THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________________
Số:
/2011/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2011
Dự thảo 3
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành một số chính sách phát triển giáo dục mầm non
giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020
________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn
2011-2015 và định hướng đến năm 2020
1. Mục tiêu
a) Tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường, lớp, bảo đảm đến năm 2015 có ít
nhất 25% trẻ độ tuổi nhà trẻ, 70% trẻ độ tuổi mẫu giáo, trong đó 95% trẻ mẫu
giáo 5 tuổi; đến năm 2020 có ít nhất 30% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 75% trẻ độ tuổi
mẫu giáo, trong đó 97% trẻ mẫu giáo 5 tuổi được chăm sóc, giáo dục tại các cơ
sở giáo dục mầm non;
b) Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, bảo đảm các cơ sở giáo
dục mầm non có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định,
trong đó có 50% giáo viên có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên vào năm
2015, 70% vào năm 2020;
c) Nâng tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia lên 50% vào năm 2015,
70% vào năm 2020;
d) Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục
mầm non, đến năm 2015 tất cả trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non đều
2
được chăm sóc, giáo dục theo Chương trình giáo dục mầm non, trẻ 5 tuổi được
theo dõi theo chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi; trẻ vùng dân tộc thiểu số được chuẩn bị
tiếng Việt; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trong các cơ sở giáo
dục mầm non xuống dưới 10% vào năm 2015, dưới 8% năm 2020; tỷ lệ trẻ em
bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 10% trong giai đoạn 2015-2020;
e) Nâng tỷ lệ các bậc cha mẹ có con ở lứa tuổi mầm non được cung cấp và
áp dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, đạt
90% vào năm 2015 và 98% vào năm 2020.
2. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non
ở tất cả các địa bàn, các vùng miền, tăng cường cơ sở vật chất, trường, lớp,
trang bị đồ dùng, đồ chơi và thiết bị mầm non đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo
dục trẻ;
- Phát triển các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở vùng nông thôn, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các xã miền núi, biên giới và
vùng sâu, vùng xa, và các xã, phường có mức sống thấp của thành phố, thị xã;
- Khuyến khích việc thành lập trường, lớp mầm non ngoài công lập ở
thành phố, thị xã, thị trấn, ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và những nơi có
điều kiện kinh tế - xã hội phát triển;
b) Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục mầm non
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý mầm non đảm
bảo đủ về số lượng, chuẩn hoá về trình độ; giáo viên công tác ở vùng dân tộc
thiểu số có kỹ năng sử dụng tiếng dân tộc để giao tiếp và tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em;
- Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng thường
xuyên, bồi dưỡng chuẩn hóa đối với giáo viên và cán bộ quản lý nhằm nâng cao
năng lực chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, từng bước đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay; Tiếp tục triển
khai áp dụng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; ban hành và triển khai
Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non;
- Tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non về đội
ngũ giảng viên, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy.
- Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo giáo viên; tiếp
cận chương trình đào tạo sư phạm mầm non của các nước tiên tiến trong khu
3
vực và trên thế giới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên, gắn với thực
tiễn đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục mầm non;
- Mở rộng hợp tác, trao đổi và liên kết đào tạo giữa các cơ sở đào tạo
trong nước và quốc tế về phạm vi, trình độ và chương trình đào tạo.
c) Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ
- Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non trên toàn quốc, chuẩn bị
tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1; tổ chức cho trẻ em
làm quen với tin học và và ngoại ngữ đối với những nơi có điều kiện;
- Sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi để theo dõi sự phát triển trẻ em 5
tuổi;
- Từng bước thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục ở tất cả các cơ sở
giáo dục mầm non theo các quy định hiện hành, nhằm bảo đảm quyền của trẻ
em được học tập trong môi trường giáo dục có chất lượng, bảo đảm quyền được
lựa chọn cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với yêu cầu của phụ huynh và cộng
đồng tại địa phương.
d) Thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
- Thực hiện Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi theo Quyết
định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Tiếp tục phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi phù hợp với
nhu cầu của nhân dân và điều kiện của các địa phương làm cơ sở phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
đ) Tăng cường phổ biến kiến thức cho các bậc cha mẹ thông qua các hình
thức truyền thông, trao đổi qua các góc tuyên truyền các bậc cha mẹ và phát
triển các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khỏe các bậc cha mẹ có con trong độ
tuổi mầm non.
