Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu sử dụng hệ thống bài tập hoá học chương nitơ hoá học 11 nâng cao THPT theo hướng dạy học tích cực trần thu trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 87 trang )

Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
----------o0o----------

TRẦN THU TRANG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP HÓA HỌC CHƢƠNG NITƠ –
HÓA HỌC 11 NÂNG CAO – THPT
THEO HƢỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học hóa học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ SỬU

HÀ NỘI, 2012
SV: Trần Thu Trang

1

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khoá luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Cô giáoPGS.TS.Nguyễn Thị Sửu, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Hóa học, các thầy cô
trong tổ Phương pháp dạy học – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy cô giáo
trong tổ bộ môn Hoá học và các em HS lớp11 trường THPT Kim Anh – TP Hà
Nội đã giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm hoàn thành kết quả khoá luận.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn và mang lại hiệu quả cao.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…..tháng…năm 2012
Trần Thu Trang

SV: Trần Thu Trang

2

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN


Đề tài: “Nghiên cứu sử dụng hệ thống bài tập hóa học chương Nitơ –
Hóa học 11nâng cao – THPT theo hướng dạy học tích cực ” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của cô giáo - PGS.TS. Nguyễn Thị
Sửu. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và không trùng với
kết quả của các công trình khác.

Sinh viên
Trần Thu Trang

SV: Trần Thu Trang

3

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường đang được hình
thành và phát triển qua nhiều giai đoạn. Cùng với sự hình thành nền kinh tế mới
là sự hình thành quan điểm mới về giáo dục - đào tạo. Đó là triết lí giáo dục của
thế kỉ XXI như học suốt đời, xây dựng xã hội học tập… Sự phát triển mau chóng
của khoa học công nghệ cũng đòi hỏi phải có điều chỉnh, đổi mới cơ bản và toàn
diện trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Vì lẽ đó ngành giáo dục và đào tạo nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới
toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học ở các cấp học, ngành học.

Định hướng đổi mới giáo dục đã dược xác định trong các nghị quyết4 khóa
VII(1993) và nghị quyết2 khóa VIII(1996) của Ban chấp hành Trung ương
Đảng; và đã được thể chế hóa trong luật giáo dục năm 2005 và cụ thể hóa trong
trong chỉ thị của bộ giáo dục Đào tao.
Luật giáo dục điều 28.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm
từng lớp học môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”.
Như vậy vấn đề cốt lõi của vấn đề đổi mới dạy và học là hướng tới phát triển
năng lực học tập chủ động, tích cực sáng tạo ở HS. Mục đích của việc đổi mới
phương pháp dạy học ở phổ thông chính là thay đổi phương pháp dạy học theo
hướng dạy học tích cực nhằm giúp học sinh chủ động tích cực, năng động sáng
tạo, rèn thói quen tự học, năng lực hợp tác và khả năng vận dụng kiến thức vào
các tình huống học tập và thực tiễn. Do vậy việc đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực là vấn đề cần thiết đòi hỏi mỗi giáo viên phải nghiên cứu và
áp dụng.

SV: Trần Thu Trang

4

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Hóa học là môn học có sự kết hợp chặt chẽ gữa thực nghiệm và tư duy lý
thuyết nên có khả năng sử dụng nhiều phương pháp dạy học (PPDH) tích cực

trong giờ dạy. Trong dạy học hóa học, việc sử dụng bài tập hóa học (BTHH) là
một phương tiện dạy học rất quan trọng và hiệu quả trong việc giúp học sinh
nắm vững, đào sâu, mở rộng kiến thức, phát triển tư duy tích cực và sáng tạo rèn
kỹ năng vận dụng kiến thức hóa học, nâng cao hứng thú học tập. Trong dạy học
bài tập hóa học còn là phương tiện rất hiệu quả giúp giáo viên tổ chức, điều
khiển các hoạt động học tập nhận thức của học sinh trong giờ học, góp phần đổi
mới PPDH ở trường phổ thông.
Vì vậy việc đổi mới PPDH môn hóa học ở trường phổ thông không thể thiếu
được việc đổi mới PP sử dụng BTHH theo hướng dạy học tích cực. Vì lẽ đó em
chọn đề tài “ Nghiên cứu sử dụng hệ thống bài tập hóa học chương Nitơ –
Hóa học 11 nâng cao – THPT theo hướng dạy học tích cực”.
2. Mục đích của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích:
Lựa chọn – xây dựng hệ thống BTHH chương Nitơ – Hóa học 11NC và
nghiên cứu sử dụng chúng theo hướng dạy học tích cực nhằm nâng cao chất
lượng dạy học và góp phần tích cực vào việc đổi mới PPDH hóa học ở trường
phổ thông.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến việc đổi mới các PPDH hóa học
theo hướng dạy học tích cực và ý nghĩa của BTHH trong dạy học
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương trình chương Nitơ – Hóa học
11NC.

