồng thời giúp
thế hệ trẻ nhanh chóng làm quen và thích ứng với thời đại.
ứng dụng CNTT trong dạy học có những ưu điểm sau:
- Giúp học sinh dễ hiểu bài, và hiểu bài sâu sắc, nhớ lâu hơn, từ đó nâng cao
hứng thú học tập môn học, niềm tin vào khoa học.
- Giúp bài giảng sinh động, hấp dẫn.
- Giải phóng người thày giáo khỏi một khối lượng công việc tay chân, làm
tăng khả năng nâng cao chất lượng bài học.
- Giúp giáo viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh thuận lợi hơn.
- Đáp ứng được các tiêu chí: Học mọi nơi, mọi lúc, mọi thứ, học suốt đời.
Tuy nhiên, với những ứng dụng của CNTT nếu không khéo léo sử dụng
vào bài giảng thì sẽ trở nên phản tác dụng, học sinh không tập trung vào nội
dung bài học mà sẽ lơ mơ, không hiểu bài. Do đó, việc dạy học với sự hỗ trợ
của CNTT đòi hỏi người thầy phải có trình độ nhất định về tin học, đồng thời
có trình độ chuyên môn vững chắc.
Người thầy khi sử dụng CNTT trong dạy học phải đảm bảo các vai trò
của nó như:
- CNTT là công cụ để hỗ trợ cho việc xây dựng kiến thức.
- CNTT giúp khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập.
- CNTT tạo môi trường để hỗ trợ học tập qua thực hành, trao đổi cộng đồng,
qua phản ánh.
- CNTT giúp cho việc đánh giá và lượng giá quá trình học tập của người học
toàn diện và chính xác hơn.
1.4. ứng dụng CNTT trong dạy học hoá học.
1.4.1. Tình hình sử dụng máy tính và các phần mềm ở nước ta.
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
21
Khóa luận tốt nghiệp
Trong điều kiện hệ thống giáo dục nước ta chưa thích nghi được hoàn
toàn với kỉ nguyên công nghiệp, nghị quyết Trung ương IV của Ban chấp
hành Trung Ương Đảng khoá VII nhấn mạnh: “Phải coi trọng đầu tư cho giáo
dục là một trong những chương trình của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho
giáo dục đi trước một bước và phục vụ đắc lực cho sự nghiệp kinh tế xã hội.”
Tuy nhiên, nhìn lại những gì đã đạt được trong những năm vừa qua,
chúng ta thấy thành công tuy đã đạt được bước đầu những vẫn tồn tại những
bất cập và khó khăn trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Điều đó dẫn
đến những đứa con vừa mới ra đời của ngành giáo dục thiếu năng động, sáng
tạo, bỡ ngỡ và lúng túng trước thực tế cuộc sống vốn rất đa dạng và luôn biến
động không ngừng.
Để đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội trong thời đại mới, trong
những năm gần đây, ngành giáo dục đã đưa bộ môn tin học vào nhà trường và
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Và đến nay, trình độ giảng dạy và
ứng dụng tin học đã có cơ sở vững chắc, nhiều phần mềm dạy học đã được
thử nghiệm và đem lại kết quả nhất định.
Hiện nay hầu hết các trường THPT đã được trang bị cơ sở vật chất để
dạy môn tin học, ngoài ra còn có phòng học đa phương tiện, giúp cho giáo
viên và học sinh sử dụng tin học trong giảng dạy và học tập thuận lợi hơn.
Các trường sư phạm cũng bồi dưỡng cho sinh viên ngay từ khi còn ngồi trên
ghế nhà trường những kiến thức cơ bản về tin học, ứng dụng tin học trong dạy
học, đổi mới phương pháp dạy học. Riêng đối với những giáo viên đã giảng
dạy lâu năm, chưa tiếp cận được với CNTT, Bộ giáo dục đã tổ chức những
lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về tin học của họ. Tuy nhiên
do nguyên nhân về kinh tế hạn hẹp, trình độ giáo viên chưa được đồng
đều,...nên việc ứng dụng CNTT trong dạy học còn gặp nhiều khó khăn, chưa
được phổ biến rộng rãi và phần lớn chỉ tập trung ở một số trường đại học,
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
22
Khóa luận tốt nghiệp
trung tâm công nghệ và các trường phổ thông ở thành phố lớn. Chẳng hạn
như:
Trung tâm công nghệ của trường Đại học sư phạm Hà Nội đã sử dụng
phần mềm cho kiểm tra, đánh giá một số môn học ở trường THCS từ năm
1995. Năm 1997 mới có phần mềm thử nghiệm kiểm tra, thi cho từng sinh
viên trên máy như môn hoá đại cương A1 của khoa Hoá trường Đại học sư
phạm Hà Nội.
Từ năm 2001, trong nước đã xây dựng một số phần mềm dạy học, các
đĩa CD – ROM về thí nghiệm hoá học, bài giảng điện tử phổ thông nhưng
chất lượng chưa cao.
Năm 2008 là năm đẩy mạnh ứng dụng CNTT. Theo chỉ thị 55/2008/CT
– BGD - ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong
ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012, CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi
mới phương pháp dạy học, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp
phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Trong năm học 2008 –
2009, Bộ GD - ĐT đã cung cấp cho toàn ngành các phần mềm quản lý quá
trình học tập và rèn luyện của học sinh, hỗ trợ xếp thời khoá biểu, hệ thống
họp và đào tạo qua mạng, e-learning,...giúp toàn ngành tiến nhanh, tiến mạnh
về CNTT trên phạm vi rộng lớn.