Điều 2. Các chính sách phát triển giáo dục mầm non
1. Đối với trẻ em
a) Giai đoạn 2011-2015, nhà nước hỗ trợ trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi đang
học tại ở các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới,
núi cao, hải đảo; các xã và thôn bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có
khó khăn về kinh tế; cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của nhà nước
mỗi tháng bằng 20% mức lương tối thiểu và được hưởng theo thời gian học
thực tế, nhưng không quá 9 tháng/ năm học để duy trì bữa ăn trưa tại trường;
4
b) Giai đoạn 2016-2020, tiếp tục điều chỉnh hợp lý chính sách đối với trẻ
em trong các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng ưu tiên miễn học phí cho trẻ
em trong độ tuổi thực hiện phổ cập;
c) Thực hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em mầm
non theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010
của Chính phủ;
2. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non
a) Quy hoạch, dành quỹ đất phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm
non, đảm bảo đến năm 2020 tất cả các xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp,
khu chế xuất trên toàn quốc đều có trường mầm non;
b) Nhà nước tăng mức đầu tư, đồng thời lồng ghép các nguồn vốn để xây
dựng cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng kiên cố hóa, chuẩn
hóa, hiện đại hóa. Tăng cường trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo đúng tiêu
chuẩn, quy chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đảm bảo tiến độ triển
khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non;
c) Đến năm 2015, trẻ em trong phần lớn các cơ sở giáo dục mầm non
được chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ ngày. Cung cấp chương trình tin học, bộ đồ
chơi phục vụ cho trẻ làm quen với tin học và ngoại ngữ đối với các cơ sở giáo
dục mầm non đạt chuẩn quốc gia;
3. Đối với giáo viên
a) Các địa phương đảm bảo đủ định mức lao động đối với giáo viên và
nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non theo qui định hiện hành của nhà
nước;
b) Giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non làm việc trong các
trường công lập được tuyển dụng vào biên chế và hợp đồng làm việc theo quy
định của nhà nước về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non trên
địa bàn;
c) Giáo viên và cán bộ quản lý làm việc theo chế độ hợp đồng lao động ở
các cơ sở giáo dục mầm non công lập, dân lập được nhà nước hỗ trợ ngân sách
để các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện trả lương theo thang bảng lương giáo
viên mầm non, được nâng lương theo định kỳ, được tham gia đóng, hưởng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các chế độ chính sách khác
như giáo viên đã hợp đồng làm việc có cùng trình độ đào tạo đang công tác ở
các cơ sở giáo dục mầm non công lập;
5
d) Giáo viên mầm non công tác tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục
được nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên;
đ) Các cơ sở giáo dục mầm non tư thục đảm bảo chế độ lương cho giáo
viên không thấp hơn ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập có cùng trình độ,
thâm niên công tác và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho giáo viên theo
quy định hiện hành, bảo đảm các chế độ thi đua, khen thưởng theo quy định của
Luật Thi đua khen thưởng;
e) Giáo viên và cán bộ quản lý mầm non đang công tác, làm việc lâu dài
tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, được hỗ trợ giải quyết nhà ở công vụ,
được cấp đất làm nhà ở, được vay vốn theo quy định hiện hành.
4. Chính sách tài chính
a) Tăng ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục mầm non, bảo đảm đạt ít
nhất là 12% trong tổng chi sự nghiệp giáo dục vào năm 2015 và có mức tăng
hợp lý trong những năm tiếp theo;
b) Cải tiến cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục mầm non
theo hướng để thực hiện mục tiêu quản lý của nhà nước về giáo dục mầm non,
không phân biệt công lập hoặc ngoài công lập; hướng tới công bằng trong giáo
dục cho trẻ em ở các vùng, miền, các đối tượng chính sách;
c) Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hoá để khuyến khích và tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân, nhà đầu tư, các doanh nghiệp ở mọi thành phần
kinh tế đầu tư phát triển giáo dục mầm non.