SV: Trần Thu Trang

5

Lớp : K34B – SP Hóa



Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

- Lựa chọn, biên soạn hệ thống BTHH, nghiên cứu phương pháp sử dụng
chúng theo hướng dạy học tích cực.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá sự phù hợp của hệ thống bài tập và tính
hiệu quả của các đề xuất về phương hướng sử dụng BTHH chương Nito – Hóa
học 11NC theo hướng dạy học tích cực.
4. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Hệ thống các câu hỏi và bài tập hóa học chương Nito – Hóa học 11NC và
phương pháp sử dụng trong dạy học Hóa học theo hướng dạy học tích cực.
5. Giả thiết khoa học
Nếu giáo viên lựa chọn được một hệ thống bài tập phong phú đa dạng ở các
mức độ nhận thức khác nhau đồng thời có phương pháp sử dụng BTHH một
cách hợp lý linh hoạt theo hướng dạy học tích cực thì sẽ tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS và nâng cao chất lượng dạy học HH ở trường phổ thông.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu sau:
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích tổng quan các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài: đổi mới
PPDH, dạy học tích cực, BTHH, vai trò của BTHH trong dạy học hóa học....
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát quá trình học tập của HS và quá trình dạy của GV.
- Điều tra thăm dò thực tế: việc sử dụng BTHH theo hướng dạy học tích

cực ở trường phổ thông

SV: Trần Thu Trang

6

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

- Bước đầu thực nghiệm sư phạm
6.3. Phƣơng pháp xử lí thông tin
- Phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm.

7. Điểm mới của đề tài
- Lựa chọn - xây dựng hệ thống bài tập chương Nitơ hóa học 11NC –
THPT theo các mức độ nhận thức khác nhau.
- Đề xuất phương hướng sử dụng hệ thống bài tập này theo hướng tích.
- Thiết kế được một số giáo án bài dạy chương Nitơ và một số đề kiểm tra
15ph, 45ph với việc sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng.

SV: Trần Thu Trang

7

Lớp : K34B – SP Hóa



Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Định hƣớng đổi mới PPDH hóa học[8]
Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo trong học tập và chú trọng rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng học sinh khắc phục kiểu
truyền thụ kiến thức một chiều, tăng cường học tập cá thể phối hợp với học hợp
tác, lấy người học làm trung tâm.
Đổi mới PPDH được thể hiện các định hướng sau:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông
- Phù hợp với nội dung cụ thể
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường
- Kết hợp sử dụng hiệu quả các PPDH hiện đại với việc khai thác các yếu tố
tích cực của PPDH truyền thống
- Tăng cường sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học và tăng cường ứng dụng
của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.
Như vậy khi đổi mới PPDH chúng ta đã góp phần xây dựng những con
người lao động mới năng động sáng tạo có khả năng hội nhập cạnh tranh trong
khu vực và quốc tế.
1.2. Yêu cầu đổi mới PPDH hóa học[8]
Đổi mới PPDH là vận dụng một cách hiệu quả các PPDH truyền thống theo
quan điểm dạy học tích cực kết hợp các PPDH hiện đại.
1.2.1. Yêu cầu chung về đổi mới PPDH
Việc đổi mới PPDH ở phổ thông cần thực hiện theo các yêu cầu sau:

- Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS.

SV: Trần Thu Trang

8

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

- Dạy học kết hợp học tập cá thể và hoạt động học tập hợp tác theo nhóm,
theo lớp.
- Dạy học thể hiện quan hệ tương tác tích cực giữa GV và HS, HS và HS.
- Dạy học gắn với rèn các kỹ năng, tăng cường thực hành và các nội dung
kiến thức môn học liên quan đến thực tiễn cuộc sống.
- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện PP tự học, tự nghiên cứu, tạo niềm
tin hứng thú học tập môn học.
- Dạy học chú trọng đến việc ứng dụng và sử dụng CNTT trong dạy học.
- Dạy học chú trọng đến việc đa dạng nội dung, hình thức, cách thức kiểm
tra đánh giá.
1.2.2. Yêu cầu hoạt động của HS
- Tích cực chủ động tham gia các hoạt động học tập để lĩnh hội kiến thức,
rèn luyện kỹ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
- Tích cực sử dụng thiết bị đồ dùng học tập, thực hành thí nghiệm, vận
dụng kiến thức giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra từ thực tiễn, xây
dựng các kế hoạch học tập phù hợp.
- Mạnh dạn trình bày ý kiến bảo vệ quan điểm cá nhân, đặt ra các câu hỏi

cho thầy, bạn.
- Biết đánh giá và tự đánh giá các quan điểm, sản phẩm hoạt động học tập
của bản thân, bạn bè.
1.2.3. Yêu cầu hoạt động của giáo viên:
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập theo
hướng tích cực phù hợp với thực tiễn.
- Động viên khích lệ tạo điều kiện cho HS tham gia lĩnh hội kiến thức một
cách chủ động, sáng tạo tạo niềm vui, phấn khởi, tự tin trong học tập.

