Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu Lưỡng cư, bò sát ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà – Núi Chúa, thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.67 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

PHẠM HỒNG THÁI

NGHIÊN CỨU LƢỠNG CƢ, BÕ SÁT Ở
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BÀ NÀ - NÚI CHÚA,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: ĐỘNG VẬT HỌC
Mã số: 62.42.01.03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2015


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. LÊ NGUYÊN NGẬT
2. PGS. TS. ĐINH THỊ PHƢƠNG ANH

Phản biện 1: GS. TS. Lê Vũ Khôi

Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Xuân Đặng

Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Lân Hùng Sơn


Luận án sẽ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
vào hồi….. giờ ….. ngày ….. tháng …… năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia, Hà Nội
2. Thư viện Trường ĐHSP Hà Nội.


1

MỞ ĐẦU
Khu BTTN BN-NC được thành lập tháng 3/1999, theo Quyết định số
3083/QĐ-UB ngày 10/06/1999 của UBND thành phố Đà Nẵng, có tổng diện tích
tự nhiên 8.838 ha, trong đó 3.589 ha thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, 5.189 ha
thuộc phân khu phục hồi sinh thái và 60 ha thuộc phân khu hành chính.
Những năm gần đây, sự phát triển mạnh về kinh tế, xã hội, tình trạng chặt
phá rừng để trồng cây nông nghiệp, làm nương rẫy làm cho vùng sống của các loài
ngày càng bị thu hẹp. Nạn săn bắt, buôn bán các loài động vật trái phép làm suy
giảm số lượng cá thể của nhiều loài. Bên cạnh đó việc xây dựng và đưa vào nhiều
loại hoạt động du lịch ở Bà Nà, lượng khách du lịch hàng năm lớn, lượng rác thải,
nước thải sinh hoạt chưa qua xử lí... làm cho môi trường bị ô nhiễm và ngày càng
suy thoái. Những nguyên nhân trên đã và đang làm nhiều loài đứng trước nguy cơ
tuyệt chủng, đặc biệt là LCBS, nhóm động vật rất nhạy cảm với sự thay đổi của
điều kiện môi trường.
Đến nay, đã có nghiên cứu của một số tác giả như Đinh Thị Phương Anh và
cs (2000, 2005), Lê Vũ Khôi và cs (2000, 2002, 2003). Tuy nhiên các kết quả này
chưa phản ánh đầy đủ tính đa dạng về LC, BS trong vùng. Chính vì vậy, việc điều
tra nghiên cứu một cách có hệ thống về khu hệ LC, BS ở đây là việc làm cần thiết,
cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác bảo tồn bền vững nguồn tài
nguyên này. Do đó chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu Lƣỡng cƣ, Bò sát ở khu

Bảo tồn Thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa, thành phố Đà Nẵng”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu sự đa dạng thành phần loài, đặc điểm phân bố của các loài
LC, BS; đánh giá hiện trạng các loài LC, BS và các yếu tố tác động lên tài
nguyên LC, BS ở VNC, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát
triển bền vững nguồn tài nguyên này.
Nội dung nghiên cứu:
- Điều tra nghiên cứu thành phần loài LC, BS ở khu BTTN BNNC.
- Đặc điểm hình thái phân loại cho các loài LC, BS.
- Sự phân bố các loài theo độ cao, sinh cảnh, nơi ở và đặc điểm sinh học, sinh
thái một số loài.
- Đánh giá tầm quan trọng, hiện trạng và các mối đe doạ đến các loài LC, BS.
Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp bảo tồn các loài LC, BS.
Những đóng góp mới của luận án:
- Lập danh sách LC, BS đầy đủ nhất từ trước đến nay cho khu BTTN BNNC
gồm 157 loài thuộc 25 họ, 4 bộ; bổ sung 63 loài cho khu BTTN BNNC, 54 loài
cho Đà Nẵng, 30 loài cho TTB và 01 loài mới cho khoa học.


2

-

Bổ sung tư liệu về đặc điểm phân bố theo độ cao, theo sinh cảnh và nơi ở
cho 133 loài thu được mẫu ở VNC.
Xác định các mối đe dọa chính ảnh hưởng đến khu hệ LC, BS.
Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm bảo tồn LC, BS.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu LC, BS ở Việt Nam

