Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty hàng không Việt Nam trong giai đạon 2007 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.92 KB, 27 trang )

1
Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cty
Cty LD
HĐQT
NB
NSNN
PTGD
TCT
TSN
TT
TTKS
VNA
VP
XN
XN TM
Sinh viên Đỗ Thùy Dung
1
2
Chuyên đề thực tập
XN TMMĐ
Công ty
Công ty liên doanh
Hội đồng quản trị
Nội Bài
Ngân sách Nhà Nước
Phó Tổng giám đốc
Tổng công ty
Tân Sơn Nhất


Trung tâm
Trung tâm kiểm soát
Vietnam Airlines
Văn phòng
Xí nghiệp
Xí nghiệp thương mại
Xí nghiệp thương mại mặt đất
Sinh viên Đỗ Thùy Dung
2
3
Chuyên đề thực tập
Sinh viên Đỗ Thùy Dung
3
4
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức được phê duyệt theo 372/QĐ-TTg
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức của TCT
Bảng 1.3. Kết quả vận chuyển hành khách và hàng hoá giai đoạn 2001 -
2006
Bảng 1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT giai đoạn
2001 - 2006
Bảng 1.5. Ma trận SWOT vận dụng đối với VNA
Bảng 1.6. Nguồn vốn chủ sở hữu của một số hãng hàng không (Đơn vị:
triệu USD)
Bảng 1.7 Biểu đồ nguồn vốn chủ sở hữu của một số hãng trong khu vực
Bảng 1.8. Bảng số liệu đội bay của một số hãng trong khu vực
Bảng1.9 Bảng thống kê về đội bay của VNA
Bảng 1.10 Bảng số lượng điểm đến của một số hãng trong khu vực
Bảng 1.11 Số lượng lao động của TCT giai đoạn 2001 - 2006

Bảng 1.12 Cơ cấu vốn đầu tư theo các nội dung của VNA giai đoạn 2001
- 2006
Biểu đồ 1.13 Tỷ trọng vốn đầu tư theo các nội dung của VNA giai đoạn
2001 - 2006
Bảng 1.14 Qui mô vốn đầu tư của VNA giai đoạn 2001 - 2006
Biểu đồ 1.15 Biểu đồ thể hiên cơ cấu vốn đầu tư của VNA giai đoạn
2001-2006
Bảng 1.16 Vốn đầu tư cho máy bay giai đoạn 2001-2006
Biểu đồ 1.17 Vốn đầu tư cho máy bay giai đoạn 2001 - 2006
Bảng 1.18 Đầu tư xây dựng cơ bản và trang thiết bị
Biểu đồ 1.19 Đầu tư xây dựng cơ bản và trang thiết bị
Bảng 1.20 Đầu tư cho nguồn nhân lực
Sinh viên Đỗ Thùy Dung
4
5
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.21 Đầu tư cho quảng cáo và xúc tiến thương mại
Biểu đồ 1.22 Đầu tư cho quảng cáo và xúc tiến thương mại
Bảng 1.23: Hiệu quả tài chính của Tổng công ty giai đoạn 2001-2006
Bảng 1.24 Nộp NSNN giai đoạn 2001 - 2006
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2006 –
2010
Bảng 2.2 : Kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2007 - 2010
Sinh viên Đỗ Thùy Dung
5
6
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng
mạnh mẽ nhất chi phối nền kinh tế thế giới. Xu thế này đã mở ra cho

