Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Hạ tầng CNTT và viễn thông hỗ trợ TMĐT (kết nối internet, nhà cung cấp dịch vụ kết nối, số người sử dụng internet, thống kê internet ở VN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.5 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------------

BÀI TẬP NHÓM
Đề tài: Hạ tầng CNTT và viễn thông hỗ trợ TMĐT (kết nối internet,
nhà cung cấp dịch vụ kết nối, số người sử dụng internet, thống kê
internet ở VN)

Nhóm 1:
Đào Thị Tú Anh

11120279

Trần Tiến Đạt

11130867

Trần Trung Hiếu

11121428

Phạm Thu Hường

11121927

Đỗ Hoàng Long

11132390

Trần Thị Hương Ngọc



11122803

Đinh Thị Thanh

11124847

Nguyễn Thị Thu Thuỷ

11123863

Nguyễn Hữu Trường

11124320

Lê Hoàng Yến

11124690


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết Thương mại điện tử không phải là một sáng kiến ngẫu hứng,
mà là kết quả của sự phát triển kĩ thuật số hóa của Công nghệ thông tin, mà trước hết là
của kĩ thuật máy tính. Vì thế chỉ có thể thực hiện Thương mại điện tử khi đã có một cơ sở
hạ tầng về Công nghệ thông tin vững chắc. Hạ tầng Công nghệ thông tin chỉ có giá trị khi
bao hàm thêm tính hiệu quả của hệ thống nghĩa là chi phí trang bị các phương tiện Công
nghệ thông tin như điện thoại, vi tính…và chi phí cho đường truyền mạng viễn thông như
phí điện thoại, phí nối mạng…phải rẻ ở mức để đông đảo người sử dụng có thể tiếp cận

được. Điều này có ý nghĩa to lớn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Hơn
nữa, các đường liên lạc qua mạng Viễn thông cũng phải có sự phát triển tương xứng, phủ
sóng đến mọi miền, có khả năng nối liền từ trong nước ra ngoài nước…Vì vậy kết cấu hạ
tầng công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông và mạng internet là ba điều kiện tiên
quyết bảo đảm các dịch vụ thích hợp để phát triển Thương mại điện tử.
Nhìn chung, hạ tầng Công nghệ thông tin và Viễn thông hỗ trợ cho Thương mại
điện tử ở Việt Nam những năm gần đây tương đối phát triển so với các quốc gia trên thế
giới. Để đánh mức độ cũng như đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Công
nghệ thông tin và Viễn thông vào phát triển hệ thống Thương mại điện tử chúng ta cần
nghiên cứu qua những số liệu cụ thể về kết nối internet trong doanh nghiệp, số lượng và
chất lượng dịch vụ internet, các nhà cung cấp dịch vụ, số người sử dụng và mục đích sử
dụng ….


I.
KẾT NỐI INTERNET
I.1. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
1.1.1. Phần cứng
Kể từ năm 1997 khi mạng Internet bắt đầu du nhập vào Việt Nam thì Công nghệ thông
tin liên tục phát triển một cách chóng mặt. Bây giờ, đối với người dân Việt Nam máy tính như
một vật dụng vô cùng thiết yếu ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực cuộc sống. Trong những
năm gần đây số lượng máy tính cá nhân ở Việt Nam tăng nhanh đáng kể phản ánh sự phát
triển của CNTT tại Việt Nam.

Biểu 1.1: Số lượng máy tính cá nhân sử dụng từ 2009 đến 2012
Không chỉ về phương diện cá nhân trong các năm số lượng các hộ gia đình sở hữu máy
tính cũng tăng một cách đáng kể


Biểu 1.2: Số hộ gia đình có máy tính giai đoạn 2008- 2012

Sự phát triển hạ tầng CNTT không chỉ phản ánh ở số lượng máy tính được sử dụng mà
còn thể hiện qua số lượng doanh nghiệp CNTT và nhân lực làm về CNTT

Biểu 1.3: Tổng số doanh nghiệp CNTT và Tổng số nhân lực CNTT
Năm 2012 có hơn 200 doanh nghiệp CNTT nhưng đến năm 2013 con số này tăng lên
đến 300 doanh nghiệp. Còn năm 2012 nhân lực làm về CNTT chỉ có 36.000 người thì đến
năm 2013 đã có đến tận 46.000 nhân lực trong CNTT.
Rõ ràng hạ tầng CNTT ở Việt Nam đang từng bước, tường bước hoàn thiện và phát triển một
cách nhanh, mạnh để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng tại Việt Nam.