Nghiên cứu về LC, BS Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác
nhau, do các nhà khoa học trong và ngoài nước thực hiện. Có thể khái quát các
thời kỳ chính như sau:
- Trước năm 1954:
Các nghiên cứu do người nước ngoài tiến hành và được công bố trong các
tài liệu chung cho cả vùng Đông Dương: Morice (1875), Tiran (1885),
Mocquard (1897), Boulenger (1903); Smith (1921, 1923, 1924...) (theo Nguyễn
Văn Sáng và cs, 2009). Đáng chú ý trong thời kỳ này là các công trình của
Bourret năm 1936 về rắn, năm 1937 về thằn lằn, năm 1941 về rùa và năm 1942
về lưỡng cư được xem là các tài liệu đầy đủ nhất về LC, BS vùng Đông Dương,
trong đó có các loài của Việt Nam. Những tài liệu này đã thống kê, mô tả 245
loài và phân loài rắn, 177 loài và phân loài thằn lằn, 44 loài và phân loài rùa,
171 loài và phân loài lưỡng cư trên toàn Đông Dương.
- Từ 1954 - 1974:
Các nghiên cứu điển hình của thời kỳ này như Đào Văn Tiến (1960) ở
Vĩnh Linh (Quảng Trị) với 7 loài rắn, 4 loài thằn lằn và 2 loài rùa (trích theo
Hoàng Xuân Quang, 1993). Năm 1970, Campden - Main xuất bản công trình
nghiên cứu về rắn ở miền nam Việt Nam.
Ngoài ra, một số đợt khảo sát cũng được thực hiện như ở Vĩnh Linh,
Quảng Trị của Đào Văn Tiến; các đợt khảo sát của Viện Sinh vật học, Trường
ĐHTH Hà Nội, ĐHSP Hà Nội I ở nhiều vùng khác nhau ở miền Bắc như Quảng
Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên,…
- Từ 1975- 1986:
Đáng chú ý trong thời kỳ này là các bài báo về định loại lưỡng cư, bò sát
Việt Nam của Đào Văn Tiến trên tạp chí Sinh vật - Địa học: về định loại ếch
nhái Việt Nam (1977), rùa và cá sấu (1978), thằn lằn (1979), rắn (1981, 1982).
Trần Kiên, Nguyễn Quốc Thắng (1980) xuất bản sách Các loài rắn độc
Việt Nam. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Trần Kiên công bố danh sách ếch
nhái, bò sát Việt Nam, gồm 260 loài trong đó đã đưa vào danh sách 6 loài mới ở
miền Bắc Việt Nam..



3

- Từ 1987 - đến nay:
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã công bố danh sách LC, BS
Việt Nam gồm 82 loài ếch nhái và 258 loài bò sát. Đợt tu chỉnh tiếp theo về thành
phần loài LC, BS ở Việt Nam được thực hiện năm 2005. Số lượng loài LC, BS đã
tăng lên 458 loài, gồm 162 loài LC và 296 loài BS (Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu
Cúc, Nguyễn Quảng Trường, 2005). Chỉ 4 năm sau (2009), số lượng đã tăng lên
đến 545 loài, gồm 177 loài LC và 368 loài BS (Nguyen et al., 2009).
Bên cạnh đó, các sách về LC, BS ở Việt Nam cũng được xuất bản. Ngoài
3 chuyên khảo năm 1996, 2005 và 2009 của Nguyễn Văn Sáng và cs. còn có
chuyên khảo Động vật chí Việt Nam - Phân bộ Rắn của Nguyễn Văn Sáng
(2007); Thằn lằn Việt Nam của Bobrov và Semenov (2008); EN, BS ở khu
BTTN Pù Huống của Hoàng Xuân Quang và cs. (2008); EN, BS ở VQG Bạch
Mã của Hoàng Xuân Quang và cs. (2012).
Từ sau năm 2009, có nhiều loài mới cho Việt Nam và cho khoa học đã
được công bố. Theo thống kê của Ziegler và Nguyen (năm 2010) có 20 loài và
1 phân loài. Trong đó các họ: Agamidae: 2 loài, Gekkonidae: 9 loài, Scincidae:
2 loài, Colubridae: 4 loài và Viperidae: 1 loài...).
Tiếp theo đó, nhiều loài mới đã được mô tả, đặc biệt là các nhóm loài
đồng hình trong giống Leptolalax, Cyrtodactylus, Gekko. Theo Frost (2014),
Uetz (2014), số lượng loài hiện nay khoảng 650 loài, gồm 208 loài ếch nhái và
438 loài bò sát.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu LC, BS ở khu vực Trung Trung Bộ
Cùng với các nghiên cứu về LC, BS ở Việt Nam, vùng Trung Trung Bộ
cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Ngoài các nghiên cứu LC, BS ở
khu BTTN BNNC, các công trình nghiên cứu LC, BS vùng Trung Trung Bộ có
thể kể đến các công bố sau:

Năm 1997, Lê Nguyên Ngật nghiên cứu về thành phần loài LC, BS ở
vùng núi Ngọc Linh tỉnh Kon Tum. Tiếp đó, năm 1999 Lê Nguyên Ngật và
Nguyễn Văn Sáng ở vùng rừng Tây Quảng Nam. Năm 2000, Đinh Thị Phương
Anh và cs. nghiên cứu ở xã Hòa Ninh, Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Năm
2000, Đinh Thị Phương Anh và Nguyễn Minh Tùng nghiên cứu về khu hệ LC,
BS ở khu BTTN Sơn Trà đã thống kê được 38 loài LC, 12 loài BS. Tiếp theo,
năm 2009 Đinh Thị Phương Anh và cs. đã nghiên cứu thành phần loài LC, BS
tại khu BTTN Sơn Trà
Năm 2012, Nguyễn Phạm Hùng, Lê Vũ Khôi; Lê Thị Thanh, Đinh Thị
Phương Anh (2012) nghiên cứu Sơn Tây, Quảng Ngãi. Năm 2013, Hoàng Văn
Chung và cs, ở VQG Kon Ka Kinh (Gia Lai); Cáp Kim Cương và Trần Thị
Hảo (2014), nghiên cứu đặc điểm phân bố theo độ cao và sinh cảnh của các loài
bò sát ở VQG Kon Ka Kinh…


4

1.3. Tình hình nghiên cứu LC, BS ở khu BTTN BN - NC
- Trước năm 1975:
Năm 1942, trong công trình Les Batraciens de l’Indochine và Les
Lézards de l’Indochine. Năm 1970, Campden-Main xuất bản cuốn “A Field
Guide to the Snakes of South Vietnam”.
- Từ sau năm 1975 đến nay:
Giai đoạn này đã có nhiều công trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên sinh vật
trong vùng như nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng (1995) (trích theo Lê Vũ Khôi,
2000, Frontier (1996), Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996)
Năm 2000 Đinh Thị Phương Anh và cs; Lê Vũ Khôi (2000, 2002). Năm
2004, Bùi Hải Hà và Lê Vũ Khôi. Lê Vũ Khôi và Nguyễn Văn Sáng (2003), Đinh
Thị Phương Anh và Trần Duy Linh (2005). Đến năm 2009, kết quả các nghiên cứu
trên đã ghi nhận được ở khu BTTN BNNC có 31 loài LC và 61 loài BS.

1.4. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội ở VNC
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
1.4.1.1. Vị trí địa lý
Khu BTTN BNNC thuộc huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, có tọa độ
địa lý từ 15055’-16004’20” vĩ độ Bắc, 107059’25” - 108006’30” kinh độ Đông.
Đông giáp các xã Hòa Nhơn, Hòa Phong; Bắc giáp xã Hòa Bắc, Hòa Liên
(huyện Hòa Vang). Tây giáp huyện Hiên và Nam giáp huyện Đại Lộc (tỉnh
Quảng Nam).
1.4.1.2. Địa chất và thổ nhưỡng
Đặc điểm địa chất của khu BTTN BNNC là đá mẹ, chủ yếu là macma axit
biến chất, gồm 2 dạng đất núi và gò đồi. Dạng đất núi được phân làm đất núi
thấp và đất núi trung bình. Đất núi trung bình: phân bố ở độ cao trên 1.000m.
Đất núi thấp: phân bố ở độ cao từ 300 - 1.000m. Dạng gò đồi: phân bố ở độ cao
dưới 300m.
1.4.1.3. Khí hậu và thủy văn
Khu BTTN BNNC nằm ở Tây Bắc Đà Nẵng nên nhìn chung khí hậu
mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ mùa đông hơi lạnh do chịu ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc và vị trí kinh độ của vùng; nhiệt độ mùa hè hơi
nóng do chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam và địa hình dãy Trường Sơn.
1.4.1.4. Tài nguyên sinh vật
- Hệ thực vật: Khu BTTN BNNC ghi nhận được 793 loài thực vật thuộc
487 chi, 134 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch. Đây cũng là nơi giao lưu
mạnh mẽ giữa 2 khu hệ thực vật phía Bắc và phía Nam. Theo các công trình
nghiên cứu cho thấy khu BTTN BNNC được đặc trưng cho 2 kiểu rừng: Rừng
kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới và rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt


5

đới. Hệ động vật có xương sống đã xác định 79 loài LC, BS thuộc 17 họ, 3 bộ;

