Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Xây dựng thư viện tư liệu điện tử trợ giúp dạy học phần hiđrocacbon mạch hở SGK hoá học lớp 11 nâng cao trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 79 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Cô giáo Đào Thị
Việt Anh – người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
làm khóa luận.
Qua đây tôi cũng gửi lời cảm ơn tới các Thầy (Cô) giáo trong khoa Hóa
học, các Thầy (Cô) trong tổ phương pháp đã tạo điều kiện giúp đỡ để khóa
luận của tôi được hoàn thành.
Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót, vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy (Cô), các
bạn để đề tài này càng hoàn thiện và mang lại hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2009
Sinh viên

Hoàng Thị Linh

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
1


Khóa luận tốt nghiệp

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề tài đảm bảo tính chính xác,
khách quan, không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Nếu sai
tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Sinh viên

Hoàng Thị Linh



Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
2


Khóa luận tốt nghiệp

Các chữ viết tắt

CNTT:

Công nghệ thông tin

GD-ĐT:

Giáo dục đào tạo

HS:

Học sinh

GV:

Giáo viên

PPDH:

Phương pháp dạy học

PTHH:


Phương trình hoá học

THPT:

Trung học phổ thông

ĐHSP:

Đại học sư phạm

THCS:

Trung học cơ sở

PPTC:

Phương pháp tích cực

SGK:

Sách giáo khoa

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
3


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MụC BảNG BIểU, SƠ Đồ, biểu đồ

Sơ đồ 1: Sự biểu hiện và cấp độ của tính tích cực học tập ..................... 6
Sơ đồ 2: Mối liên quan giữa động cơ và hứng thú trong học tập ........... 7
Bảng 1: Kết quả kiểm tra bài “Ankan: Cấu trúc phân tử và tính chất
vật lí” .................................................................................................... 51
Biểu đồ 1: So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối
Chứng ................................................................................................... 51
Bảng 2: Kết quả kiểm tra bài “Anken: Tính chất, điều chế và
ứng dụng” ............................................................................................. 52
Biểu đồ 2: So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng .............................................................................................. 52
Bảng 3: Kết quả kiểm tra bài “Thực hành: Tính chất của hiđrocacbon
không no” .............................................................................................. 53
Biểu đồ 3: So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng ........................................................................................ 53

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
4


Khóa luận tốt nghiệp
Mục lục
Mở đầu ................................................................................................... .1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................2
6. giả thuyết khoa học ..............................................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................2
Chƣơng 1. Tổng quan về lí luận và thực tiễn .........................................4

Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay .....................4
Cơ sở lí luận để đổi mới phương pháp dạy học .....................................5
Công nghệ mới và việc đổi mới phương pháp dạy học .........................10
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hoá học ...........................14
1.5. Nội dung kiến thức phần“Hiđrocacbon mạch hở” – SGK Hoá học lớp
11 nâng cao...............................................................................................20
Chƣơng 2. Kết quả nghiên cứu...............................................................21
2.1. Xây dựng thư viện tư liệu điện tử phần “Hiđrocacbon mạch hở”
– SGK Hoá học lớp 11 nâng
cao................................................................21
2.2. Một số bài giảng điện tử phần “Hiđrocacbon mạch hở” – SGK
Hoá học lớp 11 nâng cao...........................................................................31
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ
phạm...........................................................49
Mục đích thực nghiệm sư phạm..........................................................49
Nội dung thực nghiệm........................................................................49
Tổ chức thực nghiệm..........................................................................49
Kết quả thực nghiệm...........................................................................50
Đánh giá về kết quả thực nghiệm........................................................54

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
5


Khóa luận tốt nghiệp
Kết luận và kiến nghị..............................................................................56
Tài liệu tham khảo..................................................................................58
Phụ lục.....................................................................................................59

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2

6


Khóa luận tốt nghiệp
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI - kỉ nguyên của CNTT và truyền thông nên CNTT được sử
dụng phổ biến ở hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống, trong đó có ngành GDĐT. Ngày nay, để nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi cần phải đổi mới
phương pháp dạy học ở tất cả các môn học và việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học là không thể thiếu được. Trong chỉ thị 29 về tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai
đoạn 2001-2005, một trong bốn mục tiêu mà Bộ giáo dục và đào tạo đã đề ra
là: “ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục, coi CNTT là hỗ trợ đắc lực
nhất cho việc đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các môn học”.[1]
Khác với môn học khác, hoá học là môn khoa học vừa lí thuyết vừa
thực nghiệm. Thực nghiệm hoá học đóng vai trò quan trọng trong giảng dạy
hoá học. Ngoài thực nghiệm môn hoá học còn có nhiều khái niệm khó, ví dụ
như khi dạy về cấu tạo nguyên tử, liên kết hoá học, các trạng thái lai hoá hoặc
khi diễn tả về mô hình cấu tạo phân tử v.v… mà HS thấy khó hiểu, khi đó sự
hỗ trợ của công nghệ thông tin là hết sức cần thiết.
Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT vào dạy học chỉ đơn thuần là đưa nội
dung bài học trong SGK sang dạng văn bản để trình chiếu thì chưa thấy được
tính ưu việt của việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Để xây dựng một giáo án điện tử có chất lượng thì đòi hỏi người soạn
phải rất công phu trong việc tìm kiếm các nguồn tư liệu cho bài giảng như:
ảnh tĩnh, các nội dung mô phỏng, thí nghiệm ảo, hiện thực ảo, các movie thí
nghiệm … Như vậy, việc nghiên cứu xây dựng một thư viện hình ảnh là cần
thiết để giúp giáo viên thiết kế bài giảng điện tử một cách dễ dàng hơn.
Trong chương trình hoá học hiện nay: Phần “Hiđrocacbon mạch hở” có
khá nhiều nội dung trừu tượng như: Cấu tạo phân tử các chất, cơ chế phản


Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
7


Khóa luận tốt nghiệp
ứng, v.v… khó thực hiện trên lớp hay không có điều kiện quan sát ngoài thực
tế được nên rất cần sự trợ giúp của CNTT.
Xuất phát từ những lí do trên nên tôi chọn đề tài: “Xây dựng thư viện
tư liệu điện tử trợ giúp dạy học phần“Hiđrocacbon mạch hở”- Sách giáo
khoa Hoá học lớp 11 nâng cao trường THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học môn hóa
học nói chung và phần “ Hiđrocacbon mạch hở” nói riêng.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Phần “Hiđrocacbon mạch hở” – Sách giáo khoa Hoá học lớp 11 nâng cao
trường THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng thư viện tư liệu điện tử gồm: Tư liệu hình ảnh tĩnh, tư liệu hình
ảnh động (các mô phỏng hóa học, movie thí nghiệm) phần “Hiđrocacbon
mạch hở”.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và phương tiện dạy học nói chung, trong đó có
phương tiện trực quan, nghiên cứu sơ lược về một số phần mềm hoá học, một
số trang web để tìm kiếm hình ảnh.
- Nghiên cứu nội dung các bài trong phần “Hiđrocacbon mạch hở”.
- Xây dựng thư viện tư liệu.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của giả thuyết khoa học đề
ra.
6. Giả thuyết khoa học

Việc xây dựng thư viện tư liệu điện tử để trợ giúp giảng dạy phần
“Hiđrocacbon mạch hở” nếu được khai thác và sử dụng một cách hợp lí sẽ
nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở trường phổ thông.

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
8


Khóa luận tốt nghiệp
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu tài liệu giáo trình lí luận dạy học, phương pháp dạy học
liên quan đến đề tài, từ đó xác định được cơ sở lí luận để tổ chức quá trình
dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
- Nghiên cứu, phân tích nội dung chương trình sách giáo khoa hoá học
lớp 11 nâng cao, đặc biệt là phần “Hiđrocacbon mạch hở”.
- Nghiên cứu vị trí, vai trò của phương pháp trực quan trong quá trình
dạy học, chú trọng đến việc sử dụng máy tính và phần mềm dạy học hoá học.
- Nghiên cứu cách sử dụng một số phần mềm để xây dựng thư viện tư
liệu phục vụ giảng dạy trong phần “Hiđrocacbon mạch hở”.
- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm MsPowerPoint để
xác định quy trình thiết kế bài giảng trên máy.
7.2. Phương pháp điều tra:
Điều tra thực trạng dạy học hoá học ở trường phổ thông hiện nay, việc
sử dụng các phương tiện trực quan, các thiết bị nghe nhìn, đặc biệt là ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
7.3. Phương pháp chuyên gia:
Xin ý kiến của giáo viên phổ thông và các chuyên gia tin học để hoàn
thiện đề tài nghiên cứu.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn của các kết quả
nghiên cứu trong dạy học hóa học.

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
9


Khóa luận tốt nghiệp
Chƣơng 1: TổNG QUAN Về Lí LUậN Và THựC TiễN
1.1. Những xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay
1.1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có một số xu hướng như sau:
- Chuyển mô hình truyền thụ một chiều sang mô hình dạy học hợp tác
hai chiều.
- Chuyển từ quan điểm phương pháp dạy học lấy “GV là trung tâm”
sang quan điểm lấy “HS là trung tâm”.
- Dạy cách học, bồi dưỡng năng lực tự học, tự đánh giá.
- Học không chỉ nắm kiến thức mà cả phương pháp giành lấy kiến thức.
- Học việc áp dụng kiến thức và bồi dưỡng thái độ làm trung tâm.
- Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
- Sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong đó hướng ứng dụng
CNTT trong giảng dạy là phổ biến hơn cả.
Từ đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, việc sử dụng CNTT để công nghệ hoá
quá trình dạy học, tích cực hoạt động nhận thức của HS nhằm nâng cao chất
lượng dạy học trở thành xu thế phát triển mạnh mẽ.
Khu vực Châu á - Thái Bình Dương đã có rất nhiều nỗ lực trong việc
xây dựng các phần mềm phục vụ dạy học các môn học.
Một số nước phát triển như: Hoa Kì, Anh, Ustraylia… mọi trẻ em đến
trường đều được cung cấp kiến thức cơ bản về vi tính, mạng internet trở
thành hoạt động bình thường.