Theo kết quả điều tra khảo sát năm 2014, 98% doanh nghiệp tham gia khảo sát có máy tính để
bàn (PC) và máy tính xách tay (laptop), 45% doanh nghiệp có máy tính bảng.

Biểu 1.4: Tình hình sử dụng máy tính trong doanh nghiệp năm 2014
Cũng theo kết quả điều tra khảo sát, trung bình mỗi doanh nghiệp có 21 máy PC/máy
laptop và 3 máy tính bảng.

Biểu 1.5: Số lượng máy tính trung bình của doanh nghiệp năm 2014
1.1.2.Phần mềm
Theo kết quả điều tra khảo sát, hai nhóm phần mềm được sử dụng phổ biến trong doanh
nghiệp là phần mềm kế toán, tài chính (88%) và phần mềm quản lý nhân sự (49%). Một số
phần mềm phức tạp, đòi hỏi mức độ tổ chức cao của doanh nghiệp như phần mềm quan hệ


khách hàng (CRM), phần mềm quản lý hệ thống cung ứng (SCM) và phầm mềm lập kế hoạch
nguồn lực (ERP) có tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng thấp hơn với các tỷ lệ tương ứng là 24%,
22% và 17%.

Biểu 1.6: Tỉ lệ ứng dụng các phần mềm của doanh nghiệp năm 2014

Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình
thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ
liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người
đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký . Theo kết quả điều tra khảo sát, số lượng
doanh nghiệp sử dụng chữ ký điện tử tăng dần qua các năm, từ 23% năm 2012 tăng lên 45%
năm 2014. Doanh nghiệp lớn có tỷ lệ sử dụng chữ ký điện tử cao hơn ở doanh nghiệp SME
(với tỷ lệ tương ứng là 60% và 44%).

Biểu 1.7: Tình hình sử dụng kí hiệu điện tử tại doanh nghiệp qua các năm


Biểu 1.8: Tỷ lệ sử dụng chữ kí điện tử phân theo quy mô doanh nghiệp
1.2. Cơ sở hạ tầng viễn thông, internet
Tài nguyên Internet Việt Nam (tên miền “.vn”, địa chỉ IP, số hiệu mạng) là các tham
số định danh phục vụ cho hoạt động Internet. Trong suốt những năm qua, tài nguyên
Internet Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
Internet Việt Nam.
1.2.1. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trên
diễn đàn quốc tế
Từ năm 2011-2014, tên miền “.vn” liên tục là tên miền quốc gia (ccTLD) có số
lượng đăng ký sử dụng cao nhất khu vực Đông Nam Á – ASEAN.
Trong bảng tổng sắp khảo sát 20 tên miền quốc gia có số lượng tên miền đăng ký
sử dụng lớn nhất khu vực Châu Á do Hiệp hội các tổ chức quản lý tên miền cao cấp mã
quốc gia khu vực Châu Á – Thái Bình Dương ( APTLD) công bố, tên miền “.vn” đứng
thứ 7 xếp sau các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Iran.


Bảng 1: Xếp hạng số lượng tên miền đăng ký tại 22 ccTLD Châu Á tháng 9/2014
(Nguồn: APTLD member statistics and growth report tháng 9/2014)
Theo công bố của APTLD, nhiều tháng trong năm 2014, tên miền “.vn”lọt vào

Top5 tên miền mã quốc gia khu vực Châu Á có số lượng đăng ký mới nhiều nhất trong
tháng.

Biều 1.9: Top 5 ccTLD có số lượng tên miền đăng ký mới nhiều nhất trong tháng
9/2014
(Nguồn: APTLD)
a. Tăng trưởng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”


Biểu đồ 1.10: Tên miền “.vn” lũy kế qua các năm và tỉ lệ tăng trưởng
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy từ năm 2007 tên miền quốc gia “.vn” có tỉ lệ tăng
trưởng ổn định. Năm 2007 thì tỷ lệ tăng trưởng là 160%, năm 2008 đạt 136% đến năm
2013 đạt 114%. Những số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trưởng khá tốt của tên miền
“.vn”, trong cùng giai đoạn thì đạt tỷ lệ tăng trưởng khá tốt co với các ccTLD khác
b. Cấu trúc tên miền “.vn” đang duy trì trong hệ thống
Tính đến hết tháng 10/2014 có 291,103 tên miền “.vn”đang duy trì sử dụng. Các
chỉ số thể hiện cơ cấu tên miền “.vn”trong hệ thống được thống kê, phân tích trong các
phần dưới đây.