214 loài chim thuộc 49 họ, 15 bộ và 77 loài thú thuộc 28 họ, 10 bộ.
1.4.2. Điều kiện xã hội
Khu BTTN BNNC thuộc 2 xã miền núi Hòa Ninh, Hòa Phú của huyện
Hòa Vang, có 7 thôn tiếp giáp với vùng lõi khu bảo tồn. Chính vì vậy tình trạng
khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ, săn bắt động vật, lấn chiếm đất rừng vẫn còn
diễn ra. Đời sống người dân chưa ổn định, chủ yếu dựa vào rừng.
CHƢƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, TƢ LIỆU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm
Nghiên cứu được thực hiện ở khu BTTN BNNC, thành phố Đà Nẵng từ
tháng 12/2010 đến tháng 3/2014. Đã tiến hành 19 đợt khảo sát tại 19 điểm, mỗi đợt
kéo dài từ 3 -7 ngày, với 2 đến 6 người tham gia, tổng số ngày thực địa là 87 ngày.
2.2. Tƣ liệu
Tổng số 473 mẫu thu được qua các đợt thực địa. Mẫu được lưu tại Bảo
tàng Sinh vật, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực địa
- Xác định các điểm thu mẫu:
- Xác định các sinh cảnh thu mẫu: Căn cứ vào thực trạng thảm thực vật và mức
độ tác động của con người ở VNC, chúng tôi phân chia thành 4 dạng sinh cảnh
chính như sau: khu dân cư và đất nông nghiệp, trảng cỏ cây bụi, rừng thứ sinh
đang phục hồi và rừng thường xanh ít bị tác động.
- Phương pháp thu thập và xử lý mẫu vật trên thực địa:
+ Sưu tầm mẫu vật: mẫu được thu thập và quan sát từ 7 giờ đến 23 giờ.
Ghi nhận thông tin về tọa độ, độ cao, sinh cảnh sống của các loài. Mẫu thu được
chụp ảnh để ghi lại màu sắc tự nhiên của con vật.
+ Xử lý và định hình mẫu: gây mê bằng cách cho vào lọ đựng cồn 960 sau
đó đeo nhãn có ghi thông tin của mẫu.
+ Định hình mẫu: Với LC: sử dụng cồn 700 hoặc dung dịch foóc môn 4%;
Đối với BS: dùng cồn 900 hoặc foóc môn 5-10%. Sau khi định hình, chuyển

mẫu vào ngâm trong dung dịch bảo quản (cồn 60-70% hoặc foóc môn 4-5%);
Chụp ảnh; lấy mẫu mô: để phân tích AND…
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
2.3.2.1. Phương pháp phân tích hình thái
Phân tích hình thái LC, BS theo các sách chuyên khảo của Bourret
(1942), Nguyễn Văn Sáng (2007), tham khảo các tài liệu của Hoàng Xuân
Quang và cs. (2008, 2012)...


6

2.3.2.2. Phương pháp định loại
Định loại mẫu vật theo các tài liệu của Đào Văn Tiến (1977, 1978, 1979,
1981, 1982); Campden-Main (1970); Smith (1935, 1943); Bourret (1942,
2009); Nguyễn Văn Sáng (2007); và các tài liệu khác có liên quan.
2.3.2.3. Dữ liệu sinh học phân tử
Để xác định loài mới được ghi nhận tại VNC, các loài chưa định danh chúng
tôi dựa vào các dấu hiệu phân tử cùng với những dẫn liệu đặc điểm phân loại thu
được. Phân tích được tiến hành với sự giúp đỡ của L. Lee Grismer.
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng được lựa chọn để phỏng vấn là những người trực tiếp đi bắt
hoặc thường xuyên tiếp xúc với những nơi có LC, BS sinh sống.
2.3.4. Phương pháp xác định các loài quý, hiếm, có giá trị bảo tồn
Các loài quý, hiếm, có giá trị bảo tồn được xác định theo Sách Đỏ Việt
Nam (2007), Danh lục Đỏ của Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN,
2014) và Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của Chính phủ về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu phân tích hình thái được xử lý bằng phương pháp thống kê
sinh học. Sử dụng phần mềm PAST. Sử dụng phần mềm MapInfo để thiết kế

bản đồ và các địa điểm nghiên cứu.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thành phần loài LC, BS ở khu BTTN BNNC
3.1.1. Danh sách các loài lưỡng cư, bò sát
Có 157 loài LC, BS thuộc 88 giống, 25 họ, 4 bộ. Trong đó 133 loài thu
được mẫu, 02 loài quan sát, điều tra; 22 loài không thu được mẫu. Kết quả
nghiên cứu đã bổ sung cho khu BTTN BNNC 63 loài LC, BS; 54 loài cho Đà
Nẵng và 30 loài cho Trung Trung Bộ. Trong đó có 01 loài mới cho khoa học
được công bố là Thằn lằn chân nửa lá bà nà Hemiphyllodactylus banaensis và 1
loài chưa được định tên là Cyrtodactylus sp.
TT

Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài LC, BS ở khu BTTN BNNC
Tên khoa học
Tên phổ thông
AMPHIBIA
LỚP LƢỠNG CƢ
ANURA
BỘ KHÔNG ĐUÔI
I. Bufonidae
Họ Cóc

1.

Bufo cryptotympanicus Liu and Hu, 1962

Cóc màng nhĩ ẩn

2.


Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)

Cóc nhà

Tƣ liệu

TL[17],
[18],
[78]
M


7
TT
Tên khoa học
3.
Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864)
II. Hylidae
4.
Hyla simplex Boettger, 1901
III. Megophryidae
5.
Brachytarsophrys intermedia (Smith, 1921)
Leptobrachium banae Lathrop, Murphy, Orlov and Ho,
6.
1998
7.
Leptobrachium cf. chapaense (Bourret, 1937)
Leptobrachium xanthospilum Lathrop, Murphy,
8.