d) Huy động tổng hợp và lồng ghép nhiều nguồn vốn để phát triển giáo
dục mầm non, trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Cụ thể, bao gồm
các nguồn vốn sau đây:
- Ngân sách nhà nước, gồm có: ngân sách chi thường xuyên giáo dục và
đào tạo, vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, các Chương trình mục tiêu quốc
gia, vốn trái phiếu chính phủ, vốn ODA;
- Nguồn thu học phí;
- Nguồn tài trợ, viện trợ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước;
- Vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở
rộng, nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục mầm non;
- Vốn vay của ngân hàng và các tổ chức tín dụng với lãi suất ưu đãi;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
6
1.Trách nhiệm của các Bộ, ngành
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành chỉ đạo, giám sát các địa phương, cụ
thể hoá các nội dung của Quyết định này để triển khai thực hiện;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ có liên
quan xây dựng các đề án, dự án đầu tư về giáo dục mầm non thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia giáo dục, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
- Rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý để
thực hiện chính sách phát triển giáo dục mầm non;
- Tổ chức, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Quyết định này,
hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành trung ương, các địa
phương tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội thực hiện Chính sách
phát triển giáo dục mầm non, bảo vệ quyền trẻ em được chăm sóc, giáo dục theo
Chương trình giáo dục mầm non trước khi vào học lớp một;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực
hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối
với giáo viên và trẻ mầm non.
c) Bộ Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện các
chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng lồng ghép trong đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non;
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát công tác chăm
sóc sức khoẻ, dinh dưỡng trong các trường, lớp mầm non; phổ biến kiến thức,
kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục tại gia đình.
d) Bộ Nội vụ
Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục mầm non thuộc các loại hình nhà trường; phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo rà soát, bổ sung, hoàn thiện các văn bản về định mức lao động, chế độ
làm việc đối với giáo viên mầm non.
d) Bộ Tài chính
7
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các cơ quan có liên quan xây dựng phương án phân bổ, đảm bảo kinh phí
thường xuyên cho giáo dục mầm non; bổ sung hoàn thiện các cơ chế, chính sách
để thực hiện xã hội hóa các nguồn vốn cho phát triển giáo dục mầm non;
- Bố trí ngân sách chương trình mục tiêu chi cho giáo dục mầm non để bảo
đảm các mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chính sách phát triển giáo dục mầm non;
kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định của Luật Ngân sách.
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và các cơ
quan tổng hợp thẩm định các dự án thực hiện chính sách phát triển giáo dục
mầm non vào Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục giai đoạn 2011 - 2015,
và giai đoạn tiếp theo, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Chủ trì cân đối và xây dựng phương án phân bổ các nguồn vốn đầu tư
phát triển giáo dục mầm non cho các địa phương thực hiện theo quy định; có
giải pháp khuyến khích, huy động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư
vào lĩnh vực giáo dục mầm non.
g) Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện và phối hợp thực hiện
chính sách phát triển giáo dục mầm non trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao
2.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
a) Quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội và các nguồn lực của địa phương trong từng giai đoạn. Cân đối dành
quỹ đất, tài lực cho giáo dục mầm non; xây dựng trường, lớp học theo hướng
kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa; tăng cường trang thiết bị, đồ dùng dạy học,
đồ chơi cho các cơ sở giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung
chương trình, phương pháp giáo dục mầm non;
b) Xây dựng kế hoạch và thực hiện giải pháp cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên mầm non đạt trình độ chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục; tuyển
dụng, hợp đồng giáo viên mầm non hàng năm, báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
c) Bố trí ngân sách để bảo đảm thực hiện các chế độ, chính sách cho giáo
viên theo quy định của Nhà nước; hỗ trợ trả lương theo thang bảng lương giáo
viên mầm non cho giáo viên và cán bộ quản lý làm việc theo chế độ hợp đồng
làm việc ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập, dân lập và được nâng lương
theo định kỳ, được tham gia đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế và các chế độ chính sách khác như giáo viên đã biên chế có cùng
8
trình độ đào tạo đang công tác ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập; ban hành
các chính sách địa phương để thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non trên địa
bàn;
d) Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục
trường mầm non trên địa bàn.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
tháng năm 2011. Quyết định
này thay thế Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/ 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính Phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân