Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Lạm Phát ở Việt Nam giai đoạn 2003 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.93 KB, 4 trang )

Môn: Kinh Tế Vĩ Mô

GVHD: Phùng Ngọc Triều

NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm lạm phát
Lạm phát là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung. Điều này không
nhất thiết có nghĩa giá cả của mọi hàng hóa dịch vụ đồng thời phải tăng theo
cùng một tỷ lệ mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên. Bện cạnh đó lạm phát
cũng có thể được hiểu là sự suy giảm sức mua của đông tiền.
1.2. Số liệu diễn biến lạm phát ở Việt Nam 2003 - 2013
Năm
Lạm phát(%)

2003 2004 2005 2006
3

9.5

8.4

6.6

2007

2008

2009

2010



2011

12.6

19.89

6.52

11.75

18.1
3

201 2013
2
6.81 6.3

NHẬN XÉT
Các số liệu thống kê CPI nước ta từ năm 2003 - 3013 cho thấy “thông lệ”
rất rõ ràng. Đó là cứ một năm CPI tăng thấp thì hai năm tiếp theo đều tăng cao.
CPI năm 2003 chỉ tăng 3%, đến hai năm 2004 và 2005 lần lượt tăng hơn
9% và 8%. Kế đến năm 2006, mức tăng CPI đã giảm xuống còn 6,6%, hai năm
2007 và 2008 lần lượt tăng gần 12,6% và 19,89%. Năm 2009, CPI quay về mức
thấp chỉ tăng 6,52%, quy luật diễn tiếp năm 2010 11,75% và 18,13%. Như vậy,
sau khi chỉ tăng 6,81% trong năm 2012 thì việc CPI năm 2013 vẫn tăng ở mức
thấp 6,3%, trái với “thông lệ” đường đi phi quy luật đã hình thành từ năm 2003
đến nay.
II. NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT
 Lạm phát do cầu kéo

Khi nhu cầu của thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ kéo theo
sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo
đó leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường.
 Lạm phát do chi phí đẩy
Chi phí đẩy của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu
đầu vào, máy móc, chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế... Khi giá cả của một
hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp chắc
chắn cũng tăng lên, vì thế mà giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng lên nhằm bảo
toàn lợi nhuận và thế là mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng sẽ tăng
được gọi là “lạm phát do chi phí đẩy”.
 Lạm phát do cơ cấu
Với ngành kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp tăng dần tiền công
“danh nghĩa” cho người lao động. Nhưng cũng có những nhóm ngành kinh
doanh không hiệu quả, doanh nghiệp cũng theo xu thế đó buộc phải tăng tiền
công cho người lao động. Nhưng vì những doanh nghiệp này kinh doanh kém
hiệu quả, nên khi phải tăng tiền công cho người lao động, các doanh nghiệp này
buộc phải tăng giá thành sản phẩm để đảm bảo mức lợi nhuận và làm phát sinh
lạm phát.
 Lạm phát do cầu thay đổi
SVHT: Nhóm 8

Trang 1


Môn: Kinh Tế Vĩ Mô

GVHD: Phùng Ngọc Triều

Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, trong khi
lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp

độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không
thể giảm, như giá điện ở Việt Nam), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không
giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là
mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát.
 Lạm phát do xuất khẩu
Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường
tiêu thụ lượng hàng nhiều hơn cung cấp), khi đó sản phẩm được thu gom cho
xuất khẩu khiến lượng hàng cung cho thị trường trong nước giảm (hút hàng
trong nước) khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung và
tổng cầu mất cân bằng sẽ nảy sinh lạm phát.
 Lạm phát do nhập khẩu
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả
trên thế giới tăng) thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức
giá chung bị giá nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát.
 Lạm phát tiền tệ

Khi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do ngân hàng
trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so
với ngoại tệ; hay do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà
nước làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây ra
lạm phát.
 Nguyên nhân khác
Nguyên nhân trực tiếp và ngắn hạn:Các cú sốc thâm hụt ngân sách,các
cú sốc tăng tổng cầu một số lĩnh vực phát triển nóng, các cú sốc về điều chỉnh
giá và tăng giá nguyên liệu đầu vào của hàng nhập khẩu.
Nguyên nhân cơ bản và dài hạn: Các yếu tố gây nên lạm phát cơ cấu,
các yếu tố gây nên lạm phát tiền tệ.
Tóm lại: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát, trong đó
"lạm phát do cầu kéo" và "lạm phát do chi phí đẩy" được coi là hai thủ phạm
chính.Cân đối thu chi là điều không thể tránh khỏi khi xảy ra lạm phát.

