Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Hỗ trợ khả năng tự học hóa học lớp 10 nâng cao thông qua việc xây dựng và sử dụng e book

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.73 KB, 24 trang )

1

Hỗ trợ khả năng tự học hóa học lớp 10 nâng cao
thông qua việc xây dựng và sử dụng e-book
Assisted self-learning ability in chemistry 10
th
grade advanced through the
development and use of e-book
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang102 tr. +


Lê Thị Cẩm Tú

Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (bộ môn Hóa học);
Mã số: 60 14 10
Cán bộ hướng dẫn khoa học: : Phó giáo sư, Tiến sĩ Trần Trung Ninh
Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quá trình dạy-học, xu hướng đổi mới Phương pháp
dạy học (PPDH), tình hình ứng dụng ICT trong việc đổi mới PPDH. Nghiên cứu cấu trúc
nội dung chương 1, 2, 3, 4 SGK Hóa học 10 nâng cao. Nghiên cứu quy trình thiết kế và xây
dựng E- BOOK Hóa học lớp 10 nâng cao, cách sử dụng e-book hướng dẫn học sinh tự học.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm: thử nghiệm phối hợp dạy học sử dụng E-BOOK với dạy
học truyền thống, so sánh, đánh giá kết quả.

Keywords: Phương pháp dạy học; Hóa học; Lớp 10; Sách điện tử

Content.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong những năm gần
đây đã tác động vào hầu hết các lĩnh vực, làm thay đổi rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội, trong đó
có giáo dục. Trọng tâm của phương pháp dạy học ngày nay là hình thành cho học sinh các phương
pháp học chủ độngtừ đó giúp phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
Trong tương lai khái niệm sách giáo khoa sẽ hoàn toàn thay đổi. Một cuốn sách giáo khoa phải
sống và hoạt động, đó là sách giáo khoa điện tử - E-BOOK.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Hỗ trợ khả năng tự học hóa học lớp 10 nâng cao
thông qua việc xây dựng và sử dụng e-book” nhằm giúp cho quá trình dạy và học hóa học – một
môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm khắc phục được những khó khăn khi gặp thí nghiệm
độc hại, khó tiến hành và truyền tải kiến thức khô khan, trừu tượng.


2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, thiết kế, xây dựng sách điện tử E-BOOK hỗ trợ hoạt động tự nghiên cứu chương
1, 2, 3, 4 sách giáo khoa Hóa học 10 nâng cao, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao
chất lượng dạy- học ở trường trung học phổ thông, hỗ trợ tự học cho học sinh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quá trình dạy-học, xu hướng đổi mới PPDH, tình hình ứng dụng
ICT trong việc đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương 1, 2, 3, 4 SGK Hóa học 10 nâng cao.
- Nghiên cứu quy trình thiết kế và xây dựng E- BOOK Hóa học lớp 10 nâng cao, cách sử dụng
e-book hướng dẫn học sinh tự học.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm: thử nghiệm phối hợp dạy học sử dụng E-BOOK với dạy học
truyền thống, so sánh, đánh giá kết quả.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT Việt Nam.
3.2 . Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung các chương 1, 2, 3, 4 sách giáo khoa hóa học 10 nâng cao.
- Các phần mềm thiết kế giáo trình điện tử và các phần mềm thiết kế bài học
- Lựa chọn và sử dụng phần mềm để thiết kế E- BOOK hoá học 10 nâng cao.
- Phương pháp sử dụng E- BOOK kết hợp với dạy học truyền thống để nâng cao chất lượng
dạy học Hoá học ở trường phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu E- BOOK được thiết kế với nội dung chính xác, khoa học, dễ hiểu, giao diện đẹp, hấp dẫn;
khi sử dụng kết hợp với hình thức dạy học truyền thống sẽ nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu,
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Hóa học ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng phối hợp các PP phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài
liệu lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng ứng dụng ICT trong dạy học hóa học ở các trường phổ thông hiện nay.
Nghiên cứu tình hình sử dụng phương thức đào tạo trực tuyến trên thế giới và ở Việt Nam.
- Nghiên cứu nội dung chương trình SGK lớp 10 nâng cao.
3

- Nghiên cứu, lựa chọn phần mềm để xây dựng E- BOOK.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
5.3. Phương pháp xử lí số liệu thực nghiệm
- Xử lí kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê, từ đó rút ra kết luận của đề tài.
6. Những đóng góp của đề tài
- Thiết kế các bài học Hoá học 10 nâng cao, phần cơ sở hóa học chung dưới dạng E- BOOK
- Nghiên cứu cách sử dụng E- BOOK sao cho hiệu quả nhất, đưa đến cho học sinh những tri
thức mới một cách hấp dẫn, giảm bớt sự căng thẳng trong học tập.
- Học sinh được tiếp cận với phương pháp học tập mới nhằm tăng cường năng lực tự học, tự

nghiên cứu chiếm lĩnh kiến thức.
- Giáo viên có thể dùng E- BOOK để thiết kế bài dạy và làm tư liệu dạy học.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm ba
chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng e-book trong dạy học hóa học
Chương 2: Xây dựng và sử dụng E- BOOK Hoá học lớp 10 nâng cao phần cơ sở hóa học chung
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ
SỬ DỤNG E-BOOK TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC

1.1. Lịch sử về thiết kế và sử dụng e-book trong dạy học hóa học
Từ vài năm nay, việc dạy học sử dụng e-book tại các nước phát triển và Việt Nam đang trở nên
phổ biến, mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. Tuy nhiên, đến nay e-book vẫn chưa được sử dụng rộng
rãi trong thực tiễn dạy học, không phát huy được các ưu điểm của chúng. Vì thế rất cần nhiều nghiên
cứu về e-book để có thể mở rộng quy mô ảnh hưởng của hướng nghiên cứu đầy triển vọng này.
1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.2.1. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng học sinh tới hoạt động học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động. Vì vậy trong các xu hướng đổi mới PPDH thì việc phát huy tính tích cực
và khả năng tự học của học sinh đang là những xu hướng đổi mới quan trọng hiện nay.
1.2.2. Phương hướng đổi mới PPDH hóa học ở trường THPT
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, để đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa hoạt động của
học sinh cần chú trọng đến:
4