nhiều quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển nhiều cơ hội phát triển
và thu hẹp dần khoảng cách đối với các nước phát triển, hòa nhập vào nền
kinh tế chung.
Việt Nam, một quốc gia đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á
cũng đã và đang bước lên những nấc thang của tiến trình hội nhập. Bằng
chứng là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào
cuối năm 2006 vừa qua, đồng thời là sự tham gia tích cực vào các tổ chức
kinh tế, diễn đàn kinh tế trong và ngoài khu vực. Tiến trình này đã mang
lại cho Việt Nam nhiều cơ hội, là đòn bẩy tạo nên những khởi sắc và
thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế đất nước thời gian qua.
Theo nhịp phát triển đó, ngành hàng không trong những năm gần
đây cũng không ngừng được nâng cao cả về chất và lượng: trong vòng 6
năm đội bay của hãng đã tăng gấp rưỡi về số lượng, chủng loại máy bay
cũng được hiện đại hóa chú trọng tới các loại máy bay tải trọng lớn, kỹ
thuật tiên tiến; mạng đường bay không ngừng mở rộng nối các vùng
miền của đất nước với nhau và với các nước khác; chất lượng sản phẩm
cũng ngày càng cao đáp ứng những nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Đóng vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn, sự phát triển và lớn mạnh
của ngành vận tải hàng không đã tác động tới sự phát triển của các ngành
kinh tế, nâng cao đời sống cho người dân và góp phần đưa hình ảnh Việt
Nam đến với bạn bè quốc tế.
Những năm trở lại đây Tổng công ty luôn duy trì tốc độ tăng trưởng
Sinh viên Đỗ Thùy Dung
6
7
Chuyên đề thực tập
ở mức 15 - 25% một năm, thành tựu đạt được như vậy là kết quả của
những nỗ lực không ngừng của toàn thể Tổng công ty. Trong một nền
kinh tế mở cửa như hiện nay, để duy trì được những kết quả đó là cả một
thử thách lớn lao bởi vì vấn đề cạnh tranh giữa các quốc gia, các ngành

nghề lĩnh vực đang ngày một gay gắt hơn. Đứng trước bối cảnh đó nhiệm
vụ tăng cường, nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty trở nên
cấp thiết hơn, vì vậy Tổng công ty đã có những chính sách chiến lược cụ
thể nhằm kịp thời điều chỉnh và thích nghi với môi trường kinh doanh
mới.
Qua tìm hiểu nghiên cứu tài liệu và thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty; được sự nhất trí của cô giáo hướng dẫn
thực tập em đã lựa chọn đề tài: "Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của tổng công ty hàng không Việt Nam trong giai đạon 2007 - 2010.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, nội dung chính
của chuyên đề được trình bày trong hai chương:
Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở Tổng
công ty hàng không Việt Nam giai đoạn 2001 - 2006
Chương II: Giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở Tổng
công ty hàng không Việt Nam giai đoạn 2007 - 2010.
Tác giả gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ và nhân viên ban Tài
chính - Kế toán nói chung và phòng Tài chính - Đầu tư nói riêng đã giúp
đỡ nhiệt tình, đồng thời cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cô giáo hướng
dẫn ThS. Trần Mai Hương đã tận tình giúp đỡ hoàn thành bài viết này.
Do hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập chưa được nhiều nên
bài viết không tránh khỏi sai sót kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến từ các thầy cô và cbạn.
Sinh viên Đỗ Thùy Dung
7
8
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH Ở TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TCT HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Hàng
không Việt Nam
Tổng công ty Hàng không Việt Nam có một lịch sử phát triển khá dài
với nhiều bước thăng trầm, có thể chia thành các mốc quan trọng như sau:
- Mốc thứ nhất: theo Nghị định 666/TTg ngày 15/01/1956 : thành
lập Cục Hàng không dân dụng Việt Nam trực thuộc Thủ Tướng Chính
Phủ. Trong thời gian này hoạt động của hãng tương đối hạn chế, chủ yếu
phục vụ liên lạc, các thông tin khí tượng, chuyên chở nhiên liệu và hàng
hóa. Đội bay của hãng chỉ có năm chiếc cánh quạt loại nhỏ.
- Mốc thứ hai: Theo Nghị định 26-CP ngày 11/02/1976 Thành lập
Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam trên cơ sở Cục Hàng không
dân dụng (HKDD) Việt Nam. Sự thống nhất của Việt Nam vào năm 1975
đã tạo nên sự bùng nổ về dịch vụ vận tải hàng không nhờ có sự phát triển
đầy ấn tượng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Giai
đoạn này, hãng đã có một đội bay hiện đại với nhiều loại máy bay như
IL14, AN24, LI2, YAK40, DC3, DC4 và sau đó là hai chiếc Boeing 707.
Tổng cục HKDD cũng điều hành một mạng lưới phòng vận tải và sân bay
trên cả nước. Năm 1977 hãng đã chuyên chở 21000 hành khách ( 7000
khách nước ngoài) và 3000 tấn hàng hóa.
- Mốc thứ ba: Theo Nghị định 112/HĐBT và quyết định số 225/CT
ngày 29/08/1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ
Sinh viên Đỗ Thùy Dung
8
9
Chuyên đề thực tập
và bộ máy tổ chức và thành lập Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Trong đó Tổng cục HKDD thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
HKDD và TCT HKVN thực hiện chức năng kinh doanh vận tải hàng
không và các dịch vụ đồng bộ.
- Mốc thứ tư: Theo quyết định số 224/NQ-HĐNN8 ngày 31/03/1990