III. CHÍNH SÁCH CAN THIỆP NHẰM KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
Một là, cần thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ năng động và hiệu
quả trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Hạ lãi suất cho vay để khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất trong
nước và xuất nhập khẩu, cung cấp hàng hóa cho nền kinh tế
Hạn chế giải chấp chiết khấu , đề nghị các Ngân Hàng, Công ty chiết khấu
tạm ngừng giải chấp, tiếp tục gia hạn hoặc NHNN hỗ trợ tài chính thông qua
hoạt động tái chiết khấu để tạo thanh khoản cho các NH
Xử lý cầu đầu tư nước ngoài: Giữ tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào
,nhưng tháo gỡ thủ tục hành chính.
Tiếp tục siết chặt chi tiêu công đối với các dự án không hiệu quả: đề nghị
SVHT: Nhóm 8

Trang 2


Môn: Kinh Tế Vĩ Mô

GVHD: Phùng Ngọc Triều

Quốc Hội và Chính phủ tiếp tục cắt giảm để tập trung vào đầu tư xuất khẩu góp
phần thăng bằng cán cân thương mại.
Phòng chống giảm phát.
Hai là, đề xuất với Chính phủ thành lập quỹ kích cầu để kích thích
tiêu dùng để kích thích nền kinh tế phát triển tránh xu hướng giảm phát
trong thời gian tới.
Trước thực trạng nền kinh có dấu hiệu giảm phát, cần phải giảm tốc độ
tăng lãi suất huy động của ngân hàng, duy trì tốc độc tăng trưởng 7% là hợp
lý.Bên cạnh đó, Chính phủ cần phải bố trí ngân sách quỹ kích cầu để kích thích
tiêu dùng để kích thích nền kinh tế phát triển tránh xu hướng giảm phát trong

thời gian tới. Trước mắt cần đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, tăng năng suất lao
động làm cho giá trị của nền kinh tế “thật” không bị thoát li giá trị của nó do nền
kinh tế “ảo”.
Ba là, tiết kiệm chi phí sản xuất xã hội và chi tiêu công và tư
Giảm mức tăng chi phí phải thực hiện tiết kiệm trong sản xuất xã hội. Để
làm được điều này, bản thân các doanh nghiệp cần tăng cường quản lý sản xuất
theo định mức, kiểm tra chặt chẽ các yếu tố đầu vào theo đúng quy cách, phẩm
chất, chủ động nghiên cứu tìm vật tư thay thế với chi phí thấp, nhất là đối với
vật tư nguyên liệu nhập khẩu. Một giải pháp giảm mức tăng chi phí khác có thể
áp dụng là hoàn thiện công nghệ, đổi mới công nghệ, cải tiến tố chức quản lý
nhằm tăng năng suất lao động. Đồng thời tiết kiệm chi tiêu công của nhà nước,
từng gia đình, cá nhân.
Bốn là, tăng cường kiểm tra, giám sát phát huy tính công khai minh
bạch của chi tiêu công.
Cần soát xét lại các chương trình, dự án đầu tư, hoạt động chi tiêu cả
trung ương và địa phương, đầu tư của các thành phần kinh tế, kiểm tra tiến độ
thực hiện các dự án, các công trình đầu tư. Khẩn trương hoàn thành các dự án,
các công trình, đặc biệt là những công trình trọng điểm, hoàn thành dứt điểm các
công trình dây dưa kéo dài đểchúng sớm phát huy tác dụng. Chủ động điều
chỉnh kế hoạch triển khai các dự án đầu tư, tập trung ngân sách vào những công
trình cấp thiết, những chương trình không cấp thiết nên chuyển vào những năm
sau. Công khai minh bạch, thông qua sự giám sát chi tiêu công của các tổ chức
phi Chính phủ, các đoàn thể chính trị xã hội và tổ chức quần chúng.
Năm là, phải quản lý chặt chẽ hoạt động chi tiêu thu đổi ngoại tệ trên
thịtrường.
Tích cực thu hút ngoại tệ trong dân bằng việc khuyến khích gửi tiết kiệm
ngoại tệvới lãi suất hấp dẫn; thực hiện tỷ giá hối đoái linh hoạt giữa tiền Việt với
một số ngoại tệ, nhất là ngoại tệ mạnh chi phối hoạt động xuất nhập khẩu của
Việt Nam như USD, EURO, Yên, Nhân dân tệ... đảm bảo tác động khách quan
vào xuất nhập khẩu, không gây thiệt hại chung cho nền kinh tế. Khuyến khích