1.2.2.1. Đổi mới hoạt động học tập của học sinh

1.2.2.2. Đổi mới hoạt động dạy của giáo viên
1.2.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng dạy học tích cực
1.2.3. Ứng dụng ICT vào dạy học hóa học
Hóa học là một môn khoa học bao gồm cả lý thuyết và thực hành. Vì vậy khi tiến hành giảng
dạy một tiết hóa học người giáo viên có thể gặp nhiều khó khăn. Ngày nay nhờ ứng dụng của ICT,
những khó khăn trên đã dần được khắc phục.
1.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng e-book trong dạy học hóa học ở Hải Phòng
Chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 26 giáo viên hóa học tại 4 trường THPT thuộcthành
phố Hải Phòng.Qua phân tích kết quả cho thấy : hầu hết các giáo viên đều cho rằng nên ứng dụng
ICT trong dạy học hóa học (92%) và ứng dụng ICT góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy và học.
Các thiết bị dạy học hiện đại đã được giáo viên sử dụng nhưng chưa nhiều. Mặt khác đa số giáo
viên chưa bao giờ sử dụng e-book trong dạy học.
Biểu đồ: 1.2. Kết quả điều tra : % số GV ứng dụng ICT
vào dạy học Hóa học trên lớp

Về phía học sinh, hầu hết các ý kiến đều cho rằng nên sử dụng e-book trong các giờ học, e-
book dễ sử dụng, giúp các em hứng thú hơn trong học tập.
1.3. Cơ sở lí thuyết của tự học
1.3.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển Giáo dục học- Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa 2001 : “Tự học là quá trình tự
mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành ”
1.3.2. Vai trò của tự học
- Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học.
- Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình
học tập.
5

- Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, khắc phục nghịch lý: học vấn
thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn.
1.3.3. Các hình thức của tự học

Tự học có ba hình thức chính : không có hướng dẫn, có hướng dẫn từ xa, hướng dẫn trực tiếp.
1.3.4. Chu trình tự học
Chu trình học gồm có ba thời: Tự nghiên cứu (I), Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy (II), Tự
kiểm tra, tự điều chỉnh (III).
1.3.5. Tự học trong nhà trường THPT
Thực tế, ở nhà trường THPT hiện nay học sinh hầu như chưa biết cách tự học. Người giáo viên
phải xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho các em, thì học tập mới trở thành niềm say mê,trở thành
“được” học chứ không phải “phải” học.
1.3.6. Tự học trong môn Hóa học
Đặc trưng của bộ môn hóa học là các mảng kiến thức có sự liên quan chặt chẽ đến nhau. Muốn
lĩnh hội được đầy đủ các kiến thức cơ bản, cần thiết ngay từ những ngày đầu học môn hóa học, học
sinh đã phải biết tự học.
1.3.7. Tự học với sự hỗ trợ của ICT
Nguồn tài nguyên trên Internet là rất phong phú, việc làm chủ nguồn tri thức này sẽ đem lại lợi
ích to lớn trong việc tự học của học sinh, sinh viên, giáo viên, các nhà nghiên cứu
1.4. E-book
1.4.1. Khái niệm e-book
Sách điện tử (electronic book, viết tắt là e- book) là tài liệu số hướng dẫn học một môn học có
bài tập, thí nghiệm mô phỏng, có thể tự kiểm tra đánh giá.
1.4.2. Ưu và nhược điểm của e-book
Sách điện tử có những lợi thế mà sách in thông thường không có được:
- Rất gọn nhẹ, giá thành rẻ nếu sử dụng đại trà.
- Khả năng lưu trữ lớn, có thể chứa đựng nhiều hình ảnh, phim minh họa.
- Dễ dàng, nhanh chóng vận chuyển đến mọi nơi trên thế giới qua đường truyền Internet.Có thể
sửa chữa, bổ sung một cách dễ dàng.
Bên cạnh đó, sách điện tử cũng có những nhược điểm riêng:
- E-book chỉ có thể dùng các thiết bị công nghệ để xem.
- E-book có nhiều định dạng khác nhau như .pdf, .prc, muốn đọc được chúng, ta phải có những
chương trình tương ứng.
- Dễ gây ra tranh chấp về vấn đề bản quyền, nạn sách lậu.



6

1.4.3. Mục đích thiết kế e-book
E-book được thiết kế với mục đích cung cấp một công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tự học môn
Hoá học của học sinh THPT, từ đó nâng cao hiệu quả học tập. E- book cũng có thể được sử dụng như
một tài liệu tham khảo, tra cứu hoặc dùng để phối hợp với các phương pháp dạy học truyền thống.
1.4.4. Các yêu cầu thiết kế e-book
1.4.4.1. Yêu cầu về nội dung
Nội dung của e- book phải đầy đủ, chi tiết, ít nhất là như giáo trình ấn phẩm.
1.4.4.2. Yêu cầu về hình thức
Cần có sự phối hợp văn bản với các dạng media : âm thanh, video, mô phỏng bằng phần mềm
giúp người học cảm nhận và tiếp thu gần như được trực tiếp dự buổi thuyết giảng của Thầy nhưng lại
có thể trở lại nhiều lần đối với những phần khó mà học sinh chưa nắm vững được.
1.4.4.3. Yêu cầu về bài tập
Các bài tập, bài kiểm tra, bài trắc nghiệm nên bố trí theo từng chương, từng chủ đề hoặc bài
tổng hợp, theo độ khó tăng dần.
1.4.4.4. Yêu cầu về hướng dẫn sử dụng
Cần phải có hướng dẫn cách sử dụng e- book một cách chi tiết kèm theo những phần mềm hỗ
trợ đọc chương trình nếu cần thiết.
1.4.5. Các phần mềm thiết kế e-book
Hiện nay có rất nhiều phần mềm có thể thiết kế e-book như: eXe, Lectora, frontpage,
constructauthor, automation studio,…Trong các phần mềm này thì ngoài eXe, các phần mềm còn lại
là các phần mềm không miễn phí, cần bản quyền.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chương 1 chúng tôi đã trình bày những nội dung sau :
 Khái quát những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học và đưa ra những phương
hướng đổi mới trong dạy học hóa học.
 Cơ sở lí thuyết của tự học

 Công nghệ thông tin là một công cụ nhằm tổ chức, hướng dẫn tạo điều kiện để học
sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức hay đây là dạy cho học sinh cách tự học, tự nghiên cứu kiến thức,
tạo ra một chất lượng mới cho Giáo dục và Đào tạo. Sách giáo khoa điện tử e-book là một trong
những hình thức đổi mới phương pháp.
 Giới thiệu về e-book (khái niệm, các yêu cầu thiết kế e-book và các phần mềm thiết
kế e-book). Lịch sử về e-book trong dạy học hóa học, sơ qua về một số tác giả và nội dung e-book đã
được thiết kế ở Việt Nam.
7

Những nghiên cứu trên đây sẽ tạo điều kiện cho việc thiết kế e-book hóa học lớp 10 Nâng cao
phần cơ sở hóa học chung, góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học, hỗ trợ tự học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động của học sinh, nâng cao hứng thú trong quá trình học tập môn hóa học.

