Tải bản đầy đủ (.pptx) (44 trang)

Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước việt nam (2013 - 2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 44 trang )

Chủ đề:

Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam (2013-2014)




Danh sách nhóm:

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Nguyễn Thi Thu Hà
Trương Thị Diện
Trương Quế Hằng
Lý Bích Cầm
Đinh Thị Quý
Đỗ Thị Thúy Bông
Nguyễn Thị Cẩm


Nội dung





Phần 1: tổng quan
Phần 2: CSTT của ngân hàng









Nghiệp vụ thị trường mở
Lãi suất tái chiết khấu
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Điều chỉnh tỷ giá
Lạm phát mục tiêu

Phần 3: Kết luận


Tổng quan



Chính sách tiền tệ đa mục tiêu:

ổn định giá cả
tăng trưởng kinh tế cao
công ăn việc làm đầy đủ
ổn định thị trường tài chính.



Tổng quan



Trong dài hạn, NHTW coi ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu chính sách tiền tệ
trong ngắn hạn đôi khi NHTW phải tạm thời từ bỏ mục tiêu chủ yếu này để khắc phục tình
trạng thất nghiệp cao đột ngột hoặc các ảnh hưởng của các cú sốc cung đối với sản lượng.

=> NHTW theo đuổi một mục tiêu về dài hạn và đa mục tiêu trong ngắn hạn.


Công cụ của chính sách tiền tệ


NHTW sử dụng các công cụ của CSTT để thực hiện các mục tiêu đã đề ra của
mình



Các công cụ:

Nghiệp vụ thị trường mở
Lãi suất
Tỷ giá hối đoái
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc


Nghiệp vụ thị trường mở

Khái niệm



Là hoạt động NHTW mua (bán) giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường =>
tác động đến lượng tiền cung ứng và lãi suất ngắn hạn.

Mục tiêu ban đầu




Điều tiết vốn khả dụng
kiểm soát lãi suất thông


Nghiệp vụ thị trường mở
Biểu đồ lượng bán mua trên thị trường OMO của NHNN 9 tháng năm 2014

121378
95515

66428.62
56805
48194

54825

47618
39065


0

1427

1000

4900

3969

mua

1013

bán

1000

10024
1257

0



Nghiệp vụ thị trường mở




Trừ tháng 1 lượng bán tài sản trên thị trường mở của NHTW luôn cao hơn lượng
mua



Nguyên nhân

Tháng 1 là Tết nhu cầu về tiền trong lưu thông cao để đảm bảo lượng cung tiền cân
bằng NHTW mua vào 1 lượng lớn.

NHNN đã mua một lượng lớn ngoại tệ góp phần tăng dự trữ ngoại hối. Để trung hòa
lượng tiền đã bỏ ra mua ngoại tệ từ các NHTM, NHNN đã tăng cường phát hành tín
phiếu.



Công cụ lãi suất
Khái niệm



Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền mà họ
vay từ người cho vay



Gồm có: lãi suất huy động, lãi suất cho vay, lãi suất chiết khấu, …

Mục tiêu ban đầu




Điều tiết lượng cung tiền


Công cụ lãi suất





Lãi suất tái cấp vốn: giảm từ mức 9%/năm xuống còn 7%/năm
lãi suất tái chiết khấu từ 7%/năm xuống còn 5%/năm
lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp
thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng từ 10%/năm
xuống còn 8%/năm.


Công cụ lãi suất



Lãi suất huy động trên biểu niêm yết của các ngân hàng thương mại hiện phổ
biến từ 6% - 8,5%/năm.



Tháng 6/2013, NHNN đã cho phép các TCTD tự ấn định lãi suất tiền gửi có kỳ
hạn từ 6 tháng trở lên




Tác động của việc giảm lãi suất tái chiết khấu
Hiệu ứng giảm lãi suất tái chiết khấu:

 Việc vay tiền của các NHTM từ NHTW rẻ hơn.
 Cá nhân có thể tăng mức vay nợ lên, do vậy lúc này người tiêu dùng sẽ có nhiều tiền hơn để
chi tiêu

 Sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng của cá nhân lại ảnh hưởng đến các doanh nghiệp
 Các doanh nghiệp có tâm lý vay tiền và thực tế lãi suất phải trả thấp hơn các khoản vay.


Nguyên nhân

Kiềm chế lạm phát
ở mức thấp

Thanh khoản của hệ
thống ngân hàng được
đảm bảo

Lãi suất, tỷ giá trên

Dự trữ ngoại hối của

thị trường tiền tệ ổn

nhà nước tiếp tục


định

tăng cao


Tác động của việc giảm lãi suất

Thị trường bất động sản

Thị trường chứng khoán

Tỷ giá


Thị trường bất động sản

Bất động sản cũng tăng từng phân khúc như phân khúc nhà giá rẻ chứ không phải toàn
bộ thị trường.

Mức độ tác động có thể không lớn vì đến cuối 2013 gói 30000 tỷ lãi suất rất thấp và
điều kiện cho vay nới lỏng mới chỉ giải ngân được 4%.


Thị trường chứng khoán



Trong năm 2013,chỉ số VN-Index tăng tên 22%, HNX-Index tăng 13% so với
cuối năm 2012.



Tỷ giá



Thực tế diến biến tỷ giá USD/VND từ 1/2013 đến 2/2014: tỷ giá tăng mạnh vào cuối quý II,
đầu quý III năm 2013, và sau đó giảm nhẹ.


Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Khái niệm



Là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải giữ lại mà không được dùng để cho vay hoặc đầu
tư.



Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín

dụng.

Đảm bảo khả năng thanh khoản, sự ổn định của hệ thống ngân
hàng.


Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Cơ chế tác động






Ảnh hưởng trực tiếp đến số nhân tiền tệ trong cơ chế tạo tiền của các NHTM.
Tác động đến lãi suất cho vay của NHTM.
Khi tỷ lệ này tăng NHTM phải tăng lãi suất cho vay  khả năng cho vay của các
NHTM giảm

 lượng cung ứng tiền giảm
( và ngược lại).



Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ năm 2012- 2014



Tùy thuộc vào sự biến động của nền kinh tế mà tỷ lệ này có sự thay đổi đối với 1 số TCTD
trong toàn hệ thống.



NHNN đã tiến hành giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc cho 7 TCTD và tái cấp vốn để khuyến khích các
TCTD hỗ trợ vốn tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.



×