ở ấn Độ, tổ chức NCERT ở NewDehli đã thực hiện đề án CLASS, đề
án xem xét việc sử dụng máy tính khai thác các phần mềm trợ giúp việc dạy
học trong lớp.
ở Nhật Bản, máy tính và các phần mềm dùng làm công cụ để trình bày
kiến thức, rèn luyện kĩ năng, tiếp thu bài mới, giải quyết vấn đề đặt ra trong

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
10


Khóa luận tốt nghiệp
lớp học. Nhật Bản đã khẳng định việc xây dựng và khai thác các phần mềm
đặc biệt trong trường phổ thông đã kích thích tốt hứng thú học tập của HS.
1.1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta
Trong xu thế phát triển của thời đại, xu hướng đổi mới phương pháp
dạy học ở nước ta gắn liền với xu hướng chung của thế giới.
Để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực, là yếu tố quyết định sự phát
triển của đất nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cần
tạo những bước chuyển cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ X khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học, phát
huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực
hành thực nghiệm, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay, đổi mới và hoàn thiện
nghiêm chỉnh chế độ thi cử”.[2]
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (2000- 2010), sự
thách thức trước nguy cơ tụt hậu trên con đường tiến vào kỷ nguyên tri thức
bằng cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi phải đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi
mới căn bản về phương pháp dạy học.
Hiện nay, nói đến đổi mới dạy và học không thể không nói đến việc
ứng dụng CNTT, hầu hết các trường đều có máy tính, nhiều trường tiểu học
tự trang bị máy tính để HS làm quen. Vì vậy, một trong những xu hướng đổi

mới phương pháp dạy học ở nước ta là: “ứng dụng CNTT vào giảng dạy, coi
CNTT là hỗ trợ đắc lực nhất cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy ở tất
cả các môn học”.[10]
1.2. Cơ sở lí luận để đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.2.1. Phương pháp tích cực
Phương pháp tích cực là cách gọi ngắn gọn để chỉ các phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
11


Khóa luận tốt nghiệp
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, con người không
chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên mà còn chủ động sản xuất ra
những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, chủ
động cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ chủ
yếu của giáo dục nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp
phần phát triển xã hội.
Tích cực học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu
biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Trong học tập, HS phải khám phá ra những hiểu biết mới đối với bản
thân dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.
Đến một trình độ nhất định thì sự học tập tích cực sẽ mang tính nghiên
cứu khoa học và người học cũng có thể khám phá ra những tri thức mới cho
khoa học.
Tính tích cực trong hoạt động học tập liên quan trước hết đến động cơ
học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú, hứng thú là tiền đề của thị giác. Tính
tích cực tạo ra nếp tư duy độc lập. Tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo.

Sự biểu hiện và cấp độ của tính tích cực học tập, mối liên quan giữa
động cơ và hứng thú trong học tập được diễn đạt trong các sơ đồ sau:

Tích cực học tập

Biểu hiện
- Khao khát học
- Hay nêu thắc mắc
- Chủ động vận dụng
- Tập trung chú ý
- KiênThị
trì Linh - K31B
Hoàng

Cấp độ

- Bắt chước
- Tìm tòi
- Sáng tạo

Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
12


Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1: Sự biểu hiện và cấp độ của tính tích cực học tập.
Động cơ

Hứng thú

Tự giác

Sáng tạo

Độc lập

Tích cực

Sơ đồ 2: Mối liên quan giữa động cơ và hứng thú trong học tập.
1.2.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp tích cực:
Các phương pháp tích cực có 4 dấu hiệu đặc trưng cơ bản để phân biệt với
các phương pháp:
- Dạy và học thông qua các tổ chức hoạt động của HS
Trong PPTC, người học - đối tượng của hoạt động “ dạy”, đồng thời
là chủ thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt động học tập do
giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự khám phá những điều mình
chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên
sắp đặt. Được đặt vào những tình huống thực tế của đời sống, người học trực
tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm giải quyết vấn đề đặt ra, từ đó nắm

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
13


Khóa luận tốt nghiệp
được kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức,
kĩ năng đó không rập khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng
sáng tạo.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
PPTC xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là

một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Trong
xã hội hiện đại, với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát
triển như vũ bão thì không thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ khối lượng kiến thức
ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy trẻ phương pháp học ngay từ bậc tiểu
học và càng lên cao thì càng được chú trọng.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
áp dụng PPTC ở trình độ càng cao thì sự phân hoá này càng lớn. Việc
sử dụng các phương tiện CNTT trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể
hoá hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi HS. Trong nhà
trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc
trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong
nhóm nhỏ bốn đến sáu người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất
là lúc giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối
hợp giữa cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Mô hình hợp tác trong xã
hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự
phân công hợp tác trong xã hội.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trước đây, GV giữ độc quyền trong việc đánh giá HS. Trong PPTC,
GV phải hướng dẫn HS phát triển năng lực tự đánh giá để điều chỉnh cách
học. Liên quan đến điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được
tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh kịp thời là năng

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
14


Khóa luận tốt nghiệp
lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho
HS.
Theo hướng phát triển của PPTC, để đào tạo những con người có năng

lực, sớm thích nghi với đời sống xã hội thì việc kiểm tra, đánh giá sẽ không
còn là một công việc nặng nhọc với GV mà lại cho nhiều thông tin kịp thời
hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
1.2.3. áp dụng dạy và học tích cực trong giảng dạy môn hoá học
1.2.3.1. Đổi mới hoạt động dạy của giáo viên
Dạy – học hoá học không chỉ là quá trình dạy, truyền thụ kiến thức,
thông báo thông tin, “rót” kiến thức vào HS mà chủ yếu là quá trình GV thiết
kế, tổ chức, điều khiển các hoạt động của HS để đạt được các mục tiêu cụ thể
của mỗi bài, chương, phần hoá học cụ thể.
Hoạt động của GV là:
- Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của HS theo mục tiêu cụ thể
của mỗi bài học cụ thể mà mỗi HS cần đạt được.
- Tổ chức các hoạt động trên lớp để HS hoạt động theo cá nhân hoặc
theo nhóm như: Nêu vấn đề cần tìm hiểu, tổ chức các hoạt động tìm tòi phát
hiện tri thức và hình thành kĩ năng về hoá học …
- Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của HS: Chính xác hoá các
khái niệm hoá học, các kết luận về các hiện tượng, bản chất hoá học mà HS
tự tìm tòi được. GV thông báo thêm một số thông tin mà HS không thể tìm tòi
được thông qua các hoạt động trên lớp. Tạo điều kiện cho những HS ở những
trình độ khác nhau đều phát huy tính tích cực theo khả năng của mình. Quan
tâm hướng dẫn học tập môn hoá học, đặc biệt là phương pháp tự học.
Thiết kế và thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, hiện
tượng thực tế, thí nghiệm hoá học, mô hình mẫu vật như là nguồn để HS khai
thác, tìm kiếm phát hiện những tri thức kĩ năng về hoá học. Tạo điều kiện cho

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
15


Khóa luận tốt nghiệp

HS được vận dụng nhiều hơn những tri thức của mình để giải quyết vấn đề có
liên quan tới hoá học đời sống, sản xuất.
- Giáo viên cần sử dụng các phương pháp logic hợp lý: So sánh, khái
quát hoá, phân tích tổng hợp, để giúp HS tìm hiểu bản chất của hiện tượng, sự
giống nhau và khác nhau giữa các loại hiđrocacbon, các quá trình biến đổi
qua lại giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu có thể sử dụng các phương
pháp dạy học hoá học chung nhất: Thuyết trình, đàm thoại, kết hợp với
phương tiện trực quan (thí nghiệm, mô hình, bảng, bảng trong, phim…) và
đặc biệt chú ý đến các hoạt động độc lập của HS khi làm việc với SGK, sách
tham khảo, hoàn thành các dạng bài tập hoá học.
1.2.3.2. Đổi mới hoạt động học của HS
Học hoá học không chỉ là sự tiếp nhận một cách thụ động những tri thức
hoá học mà chủ yếu là quá trình HS tự học, tự nhận thức, tự khám phá. Tìm
tòi các tri thức hoá học một cách chủ động và tích cực, là quá trình tự phát
hiện và giải quyết các vấn đề.
HS tiến hành các hoạt động sau:
- Dự đoán, tự phát hiện vấn đề hoặc nắm bắt vấn đề do GV nêu ra.
- Làm thí nghiệm, mô tả thí nghiệm, giải thích và rút ra kết luận…
- Nêu thắc mắc, tham gia giải đáp thắc mắc do các bạn nêu ra.
- Báo cáo kết quả hoạt động cá nhân hoặc trong nhóm.
- Phán đoán, suy luận, đề ra giả thuyết, trả lời câu hỏi, giải bài tập.
- Tham gia thảo luận nhóm rút ra kết luận. Vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã biết để giải thích một số hiện tượng xảy ra trong đời sống và sản xuất.
- Tự đánh giá việc nắm kiến thức kĩ năng của bản thân hoặc nhóm.
Trong tình hình hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học hoá học
phải làm cho HS hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, tích cực chủ động
chiếm lĩnh tri thức và kĩ năng. Có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
16



Khóa luận tốt nghiệp
hoá học đã học vào đời sống, HS không chỉ nắm được các tri thức, kĩ năng
cần lĩnh hội mà điều quan trọng hơn là kĩ năng hoạt động thực tiễn để tìm tòi,
phát hiện ra những tri thức, có kĩ năng hoạt động tích cực để giải quyết vấn đề
một cách linh hoạt, sáng tạo.
1.3. Công nghệ mới và việc đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.3.1. CNTT và thiết bị hiện đại với đổi mới phương pháp dạy học
Bên cạnh những phương pháp dạy học truyền thống, mỗi bước đột phá
trong công nghệ lại dẫn đến những hoàn cảnh mới làm thay đổi cách dạy,
cách học, thậm chí cả phương thức đào tạo.
Tiếp cận CNTT trong dạy học đặt yêu cầu chủ động cao hơn ở người
học và tăng cường hoạt động của mỗi HS và của cả tập thể.
Việc thay đổi thói quen đã từng thành công và có hiệu quả trong quá
khứ, không phải việc dễ dàng, càng khó khăn hơn khi việc đổi mới phương
pháp giảng dạy đòi hỏi những am hiểu nhất định về tin học và sử dụng các
phương tiện CNTT. Bên cạnh đó, CNTT lại đòi hỏi một trình độ nhất định về
Anh ngữ, đây lại là một trở ngại không nhỏ với một bộ phận thầy cô.
Các ứng dụng của CNTT đã thực sự trao quyền chủ động học tập cho
HS. Những lí thuyết về tự điều hoà, cá nhân hoá trong học tập và trao quyền
điều khiển học tập cho HS (trong phạm vi cho phép của chương trình học do
nhà trường và thầy cô thiết kế) có thể thực hiện được với sự phát triển nhanh
và rộng của CNTT.
Giá thành thiết bị ngày càng giảm xuống, cùng với các phần mềm ngày
càng dễ sử dụng làm cho việc triển khai ứng dụng CNTT trong giáo dục ngày
càng trở nên thuận lợi hơn trước.
CNTT cũng đã làm thay đổi hẳn vai trò của người Thầy trong dạy học.
Từ vai trò là nhân tố quan trọng, quyết định nay chuyển sang giữ vai trò điều
phối trong kiểu dạy học luôn tập trung vào HS. Với các chương trình dạy học


Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
17


Khóa luận tốt nghiệp
đa môi trường được chuẩn bị chu đáo và có thể truy cập được nhờ các
phương tiện truyền thông giúp việc tự học của HS trở nên dễ dàng và thuận
lợi hơn.
Trong các trường học ở nước ta, việc sử dụng các bài giảng điện tử kết
hợp với phương pháp giảng dạy truyền thống đang từng bước được nghiên
cứu, từng bước triển khai ứng dụng, bước đầu đã mang lại những kết quả khả
quan.
Một số hướng nghiên cứu các bài giảng điện tử:
- ứng dụng công nghệ hội tụ đa phương tiện xây dựng trạm học tập
tương tác, xây dựng mạng trực tuyến huấn luyện từ xa qua mạng máy tính.
- Xây dựng phần mềm dạy học trên đĩa CD-ROM phục vụ việc tự động
học trên máy tính.
- Xây dựng bài giảng điện tử tạo website trên mạng phục vụ dạy học
trực tuyến.
- Mô phỏng các thí nghiệm ảo, phòng thí nghiệm ảo, phòng thực hành
ảo trên máy tính phục vụ học tập.
- Thiết kế bài giảng điện tử bằng các phần mềm mô phỏng trên máy tính
nhằm hỗ trợ cho phương pháp giảng dạy truyền thống.
1.3.2. Quan niệm về dạy học theo cách tiếp cận CNTT
Câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để công nghệ có thể giúp ích nhiều
nhất cho hoạt động học tập tích cực và có ý nghĩa. Trong một thời gian dài,
công nghệ được hiểu là công cụ truyền tải thông tin đến người học như in bài,
sao chụp, xem video dạy học... Quan niệm này cho rằng, kiến thức được
truyền từ thầy sang trò và có thể được thể hiện thông qua các bài học trên

nhiều phương tiện khác nhau như giấy, băng hình, truyền hình, chương trình
máy tính... Như vậy, HS học từ công nghệ những gì đã chuẩn bị sẵn, tương tự
cách HS học từ thầy cô những gì thầy cô truyền đạt.