CHƢƠNG 2
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG E-BOOK HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO
PHẦN CƠ SỞ HÓA HỌC CHUNG
2.1. Phân tích chƣơng trình hóa học 10 nâng cao
2.1.1. Cấu trúc chương trình
2.1.1.1. Quan điểm xây dựng chương trình hóa học nâng cao
Chương trình môn Hóa học Trung học phổ thông nâng cao được xây dựng theo những quan
điểm đảm bảo: thực hiện mục tiêu môn Hoá học trường trung học phổ thông; tính phổ thông cơ
bảncó nâng cao, tính khoa học, tính thực tiễn, tính hiện đại, tính khả thi; tính đặc thù của môn Hoá
học; tính định hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học theo hướng tích cực hoá; thực hiện đổi
mới đánh giá kết quả học tập của học sinh; tính kế thừa những thành tựu dạy học Hoá học trong nước
và thế giới; tính phân hoá của chương trình hoá học phổ thông.
2.1.1.2. Cấu trúc của chương trình hóa học 10 nâng cao
Chương trình môn Hóa học lớp 10 nâng cao có cấu trúc như sau :
 Phần kiến thức cơ sở hóa học chung
Chúng được dùng làm lí thuyết chủ đạo để nghiên cứu các chất hóa học, đó là:
 Cấu tạo nguyên tử

 Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn.
 Liên kết hóa học (liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết kim loại). Obitan nguyên tử.
 Phản ứng hóa học (phản ứng oxi hóa- khử và phản ứng không là phản ứng oxi hóa – khử,
phản ứng tỏa nhiệt và phản ứng thu nhiệt). Ý nghĩa của phản ứng oxi hóa – khử.
 Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học.
 Các nhóm nguyên tố hóa học
 Nhóm halogen (các đơn chất và hợp chất của flo, clo, brom, iot).
 Nhóm oxi (oxi, ozon, hiđro peoxit ; đơn chất lưu huỳnh và các hợp chất của lưu huỳnh).
 Kế hoạch dạy học: Tổng số 88 tiết gồm các tiết lý thuyết, thực hành, luyện tập, ôn tập,
kiểm tra viết.
2.1.2. Phân tích đặc điểm bốn chương đầu của chương trình hóa học 10 nâng cao
Đây là bốn chương chiếm phần lớn cơ sở lý thuyết chủ đạo của toàn hệ thống kiến thức cơ bản
về hóa học.
8

Chương 1 - Nguyên tử nhằm hình thành khái niệm nguyên tử và là cơ sở lý thuyết để nghiên
cứu các chương tiếp theo trong chương trình. Các khái niệm về hạt nhân nguyên tử, lớp vỏ electron,
obitan nguyên tử, cấu hình electron luôn được đề cập đến trong việc hình thành khái niệm khác,
việc nghiên cứu các chất và sự biến đổi tính chất của chúng được dựa trên cơ sở cấu tạo nguyên tử để
dự đoán và giải thích tính chất các chất.
Chương 2 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn: Bảng tuần hoàn các
nguyên tố hóa học được xây dựng trên cơ sở sự tăng dần điện tích hạt nhân nguyên tử và nguyên tắc
sắp xếp các electron vào lớp vỏ nguyên tử. Sự biến thiên của điện tích hạt nhân dẫn đến sự biến thiên
tuần hoàn về cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố và là nguyên nhân của sự
biến đổi tuần hoàn về tính chất của các nguyên tố. Đây cũng chính là nội dung định luật tuần hoàn
các nguyên tố hóa học. Với chương trình nâng cao còn nghiên cứu thêm các vấn đề về sự biến đổi
một số đại lượng vật lí, biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố hóa học. Đây cũng là
cơ sở cho việc dự đoán, giải thích tính chất các chất, sự biến thiên tính chất các nhóm nguyên tố A, B
được nghiên cứu trong chương trình.
Chương 3 - Liên kết hóa học: Các kiến thức về cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn là cơ

sở để hình thành khái niệm về liên kết hóa học, nguyên nhân hình thành liên kết, các dạng liên kết và
bản chất của chúng theo quan điểm của các học thuyết hóa học hiện đại. Khái niệm hóa trị, số oxi
hóa được hình thành để chuẩn bị cho việc tiếp thu kiến thức về phản ứng oxi hóa – khử. Các kiến
thức về liên kết hóa học, các dạng mạng tinh thể giúp học sinh xác định và mô tả được cấu trúc phân
tử các chất nghiên cứu đồng thời dự đoán, lí giải tính chất vật lí, tính chất hóa học của các chất.
Chương 4 - Phản ứng hóa học: trên cơ sở các kiến thức về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học,
khái niệm hóa trị và số oxi hóa mà khái niệm phản ứng hóa học nói chung, phản ứng oxi hóa – khử
nói riêng được xem xét một cách khoa học và đi sâu vào bản chất của chúng. Đến các chương tiếp
theo, khi học về nguyên tố, chất nhờ các kiến thức được xây dựng trước đó mà học sinh có thể dự
đoán khả năng phản ứng cũng như sản phẩm tạo thành của các phản ứng hóa học.
Nội dung của bốn chương này có một cấu trúc logic liên quan chặt chẽ đến nhau, thể hiện ở sơ
đồ sau:
Sơ đồ: 2.1. Cấu trúc logic
9


Qua phân tích cấu trúc logic của các vấn đề trên ta thấy mỗi lý thuyết sau, được dựa trên cơ sở
của các kiến thức lý thuyết trước và ngày càng phát triển giúp khám phá sâu sắc cấu trúc của các chất
và các mối liên hệ giữa thành phần cấu tạo và tính chất của các chất. Không chỉ có vậy, tầm quan
trọng của việc nghiên cứu lý thuyết chủ đạo còn thể hiện ở tất cả các giai đoạn của sự tổng kết, khái
quát hóa kiến thức.
Tuy nhiên lý thuyết chủ đạo thường là những đơn vị kiến thức trừu tượng, phức tạp. Khi học
phần này học sinh sẽ rất khó tưởng tượng vì nguyên tử quá nhỏ bé, không thể quan sát bằng mắt
thường, các thí nghiệm lại không đủ điều kiện thực hiện nên đa số kiến thức chỉ yêu cầu học sinh
biết, công nhận.
Tóm lại khi dạy các chương này người giáo viên cần chọn lọc kiến thức, xác định đúng mục
tiêu bài học, từ đó có những phương pháp dạy học thích hợp để kích thích lòng say mê, tìm tòi cái
mới và phát triển kiến thức ở học sinh.
2.2. Mục tiêu bài học và một số chú ý về phƣơng pháp dạy học
Mục tiêu quan trọng của bốn chương này là giúp học sinh hiểu được cấu tạo nguyên tử, từ đó

tìm hiểu về Bảng tuần hoàn, Định luật tuần hoàn, các loại liên kết hóa học, khái niệm và cách cân
bằng phản ứng oxi hóa – khử.