SV: Trần Thu Trang

9

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

- Hướng dẫn HS thực hiện các bài tập phát triển tư duy, rèn luyện các kỹ
năng, tổ chức hiệu quả các giờ thực hành, hướng dẫn HS sử dụng kiến thức giả
thích hiện tượng tự nhiên.
- Sử dụng PPDH hợp lý phù hợp với từng môn học, cấp học, nội dung kiến
thức của từng bài, và thực tiễn từng trường.
. Hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình học tập[8]

1.3

1.3.1. Khái niệm nhận thức:

- Nhận thức là một trong ba mặt của cuộc sống tâm lý con người là tiền đề
của tình cảm và hành động và có quan hệ chặt chẽ với các hiện tượng tâm lý
khác
- Hoạt động nhận thức gồm nhiều quá trình khác nhau có thể chia thành hai
giai đoạn:
+ Nhận thức cảm tính: cảm giác và tri giác
+ Nhận thức lý tính: tư duy, tưởng tượng
1.3.2. Quá trình nhận thức
Quá trình nhận thức có liên quan đến năng lực nhận thức và tư duy. Các nhà
tâm lý học xem hoạt động trí tuệ là nhận thức của con người gồm nhiều năng lực
riêng rẽ và được xác định thông qua chỉ số IQ.
Năng lực nhận thức được biểu hiện ở nhiều mặt, cụ thể:
- Mặt nhận thức: nhanh biết nhanh hiểu, biết suy xét tìm ra các quy luật
trong các hiện tượng một cách nhanh chóng.
- Về khả năng tưởng tượng: Óc tưởng tượng phong phú, hình dung ra
được hình ảnh và nội dung theo sự mô tả.
- Qua hành động: Sự nhanh trí, tháo vát, linh hoạt, sáng tạo.
- Qua phẩm chất: Óc tò mò, lòng say mê, hứng thú làm việc.
1.3.3. Sự phát triển năng lực nhận thức của HS

SV: Trần Thu Trang

10

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp


Khi nghiên cứu sự phát triển của quá trình nhận thức và sự năng lực nhận
thức ta có một số nhận xét sau:
- Sự phát triển năng lực nhận thức thực chất là hình thành và phát triển năng
lực tư duy sáng tạo, linh hoạt mà bước đầu là giải các bài toán nhận thức, vận
dụng lý thuyết để giải quyết các vấn đề thực tiễn
- Hình thành và phát triển năng lực nhận thức phải tiến hành liên tục thường
xuyên có tính thống nhất và hệ thống trong môn học.
- Hình thành và phát triển năng lực nhận thức được thực hiện từ việc rèn
luyện năng lực quan sát phát triển trí nhớ óc tưởng tượng.
Năng lực nhận thức và tư duy của HS được hình thành qua các hoạt động học
tập vì vậy cần chuẩn bị cho HS những điều kiện như:
- Hình thành cho HS ý chí quyết tâm trong học tập.
- Lựa chọn nội dung và PPDH hợp lý khoa học phù hợp với HS.
- Tạo hứng thú trong học tập thông qua việc tạo ra các mâu thuẫn nhận thức
kích thích hoạt động tư duy và lòng say mê học tập.
- Thường xuyên hình thành và rèn luyện PP học tập chú trọng PP tự học và
kỹ năng, kỹ xảo môn học.
- Thực hiện thành thạo các thao tác tư duy để giải bài tập cũng như tìm hiểu
kiến thức mới.
- Cần cung cấp các PP, phương tiện phù hợp với điều kiện dạy học
- Kiểm tra đánh giá kịp thời, thường xuyên để động viên HS.
1.4. Tính tích cực của nhận thức[8]
1.4.1. Khái niệm tính tích cực
Chủ nghĩa duy vật lịch sử xem tính tích cực là một phẩm chất vốn có của
con người trong đời sống xã hội. Khác với động vật con người không chỉ tiêu thụ
những gì sẵn có trong tự nhiên mà còn chủ động sản xuất ra của cải cần thiết cho

SV: Trần Thu Trang


11

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

sự tồn tại và phát triển của xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mỗi thời đại, chủ
động cải biến môi trường tự nhiên và cải tạo xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong những nhiệm vụ
chủ yếu của giáo dục nhằm tạo ra những con người năng động thích ứng và góp
phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực như một điều kiện, đồng
thời là kết quả của sự phát triển nhân cách HS trong quá trình giáo dục.
Tính tích cực có thể được định nghĩa như sau: “Tính tích cực là trạng thái
hoạt động của chủ thể, nghĩa là của con người hành động”.
1.4.2. Tính tích cực học tập[8]
Con người có nhiều hoạt động như: vui chơi, văn nghệ, học tập…nhưng ở
lứa tuổi HS thì hoạt động học tập là chủ yếu. “Tính tích cực học tập là một hiện
tượng sư phạm biểu hiện ở sự gắng sức cao ở nhiều mặt trong quá trình học tập”.
Học tập là một trường hợp riêng của sự nhận thức vì vậy tính tích cực học
tập là tính tích cực nhận thức đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và
nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
1.4.3. Những dấu hiệu của tính tích cực học tập
- Hăng hái trả lời câu hỏi của GV, bổ sung câu trả lời của bạn, thích phát
biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra.
- Hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cụ thể, chính xác những vấn đề khó, rắc
rối.
- Chủ động vận dụng kiến thức đã học để nhận thức vấn đề mới.