Đồng thời, năm 2008, Bộ GD - ĐT đã được hội tin học Việt Nam bình chọn
xếp thứ nhất đứng đầu danh sách các bộ ngành có mức độ cao về mức độ sẵn
sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông.
1.4.2. Các phần mềm có thể khai thác để dạy học hoá học.
* Một số phần mềm quen thuộc để biên soạn bài giảng, thiết kế giáo án điện
tử như: MS.Word, MS.Powerpoint,...
MS.Word là một phần mềm xử lí văn bản trong môi trường Windows.
MS.Word có thể tạo ra những văn bản theo ý muốn, đồng thời có thể biểu
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
23
Khóa luận tốt nghiệp
diễn công thức hoá học và phương trình hoá học,... Tuy nhiên, MS.Word là
phần mềm không chuyên dụng cho hoá học nên mất rất nhiều thời gian soạn
thảo và không đáp ứng được hết nhu cầu của bộ môn.
MS.Powerpoint là một chương trình để trình diễn khá linh hoạt trong
MS.Office, cho phép thực hiện những yêu cầu minh hoạ trong giảng dạy, đặc
biệt là những minh hoạ động rất cần thiết trong giảng dạy hoá học. Sản phẩm
được tạo ra là các presentation. Trong presentation có các slide, được sắp xếp
theo trình tự bài học. Trong slide có thể chứa các thông tin khác nhau: chữ,
hình ảnh, tranh vẽ, âm thanh, hình ảnh động,...Với những thông tin đa dạng và
phong phú như trên, powerpoint thực sự là phần mềm hỗ trợ tích cực cho việc
đổi mới phương pháp dạy học.
Phần mềm MS.powerpoint có thể thực hiện các công việc phục vụ cho học
tập như sau:
- Tạo giáo trình, sách giáo khoa, sách tham khảo, sách hướng dẫn phục vụ
giảng dạy, học tập của các nhà trường.
- Tạo các chương trình biểu diễn đồ họa mang tính trực quan, phù hợp với
tiến trình dạy - học cho các môn học, phục vụ hội thảo, triển lãm,...
- Thiết kế và tạo nội dung dạy học, các bài giảng điện tử.
Thiết kế bài giảng điện tử trên MS.powerpoint gồm các bước sau:
+ Bước 1: Lựa chọn nội dung thông tin cần thể hiện trong presentation.
+ Bước 2: Chia nhỏ nội dung thông tin và mỗi nội dung được hiển thị trong
một slide. Trong bước này cần nghiên cứu nội dung cần truyền tải có thể thu
nhỏ bao nhiêu, việc ngắt nội dung ở đâu là hợp lý.
+ Bước 3: Lựa chọn các văn bản, hình ảnh, mô hình mô phỏng, âm thanh để
minh họa nội dung thông tin trong mỗi slide.
+ Bước 4: Khai thác các tư liệu trong thư viện tư liệu điện tử và một số công
cụ phần mềm chuyên ngành.
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
24
Khóa luận tốt nghiệp
+ Bước 5: Quy định hình thức chuyển đổi giữa các slide.
+ Bước 6: Tạo các liên kết nhờ Hyperlink.
+ Bước 7: Viết thông tin giải thích cho mỗi slide.
+ Bước 8: Sử dụng bài giảng điện tử để giảng dạy cho học sinh.
* Một số phần mềm để thiết kế trang web hoá học: Fronpage Express,
Winword, Macromedia Dream weaver,...
- Macromedia Dream weaver: Là một chương trình soạn thảo chuyên dụng
để thiết kế và quản lý các trang web và các địa chỉ web. Đặc điểm biên soạn
trình diễn của Dream weaver giúp giảm nhẹ các yêu cầu về viết mã, có khả
năng liên kết trực tiếp đến các chương trình soạn thảo hình ảnh Macromedia
Flash và cho phép nhận trực tiếp các tập tin ảnh động từ Macromedia Flash,
nghĩa là rất thuận tiện cho việc thiết kế các trang web giàu minh họa trình
diễn, là mục tiêu ưu tiên hàng đầu của các trang web giảng dạy hóa học.
- Fronpage Express: Phần mềm này rất phổ biến, dễ tìm kiếm, dễ sử dụng,
hỗ trợ mạnh cho các tính năng đa phương tiện, tương thích hoàn toàn với
Windows 98 trở lên và các ứng dụng trong bộ Microsoft Office.
- Winword: Là phần mềm soạn thảo văn bản trong bộ Microsoft Office, rất
phổ biến, dễ dùng, chuyển sang web một cách dễ dàng, quản lý được các
Hyperlink, có khả năng gõ công thức hoá học, toán học phức tạp.
* Phần mềm trình bày ký hiệu hoá học: Microsoft Word, ISIS/Draw,
ChemSketch,...
* Phần mềm viết công thức hoá học: Microsoft Word, Chemoffice,
ChemDraw, Chem Sketch, ISIS/Draw,...
* Phần mềm tạo thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng: Titration, Chemlab,
Orbital Viewer, Crocodile Chemistry,...
* Phần mềm vẽ minh hoạ thí nghiệm: Word, Paint, Corel Draw,...
Ngô Thị Thùy Linh – K31 B Khoa Hóa học
25