Liên kết hóa
học
Tính chất hóa
học của nguyên
tố
Vị trí nguyên
tố trong BTH
Phản ứng hóa
học
Tính chất hóa
học của chất
Cấu tạo nguyên
tử
10

 Một số lƣu ý về nội dung dạy học chƣơng 1
 Thành phần, cấu tạo nguyên tử học sinh đã được biết sơ lược ở lớp 8. Trong chương 1, giáo
viên cần chú trọng đến đặc điểm về điện tích, khối lượng của electron, hạt nhân nguyên tử và các hạt
thành phần của hạt nhân (proton và nơtron). Các đơn vị như u (trước đây gọi là đvC), angstrom (Å),
nm, cu-lông (C), đơn vị điện tích nguyên tố cần được lưu ý.
 Khái niệm nguyên tố hoá học được chính xác hoá hơn so với chương trình lớp 8. Học sinh
phân biệt các khái niệm nguyên tử, nguyên tố hoá học và đồng vị.
 Nội dung sự chuyển động của electron trong nguyên tử là trọng tâm kiến thức của chương 1.
Học sinh nắm vững các khái niệm như : lớp, phân lớp electron, obitan nguyên tử, cấu hình electron
của nguyên tử và đặc điểm của lớp electron ngoài cùng.
 Phƣơng pháp dạy học chƣơng 1

 Các kiến thức của chương 1 là mới và khó tưởng tượng đối với học sinh. Các kiến thức về
electron, về hạt nhân, cấu tạo hạt nhân được tìm ra từ thực nghiệm. Học sinh được tìm hiểu sự kiện,
các thí nghiệm tìm ra tia âm cực, tìm ra hạt nhân, sau đó sử dụng phép phân tích, tổng hợp và khái
quát hoá để có một hình dung được đầy đủ về thành phần, cấu tạo nguyên tử.
 Phần lí thuyết về sự chuyển động của electron trong nguyên tử là trọng tâm của chương được
xây dựng trên cơ sở các tiên đề, do đó, phương pháp dạy học chủ yếu là suy diễn. Bên cạnh đó, các
phương pháp dạy học khác như dạy học dự án, hợp tác theo nhóm nhỏ, dạy tự học, tự đọc tài liệu,
thảo luận trên lớp cũng nên được coi trọng.
 Chương 1 rất trừu tượng, cho nên các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ dạy học như máy vi tính, máy
chiếu, các phần mềm mô phỏng các thí nghiệm tìm ra tia âm cực, thí nghiệm tìm ra hạt nhân… nên
được khuyến khích sử dụng ở những nơi có điều kiện.
 Một số lƣu ý về nội dung dạy học chƣơng 2
Đặc điểm của chương 2 là Bảng tuần hoàn được nghiên cứu dưới ánh sáng của thuyết cấu tạo
nguyên tử. Bảng tuần hoàn được xây dựng để thể hiện các quy luật biến thiên tính chất của các
nguyên tố hoá học, cũng như các đơn chất và các hợp chất tạo nên từ những nguyên tố đó.
 Phƣơng pháp dạy học chƣơng 2
 Tổ chức hoạt động nhóm, giáo viên chia nội dung bài học thành một số đơn vị kiến thức, có
thể tổ chức thảo luận chung cả lớp hoặc mỗi nhóm thảo luận một đơn vị kiến thức. Sau khi thảo luận
nhóm, đại diện của nhóm sẽ trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác theo dõi, nhận xét và giáo
viên kết luận.
 Sử dụng các phương tiện trực quan như Bảng tuần hoàn, các bảng thống kê số liệu, các mô
phỏng để gây hứng thú, tăng hiệu quả dạy học.
 Rèn cho học sinh kĩ năng phân tích số liệu, phát hiện quy luật biến đổi tính chất của các
nguyên tố trong một chu kì, trong một nhóm A.
11

 Một số lƣu ý về nội dung dạy học chƣơng 3
 Giáo viên cần giúp học sinh làm sáng tỏ nguyên nhân của sự hình thành liên kết hóa học.
 Học sinh phân biệt được các loại liên kết và các kiểu liên kết, biết đánh giá bản chất liên kết
dựa vào độ âm điện.

 Các loại tinh thể và tính chất của mỗi loại.
 Phƣơng pháp dạy học chƣơng 3
 Dựa vào nội dung bài học, vận dụng các kiến thức lí thuyết chủ đạo về cấu tạo nguyên tử và
quy tắc bát tử để giải quyết vấn đề về liên kết. Giáo viên có thể tổ chức thảo luận chung cả lớp hoặc
theo nhóm trên cơ sở phiếu học tập. Đại diện của nhóm sẽ trình bày kết quả thảo luận, các nhóm
khác theo dõi, bổ sung, nhận xét và giáo viên kết luận.
 Sử dụng các phương tiện dạy học (tranh vẽ, sơ đồ, mô hình, các mô phỏng, mẫu vật, các phần
mềm dạy học ), các phiếu học tập, để gây hứng thú, tăng hiệu quả dạy học.
 Học sinh được rèn kĩ năng phân tích, so sánh, đối chiếu để rút ra sự giống nhau và khác nhau
giữa liên kết ion, liên kết cộng hoá trị, liên kết