Orlov & Ho, 1998
9.
Leptolalax applebyi Rowley and Cao, 2009
10. Leptolalax bidoupensis Rowley, Le, Tran and Hoang, 2011
Leptolalax croceus Rowley, Hoang, Le, Dauand
11.
Cao, 2010
12. Leptolalax firthi Rowley, Hoang, Dau, Le & Cao, 2012
13. Ophryophryne gerti Ohler, 2003
14. Ophryophryne hansi Ohler, 2003
15. Xenophrys major (Boulenger, 1908)
16. Xenophrys palpebralespinosa (Bourret, 1937)
IV. Microhylidae
17. Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855)
18. Kaloula pulchra Gray,1831
19. Microhyla annamensis Smith, 1923
20. Microhyla berdmorei (Blyth, 1856)
21. Microhyla fissipes (Boulenger, 1884)
22. Microhyla picta Schenkel, 1901
V. Dicroglossidae
23. Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829)
24. Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834)
25. Limnonectes bannaensis Ye, Fei and Jiang, 2007
26. Limnonectes poilani (Bourret, 1942)
27. Quasipaa spinosa (David, 1875)
28. Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937)
29. Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829)
VI. Ranidae
30. Amolops compotrix (Bain, Stuart & Orlov, 2006)
31. Amolops ricketti (Boulenger, 1899)

32. Amolops spinapectoralis Inger, Orlov & Darevsky, 1999
33. Hylarana attigua (Inger, Orlov & Darevsky, 1999)
34. Hylarana erythraea (Schlegel, 1837)
35. Hylarana guentheri Boulenger, 1882
36. Hylarana macrodactyla Günther, 1858
37. Hylarana nigrovittata (Blyth, 1856)

Tên phổ thông
Cóc rừng
Họ nhái bén
Nhái bén nhỏ
Họ Cóc bùn
Cóc mắt trung gian*

Tƣ liệu
M
TL[16]
M

Cóc mày ba na*

M

Cóc mày sa pa*

M

Cóc mày đốm vàng*

M


Cóc mày ap-pe-ly*
Cóc mày bi-đup*

M
M

Cóc mày bụng cam*

M

Cóc mày fit-thi*
Cóc núi gót*
Cóc núi han-x*
Cóc mắt bên
Cóc mày gai mí
Họ Nhái bầu
Cóc đốm
Ễnh ương thường
Nhái bầu trung bộ
Nhái bầu bec-mơ
Nhái bầu hoa
Nhái bầu vẽ
Họ Ếch nhái
Ngóe
Ếch đồng
Ếch nhẽo
Ếch poi lan*
Ếch gai
Ếch gai sần

Cóc nước sần
Họ Ếch nhái chính thức
Ếch com-po-trix*
Ếch bám đá
Ếch bám đá gai ngực *
Ếch át-ti-gu-a
Chàng xanh
Chẫu
Chàng hiu
Ếch suối

M
M
M
M
[18]
TL[78]
M
M
TL[18]
M
M
M
M
M
M
M
M
M
M

M
M
TL[78]
TL[78]
M
TL[18]
M


8
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Tƣ liệu
38. Odorrana andersonii (Boulenger, 1882)
Chàng an đéc sơn
M
Odorrana banaorum (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov,
39.
Ếch bà nà
TL[78]
and Ho, 2003)
VII. Rhacophoridae
Họ Ếch cây
40. Gracixalus supercornutus (Orlov, Ho, and Nguyen, 2004) Nhái cây sừng
M
41. Kurixalus banaensis (Bourret, 1939)
Nhái cây bà nà
M
42. Polypedates mutus (Smith, 1940)

Ếch cây mi-an-ma
M
43. Rhacophorus annamensis Smith, 1924
Ếch cây trung bộ*
M
44. Rhacophorus exechopygus Inger, Orlov & Darevsky, 1999 Ếch cây nếp da mông*
M
45. Rhacophorus helenae Rowley, Tran, Hoang, and Le, 2012 Ếch cây he-len
M
46. Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006
Ếch cây ki-ô
M
47. Rhacophorus orlovi Ziegler & Kohler, 2001
Ếch cây ooc-lốp*
M
Rhacophorus robertingeri Orlov, Poyarkov,
48.
Ếch cây ro-be-ti-ge
M
Vassilieva, Ananjeva, Nguyen, Sang and Geissler, 2012
49. Theloderma laeve (Smith, 1924)
Nhái cây x-mit*
M
50. Theloderma stellatum Taylor, 1962
Ếch cây sần tay lo*
M
51. Theloderma truongsonense (Orlov & Ho, 2005)
Nhái cây trường sơn
TL[78]
GYMNOPHIONA