 Cơ cấu theo đuôi tên miền


Biểu đồ 1.11: Cơ cấu tên miền “.vn” theo đuôi tên miền

Bảng 2: Số liệu tỷ lệ tên miền “.vn” cơ cấu theo đuôi tên miền

 Cơ cấu theo loại hình chủ thể đăng ký sử dụng
Về cơ cấu theo chủ thể đăng ký, so với năm 2012 và 2013, năm 2014 có sự dịch chuyển
giảm thị phần tên miền của tổ chức (58.29% năm 2014 so với 60.3% năm 2013 và
63.15% của năm 2012), tăng thị phần tên miền cá nhân (41.71% năm 2014 so với 39.7%

năm 2013 và 36.85% của năm 2012).


Biểu đồ 1.12: Cơ cấu tên miền “.vn” duy trì sử dụng theo chủ thể đăng ký

 Cơ cấu theo lĩnh vực hoạt động của chủ thể
Phân tách theo lĩnh vực kinh doanh, hoạt động của chủ thể, lượng tên miền đăng ký bởi
các công ty, tổng công ty, tập đoàn, các tổ chức kinh doanh thương mại chiếm thị phần
lớn nhất (47.94% tổng số tên miền “.vn”). Khối tài chính, ngân hàng, chứng khoán chiếm
0.59%. Các trường và trung tâm giáo dục, đào tạo chiếm 3.07%. Khối cơ quan quản lý
Nhà nước chiếm 1.66% tổng số tên miền “.vn

Biểu đồ 1.13: Cơ cấu tên miền theo lĩnh vực hoạt động của chủ thể

Bảng 3: Số liệu cơ cấu tên miền theo lĩnh vực hoạt động của chủ thể


1.2.2. Địa chỉ IP
Địa chỉ IP (Internet Protocol Address) là chuỗi số có chiều dài 32 bit (IPv4) hoặc 128
bit (IPv6) dùng để định danh một thiết bị mạng trên hệ thống mạng giúp chúng nhận diện
và liên lạc với nhau.
a.Địa chỉ IPv4

Biểu đồ 1.14: Tăng trưởng địa chỉ Ipv4 qua các năm
Nhu cầu sử dụng Ipv4 tại Việt Nam từ năm 2006 tăng nhanh chóng tương đương
với đó là sự phát triển của mạng Internet của Việt Nam trong giai đoạn này. Từ con số
16.896 địa chỉ vào năm 2000, Việt Nam đạt mốc 1 triệu địa chỉ vào năm 2007, 10 triệu
địa chỉ vào năm 2010 và 15,5 triệu tại thời điểm khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
(APNIC) cạn kiệt Ipv4 và chuyển sang chính sách cấp hạn chế Ipv4 (ngày 15/4/2011).
Theo chính sách cấp phát hạn chế Ipv4 của APNIC, mỗi tổ chức trong khu vực chỉ được

xin cấp một lần duy nhất với lượng địa chỉ tối đa là 1.024 địa chỉ. Vì vậy, từ năm 2011
đến 2014, tốc độ tăng trưởng địa chỉ Ipv4 đã chững lại.


Biểu đồ 1.15: Biểu đồ tăng trưởng số lượng thành viên địa chỉ IP
Trong các năm qua, số lượng thành viên địa chỉ IP luôn tăng dần qua các năm. Đặc
biệt, từ năm 2008 đến nay, số lượng thành viên tăng nhanh và mở rộng ra phạm vi nhiều
lĩnh vực khác nhau, trung bình mỗi năm tăng khoảng 24 thành viên. Năm 2014 số lượng
thành viên tăng nhiều hơn (31 thành viên địa chỉ) cho thấy nhu cầu Ipv4 vẫn không giảm
nhiệt trong thời kỳ cạn kiệt Ipv4. Tính đến tháng 10/2014, tổng số thành viên địa chỉ là
18

Biểu đồ 1.16: Cơ cấu thành viên địa chỉ IP


Số lượng thành viên địa chỉ IP liên tục tăng và phân bổ trong nhiều lĩnh vực. Lĩnh
vực chiếm tỷ lệ lớn nhất (41% tổng số lượng thành viên địa chỉ)là các doanh nghiệp viễn
thông và Internet. Tuy chỉ chiếm 41% trên tổng số thành viên nhưng vùng tài nguyên
Ipv4 do nhóm thành viên này sử dụng chiếm hơn 98% tổng số địa chỉ Ipv4 của Việt Nam.

a. Địa chỉ IPv6
Vùng địa chỉ IPv6 đầu tiên được APNIC phân bổ cho Việt Nam vào năm 2004. Sau
thời điểm bùng nổ số lượng đăng ký IPv6 (năm 2008) để hưởng ứng Chỉ thị số
03/2008/CT-BTTTT về thúc đẩy sử dụng IPv6 ở Việt Nam, lượng IPv6 được cấp phát
tiếp tục tăng đều và ổn định hàng năm. Đến tháng 10/2014, Việt Nam có tổng cộng 20
khối /32 và 24 khối /48. Các ISP lớn ở Việt Nam đều đã được cấp đầy đủ IPv6 sẵn sàng
cho việc chuyển đổi IPv4-IPv6 trong thời gian tới
Theo thống kê của Google, trong năm 2014, ở quy mô toàn cầu, số lượng người sử dụng
IPv6 để kết nối đến Google đạt 5%. Ở Việt Nam, con số này là không đáng kể. Số liệu
thống kê qua Lab của APNIC cho thấy sự hiện diện của IPv6 trên mạng Internet Việt

Nam trong năm 2014 là 0,07% và chưa có chiều hướng tăng trưởng. Trong khi đó, chỉ số
của các quốc gia khác trong khu vực là: Nhật Bản 7%, Malaysia 5%, Trung Quốc 2% và
Thái Lan 0,5 %. Điều này cho thấy, hầu hết các ISP Việt Nam mới chỉ thể hiện sự sẵn
sàng với IPv6 ở phía mạng lõi nhưng chưa hỗ trợ IPv6 ở phân mạng truy nhập để triển
khai IPv6 đến khách hàng.
1.2.3. Số hiệu mạng ASN
Số hiệu mạng ASN (Autonomous System Number) là số thường được dùng trong các
thủ tục định tuyến động trên mạng Internet. Bắt đầu từ ngày 01/01/2007, các tổ chức
quản lý địa chỉ trên thế giới đã quyết định đưa vào sử dụng thế hệ số hiệu mạng mới với
cấu trúc 32 bít.
Tháng 7 năm 2014, Việt Nam đã được APNIC (Trung tâm Thông tin mạng khu vực
châu Á – Thái Bình Dương) cấp phát thêm 40 ASN 2 byte, nâng tổng số không gian ASN
được cấp của Việt Nam lên 266 số trong đó có 156 ASN 2 byte và 110 ASN 4 byte. Trong
10 tháng đầu năm 2014, VNNIC đã cấp phát mới 22 số hiệu mạng 4 byte, 01 số hiệu


mạng 2 byte cho các thành viên địa chỉ. Tổng số ASN sử dụng trong mạng Internet Việt
Nam là 181 số hiệu mạng, trong đó có 83 ASN 4 byte
II. CÁC ĐƠN VỊ CUNG CẤP DỊCH VỤ
2.1.Về cung cấp web hosting cho các doanh nghiệp Thương Mại Điện Tử:
Web hosting là nơi không gian trên máy chủ có cài dịch vụ Internet như ftp, www,
nơi đó bạn có thể chứa nội dung trang web hay dữ liệu trên không gian đó. Lý do bạn
phải thuê Web hosting để chứa nội dung trang web, dịch vụ mail, ftp, vì những máy tính
đó luôn có một địa chỉ cố định mỗi khi kết nối vào Internet (đó là địa chỉ IP), còn như nếu
bạn truy cập vào Internet như thông thường hiện nay thông qua các IPS (Internet Service
Provider - Nhà cung cấp dịch vụ Internet) thì địa chỉ IP trên máy bạn luôn bị thay đổi, do
đó dữ liệu trên máy của bạn không thể truy cập được từ những máy khác trên Internet.
Tuỳ theo nhà cung cấp dịch vụ Web hosting mà chất lượng cũng khác nhau như:

- Tốc độ truy cập Internet tại server Web hosting đó.

- Dung lượng đĩa là yếu tố mà bạn có thể chứa được nhiều web page hay dữ liệu
-

của bạn hay không.
Các tiện ích như các hệ quản trị cơ sở dữ liệu có hỗ trợ hay không để giúp bạn
viết một chương trình Web tên đó hay không ?

Các đơn vị chính cung cấp dịch vụ này ở Việt Nam bao gồm VDC, ViettelIDC, FPT
+ Bảng giá dịch vụ Web hosting VDC:
Gói dịch vụ
Phí cài đặt
Dung lượng lưu
trữ
Lưu lượng/tháng
Tài khoản FTP/
Database
Tên miền con/Tên
miền phụ
Mailbox theo tên

Medium Advanced Pro
Miễn phí
600 MB 1 GB
2 GB

Super

Max

3 GB


5 GB

15 GB
2

40 GB
4

60 GB
7

90 GB
10

120 GB
15

10

20

35

50

75

10


30

50

70

100


miền
Cước hàng tháng

60.000

120.000

200.000 300.000 400.000

Thanh toán tối 12 tháng
thiểu
Dịch vụ bổ sung (vnđ/tháng)
Bổ sung dung 20.000/ 100 MB
lượng
Bổ sung lưu lượng 30.000/ 5 GB
Bổ sung 3 mailbox 30.000
Sao lưu dữ liệu Có
hàng tuần
Sao lưu dữ liệu 100.000 120.00 150.000 250.000 500.000
hàng ngày
0

Bổ sung CSDL
50.000/1 Database
Ngôn ngữ hỗ trợ
ASP/ASP.NET/PHP
Tiêu
chuẩn MSSQL 2000/2005,MySQL
Database
Hỗ trợ kỹ thuật
24/7

+ Bảng giá dịch vụ Web hosting ViettelIDC
Gói dịch vụ
Phí cài đặt
Dung lượng lưu trữ

Host 1 Host 2
Miễn phí
300
750 GB
MB
Lưu lượng/tháng
10 GB KGH
Tài khoản FTP/ KGH
KGH
Database
Tên miền con/Tên 15
KGH
miền phụ
Mailbox theo tên 1
3

miền
Cước hàng tháng
30.000 50.000

+

Bảng giá dịch vụ Web hosting FPT

Host 3

Host 4

Host 5

Host 6

1.2 GB 2 GB

3 GB

5 GB

KGH
KGH

KGH
KGH

KGH
KGH


KGH
KGH

KGH

KGH

KGH

KGH

3

5

10

20

65.000

110.000 150.000 300.000


Mô tả

Giga
Giga
Giga

Giga
MEDIUM PLUS
ADVANCE EXTREME
I. PHÍ KHỞI TẠO DỊCH VỤ VÀ CƯỚC HÀNG THÁNG (VND)

Giga
SUPER

1. Phí khởi 200.000
300.000
tạo dịch vụ
2.
Cước 200.000
350.000
hàng tháng
II. MÔ TẢ CHI TIẾT DỊCH VỤ

400.000

500.000

800.000

550.000

750.000

1.000.000

1.

Dung 500 MB
1000 MB
lượng lưu trữ
2.
Băng 200
400
thông
lưu GB/tháng
GB/tháng
chuyển
dữ liệu tối đa
3.
Sub- 1
5
domain
4. Tài khỏan 10 Email
15 Email
email
POP3/SMTP
Webmail
theo tên miền
riêng
5. Tài khoản có

FTP
III. CÁC DỊCH VỤ BỔ SUNG (VND)

1500 MB

2.000 MB


4.000 MB

600
GB/tháng

800
GB/tháng

1000
GB/tháng

10

15

30

20 Email

25 Email

40 Email








2000.000
VNĐ/tháng

250.000
VNĐ/tháng

400.000
VNĐ/tháng

1.
Backup
website hằng
ngày
2. Lưu trữ
thêm
100
MB/tháng
3. Bổ sung
băng thông
lưu chuyển
dữ liệu 100
GB/tháng
4. Bổ sung
thêm
01
database
5. Cấp thêm
05
email


100.000
150.000
VNĐ/tháng VNĐ/thán
g
50.000 VNĐ/tháng

100.000 VNĐ/tháng

50.000 VNĐ/tháng

100.000 VNĐ/tháng


account
IV. THỜI HẠN HỢP ĐỒNG & PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Thời hạn hợp
đồng tối thiểu

12 háng

2.2.Về cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng:
Giá cước Internet cho gia đình thường nằm trong khoảng 200.000đ300.000đ/tháng và tốc độ download khoảng 4-8 MBps, upload khoảng 0,5 – 0,7MBps.
Không quá cao nhưng hoàn toàn có thể đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng cơ bản,
chẳng hạn như Xem phim online, mạng xã hội, download, upload tài liệu,…
Ở Việt Nam hiện nay có khoảng hơn 50 nhà cung cấp dịch vụ Internet, tuy nhiên trong số
này phần lớn là cung cấp các dịch vụ mạng cho doanh nghiệp . Đối với người dùng cuối,
VNPT, FPT và Viettel là 3 đơn vị phổ biến với những dịch vụ có mức giá tốt và địa bàn
rộng lớn, được phần lớn khách hàng sử dụng.
Nhà cung cấp