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
18


Khóa luận tốt nghiệp
Thật ra, HS sẽ chỉ thu hoạch rất ít từ cách học trên, mà cần phải biết học
từ sự tư duy của chính mình. Tư duy về nội dung bài được đề cập đến, tư duy
về quá trình đã thực hiện hoặc mô tả. Tư duy được thúc đẩy nhờ hoạt động.
Đó cũng là lý do cần phải hoạt động hoá người học. Các hoạt động khác nhau
thúc đẩy các hình thức tư duy khác nhau. Nhớ một công thức hoá học hay
một tính chất vật lí đòi hỏi một hình thức tư duy chắc chắn khác với yêu cầu
hiểu biết quan hệ cấu trúc – hoạt tính của một chất hoá học hay dự đoán và
giải thích một hiện tượng quan sát. Các hoạt động này có thể được thầy cô và
công nghệ giới thiệu và hỗ trợ. Song, công nghệ phải giúp tạo nên sự phấn
khích và hỗ trợ các hoạt động thúc đẩy tư duy của người học nghĩa là hoạt
động hoá người học qua đó dẫn đến học tập. Công nghệ có thể cổ vũ và hỗ
trợ học tập nếu được dùng như những công cụ và một trợ thủ tri thức giúp
người học tư duy.
Quá trình dạy học hoá học là một hệ toàn vẹn bao gồm nội dung dạy
học, việc dạy và việc học hoá học. Ngày nay, với nhu cầu hội nhập và phát
triển, việc dạy không đơn thuần là truyền đạt lý thuyết một chiều từ thầy đến
trò mà việc dạy của thầy có tác động điều khiển sự học của trò nhằm phát huy
cao độ tính tự giác, tích cực, tự lực của trò. Việc học, cốt lõi là tự học, là quá
trình phát triển nội tại. Trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm
phong phú giá trị con người mình bằng cách thu nhận, xử lý thông tin lấy từ
môi trường sống xung quanh mình. Và với sự tiếp cận công nghệ thông tin,

việc dạy và việc học đều được sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, làm cho
chúng trở nên dễ dàng và phát triển theo chiều hướng tích cực.
1.3.3. Vì sao phải ứng dụng CNTT trong giảng dạy hoá học
Công nghệ nói chung là một hợp phần của môi trường, người dạy,
người học có tác dụng hỗ trợ các tương tác trong quá trình dạy và học.

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
19


Khóa luận tốt nghiệp
Công nghệ giúp tối đa hoá thời gian mà việc học tập thật sự diễn ra tối
thiểu hoá các lao động cấp thấp, tạo điều kiện cho mối quan hệ tương tác.
Ngoài ra, công nghệ mới là một khía cạnh mới của nền văn hoá thế
giới và như mọi thứ văn hoá, nó tiếp nhận tốt nhất ở tuổi trẻ, nó giúp
người học định hướng tư duy và thái độ của mình trong thời đại mới. Từ
đó, qua dạy học làm cho thế hệ trẻ nhanh chóng làm quen với công nghệ
mới, hình thành phong cách văn hoá mới.
ứng dụng CNTT trong giảng dạy hoá học có những ưu điểm sau:
- Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài một cách sâu sắc, nhớ bài lâu hơn từ
đó nâng cao hứng thú học tập vào môn học, nâng cao lòng tin của HS vào
khoa học.
- Giúp cho bài giảng sinh động, phong phú hấp dẫn HS .
- Giúp GV tiết kiệm thời gian trên lớp, giúp GV điều khiển được
hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của các
em thuận lợi và đạt kết quả cao.
- Giải phóng người thầy giáo khỏi một khối lượng công việc tay chân
do đó làm tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy học.
- Đặc biệt nếu áp dụng hình thức đào tạo điện tử sẽ đáp ứng được
mọi tiêu chí: Học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ, học mềm dẻo, học

một cách mở và học suốt đời.
Tuy nhiên, đa số các ứng dụng hiện nay chủ yếu tập trung vào ưu điểm
trình diễn đa môi trường của bài giảng trên lớp học. Vì vậy, nếu không chú ý
sẽ dẫn đến tiết dạy học theo cách tập trung vào thầy cô, không tạo điều kiện
hoá người học.
- Việc sử dụng phần mềm không đúng cách cũng làm cho khả năng ghi
bài của HS trở nên rối hơn.

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
20


Khóa luận tốt nghiệp
- Việc dạy học với sự hỗ trợ của CNTT truyền thông đòi hỏi giáo viên
phổ thông phải có những am hiểu nhất định về tin học để xây dựng giáo án và
thiết kế bài giảng điện tử. Sử dụng tin học phải có những đòi hỏi nhất định về
Anh ngữ đang là một trở ngại lớn khác với phần đông giáo viên.
Vai trò của CNTT trong giảng dạy nói chung và trong giảng dạy hoá
học nói riêng.
Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy hoá học tạo ra một bước chuyển
cơ bản trong quyết định đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Cụ thể:
- CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc xây dựng các kiến thức mới.
- CNTT tạo môi trường để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá
trình học tập.
- CNTT tạo môi trường để hỗ trợ học tập qua thực hành, qua cộng đồng
và qua phản ánh.
- CNTT giúp cho việc đánh giá định tính và định lượng hoá học chính
xác công bằng hơn.
1.4. ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hoá học
1.4.1. tình hình sử dụng máy tính và các phần mềm dạy học ở nước ta hiện

nay
Trong điều kiện hệ thống giáo dục nước ta chưa thích nghi được hoàn
toàn với kỉ nguyên công nghiệp, Nghị quyết TW IV của Ban chấp hành TW
Đảng khoá VII nhấn mạnh: “Phải coi trọng đầu tư cho giáo dục là một trong
những chương trình của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước
một bước và phục vụ đắc lực cho sự nghiệp kinh tế - xã hội”. Nhìn lại những
năm vừa qua chúng ta thấy nội dung giáo dục ít gắn liền với yêu cầu của cuộc
sống hàng ngày, dạy học phần nhiều vẫn bằng phương pháp lạc hậu: Thầy
giảng - Trò ghi, chưa cập nhật được những thành tựu tiên tiến trên thế giới.
Do đó, sản phẩm giáo dục - con người thông qua giáo dục, đào tạo thường