và liên kết , liên kết trong các loại mạng tinh thể
và học cách tự học.
 Một số lƣu ý về nội dung dạy học chƣơng 4
 Kiến thức về phản ứng oxi hoá - khử và nhiệt của phản ứng là trọng tâm của chương 4.
 Ở lớp 8, học sinh đã nắm được các định nghĩa chất khử, chất oxi hoá, sự khử, sự oxi hoá,
phản ứng oxi hoá - khử dựa trên cơ sở nhường và chiếm oxi. Vì thế chương này cần làm cho học sinh
hiểu được bản chất của chất khử, chất oxi hoá, sự khử, sự oxi hoá, phản ứng oxi hoá - khử dựa trên
cơ sở những kiến thức về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học. Giáo viên cần giúp cho học sinh hiểu
được nguyên tắc và vận dụng phương pháp thăng bằng electron để cân bằng các phản ứng oxi hoá -
khử.
 Học sinh phải vận dụng thành thạo các kiến thức về phản ứng oxi hoá - khử để phân biệt một
phản ứng hoá học có phải là oxi hoá - khử hay không từ đó nắm được cách phân loại phản ứng hoá
học dựa vào sự thay đổi số oxi hoá.
 Khái niệm hiệu ứng nhiệt phản ứng là khái niệm hoàn toàn mới đối với học sinh, cần làm cho
học sinh nhớ đối với phản ứng toả nhiệt thì H< 0, phản ứng thu nhiệt thì H > 0, không nên đi xa
sách giáo khoa vào việc trình bày khái niệm, cách tính hiệu ứng nhiệt phản ứng. Các bài tập chỉ nêu
ở mức độ vận dụng giá trị H đã cho của phản ứng để tính nhiệt lượng toả ra, thu vào khi một lượng
chất nào đó trong phản ứng bị tiêu hao.
 Phƣơng pháp dạy học chƣơng 4

 Các kiến thức của chương 4 được khai thác chủ yếu dựa trên nền tảng những kiến thức sẵn có
của học sinh. Kiến thức về cấu tạo nguyên tử, liên kết hoá học, số oxi hoá được học sinh vận dụng để
12

phân tích tìm ra bản chất của chất khử, chất oxi hoá, sự khử, sự oxi hoá, phản ứng oxi hoá khử sau đó
tổng hợp và khái quát hoá để hình thành kiến thức mới.
 Nên dùng nhiều bài tập đa dạng, với mức độ từ dễ đến khó để học sinh xác định số oxi hoá,
nắm vững các khái niệm, lập phương trình phản ứng oxi hoá - khử.
 Tăng cường các hoạt động theo nhóm, học sinh tự đánh giá kết quả học tập để phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh.
2.3. Xây dựng và sử dụng e-book hóa học 10 nâng cao
2.3.1. Quy trình xây dựng E-book
 Analysis: Phân tích tình huống để đề ra chiến lược phù hợp.
 Design: Thiết kế nội dung cơ bản
 Development: Phát triển quá trình
 Implementation: Triển khai thực hiện
 Evaluation: Lượng giá
2.3.2. Xây dựng E-book Hóa học 10 nâng cao
2.3.2.1. Giới thiệu về eXe
Elearning XHTML editor (eXe) là một công cụ xây dựng nội dung đào tạo được thiết kế chạy
trên môi trường web.
2.3.2.2. Làm việc với eXe
 Khởi động EXE
 Giao diện của eXe
 Thanh công cụ và các mục chọn Sidebar của eXe
Mục chọn Outline và iDevices trong các phiên bản trước đã trở thành một menu biên cho
phép người dùng linh động hơn với các công cụ thường sử dụng để có thể biến đổi đề cương và lựa
chọn iDevices.
 Outline
Mục chọn Outline cho phép người dùng thiết kế một đề cương phản chiếu cấu trúc theo thứ tự

và phân loại ưu tiên, ví dụ: Phần- chương- bài. Tuỳ theo cấu trúc của từng giáo trình mà ta có thể tự
thiết lập chúng.
 iDevices
Mục chọn iDevices bao gồm một tập các phần tử có cấu trúc để mô tả nội dung học tập. Nội
dung học tập (learning content) được biên soạn bằng cách lựa chọn các iDevice từ menu iDevices và
nhập những nội dung học tập của tác giả. Một tài nguyên học tập có thể bao gồm một số hoặc nhiều
các iDevices tuỳ theo yêu cầu thực tế của nội dung bài giảng.


13

 Authoring
Đây là vùng soạn thảo nội dung chính của eXe. Nội dung tài liệu được đưa vào thông qua các
iDevices tương ứng.
2.3.2.3. Xây dựng nội dung cho khóa học
Trong môi trường E-Learning, một khoá học được phân thành nhiều mô đun khác nhau.
Trong mỗi mô đun, có thể tách thành các mô đun nhỏ hơn…Mỗi chương trong e-book Hóa học 10
nâng cao là một môđun. Trong mỗi môđun bài học đó, các môđun được xây dựng nhỏ hơn: mục tiêu
chương, hướng dẫn tự học phần lí thuyết, bài tập (gồm bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm), và có
thể bạn chưa biết.
2.3.2.4. Lưu, nạp và xuất bản nội dung
Hiện tại eXe sử dụng các loại định dạng file chính là: HTML export, SCORM export, IMS
export, .elp.
 Lƣu nội dung
 Nạp nội dung
 Xuất bản nội dung
 Xuất bản gói nội dung dƣới dạng web
 Xuất bản gói nội dung dƣới dạng các gói nội dung SCORM/IMS
2.3.2.5. Các tính năng khác của eXe
Bên cạnh những tính năng như đã trình bày ở trên, eXe còn cung cấp một số tính năng khác

như: xây dựng một iDevice mới với iDevice Editor, tạo một iDevice, thay đổi ngôn ngữ sử dụng,
thay đổi giao diện tài liệu.
2.3.3. Sử dụng E-book Hóa học 10 NC
Chúng tôi đề xuất một số hình thức sử dụng e-book trong dạy học Hóa học lớp 10 chương trình
nâng cao (Chương 1, 2, 3, 4) như sau:
 Hình thức 1: Học sinh nghiên cứu trước e-book ở nhà, giáo viên sử dụng e-book để
dạy học trên lớp
Cách thức thực hiện hình thức này là chúng tôi sẽ phát cho mỗi học sinh một đĩa CD-ROM
Sách giáo khoa điện tử Hóa học 10 nâng cao (chương 1, 2, 3, 4). Sau đó giáo viên giới thiệu về cấu
trúc, cách sử dụng Sách giáo khoa điện tử. Học sinh mang đĩa e-book về nhà và tự mình nghiên cứu,
tìm tòi những nội dung của bài học trong tiết sau. Học sinh sẽ chuẩn bị trước câu hỏi về các vấn đề
chưa rõ. Đến tiết học chính ở trên lớp, giáo viên sẽ tập hợp các câu hỏi này và trình chiếu từng phần
của bài học trong e-book để minh họa, giải đáp cho học sinh.
 Hình thức 2: Học sinh nghiên cứu trước e-book ở nhà theo nhóm sau đó thuyết trình
trên lớp, giáo viên kết luận.
14

Theo hình thức này, giáo viên sẽ chia lớp thành các nhóm, yêu cầu mỗi nhóm nghiên cứu và
chuẩn bị thuyết trình về một phần trong bài học. Tương tự hình thức 1 học sinh về nhà cũng tự học
trước bài mới, soạn thảo các câu hỏi. Trong tiết học hôm sau, khi các nhóm thuyết trình, nhóm khác
sẽ nêu câu hỏi cho nhóm đó giải đáp. Giáo viên lúc này đóng vai trò là người quan sát, bổ sung, sửa
chữa cho các nhóm và đưa ra kết luận cuối cùng.
 Hình thức 3: Phát đĩa CD cho học sinh hoặc đưa lên website của nhà trường để học
sinh tự học qua mạng internet.
Đây là hình thức sử dụng e-book theo hướng cao nhất của tự học là cho học sinh nghiên cứu e-
book mà không có giáo viên hướng dẫn. Đối với hình thức này thì học sinh có thể nghiên cứu tự do,
thoải mái tìm hiểu những vấn đề mình quan tâm. Sau đó
học sinh sẽ tự đánh giá năng lực của mình qua các đề kiểm tra có sẵn trong e-book.
 Hình thức 4: Học sinh ôn tập ở nhà bằng e-book sau khi học trên lớp
Giáo viên dạy học trên lớp bình thường, có thể sử dụng các tranh, video, flash trong e-book để

minh họa. Sau khi học xong lý thuyết, học sinh sẽ về nhà tự củng cố, ôn tập bằng e-book.
 Một số lưu ý hướng dẫn học sinh tự học hiệu quả bằng e-book
- Tùy thuộc vào trình độ học sinh nên kết hợp sử dụng e-book với các phương pháp dạy học
khác nhau.
- Lựa chọn hình thức sử dụng e-book phải phù hợp với bài học, với khả năng, điều kiện của
học sinh.
- Cần có các hình thức kiểm tra để đảm bảo học sinh có sử dụng e-book để chuẩn bị bài hay ôn
tập.
- Sau mỗi một chương cần có bài kiểm tra để điều chỉnh và tìm ra cách thức sử dụng e-book
phù hợp.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Chương 2 đã hoàn thành một số nội dung chính sau đây:
 Phân tích cấu trúc, nội dung chương trình hóa học 10 nâng cao phần cơ sở hóa học chung,
chuẩn kiến thức, kĩ năng, mục tiêu, nội dung, phương pháp của mỗi bài học, nhất là những điểm cần
chú ý trong chương.
 Giới thiệu về eXe, là một trong những phần mềm thiết kế e-book có nhiều tính năng hay, dễ
sử dụng nhất hiện nay. Cách làm việc với eXe, cách xây dựng nội dung cho một khóa học bất
kì, cách lưu nạp và xuất bản e-book qua phần mềm này.
 Phân tích và lựa chọn phần mềm thiết kế eXe cho e-book, qui trình thiết kế e-book bằng
eXe.
 Thiết kế E-book hóa học 10 nâng cao, phần cơ sở hóa học chung.bằng phần mềm eXe.
 Giới thiệu cấu trúc và cách sử dụng E-book hóa học 10 nâng cao.
15

 Đã đề xuất bốn hướng sử dụng E-book trong dạy học phần cơ sở hóa học chung sách giáo
khoa hóa học 10 nâng cao.

CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm khẳng định đề tài đã nghiên cứu là thiết thực, khả thi, đáp
ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa.
Xác định mức độ phù hợp, hiệu quả của việc sử dụng e-book.
Kiểm nghiệm tính phù hợp của hệ thống bài tập, bài kiểm tra.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Thiết kế bài dạy thực nghiệm có sử dụng e-book. Giảng dạy bài thực nghiệm, tiến hành kiểm
tra đánh giá sau mỗi chương thực nghiệm.
- Xử lí thống kê kết quả bài dạy thực nghiệm sư phạm. Đánh giá tính hiệu quả của e-book trong
việc nâng cao chất lượng dạy và học.
3.2. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 2 trường Trung học phổ thông ở địa bàn thành
phố Hải Phòng (gồm: THPT Hồng Bàng, THPT Hải An), mỗi trường chúng tôi chọn hai lớp có trình
độ tương đương nhau, số lượng học sinh gần như nhau và cùng một giáo viên dạy môn hoá.
3.2.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm
- Xây dựng phiếu điều tra về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT),
việc sử dụng e – book trong dạy học.
- Phối hợp với giáo viên dạy trực tiếp các lớp được lựa chọn thực nghiệm để xây dựng kế
hoạch giờ dạy các bài học có sử dụng e-book lớp 10 nâng cao, đồng thời xây dựng các đề kiểm tra
dựa trên các câu hỏi đã xây dựng trước đó.
- Xây dựng phiếu điều tra và phát cho học sinh để đánh giá khả năng sử dụng e-book lớp 10
nâng cao trong quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh, hỗ trợ khả năng tự học của học sinh.
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm theo hai hình thức với hai chương:
 Học e-book hóa học 10 nâng cao chương 1, học sinh nghiên cứu trước e-book ở nhà, giáo
viên sử dụng e-book để dạy học trên lớp sau đó làm bài kiểm tra.
 Học e-book hóa học 10 nâng cao chương 2, học sinh nghiên cứu trước e-book ở nhà theo
nhóm sau đó thuyết trình trên lớp, giáo viên kết luận rồi mới làm bài kiểm tra.
16


3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Để đánh giá kết quả TNSP, sau khi dạy ở các lớp TN và ĐC, chúng tôi cho học
sinh làm bài kiểm tra 45 phút (mỗi chương 1 bài).
3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm
3.4.1. Xử lí theo thống kê toán học
Các kết quả thực nghiệm được xử lí theo thống kê toán học
 Lập các bảng phân phối: Tần số, tần suất, tần suất luỹ tích.
 Vẽ đồ thị đường luỹ tích từ bảng phân phối tần suất luỹ tích.
 Tính các tham số thống kê đặc trưng: Trung bình cộng, phương sai S
2
và độ lệch chuẩn S, hệ
số biến thiên V.
 Xử lí theo tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Đồ thị:3.1. Biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra chương 1 trường THPT Hồng Bàng


Đồ thị: 3.2. Biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra chương 1 trường THPT Hải An

Đồ thị:3.3. Biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra chương 2 trườngTHPT Hồng Bàng
17