BỘ KHÔNG CHÂN
VIII. Ichthyophiidae
Họ Ếch giun
52. Ichthyophis bannanicus Yang, 1984
Ếch giun*
M
REPTILIA
LỚP BÕ SÁT
SQUAMATA
BỘ CÓ VẢY
Sauria
Phân bộ Thằn lằn
IX. Agamidae
Họ Nhông
53. Physignathus cocincinus Cuvier, 1829
Rồng đất
M
54. Acanthosaura capra Günther, 1861
Ô rô cap-ra
M
55. Acanthosaura lepidogaster (Cuvier, 1829)
Ô rô vảy
M
56. Acanthosaura nataliae Orlov, Nguyen & Nguyen, 2006 Ô rô na-ta-li-a
M
57. Bronchocela vietnamensis Hallermann & Orlov, 2005 Nhông đuôi dài việt nam*
M
Calotes bachae Hartmann, Geissler, Poyarkov, Ihlow,
58.
Nhông ba-chê*

M
Galoyan, Rödder and Böhme, 2013
59. Calotes emma Gray, 1845
Nhông em ma*
M
60. Calotes mystaceus Duméril & Bibron, 1837
Nhông xám*
M
61. Calotes versicolor (Daudin, 1802)
Nhông xanh
M
62. Draco maculatus (Gray, 1845)
Thằn lằn bay đốm
M
63. Pseudocalotes microlepis (Boulenger, 1887)
Nhông vảy nhỏ*
M
X. Gekkonidae
Họ Tắc kè
Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus Rosler, Vu,
Thạch sùng ngón giả
64.
M
bốn vạch*
Nguyen, Ngo & Ziegler, 2008
65. Cyrtodactylus sp.
Thằn lằn ngón
M
66. Gehyra mutilata (Wiegmann, 1834)
Thạch sùng cụt

M
67. Gekko gecko (Linnaeus, 1758)
Tắc kè
M


9
TT
68.
69.
70.
71.
72.
73.
74.
75.
76.
77.
78.
79.
80.

Tên khoa học
Hemidactylus frenatus (Schelegel in Duméril et
Bibron, 1836)
Hemidactylus garnotii Duméril et Bibron,1836
Hemidactylus platyurus (Schneider, 1792)
Hemiphyllodactylus banaensis Ngo, Grismer, Pham,
Wood, 2014
XI. Lacertidae

Takydromus hani Chou, Nguyen & Pauwels, 2001
Takydromus kuehnei Van Denburgh, 1909
Takydromus sexlineatus Daudin, 1802
XII. Scincidae
Eutropis chapaensis (Bourret, 1937)
Eutropis longicaudata (Hallowell, 1856)
Eutropis macularius (Blyth, 1853)
Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820)
Lipinia vittigena (Boulenger, 1894)
Lygosoma boehmeiZiegler, Schmitz, Heidrich, Vu &
Nguyen, 2007

81.

Lygosoma bowringii (Günther, 1864)

82.

Lygosoma corpulentum Smith, 1921

83.

Lygosoma quadrupes (Linnaeus, 1776)

84.
85.
86.
87.
88.
89.

90.
91.
92.
93.

Plestiodon quadrilineatus Blyth, 1853
Scincella doriae (Boulenger, 1887)
Scincella melanosticta (Boulenger, 1887)
Scincella reevesii (Gray, 1838)
Sphenomorphus indicus (Gray, 1853)
Sphenomorphus maculatus (Blyth, 1853)
Sphenomorphus stellatus (Boulenger, 1900)
Sphenomorphus tridigitus Bourret, 1939
Tropidophorus cocincinensis Duméril & Bibron, 1839
Tropidophorus microlepis Günther, 1861
XIII. Anguidae
Ophisaurus gracilis (Gray, 1845)
XIV. Varanidae
Varanus salvator (Lautenti, 1786)
Serpentes
XV. Typhlopidae
Ramphotyphlops braminus (Daudin, 1803)
XVI. Cylindrophiidae
Cylindrophis ruffus (Laurenti, 1768)
XVII. Pythonidae

94.
95.

96.

97.

Tên phổ thông
Thạch sùng đuôi sần

Tƣ liệu
M

Thạch sùng đuôi dẹp*
M
Thạch sùng đuôi rèm*
M
Thằn lằn chân nửa lá
M
bà nà* (+)
Họ Thằn lằn thực
Liu điu xanh
M
Liu điu kuc-ni *
TL[18]
Liu điu chỉ *
M
Họ Thằn lằn bóng
Thằn lằn bóng sa pa*
M
Thằn lằn bóng đuôi dài
M
Thằn lằn bóng đốm
M
Thằn lằn bóng hoa*

M
Thằn lằn vạch*
M
Thằn lằn chân ngắn
M
bo-me*
Thằn lằn chân ngắn
M
bao-rin*
Thằn lằn chân ngắn béo*
M
Thằn lằn chân ngắn
M
thường*
Thằn lằn tốt mã bốn vạch
M
Thằn lằn cổ đô- ri-a
M
Thằn lằn cổ đốm đen*
M
Thằn lằn cổ ri-vơ*
M
Thằn lằn phê nô ấn
M
Thằn lằn phê nô đốm*
M
Thằn lằn phê nô sao*
M
Thằn lằn phê nô ba ngón*
M

Thằn lằn tai nam bộ*
M
Thằn lằn tai vảy nhỏ*
M
Họ Thằn lằn rắn
Thằn lằn rắn*
M
Họ Kỳ đà
Kỳ đà hoa*
M
Phân bộ Rắn
Họ Rắn giun
Rắn giun thường*
M
Họ Rắn hai đầu
Rắn hai đầu đỏ*
M
Họ Trăn


10
TT
Tên khoa học
98. Python molurus (Linnaeus, 1758)
99. Python reticulatus (Schneider, 1801)
XVIII. Xenopeltidae
100. Xenopeltis unicolor Reinwartd in Boie, 1827
XIX. Colubridae
101. Calamaria pavimentata (Dumeril et Bibron, 1854)
102. Ahaetulla prasina (Reinhardt, 1827)

103. Boiga cyanea (Duméril, Bibron & Duméril, 1854)
104. Boiga guangxiensis Wen, 1998
105. Boiga multomaculata (Boie, 1827)
106. Chrysopelea ornata (Shaw, 1802)
107. Coelognathus radiatus (Boie, 1827)
108. Cyclophiops multicinctus (Roux, 1907)
109. Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789)
110. Dinodon rosozonatum (Hu & Zhao, 1972)
111. Dryocalamus davisonii (Blanford, 1878)
112. Gonyosoma prasinum (Blyth, 1854)
113. Liopeltis frenata (Günther, 1858)
114. Lycodon capucinus(Boie, 1827)
115. Lycodon fasciatus (Anderson, 1879)
116. Lycodon laoensis Günther, 1864
117. Lycodon ruhstrati (Fischer, 1886)
118. Lycodon subcinctus Boie, 1827
Oligodon cattienensis Vassiliva, Geissler, Galoyan,
119.
Poyarkov, Deveder & Böhme, 2013
120. Oligodon cinereus (Günther, 1864)
121. Oligodon fasciolatus (Günther, 1864)
122. Ptyas carinata (Günther, 1858)
123. Ptyas korros (Schlegel, 1837)
124. Rhynchophis boulengeri (Mocquardt, 1897)
125. Enhydris chinensis (Gray, 1842)
126. Enhydris plumbea (Boie, 1827)
Amphiesma leucomystax David, Bain, Nguyen, Orlov,
127.
Vogel, Vu & Zeigler, 2007
128. Amphiesma boulengeri (Gressitt, 1937)

129. Amphiesma stolatum (Linnaeus, 1758)
130. Opisthotropis daovantieni Orlov, Darevsky & Murphy, 1998
131. Parahelicops annamensis Bourret, 1934
132. Psammodynastes pulverulentus (Boie, 1827)
133. Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837)
134. Sinonatrix percarinata (Boulenger, 1899)
135. Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, 1861)
136. Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)

Tên phổ thông
Trăn đất
Trăn gấm
Họ Rắn mống
Rắn mống*
Họ Rắn nƣớc
Rắn mai gầm lát
Rắn roi thường
Rắn rào xanh
Rắn rào quảng tây
Rắn rào đốm*
Rắn cườm
Rắn sọc dưa
Rắn nhiều đai
Rắn leo cây
Rắn lệch đầu hồng*
Rắn dẻ*
Rắn sọc xanh
Rắn đai má
Rắn khuyết mũ
Rắn khuyết đốm

Rắn khuyết lào
Rắn khuyết đài loan
Rắn khuyết đai

Tƣ liệu
ĐT
ĐT

Rắn khiếm cát tiên

M

Rắn khiếm xám*
Rắn khiếm đuôi vòng
Rắn hổ mực gờ
Rắn ráo thường
Rắn vòi
Rắn bồng trung quốc *
Rắn bồng chì

M
TL[78]
M
M
M
M
M
M
M
M

M
M
M
TL[78]
M
M
M
M
M

M
M
TL[78]
M
TL[18]
M
TL[18]

Rắn sãi mép trắng

M

Rắn sãi bau-len-go
Rắn sãi thường
Rắn trán đào văn tiến*
Rắn bình mũi trung bộ
Rắn hổ đất nâu*
Rắn hoa cỏ nhỏ
Rắn hoa cân vân đen*
Rắn nước đốm vàng

Rắn hổ mây ham-ton

M
M
M
M
M
M
M
M
M


11
TT
Tên khoa học
137. Pareas margaritophorus (Jan, 1866)
138. Psammophis indochinensis (Smith, 1943)
139. Pseudoxenodon macrops (Blyth, 1854)
XX. Elapidae
140. Bungarus candidus (Linnaeus, 1758)
141. Bungarus fasciatus (Schneider, 1801)
142. Naja kaouthia Lesson, 1831
143. Ophiophagus hannah (Cantor, 1836)
XXI. Viperidae
144. Ovophis monticola (Günther, 1864)
145. Trimeresurusalbolabris (Gray, 1842)
146. Trimeresurus stejnegeri Schmidt, 1925
147. Trimeresurus volgeli David, Vidal & Pauwels, 2001
TESTUDINES