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
21


Khóa luận tốt nghiệp
thiếu năng động sáng tạo, còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng, thậm chí bất lực trước
đòi hỏi của cuộc sống vốn rất đa dạng và luôn biến đổi không ngừng.
Để hoà cùng nhịp độ phát triển giáo dục chung của các nước trên thế
giới, trong những năm 1990 trở lại đây Bộ GD - ĐT đã có những cố gắng
trong việc tăng cường trang thiết bị cho nhà trường, cung cấp thêm nhiều máy
tính, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên khoa công nghệ thông
tin, cử nhiều giáo viên đi học thêm tin học, khuyến khích các cán bộ nghiên
cứu các phần mềm dạy học.
Trong khoảng 10 năm gần đây đã đưa chương trình dạy tin học vào nhà
trường THPT, trình độ giảng dạy và ứng dụng tin học đã có cơ sở vững chắc,
nhiều phần mềm dạy học đã được thử nghiệm. Nhiều GV đã thử ứng dụng
phần mềm của nước ngoài để làm công cụ dạy học, song, các phần mềm đó
còn quá ít ỏi, các ứng dụng còn mang tính thử nghiệm. Nếu xây dựng và đưa
các phần mềm vào dạy học phổ biến sẽ là một bước ngoặt quan trọng cho nền

giáo dục nước nhà. Hiện nay, ở hầu hết các trường THPT đã được trang bị
máy vi tính để dạy môn Tin học. Một số bộ môn Toán học, Vật lý, Hoá học,
Sinh học, Địa lý, tiếng Anh cũng bắt đầu khai thác các phần mềm để giảng
dạy bộ môn của mình.
Đối với bộ môn hoá học, việc đổi mới phương pháp dạy học, phương
tiện thiết bị dạy học đang từng bước cải tiến. Hầu hết các GV thấy được tầm
quan trọng của việc khai thác các phần mềm phục vụ cho việc dạy học. Tuy
nhiên, trình độ tin học của GV còn nhiều hạn chế, kinh phí đầu tư và các
phương tiện, thiết bị dạy học còn nhiều hạn hẹp nên việc ứng dụng CNTT
trong giảng dạy hoá học còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa được phổ biến rộng
rãi. Phần lớn chỉ tập trung ở một số trường đại học, một số trung tâm công
nghệ, các trường phổ thông thuộc các thành phố lớn. Chẳng hạn như: Trung
tâm công nghệ dạy học của ĐHSP Hà Nội đã sử dụng phần mềm cho kiểm tra

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
22


Khóa luận tốt nghiệp
đánh giá một số môn học ở trường THCS từ năm 1995. Năm 1997 mới có
phần mềm thử nghiệm kiểm tra, thi cho từng sinh viên trên máy như môn
Hoá đại cương A1 của khoa Hoá ĐHSP Hà Nội. Năm 1998 Viện vật lí kỹ
thuật, ĐHBK Hà Nội đã xây dựng một số phần mềm thí nghiệm mô phỏng
như đun nước sôi, chưng cất rượu…. ở Hội nghị Hoá tin đã có những báo cáo
về ứng dụng phần mềm trong giảng dạy hoá học, trong đó tác giả đã cho HS
sử dụng phần mềm Hoá học đại cương Interactive General Chemistry và
Logal Exporer, phần mềm The Elemet (Philip Harris 1996) cho phép HS
khảo sát và phân tích tính chất các nguyên tố, chiều hướng biến thiên tính
chất của chúng trong hệ thống tuần hoàn (HTTH).
Từ năm 2001, trong nước đã xây dựng một số phần mềm dạy học, các

đĩa CD-ROM về thí nghiệm hoá học, bài giảng điện tử ở phổ thông nhưng
chất lượng chưa cao.
1.4.2. Các phần mềm có thể khai thác trong dạy học hóa học
1.4.2.1. Phần mềm soạn thảo Microsoft Word
M icrosoft Word là phần mềm xử lí văn bản trong môi trường windows,
có nhiều công cụ để soạn thảo văn bản từ đơn giản đến phức tạp và có thể
dùng để biểu diễn công thức, phương trình hóa học,… Tuy nhiên, đây là phần
mềm không chuyên dụng cho hóa học nên mất nhiều thời gian soạn thảo.
1.4.2.2. Phần mềm trình diễn PowerPoint
PowerPoint là chương trình ứng dụng để thiết kế và trình chiếu thông
tin. Sản phẩm được tạo ra là các presentation (trình chiếu). Trong mỗi
presentation gồm các slide, chúng được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
Mỗi slide chứa nhiều loại thông tin khác nhau như chữ (text), hình ảnh
(image), trang vẽ (picture), âm thanh (sound), hình ảnh động (movie). Các
slide xuất hiện tự động hoặc tuân theo sự điều khiển của người dùng. Với khả
năng chứa đựng nhiều thông tin trong một slide, với sự sinh động khi chuyển

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
23


Khóa luận tốt nghiệp
đổi giữa các slide, với các công cụ tinh xảo, các biểu mẫu đồ họa trang trí đẹp
mắt và các phim dương bản được kết nối tạo nên các trình phim biểu diễn các
cơ chế, các quá trình,… PowerPoint thực sự là phần mềm mạnh trong việc
thay đổi phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Việc thiết kế và sử dụng PowerPoint trong giảng dạy bằng máy tính
thực sự đơn giản và tiện ích không tốn kém và làm khả năng phát huy tính
tích cực của HS đạt kết quả cao. Các hình thức sử dụng hình ảnh động, biểu
bảng, sơ đồ trong giảng dạy linh hoạt, phong phú cho phép giáo viên dẫn dắt

HS đi từ các chi tiết cụ thể đến khái quát hóa hoặc ngược lại. Ngoài ra, những
kiến thức quan trọng cần nhấn mạnh và dành nhiều thời gian hơn thì khi thiết
kế có thể hoàn toàn chủ động điều chỉnh bằng cách đặt chế độ tự động về thời
gian hay điều khiển các slide bằng bàn phím hoặc con chuột, hoặc ghi toàn bộ
phần mềm dạy học ra đĩa CD để sử dụng rộng rãi.
Phần mềm PowerPoint có thể thực hiện các công việc cụ thể sau:
+ Tạo giáo trình, SGK, sách hướng dẫn phục vụ giảng dạy, học tập
trong nhà trường.
+ Tạo các trình phim biểu diễn đồ họa mang tính trực quan, phù
hợp với tiến trình dạy học cho các môn học, phục vụ hội thảo triển lãm.
+ Thiết kế và tạo nội dung dạy học đưa lên trang Web và Internet.
1.4.2.3.Phần mềm Violet
Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual và Online Lecture
Editor for teacher (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo
viên).
Tương tự phần mềm thiết kế PowerPoint, Violet có đầy đủ các chức
năng dùng để tạo các trang nội dung bài giảng như: Nhập các dữ liệu vă n
bản, công thức toán học, các dữ liệu Multimedia (ảnh, âm thanh, phim,
hoạt hình, flash…) sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
24


Khóa luận tốt nghiệp
hình ảnh, tạo các chuyển động và hiệu ứng, xử lý các tương tác với người
dùng.
Violet cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong
các sách giáo khoa và sách bài tập: Bài tập trắc nghiệm, bài tập ô chữ, vẽ đồ
thị hàm số, bài tập kéo thả chữ, kéo thả hình ảnh.

Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra
thành một file chạy ExE hoặc file web Html chạy độc lập. Violet có giao diện
được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ giúp của
Violet hoàn toàn bằng tiếng Việt. Vì vậy, một giáo viên không giỏi tin học và
ngoại ngữ vẫn có thể sử dụng được Violet một cách dễ dàng. Mặt khác, do sử
dụng Unicode nên Font chữ trong Violet đẹp, dễ nhìn và có thể hiển thị được
mọi thứ tiếng trên thế giới. Hơn nữa, Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên
Font tiếng Việt luôn đảm bảo tính ổn định trên mọi máy tính, mọi hệ điều
hành và mọi trình duyệt internet.
1.4.2.4. Giới thiệu một số phần mềm Hóa học
- Phần mềm Chemwin
Đây là phần mềm cho phép vẽ các công thức, cấu tạo phân tử đặc biệt là
cấu tạo phân tử của các hợp chất hữu cơ, các orbitan, các công thức hóa học
một cách nhanh chóng mà trên các phần mềm khác sẽ rất khó khăn.
- Phần mềm Chemlab
Phần mềm này cho phép mô phỏng các thí nghiệm một cách khá gần gũi
với thực tiễn, cũng có các dụng cụ thí nghiệm như: Eclel, Buret, Pipet, các
hóa chất như: HCl, NaOH, các chất chỉ thị như Metyl đỏ, PhenolPhtalein…
Giáo viên có thể sử dụng trong các giờ thực hành, trình diễn những thí
nghiệm không thể tiến hành trong điều kiện thực tế.
- Phần mềm Titration

Hoàng Thị Linh - K31B Khoa Hoá học - Đại học SpHn2
25


×