Gói cước

Giá cước hàng
Dowload
tháng

Upload

MegaEasy

250.000

4 MBps

512 KBps

MegaFamily

350.000

5 MBps

640 KBps

Mega YOU

280.000

8 MBps


640 KBps

Mega Me

380.000

10 MBps

768 KBps

Home N+

230.000

3 MBps

512 KBps

Home E+

300.000

4 MBps

512 KBps

VNPT

FPT Telecom


Viettel

Bảng 2.1: Các gói cước cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình
2.3.So sánh cước Internet với các nước lân cận:
Có thể thấy so với các nước trong khu vực ví dụ như Lào, giá cước Internet của
Việt Nam tương đối rẻ. Theo bảng giá của đơn vị cung cấp dịch vụ này tại Lào là ETL có


thể thấy, mỗi tháng người dân Lào phải trả 600.000 Kíp tương đương khoảng 1.650.000
VNĐ cho gói cước rẻ nhất với tốc độ 3MBps.

III.SỐ NGƯỜI SỬ DỤNG INTERNET


3.1.Số lượng người sử dụng Internet qua các năm
Theo thống kê của Trung tâm số liệu Internet quốc tế Việt Nam xếp hạng thứ 18
trên 20 quốc gia có số người dùng Internet lớn nhất trên thế giới quý I/ 2012. Tính đến
tháng 11 năm 2012 Việt Nam có 31304211 người sử dụng Internet chiếm 35,58% dân số.
So với các quốc gia khác Việt Nam có số lượng người dùng Internet nhiều thứ 8 trong
khu vực châu á và thứ 3 trong khu vực đông nam á. Nếu so với số lượng người dùng
Internet ở Việt Nam vào trước năm 2000 chỉ ở dưới mức 200.000 người, sau 12 năm số
lượng người dùng Internet tại Việt Nam đã tăng lên 15 lần.
Năm 2013, Việt Nam có gần 33,2 triệu người sử dụng Internet, nâng tỷ lệ lên 37% dân số
sử dụng Internet. Theo khảo sát của cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, máy
tính xách tay và điện thoại di động là phương tiện được dùng để truy cập Internet phổ
biến nhất tại các thành phố lớn hiện nay, với tỉ l tương ứng là 60% và 50%. Khảo sát này
còn cho biết 87% người sử dụng Internet để cập nhật thông tin, 73% tham gia các diễn
đàn, mạng xã hội, 71% dùng để truy cập email, 20% dùng để mua bán cá nhân.
Biểu đồ 3.1 : Tần suất sử dụng Internet cho các hoạt động


Nguồn : Khảo sát của cục TMDT và CNTT năm
2013
Theo thông tin công bố của đại diện Google trong Hội thảo Internet Day 2013, trung bình
người dùng trong nước truy cập Internet 26,2 giờ mỗi tháng, chỉ thua Thái Lan là 27,2
tiếng và vượt xa các nước khác trong khu vực đông nam á như Singapore, Malaysia…
Bên cạnh đó, cũng có tới 90% trong tổng số người sử dụng Internet tại Việt Nam từng
vào mạng bằng điện thoại di động vầ 50% truy cập Internet qua điện thoại ít nhất một lần
mỗi ngày.
Biểu đồ 3.2 : Tần suất truy cập của người sử dụng Internet tại Việt Nam


Nguồn : Khảo sát của Cục TMDT và CNTT năm 2013
Tính đến ngày 31/12/2014, Việt Nam có 39,8 triệu người sử dụng Internet tương đương
với 44%. Theo đánh giá về mức độ tăng trưởng trung bình số người sử dụng Internet đã
tăng thêm 10% k từ ngày 1/1/2014. Thời gian sử dụng Internet trung bình một ngày bằng
máy tính để bàn hoặc máy tính bảng là 5 giờ 10 phút, con số này với điện thoại là 2 giờ
41 phút, thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình là 3 giờ 4 phút và thời gian xem tivi
trung bình của những người sử dụng Internet chỉ là 1 giờ 48 phút. Các hoạt động của
người dùng di động bao gồm: 24% dân số sử dụng các ứng dụng mạng xã hội, 22%
người Việt Nam xem các video trên điện thoại, 18% chơi game trên điện thoại, 16% tìm
kiếm các nội dung dựa trên vị trí qua điện thoại và 14% sử dụng dịch vụ mobile banking.
Thương mại điện tử trên các thiết bị: 27% dân số sử dụng máy tính để bàn để tìm kiếm
sản phẩm cần mua trong tháng vừa qua, con số này với điện thoại di động là 18%. 24%
dân số mua một sản phẩm qua hình thức trực tuyến, con số này với điện thoại di động là
15%.
IV. THỐNG KÊ INTERNET Ở VIỆT NAM
4.1.Chất lượng dịch vụ internet tại Việt Nam
4.1.1.Điểm mạnh
- Internet Việt Nam đứng trong top 3 khu vực Đông Nam Á
Sử dụng Internet dễ dàng và thuận lợi mọi lúc mọi nơi, có đầy đủ công nghệ từ mạng 3G