chi tiêu không dùng tiền mặt, đặc biệt là khách nước ngoài, cần tạo cơ chế để
nhóm khách này có thể giam gia, nhất là đối với thị trường chứng khoán, thị
trường bất động sản.
SVHT: Nhóm 8

Trang 3


Môn: Kinh Tế Vĩ Mô

GVHD: Phùng Ngọc Triều

Sáu là, Chính phủ nên thực hiện bán trái phiếu chính phủ, tín phiếu
kho bạc cho dân, thu hồi tiền mặt.
Hoạt động này có tác dụng rất tích cực làm giảm nhanh lượng tiền mặt
trong lưu thông và tác động trực tiếp tới giảm lạm phát.Trong trường hợp cấp
bách hiện nay, không nên đấu thầu trái phiếu và tín phiếu qua trung gian.Ngân
hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước nên triển khai bán trực tiếp cho dân. Bán
trực tiếp sẽ tránh được các khâu trung gian nên mức lãi suất đối với người mua
sẽ cao hơn, thu hút được nhiều người tham gia. Có thể tổ chức thành những
chiến dịch phân phối tín phiếu, trái phiếu trong thời gian cụ thể với cơ chế thuận
lợi kết hợp với sự tuyên truyền cổ động mạnh mẽ để động viên mọi tầng lớp
nhân dân, mọi tổ chức xã hội tham gia.
Bảy là, đẩy mạnh phong trào sản xuất cung cấp sản phẩm dịch vụ cho
xã hội, hạn chế những tệ nạn xã hội, giải quyết các vấn đề thuộc an sinh xã
hội cho người nghèo, đối tượng chính sách trong xã hội.
Lạm phát năm 2007 vượt mức hơn 12%/năm, chỉ số giá tiêu dùng chỉ
trong 2 tháng đầu năm đã phi mã tới hơn 6% so với cuối năm ngoái. Cho đến
tháng 11 năm 2008, lạm phát lại diễn biến phức tạp sang chiều hướng có những
đấu hiệu giảm phát, vì vậy kiểm soát lạm phát là một nhiệm vụ mục tiêu hàng

đầu của Chính phủ và toàn dân tộc Việt Nam.
IV KẾT LUẬN
Lạm phát xảy ra khi mức giá chung tăng lên. Ngược lại, nền kinh tế có
giảm phát khi mức giá chung giảm xuống. Ngày nay, chúng ta tính toán lạm
phát bằng cách sử dụng chỉ sốgiá. Hai chỉ số giá được sử dụng rộng rãi để đo
lường mức giá chung là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số điều chỉnh GDP.
ƒ
Lạm phát trong mỗi thời kỳ có xu hướng dao động xung quanh một mức
nhất định, đó chính là tỷ lệ lạm phát ỳ hay tỷ lệ lạm phát dự kiến. Đó là tỷ lệ lạm
phát mà mọi người đã dự đoán trước và được đưa vào trong các hợp đồng lao
động và các thỏa thuận khác.

SVHT: Nhóm 8

Trang 4



×