Đồ thị: 3.4. Biểu diễn đường lũy tíchbài kiểm tra chương 2 trường THPT Hải An

Đồ thị: 3.5.Phân loại kết quả học tập của HS trường
THPT Hồng Bàng (chương 1)


Đồ thị: 3.6. Phân loại kết quả học tập của HS
18

trường THPT Hải An (chương 1)

Đồ thị: 3.7. Phân loại kết quả học tập của HS trường
THPT Hồng Bàng (chương 2)

Đồ thị: 3.8. Phân loại kết quả học tập của HS
trường THPT Hải An (chương 2)
19


Bảng: 3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của
trường THPT Hồng Bàng và THPT Hải An (chương 1)
Bài kiểm tra số 1
Tên Trƣờng
𝑥 ̅
𝑆
2
S
V (%)
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC

THPT Hồng
Bàng
7.16±0,03
6.12±0,03
2.18
2.86
1.48
1.69
20.67
27.61
THPT Hải
An
7.09±0.03
6.27±0,03
2.32
2.51
1.52
1.58
21.44
25.2

Bảng: 3.8. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của trường
THPT Hồng Bàng và THPT Hải An (chương 2)
Bài kiểm tra số 2
Tên Trƣờng
𝑥 ̅
𝑆
2

S

V (%)
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
THPT Hồng
Bàng
7.16±0,03
6.07±0,03
1.87
2.35
1.37
1.53
19.13
25.21
THPT Hải
An
7.09±0,03
6.34±0,03
2.09
2.14
1.45
1.46
20.45
23.03


20

3.4.2. Xử lí theo phần mềm
Bảng 3.9. và Bảng 3.10. Tính toán số liệu riêng cho từng
lớp thực nghiệm và đối chứng


THPT Hồng Bàng
THPT Hải An
Chương 1
Chương 2
Chương 1
Chương 2
Lớp 10
C7
Lớp 10
C8
Lớp 10
C7
Lớp 10
C8
Lớp 10
C1
Lớp 10
C2
Lớp 10
C1
Lớp 10
C2
Giá trị xuất

hiện nhiều
nhất (Mode)
8
5
7
5
8
7
8
6
Trung bình
vị (số nằm
giữa)
7
6
7
6
7
6
7
6
Giá trị
trung bình
(Average)
7.16
6.12
7.16
6.07
7.09
6.27

7.09
6.34
Độ lệch
chuẩn SD
1.49
1.71
1.38
1.55
1.54
1.6
1.46
1.48
Phép kiểm
chứng độc
lập p
0.004
0.001
0.017
0.019
Mức độ (hệ
số) ảnh
hƣởng Es
0.61
0.70
0.51
0.51

3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm.
Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm và thông qua việc xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm
thu được, chúng tôi nhận thấy chất lượng học tập của học sinh ở các lớp thực nghiệm cao hơn ở các lớp

đối chứng. Điều này được thể hiện:


21

3.5.1. Tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi
Tỷ lệ % học sinh đạt điểm giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn tỷ lệ % học sinh đạt điểm giỏi ở lớp
đối chứng; ngược lại tỷ lệ % học sinh đạt điểm yếu kém, trung bình, khá ở lớp thực nghiệm thấp hơn
tỷ lệ % học sinh đạt điểm yếu kém, trung bình, khá ở lớp đối chứng.
3.5.2. Đồ thị các đường luỹ tích
Đồ thị các đường lũy tích của lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và phía dưới các đường luỹ tích
của lớp đối chứng. Điều đó cho thấy chất lượng học tập của các lớp thực nghiệm tốt hơn các lớp đối
chứng.
3.5.3. Giá trị các tham số đặc trưng
- Điểm trung bình cộng của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn học sinh lớp đối chứng. Điều đó
chứng tỏ học sinh các lớp thực nghiệm nắm vững và vận dụng kiến thức, kỹ năng tốt hơn học sinh
các lớp đối chứng.
- Độ lệch chuẩn ở lớp thực nghiệm nhỏ hơn ở lớp đối chứng, chứng tỏ số liệu của lớp thực
nghiệm ít phân tán hơn so với lớp đối chứng.
- Hệ số biến thiên V của lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng đã chứng minh độ phân tán quanh giá
trị trung bình cộng của lớp thực nghiệm nhỏ hơn, tức là chất lượng lớp thực nghiệm đồng đều hơn lớp đối
chứng. Mặt khác, giá trị V thực nghiệm đều nằm trong khoảng từ 10% đến 30% (có độ dao động
trung bình). Do vậy, kết quả thu được đáng tin cậy.
3.5.4. Giá trị tham số đặc trưng theo phần mềm
Thông số p độc lập nhỏ hơn 0,05 cho thấy có ý nghĩa. Mức độ ảnh hưởng đều nằm trong mức
độ trung bình nằm trong khoảng từ 0,50 đến 0,79
Nghĩa là việc áp dụng phương pháp học tập theo hướng đổi mới đã có tác động tích cực với
việc nâng cao kết quả học tập môn hóa học.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Trong chương này chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm và xử lí kết quả thực nghiệm
theo phương pháp thống kê toán học. Thông qua các kết quả thu được từ phiếu điều tra, điểm kiểm
tra 45 phút và các đồ thịcó thể nhận xét việc sử dụng e-book hóa học lớp 10 nâng cao phần cơ sở
hóa học chung trong dạy học là cần thiết. Nên sử dụng e-book hóa học lớp 10 nâng cao này theo
hướng có giáo viên hướng dẫn và có sự phản hồi của học sinh theo hình thức cá nhân hoặc chia
nhóm tùy vào mỗi bài học.
Những kết luận rút ra từ việc đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm đã xác nhận sự đúng đắn
của giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài.


22

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Sau một thời gian thực hiện đề tài “Hỗ trợ khả năng tự học hóa học lớp 10 nâng cao thông
qua việc xây dựng và sử dụng e-book”, chúng tôi đã hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ, mục đích
của đề tài, đó là :
1. Hoàn thiện và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài: xu hướng đổi mới PPDH trên thế
giới, định hướng đổi mới PPDH nói chung và dạy học hóa học nói riêng theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, khả năng tự học của HS, trong đó tập trung vào nghiên cứu việc đưa các ứng
dụng CNTT vào dạy học hóa học mà cụ thể là xây dựng e- book.
2. Nghiên cứu lựa chọn nội dung để xây dựng e- book trong chương trình SGK hóa học lớp 10 NC
và phần mềm eXe- công cụ xây dựng e - book. Nghiên cứu lựa chọn, sử dụng các phần mềm xây
dựng tư liệu cho bài học: Flash, Chemoffice, …để sử dụng qua phần mềm eXe. Đề xuất quy trình
xây dựng e - book trong dạy học.
3. Xây dựng được e- book hóa học 10 NC chương 1, 2, 3, 4 có nội dung chính xác, phong phú, kích
thước tập tin nhỏ gọn, khả năng sử dụng đơn giản, thuận tiện, dễ ứng dụng trong dạy và học, đóng
gói theo chuẩn SCORM 1.2.
4. Tiến hành TNSP
- Tiến hành TNSP cho các lớp 10 NC tại hai trường THPT Hồng Bàng và THPT Hải

An, cùng thuộc Thành phố Hải Phòng.
- Thông qua các phiếu điều tra để thu thập ý kiến của GV và HS. Những ý kiến phản
hồi cho thấy: việc sử dụng e- book đã giúp tăng cường hứng thú học tập của HS, giúp HS tích
cực nhận thức hơn, hiểu và tiếp thu bài dễ hơn, nhanh hơn và có thể tự học ở nhà.
5. Kết quả TNSP sau khi xử lý thống kê bước đầu đã khẳng định sự đúng đắn của giả thuyết khoa
học, tính khả thi của đề tài. Đồng thời cũng chỉ ra quy mô ảnh hưởng của nghiên cứu ở mức trung
bình. Việc sử dụng e - book kết hợp với hình thức dạy học truyền thống đã nâng cao năng lực tự học,
tự nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Hóa học ở trường PT trong giai đoạn hiện
nay.
Khuyến nghị
 Triển khai e- book của đề tài ở quy mô lớn hơn bằng cách đưa lên mạng e – book.
 Trường PT đã được trang bị các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại đặc biệt là máy tính
nối mạng băng thông rộng, tuy nhiên cần tăng tốc độ và dung lượng đường truyền.
 Tập huấn thường xuyên cho GV về ứng dụng CNTT trong dạy học Hoá học, đặc biệt là việc
sử dụng các phần mềm, tư liệu dạy học và thiết kế các bài học trực tuyến trên mạng.
Một số hướng mở rộng cho nghiên cứu:
23

o Thử nghiệm rộng rãi e- book, trên cơ sở đó khắc phục những hạn chế về nội dung và hình
thức của e- book.
o Tiếp tục số hoá nội dung, xây dựng cơ sở dữ liệu và tiến đến hoàn thiện e- book Hoá học 10
NC.
o Đăng kí tên miền, đóng gói theo chuẩn SCORM đưa lên mạng Internet thông qua hệ thống
quản trị E- learning, đồng thời liên tục chỉnh sửa, cập nhật để HS có thể tự học, tự nghiên cứu chiếm
lĩnh nội dung kiến thức hoá học được nhiều hơn.
o Nghiên cứu và phối hợp thiết kế thêm các mođun hỗ trợ cho quá trình tự học, tự nghiên cứu
của HS ( mô đun nhập học, thi trực tuyến )
o Nghiên cứu, triển khai các hướng ứng dụng CNTT trong dạy học hoá học nhằm NC chất
lượng dạy và học bộ môn.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi rất

mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia và các bạn đồng
nghiệp để e- book ngày càng được hoàn thiện hơn.

References.
1. Ngô Ngọc An, Lê Hoàng Dũng (2006),Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học 10. Nxb
Giáo dục, Hồ Chí Minh.
2. Ban quản lý dự án Việt – Bỉ (2010),Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Nxb ĐHSP
Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007),Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách
giáo khoa lớp 10 THPT môn Hóa học. Nxb Giáo dục.
4. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Hoá học 10 NC. Nxb Giáo dục.
5. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Sách GV hoá học 10 NC. Nxb Giáo dục.
6. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Sách bài tập hoá học 10 NC. Nxb Giáo dục.
7. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020
8. Chỉ thị 58-CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2001 về việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa
9. CT30/1998/CT-TTg về chủ trương phân ban.
10. Chỉ thị 14/2001/CT-TTg về thực hiện NQ 40.
11. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.
12. Phạm Thị Kiều Hạnh, Thiết kế e-book hóa học lớp 10 nâng cao, nhóm halogen và nhóm oxi
(2010), Luận văn thạc sĩ – ĐHSP Hà Nội.
13. Vũ Thị Hồng,Thiết kế e-book hóa học lớp 12 nhằm hỗ trợ tự học cho học sinh chuyên hóa
họcphần hữu cơ (2011), Luận văn thạc sĩ – ĐHSP Hà Nội
24

14. Phạm Tuấn Hùng, Phạm Đình Hiến (2006),Câu hỏi và bài tập kiểm tra hóa học 10. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
15. Luật giáo dục (2005). Nxb Chính trị quốc gia.
16. Trần Ngọc Mai (2003), Truyện kể 109 nguyên tố hoá học. Nxb Giáo dục.
17. Từ Văn Mặc, Trần Thị Ái (2002), Bộ sách bổ trợ kiến thức chìa khoá vàng Hoá học. Nxb

Đại học quốc gia Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Ngà,Những vấn đề lý thuyết và bài tập hóa học phần “Hóa học cơ sở”.
19. Trần Trung Ninh, Phạm Ngọc Sơn, Phạm Thị Bình (2007), 30 đề thi trắc nghiệm hóa học
Luyện thi đại học cao đẳng. Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
20. Trần Trung Ninh, Đinh Xuân Quang (2009), Để làm tốt bài thi môn hóa học. Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội.
21. Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới CT GDPT;
22. Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thƣ, Phạm Đình Hiến, Cao Văn Giang, Phạm Tuấn Hùng,
Phạm Ngọc Bằng (2007),Tuyển tập câu hỏi trắc nghiệm Hóa học trung học PT.Nxb Giáo
dục.
23. Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg.
24. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tƣờng (1998),Quá trình
dạy – tự học. Nxb Giáo dục.
25. Nguyễn Duy Tiến, Vũ Việt Yên (2000),Lý thuyết Xác suất. Nxb Giáo dục
26. Nguyễn Xuân Trƣờng (2002), Hoá học vui. Nxb Khoa học và kĩ thuật.
27. Nguyễn Xuân Trƣờng, Trần Trung Ninh (2006),Bài tập chọn lọc hóa học 10. Nxb Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
28. Đào Hữu Vinh, Nguyễn Duy Ái (1997),Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học 10, tập một. Nxb
Giáo dục.
29. Một số tài liệu được chúng tôi dowload trên mạng tại một số địa chỉ như:
-
-
-
-
-
-
-
-
-


×