đến vệ tinh, cáp quang với giá cước rẻ, mật độ sử dụng Internet cao, có những mạng xã
hội nội hàng triệu thành viên... là những minh chứng rõ rệt nhất cho thấy Internet Việt
Nam không hề thua các nước tiên tiến trên thế giới.

- Internet Việt Nam không thua các nước tiên tiến
Tại buổi "Giao lưu và Tọa đàm về Internet với hội viên Hiệp hội Internet Việt Nam" mới
đây, Thứ trưởng Bộ TT&TT Lê Nam Thắng cho biết, về cơ sở hạ tầng cũng như dịch vụ
trên nền Internet, trong khu vực Đông Nam Á, hiện Việt Nam chỉ kém Singapore và
Malaysia, còn tương đương (thậm chí nhiều mặt còn hơn) Thái Lan và Indonesia.


Đối với nội dung và dịch vụ trên nền Internet, Việt Nam cũng có sự phát triển nhanh
chóng, thể hiện qua việc chúng ta đã có các mạng xã hội "made in Việt Nam" với số
thành viên lên đến hàng triệu người như Zing Me hay Go.vn, đấy là chưa kể đến các
mạng xã hội nước ngoài như Facebook...
Về mặt phổ cập dịch vụ, mật độ sử dụng, chúng ta hoàn toàn tương đương các nước khác.
Còn giá cước dịch vụ viễn thông, Internet của Việt Nam thuộc dạng thấp so với các nước
khác. Khi đi nước ngoài, bất kì ai cũng thấy được không có nước nào điểm truy cập
Internet, WiFi rẻ và thuận lợi như ở Việt Nam.
4.1.2. Điểm yếu
Có thể thấy hiện nay lượng khách hàng sử dụng dịch vụ internet của các doanh
nghiệp viễn thông cung cấp ở nước ta rất nhiều. Các doanh nghiệp không ngừng cạnh
tranh để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn nữa. Tuy nhiên một vấn đề chung khách
hàng luôn phàn nàn muôn thuở đó là chất lượng kết nối internet.Có thể nhìn nhận thực sự
chất lượng lắp mạng internet của Việt Nam chưa cao, còn thua các nước khác trên thế
giới bởi nhiều lí do.
Thứ nhất là vấn đề kĩ thuật. Vệ tinh của Việt Nam chỉ có duy nhất 2 vệ tinh là
SART, trong khi có quá nhiều mạng viễn thông đan xen lẫn nhau, và vệ tinh SART này
không chỉ dành riêng cho internet.
Thứ hai là cơ sở hạ tầng viễn thông còn quá kém, cả về Nhà nước lẫn các doanh

nghiệp viễn thông. Về phía Nhà nước là hạ tầng đô thị, hạ tầng các công trình công cộng
còn kém, quy hoạch trụ điện, đường dây điện chưa hiệu quả. Với các doanh nghiệp viễn
thông, biểu hiện qua hệ thống dây chằng dây cáp ngổn ngang, chằn chịt, kéo nối tràn lan
trên các tụ điện. Bên cạnh đó, hiện tại nước ta chưa đủ trình độ để có thể sản xuất các linh
kiện internet thật sự chất lượng, mà chủ yếu vẫn phải nhập từ nước ngoài các loại giá rẻ
như modem, dây cáp, hệ thống thu phát tín hiệu,...
Việt Nam tuy về xem xét về mặt bằng chung còn thua kém nhiều nước trên thế
giới, nhưng chúng ta vẫn tự hào vì đã có những mạng viễn thông lớn nổi tiếng trong nước