- Tập trung chú ý nghe giảng.
- Kiên trì hoàn thành các bài tập khó, hóc búa, không nản bước trước khó
khăn đặt ra.
- Hăng hái trả lời câu hỏi của GV, bổ sung câu trả lời của bạn, thích phát
biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra.

SV: Trần Thu Trang

12

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

- Chủ động vận dụng kiến thức đã học để nhận thức vấn đề mới.
- Hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cụ thể, chính xác những vấn đề khó, rắc
rối.
- Tập trung chú ý nghe giảng.
- Kiên trì hoàn thành các bài tập khó, hóc búa, không nản bước trước khó
khăn đặt ra.
1.5. Sự đổi mới PPDH hóa học theo hƣớng dạy học tích cực[8]
1.5.1. Khái niệm PPDH tích cực
Phương pháp tích cực là thuật ngữ rút gọn của PPDH tích cực dùng để chỉ
những PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học.
Tính tích cực trong PP tích cực được dùng với nghĩa là chủ động hoạt động
trái với thụ động không hoạt động. Tính tích cực biểu hiện trong hoạt động

nhưng phải là những hoạt động chủ động của tập thể. Vì vậy PP tích cực thực
chất là PPDH hướng tới việc học tập chủ động, tích cực, sáng tạo trong nhận
thức, chống lại thói quen học tập thụ động.
 Có thể thấy rõ đặc điểm của PP tích cực thông qua bảng so sánh với PPDH
truyền thống sau:
Nội dung
so sánh

PP truyền thống

PP tích cực

Do người dạy và cho người Xuất phát từ người học và cho
Mục tiêu

dạy (xuất phát từ bên ngoài).

người học.

Phương

Chủ yếu là độc thoại.

Đối thoại giữa: Thầy – Trò.
Trò – Trò.

pháp

- Học sinh nắm vững kiến - Học sinh không những nắm
thức, nhớ nhưng không phát vững kiến thức mà còn phát


SV: Trần Thu Trang

13

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2
Kết quả

Khoá luận tốt nghiệp

triển khả năng tư duy không triển các thao tác tư duy và
được rèn luyện phương pháp tự rèn được PP tự học, tự nghiên
học.

cứu.

-Thầy là chủ thể, là trung tâm.

-Trò là chủ thể, là trung tâm.

1.5.2. Những dấu hiệu đặc trƣng của PPDH tích cực
 Có thể nhận ra PPDH tích cực thông qua các dấu hiệu đặc trưng sau
Thứ nhất: Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh.
Học sinh được đặt vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức, chúng chủ
động chiếm lĩnh tri thức mà không phải là thụ động tiếp thu những tri thức đã
được GV sắp đặt sẵn. Còn GV đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức hoạt động dạy học,
hướng dẫn gợi mở các hoạt động của HS. Đây cũng chính là bản chất của PPDH

lấy HS làm trung tâm.
Thứ hai: Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu.
Giáo viên không chỉ truyền thụ những tri thức có sẵn mà định hướng tổ
chức cho HS tự khám phá ra kiến thức mới, giúp cho HS không chỉ nắm vững tri
thức mà còn nắm được PP, con đường đi tới tri thức đó.
Thứ ba: Dạy học cá thể và dạy học hợp tác.
Do ý chí và năng lực của HS trong tập thể lớp là không đồng đều vì vậy
buộc phải chấp nhận sự phân hóa về trình độ nhận thức trong tập thể lớp học.
Người GV có thể áp dụng PP học hợp tác theo nhóm: tổ chức theo nhóm nhỏ có
HS khá giỏi và yếu kém cùng học tập, tranh luận, giúp đỡ nhau phát hiện vấn đề
và giải quyết vấn đề.
Thứ tư: Đánh giá và tự đánh giá.
Trong PPDH tích cực thì người GV không còn giữ độc quyền đánh giá, mà
người GV phải hướng dẫn cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để điều chỉnh
cách học của mình. Ngoài ra còn tạo điều kiện để HS tự đánh giá lẫn nhau.