của Hội đồng Nhà nước: giao cho Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện
đảm nhận chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành HKDD (ngành
HKDD tách khỏi Bộ Quốc phòng) đồng thời giải thể Tổng cục HKDD.
Vụ hàng không thuộc Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện được thành lập
theo Nghị định 151/HĐBT ngày 12/05/1990.
- Mốc thứ năm: Theo Nghị định 242/HĐBT ngày 30/06/1992: Giải
thể Vụ hàng không và thành lập Cục HKDD Việt Nam trực thuộc Bộ
Giao thông vận tải và Bưu điện. Theo chỉ thị 243/CT ngày 01/07/1992
của HĐBT về hướng dẫn tổ chức lại ngành hàng không Việt Nam và ban
hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của cục HKDD Việt Nam.
- Mốc thứ sáu: Theo Quyết định số 745 QĐ/TCCB-LD ngày
20/04/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Hãng hàng không quốc
gia Việt Nam được thành lập.
- Mốc thứ bảy: Theo Quyết định 328/TTg ngày 27/05/1995, Tổng
công ty hàng không Việt Nam được thành lập trong đó lấy Hãng hàng
không quốc gia Việt Nam làm nòng cốt. Hiện nay Tổng công ty hàng
không Việt Nam đang được tổ chức và hoạt động theo Nghị định 04/CP
ngày 27/01/1996. Tính đến thời điểm những năm 1995 các tuyến bay đã
tăng lên rất nhiều tới Singapore, Manila, Kuala Lumpur, Hong Kong tiếp
đó là Paris, Taipei, Kaosiung, Seoul, Osaka, Sydney, Melbourne và
Phnom Penh. Mức tăng trưởng trung bình hàng năm về vận tải hành
khách và hàng hóa là 35%/năm. Đến tháng tư năm 2001, Tổng công ty
Sinh viên Đỗ Thùy Dung
9
10
Chuyên đề thực tập
hàng không Việt Nam đã tăng tần suất giữa các vùng lãnh thổ đông đúc
dân cư. Tuyến bay mới nhất tính đến đầu năm 2007 là giữa thủ đô Hà Nội
bay thẳng đi Buôn Ma Thuột.
- Mốc thứ tám: Theo Quyết định 372/TTg ngày 04/04/2003, Tổng

công ty hàng không Việt Nam được thí điểm tổ chức theo mô hình Công
ty mẹ - Công ty con.
Ý tưởng về mô hình Công ty mẹ - Công ty con đối với các Tổng công
ty 91 của Nhà nước được biết đến đầu tiên do sự đề xuất của Tổng công
ty hàng không Việt Nam. Tại thời điểm hiện nay, hầu hết các Tổng công
ty đã chuyển đổi thành công theo mô hình này. Hiện giờ, theo Quyết định
259/06/QĐ-TTg ngày 13/07/2006 phê duyệt điều lệ của Tổng công ty mẹ,
VNA đang hoàn tất các bước cuối cùng để chuyển đổi. Trong tương lai,
việc áp dụng mô hình quản lý kiểu mới sẽ giúp cho VNA hoạt động có
hiệu quả hơn nữa, đem lại nhiều lợi ích hơn nữa.
1.1. 2. Những nhiệm vụ chính của Tổng công ty hàng không Việt
Nam
- Thực hiện kinh doanh, dịch vụ về vận tải hàng không đối với
khách hàng, hàng hóa trong nước và nước ngoài theo quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành HKDD của Nhà nước.
- Cung ứng dịch vụ thương mại, kỹ thuật hàng không và các ngành
có mối quan hệ gắn bó với nhau trong dây chuyền kinh doanh vận tải
hàng không; xây dựng kế hoạch phát triển.
- Đầu tư tạo nguồn vốn.
- Thuê, cho thuê, mua sắm máy bay.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, nguyên, nhiên liệu cho
ngành hàng không.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong, ngoài nước.
Sinh viên Đỗ Thùy Dung
10

×