và trên thế giới. Trong một tương lai gần chúng ta có thể tin rằng Việt Nam có thể trở
thành một nước phát triển mạnh về kinh tế nói chung và lĩnh vực mạng internet nói riêng.
4.2. Ảnh hưởng của chất lượng mạng internet đến hoạt động thương mại điện tử.
Với hệ thống mạng internet tương đối phát triên như trên đã tạo điều kiện cho hoạt
động thương mại điện tử ở việt nam ngày càng phát triển đa dạng , phong phú trên nhiều
lĩnh vức, nhiều hoạt động kinh tế khác nhau và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, nâng cao hiệu quả làm việc và tiết kiệm được nhiều chi
phí.
Việt Nam có tốc độ kết nối Internet bình quân là 1.664 Kbps (tương đương 203KB
trên một giây). Mức tốc độ Internet của Việt Nam chỉ bằng 1/10 mức tốc độ Internet cao
nhất của thế giới nhưng vẫn thuộc hàng trung bình trong khu vực. Cụ thể, người dùng
Internet Việt Nam vẫn đang được sử dụng mức tốc độ cao hơn người dùng ở Trung Quốc
(1.463Kbps), Campuchia (1.243Kbps), Lào (1.018 Kbps), Phillippines (1.070 Kbps), Ấn
Độ (885 Kbps), Myanmar (1.293 Kbps). Tốc độ Internet bình quân của Thái Lan gần gấp
đôi Việt Nam với 3.054Kbps. Mặc dù tốc độ mạng internet của Việt Nam vẫn còn ở mức
thấp thuy nhiên nhìn tổng thể trong mối quan hệ tương quan so sánh với các quốc gia
khác trong khu vực cũng như các quốc gia có trình độ phát triên kinh tế tương đương thì
Việt Nam cũng đã có được thành tựu đáng kể trong việc duy trì tốc độ mạng ở mức trung
bình. Điều này đã giúp cho hoạt động thương mại ở việt nam diễn ra tương đối suôn sẻ và
mang lại cơ hội cho các hoạt động kinh doanh thông qua internet cho các doanh nghiệp,

cá nhân người Việt Nam giao thương buôn bán trên phạm vi toàn cầu.
Bên cạnh đó theo thống kê cho thâý tỷ lệ phổ cập Internet ở Việt Nam đã đạt
mức44% dân số, mạng internet cũng đc phủ sóng rộng trên tất cả các tỉnh thành trên cả
nước, điều này tạo điều kiện cho mọi người dân đều có thể tiếp cận dịch vụ internet cũng
như tăng khả năng tiếp cận khách hàng của các doanh nghiêp thông qua mạng internet.
Có thể nói, trong thời đại ngày nay, các hoạt động trong đời sống xã hội nói
chungvà hoạt động kinh doanh nói riêng thì ngày càng khẳng định vai trò to lớn của
internet. Nhờ có internet mà mọi người được kết nối lại gần nhau hơn, các thông tin thì


đa dạng phong phú và đầy đủ hơn, các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với mạng lưới
khách hàng rộng khắp và mọi tâng lớp khác nhau, thúc đẩy hoạt động mua bán, trao đổi
diễn da thuận tiện, dễ dàng, nhanh chóng với chi phí thấp hơn. Chính vì thế chất lượng
của mạng internet có thể được coi là một chìa khóa vô cùng quan trọng để thúc đẩy phát
triển hoạt động thương mại điện tử nói riêng và mọi hoạt động có liên quan của toàn nền
kinh tế nói chung.

KẾT LUẬN
Nhìn chung, hạ tầng CNTT và Viễn thông hỗ trợ cho việc xúc tiến các dịch vụ
TMĐT ở Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ qua các năm. Tuy nhiên thực
chất vẫn còn một bất cập về chất lượng, chưa thực sự tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự
phát triển của thương mại điện tử. Qua các số liệu cụ thể về thực trạng ta có thể rút ra một
số kết luận như sau :
Thứ nhất, số lượng máy tính được trang bị trong doanh nghiệp cũng như được sử
dụng trong các hộ gia đình ngày càng tăng nhanh một cách đáng kinh ngạc, hỗ trợ đáng
kể trong các giao dịch thương mại điện tử. Bên cạnh đó, là sự xuất hiện của nhiều doanh
nghiệp CNTT và nguồn nhân lực CNTT dồi dào. Các phần mềm CNTT cũng được ứng
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
Thứ hai, sự phát triển nhanh chóng về số lượng đăng kí tên miền quốc gia, địa chỉ
IP, số hiệu mạng ASN tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cơ sở hạ tầng viễn

thông, internet.
Thứ ba, các nhà cung cấp dịch vụ internet với đa dạng các gói cước, linh hoạt
trong giá cả tuy nhiên chất lượng dịch vụ chưa được như mong đợi.
Thứ tư, số lượng người sử dụng internet ở Việt Nam cũng như tần suất truy cập
hàng ngày rất lớn nhưng chủ yếu phục vụ nhiều cho mục đích giải trí, việc thực hiện các
giao dịch điện tử vẫn chưa được xứng tầm.



×