SV: Trần Thu Trang

14

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

1.6. Bài tập hóa học - một phƣơng pháp phát triển tƣ duy HS[9]
1.6.1. Ý nghĩa, tác dụng, phân loại BTHH
1.6.1.1. Ý nghĩa của BTHH

Ở Việt Nam khái niệm “bài tập ” được dùng theo nghĩa rộng, BT có thể là
câu hỏi hay bài toán là loại bài ra cho HS vận dụng những điều đã học để giải
quyết bằng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hóa…..Thông qua việc giải BT hình thành các khái niệm, phát triển tư duy cho
HS và rèn luyện kĩ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn làm giảm bớt sự nặng
nề căng thẳng của khối kiến thức và gây hứng thú cho HS.
Ở bất cứ công đoạn nào của quá trình dạy học đều có thể sử dụng BT như:
khi dạy bài mới có thể dùng BT để vào bài, tạo tình huống có vấn đề, chuyển từ
phần này sang phần khác, củng cố bài, để hướng dẫn HS học bài ở nhà. Khi ôn
tập, củng cố, luyện tập và kiểm tra - đánh giá thì nhất thiết phải dùng BT.
BTHH có những ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt
a)Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mở rộng
kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được các
kiến thức vào việc giải BT, HS mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
- Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập HS sẽ
buồn chán nếu chỉ yêu cầu các em nhắc lại kiến thức.Thực tế cho thấy HS chỉ
thích giải BT trong giờ luyện tập.
- Rèn luyện các kĩ năng hóa học như cân bằng PTHH, tính toán theo công
thức hóa học và PTHH …Nếu là BT thực nghiệm thì sẽ rèn kĩ năng thực hành,
góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS.
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động
sản xuất và bảo vệ môi trường.

SV: Trần Thu Trang

15

Lớp : K34B – SP Hóa



Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

- Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy.
b)Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập,
thông minh và sáng tạo.
c)Ý nghĩa giáo dục
Rèn đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học hóa
học. BT thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động.
1.6.1.2. Tác dụng của BTHH
- Bài tập giúp cho việc củng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức.
BT sẽ giúp HS phân tích để nhận biết biểu hiện của các khái niệm, định luật,
nguyên lý hóa học. BT là một phương tiện củng cố ôn tập, khi giải BTHH, HS
phải nhớ kiến thức nhiều chương liên quan đến nhiều lớp, từ đó sẽ mở rộng, hiểu
rõ bản chất vấn đề và mối quan hệ quy luật, thấy được cơ chế của các kiến thức
trong những hệ thống nhất định.
- BTHH là phương tiện tốt để rèn luyện kĩ năng, năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề qua đó rèn tư duy logic, phát triển trí tuệ cho HS.
Khi giải bài tập HS phải quan sát, vận dụng trí nhớ, phân tích, tổng hợp, suy
luận, phán đoán để phát hiện vấn đề và vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
thực tiễn một cách linh hoạt và nhuần nhuyễn làm cho tư duy HS thêm mềm dẻo.
- BTHH có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới
Khi các BT được sử dụng khéo léo ở đầu giờ học có thể dẫn HS đến những
suy nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm để giải thích các
hiện tượng do giải BT phát hiện ra.
- BTHH là phương tiện giáo dục hình thành phẩm chất người lao động cho HS
Thế mạnh của BT là rèn luyện ý chí, niềm tin khoa học vào bản thân. Niềm

tin này là do quá trình vận dụng kiến thức độc lập tìm tòi đáp số đã giúp các em

SV: Trần Thu Trang

16

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

giải quyết đúng đắn các vấn đề đặt ra. Đó là một trong những cơ sở quan trọng
để các em mạnh dạn bước vào con đường sáng tạo.
- Giải BTHH giúp kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của HS
BT là phương tiện rất tốt để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của HS
tùy theo cách đặt câu hỏi, giúp cho việc đánh giá chất lượng HS được chính xác
từ đó GV biết được lỗ hổng kiến thức của HS và có cách khắc phục kịp thời.
Như vậy việc giải BT mang đến cho HS niềm phấn khởi sáng tạo đối với
những thành công, tăng thêm sự yêu thích môn học và gây hứng thú đối với môn
hóa học.
1.6.1.3. Phân loại BTHH
*Cơ sở phân loại:
Hiện nay sự phân loại BTHH có thể dựa trên nhiều cơ sở khác nhau. Dưới đây
là một số cách phân loại:
Theo giai đoạn dạy học: Quá trình dạy học gồm 3 giai đoạn là dạy học bài
mới, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và luyện tập; kiểm tra - đánh giá kết quả dạy
học.
a) Ở giai đoạn dạy học bài mới ta nên phân loại BT theo nội dung để phục vụ

cho việc dạy học bài mới. Tên của mỗi loại BT có thể lấy tên chương như trong
SGK. VD: Bài tập về cấu tạo nguyên tử, bài tập về liên kết………
b) Ở giai đoạn ôn tập, hệ thống kiến thức và kiểm tra- đánh giá do mang tính
tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chương nên ta phân loại dựa trên cơ sở sau :
- Dựa vào tính chất hoạt động có thể chia thành BT lí thuyết và BT thực
nghiệm.
- Dựa vào chức năng của BT có thể chia thành BT tái hiện kiến thức ( biết,
hiểu, vận dụng ), BT rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo ( phân tích, tổng hợp,
đánh giá).

SV: Trần Thu Trang

17

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

- Dựa vào tính chất của BT có thể chia thành: BT định tính, BT định lượng,
BT thực hành thí nghiệm, BT thực tiễn…
- Dựa vào kiểu hay dạng BT có thể chia thành: BT xác định CTPT của hợp
chất, BT xác định thành phần %.........
- Dựa vào khối lượng kiến thức có thể chia thành: BT đơn giản, BT phức
tạp.
- Dựa vào cách HS trình bày lời giải chia BT: thành bài tập TNTL và
TNKQ.
Trong thực tế dạy học cách phân loại có ý nghĩa hơn cả là phân loại theo

phân loại theo tính chất của BT.
Phân loại theo tính chất bài tập
- Bài tập định tính
Là những BT khi giải HS chỉ dựa vào sự suy luận đơn giản hoặc dựa vào
nội dung lí thuyết của đề bài để trả lời. Do đó HS phải hiểu rõ bản chất của các
khái niệm, định luật, nguyên lý và nhận biết được những hiện tượng của chúng
trong các trường hợp cụ thể.
- Bài tập định lượng
Là loại BT mà muốn giải được chúng ta phải thực hiện một loạt các phép
tính và kết quả thu được là một đáp số định lượng. BT định lượng có tác dụng
củng cố kiến thức và rèn kĩ năng, kĩ xảo tính toán từ đó phát triển tư duy của HS
thông qua việc tạo lập các mối liên hệ giữa các dữ kiện bài toán và tìm tòi các
cách giải quyết BT một cách thông minh nhất.
- Bài tập về kiến thức, kĩ năng thí nghiệm
Đây là dạng BT mang tính trực quan sinh động gắn liền với kiến thức và kĩ
năng thực hành hóa học.
- Bài tập vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn

SV: Trần Thu Trang

18

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Là loại BT có nội dung thực tiễn, vận dụng các kiến thức đã học trong sách vở

để giải quyết các vấn đề của thực tiễn và từ đó kiểm chứng lại các lí thuyết đó.
1.6.2. Phƣơng hƣớng phát triển bài tập theo hƣớng dạy học tích cực hiện
nay[9]
Một trong những xu hướng phát triển của BTHH hiện nay là tăng cường khả
năng tư duy hoá học cho HS ở cả 3 phương diện: lí thuyết, thực hành và ứng
dụng, hạn chế những BT có tính chất học thuộc (như trình bày các khái niệm,
định luật, tính chất…) hoặc những bài toán yêu cầu sử dụng các công cụ toán
học phức tạp, làm giảm đi yếu tố vận dụng, sáng tạo vốn rất lí thú của bộ môn
khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm.
Trong dạy học bằng bài BTHH cần dạy theo các hướng tích cực hiện nay như
sau:
- Loại bỏ những BT có có nội dung hoá học nghèo nàn nhưng lại cần đến
những thuật toán phức tạp để giải.
- Loại bỏ những BT có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời
hoặc phi thực tiễn hóa học.
- Tăng cường phát triển sử dụng BT thực nghiệm.
- Tăng cường phát triển BT về bảo vệ môi trường và phòng chống ma tuý.
- Tăng cường phát triển các loại BT như: BT hình vẽ, BT vẽ đồ thị, sơ đồ,
BT lắp dụng cụ thí nghiệm, BT thực tiễn như giải thích các hiện tượng thực tế…
- Tăng cường phát triển các BT có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc,
phần tính toán đơn giản nhẹ nhàng.
- Tăng cường phát triển các BT để rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và
giải quyết vấn đề.
Như vậy xu hướng phát triển BTHH hiện nay đều nhằm phát triển tư duy của
HS và nâng cao nhu cầu hứng thú học tập môn hóa học.

SV: Trần Thu Trang

19


Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 2

LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƢƠNG NHÓM
NITƠ LỚP 11-NC THEO HƢỚNG DẠY HỌC
TÍCH CỰC
2.1 Phân tích nội dung cấu trúc chƣơng nhóm Nitơ[13]
2.1.1 Mục tiêu của chƣơng
Về kiến thức:
Hiểu: Vị trí cấu tạo nguyên tử N, P. Các tính chất vật lí, hoá học, ứng
dụng của nitơ, photpho và các hợp chất của nitơ và photpho: amoniac, muối
amoni, axit nitric và muối nitrat, axit phophoric, muối phophat, một số phân
bón hoá học...
Về kĩ năng:
+ Viết được các PTHH dạng phân tử và ion, phản ứng oxi hoá khử...biểu
diễn tính chất hoá học, điều chế nitơ, photpho và một số hợp chất của nó.
+ Từ vị trí cấu tạo nguyên tử, thành phần và cấu tạo phân tử, dự đoán tính
chất hoá học cơ bản của nitơ, photpho và các hợp chất của chúng. Biết kiểm tra
các dự đoán và kết luận về tính chất của chúng.
+ Nhận biết một số hợp chất của nitơ, photpho bằng PƯHH đặc trưng.
+ Biết thực hiện một số thí nghiệm đơn giản, dễ thực hiện dễ nghiên cứu
về tính chất hoá học của nitơ, photpho, amoniac, muối amoni, axit nitric, muối
nitrat, axit photphoric, muối photphat, một số phân bón hoá học thông thường.
+ Giải bài tập hoá học liên quan đến kiến thức chương.
Về tình cảm thái độ

+ Tự giác tích cực nghiên cứu tính chất.
+ Biết làm việc hợp tác với các HS khác để xây dựng kiến thức mới về
nitơ, photpho và hợp chất của chúng.
SV: Trần Thu Trang

20

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

+ Có ý thức bảo vệ môi trường sống, giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.1.2. Nội dung một số bài học trong chƣơng theo chuẩn kiến thức kĩ năng:
Tổng số tiết dạy: 10 tiết (8 lí thuyết + 1 luyện tập + 1 thực hành)
Bài 9: Khái quát về nhóm Nitơ
- HS xác định được vị trí, viết cấu hình e của nguyên tử các nguyên tố nhóm
VA và cấu tạo phân tử của chúng.
- Dự đoán được tính chất hoá học của chúng, viết được PTPƯ để minh hoạ.
Bài 10: Nitơ
- HS xác định được vị trí, viết cấu hình e của nguyên tử nitơ và cấu tạo phân tử
nitơ.
- Dự đoán được tính chất hoá học của nitơ, viết được PTPƯ để minh hoạ.
- Tính chất vật lí, ứng dụng và điều chế nitơ.
Bài 11: Amoniac và muối amoni
- HS mô tả đặc điểm cấu tạo phân tử NH3.
- Tính chất vật lí, tính chất hoá học của NH3 và muối amoni.
- Ứng dụng và phương pháp điều chế NH3, trong phòng thí nghiệm và trong

công nghiệp.
- Ý thức bảo vệ môi trường sống.
Bài 12: Axit nitric và muối nitrat
- Biết cấu tạo phân tử, tính chất vật lí, tính chất hoá học của axit và tính oxi hoá
của HNO3.
- Quan sát thí nghiệm, mô tả hiện tượng, giải thích và rút ra kết luận về tính
chất hoá học của HNO3 và muối nitrat.
- Phương pháp điều chế axit HNO3 trong phòng thí nghiệm và trong công
nhiệp.
Bài 13: Luyện tập tính chất của Nitơ và hợp chất của chúng

SV: Trần Thu Trang

21

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Bài 14: Photpho
- Vị trí, tính chất và các dạng thù hình của photpho.
- Cách điều chế và ứng dụng của photpho.
Bài 15: Axit photphoric và muối photphat
- Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí và tính chất hoá học của axit photphoric và
muối photphat.
- Ứng dụng, nhận biết, điều chế axit photphoric và muối photphat.
Bài 16: Phân bón hoá học

- Biết thành phần hoá học của các loại phân đạm, phân lân, phân kali, phân
phức hợp và cách điều chế các loại phân bón này.
- Tác dụng của từng loại phân này và có ý thức bảo vệ môi trường, thực hiện vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Luyện tập (1 tiết )
Thực hành (1 tiết )

2.2. Hệ thống BTHH chƣơng nhóm Nitơ lớp 11-NC trƣờng
THPT[1],[2],[3],[4],[11],[12]
2.2.1. Nguyên tắc sắp xếp hệ thống BTHH trong chƣơng Nitơ
Để thuận tiện cho việc sử dụng BTHH trong dạy học chúng tôi đã lựa chọn xây
dựng và sắp xếp hệ thống bài tập theo nguyên tắc sau:
- Các bài tập được sắp xếp theo ligic kiến thức bài học trong chương.
- Bài tập được phân thành 4 dạng chính:
+ Bài tập định tính gồm 3 dạng: bài tập về kiến thức, kĩ năng thí nghiệm,
bài tập thực tiễn
+ Bài tập định lượng
Với các loại bài tập này đều có dạng BTTNKQ, BTTL và sắp xếp theo mức độ
nhận thức tăng dần: hiểu biết vận dụng.

SV: Trần Thu Trang

22

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp


2.2.2. Lựa chọn - xây dựng hệ thống BTHH chƣơng nhóm Nitơ
2.2.2.1. Bài tập định tính
Bài tập trắc nghiệm
Câu 1: ở nhiệt độ thường N2 là một chất trơ, hoạt động hóa học kém vì:
A. Phân tử N2 có liên kết 3 có năng lƣợng liên kết lớn.
B. Phân tử N2 có kích thước nhỏ .
C. Nguyên tử Nitơ có 3e độc thân ở phân lớp ngoài cùng.
D. Nitơ là chất khí có độ âm điện lớn.
Câu 2: Nitơ tác dụng trực tiếp được với oxi tạo NO:
A. ở nhiệt độ thường.
B.

khi không có tia lửa điện.

C. ở nhiệt độ cao khoảng 3000oC.
D. khi đun nóng có Pt xúc tác.
Câu 3: NO và NO2 vừa có tính khử , vừa có tính oxi hoá vì :
A. Phân tử của chúng có cấu tạo đặc biệt .
B. Chúng là oxit của nitơ .
C. Chúng đều là chất khí hoạt động hoá học mạnh .
D. Nguyên tử nitơ trong 2 phân tử có số oxi hoá trung gian: +2;+4
Câu 4: Trong dung dịch amoniac có chứa các chất và ion sau :
A. NH4+ , NH3

C. NH4+ , NH3 , H+

B. NH4+ , OH-

D. NH4+ , NH3 , OH-, H2O


Câu 5: Muốn điều chế : Cu(OH)2 , Zn(OH)2 người ta dùng các dung dịch muối
của các kim loại đó cho tác dụng với dung dịch nào sau đây ?
A. NH3 dư

C. NaOH vừa đủ

B. NaOH dư

D. NH3 trộn với NaOH

SV: Trần Thu Trang

23

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Câu 6: Từ phản ứng: N2 + 3H2

2NH3 + Q. Muốn thu được nhiều

t 0 , P , xt

NH3 thì phải áp dụng các biện pháp nào dưới đây ?
A. Tăng nhiệt độ , tăng áp suất .

B. Giảm nhiệt độ , tăng áp suất .
C. Giảm nhiệt độ , giảm áp suất .
D. Tăng nhiệt độ , giảm áp suất .
Câu 7: Vàng kim loại có thể phản ứng với :
A. Dung dịch HNO3 đậm đặc 68% .
B. Nƣớc cƣờng toan (Hỗn hợp HNO3 và HCl) .
C. Dung dịch HNO3 đặc , nóng .
D. Dung dịch H2SO4 đặc. nóng .
Câu 8: Chất có thể dùng làm khô khí NH3 là
A. H2SO4 đặc

B. P2O5

C. CuSO4 khan

D. KOH rắn

Câu 9: Cặp chất nào sau đây có thể tồn tại trong cùng một dung dịch?
A.

Axit nitric và đồng(II) nitrat

B.

Đồng(II) nitrat và amoniac

C.

Amoniac và đồng(II) hiđroxit


D.

Bari hiđroxit và axit photphoric

Câu 10: Chọn câu khẳng định không đúng trong các câu khẳng định sau về axit
H3PO4 .
A. H3PO4 là một axit 3 lần axit.
B.

H3PO4 là một axit có tính oxi hoá mạnh do P trong H3PO4 có số oxi

hoá +5.
C.

H3PO4 là một axit có độ mạnh trung bình, dạng rắn, háo nước.

D. H3PO4 là một axit khá bền với nhiệt.

SV: Trần Thu Trang

24

Lớp : K34B – SP Hóa


Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Câu11: Chọn công thức đúng của apatit:

A. Ca3(PO4)2
B.

Ca(PO3)2

C. 3Ca3(PO4)2.CaF2
D. CaP2O7
Bài tập tự luận
Câu1: Tại sao ở nhiệt độ thường nitơ có tính trơ về mặt hoá học? Có thể dùng
Nitơ để bảo vệ kim loại kiềm Liti không? Vì sao?
Câu2: Tại sao nitơ tan ít trong nước, có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi
thấp?
Câu3: Tại sao trong các hợp chất, cộng hoá trị lớn nhất của nitơ chỉ là 4 trong
khi số oxi hoá cao nhất là +5?
Câu4: Khi đốt nóng, magie có cháy được trong khí quyển nitơ không?
Câu5: Trong phòng thí nghiệm nitơ được điều chế từ hcất nào? Viết PTHH
xảy ra và cho biết loại phản ứng hoá học xảy ra?
Câu6: Trong công nghiệp, nitơ được sản xuất bằng phương pháp chưng cất
phân đoạn không khí lỏng, thường có lẫn một lượng nhỏ khí oxi. Bằng cách
nào có thể loại được oxi khỏi nitơ?
Câu7: Tại sao NH3 có khả năng tác dụng với 1 số ion kim loại để tạo thành các
phức chất? Liên kết trong phức chất là loại liên kết nào?
Câu 8: Vì sao khí NH3 cháy trong khí clo lại có “khói trắng” tạo ra? Viết
PTHH để giải thích.
Câu 9: Muối amoni có tính chất gì giống và khác với muối của kim loại kiềm?
Câu 10: Viết PTHH của phản ứng nhiệt phân các muối (NH4)2S, (NH4)2HPO4,
NH4NO3, (NH4)2SO4? Nhận xét về sản phẩm phản ứng nhiệt phân muối amoni.

SV: Trần Thu Trang


25

Lớp : K34B – SP Hóa


×