XXII. Platysternidae
148. Platysternon megacephalum Gray, 1831
XXIII. Geoemydidae
149. Cuora amboinensis (Daudin, 1801)
150. Cuora bourreti Obst & Reimann, 1994
151. Cuora mouhotii (Gray, 1862)
152. Cuora picturata Lehr, Fritz & Obst, 1998
153. Cyclemys pulchristriata Fritz, Gaulke &Lehr, 1997
154. Geoemysda spengleri (Gmelin, 1789)
155. Mauremys sinensis (Gray, 1834).
XXIV. Testudinidae
156. Manouria impressa (Günther, 1882)
XXV. Trionychidae
157. Palea steindachneri (Siebenrock,1906)

Tên phổ thông
Rắn hổ mây ngọc
Rắn cát
Rắn hổ xiên mắt to
Họ Rắn hổ
Rắn cạp nia nam
Rắn cạp nong
Rắn hổ mang một mắt kính
Rắn hổ chúa
Họ Rắn lục
Rắn lục núi
Rắn lục mép trắng
Rắn lục xanh
Rắn lục von-gen*
BỘ RÙA

Họ Rùa đầu to
Rùa đầu to*
Họ rùa đầm
Rùa hộp lưng đen*
Rùa hộp trán vàng
miền trung
Rùa sa nhân*
Rùa hộp trán vàng
miền nam
Rùa dứa sọc*
Rùa đất speng le
Rùa cổ sọc
Họ Rùa núi
Rùa núi viền
Họ Ba ba
Ba ba gai*

Tƣ liệu
M
TL[18]
TL[78]
M
M
M
M
TL[78]
TL[78]
M
M


M
M
TL[78]
M
M
M
TL[78]
M
M
M

Ghi chú: M: Mẫu; ĐT: Điều tra; TL: Tài liệu; *: Loài bổ sung cho BNNC; +: Loài mới cho khoa học.

3.1.2. Nhận xét về đa dạng các bậc phân loại
3.1.2.1. Đa dạng giống và loài trong các họ LC
Có 2 bộ, 8 họ, 26 giống, 52 loài LC. Bộ không đuôi (Anura) đa dạng nhất
với 7 họ, 25 giống, 51 loài; bộ không chân (Gymnophiona) chỉ có 1 họ, 1 giống,
1 loài (hình 3.1). Các họ đa dạng nhất: Megophryidae, Dicroglossidae và
Rhacophoridae, mỗi họ có 5 giống (chiếm 19,23 % số giống LC); 3 họ:
Bufonidae, Microhylidae và Ranidae, mỗi họ có 3 giống (11,54 %); thấp nhất là
Hylidae và Ichthyophiidae, có 1 giống (3,85%).
Sự đa dạng về loài: 2 họ có số loài đa dạng nhất là Rhacophoridae và
Megophryidae, mỗi họ có 12 loài (chiếm 23,08% tổng số loài), tiếp đến họ


12

Ranidae 10 loài (19,23%), Dicroglossidae 7 loài (13,46%), Microhylidae 6 loài
(11,54%), Bufonidae 3 loài (5,77%), thấp nhất Hylidae và Ichthyophiidae, mỗi
họ có 1 loài (2,27%).


Hình 3.1. Biểu đồ tổng hợp thành phần giống và loài trong các họ lưỡng cư
3.1.2.2. Đa dạng giống và loài trong các họ BS
VNC có 2 bộ, 17 họ, 62 giống, 105 loài.
45
40
35
30
25
20
15
10

Số loài
Số giống

5
0

Hình 3.2. Biểu đồ tổng hợp số lƣợng giống và loài trong các họ BS
- Về đa dạng giống: đa dạng nhất thuộc họ Colubridae với 26 giống
(chiếm 41,94% số giống BS). Tiếp đến là họ Scincidae có 7 giống (11,29%),
Agamidae 6 giống (9,68%), Gekkonidae 5 giống (8,06%), Geoemydidae 4
giống (6,45%); Elapidae 3 giống (4,84%)…
- Về đa dạng loài: ưu thế nhất về số loài thuộc họ Colubridae với 39 loài
(chiếm 37,14% số loài BS). Scincidae 19 loài (18,10%), Agamidae 11 loài
(10,48%), Gekkonidae 8 loài (7,62%),Geoemydidae 7 loài (6,67%)…


13


3.2. So sánh thành phần loài LC, BS ở khu BTTN BNNC với các khu vực
lân cận
- Lớp Lƣỡng cƣ:
BTTN BN-NC có số loài nhiều nhất, với 52 loài trên tổng số 87 loài
(chiếm 59,77%). VQG Bạch Mã và Kon Ka Kinh, mỗi khu vực có 44 loài
(50,57%); khu BTTN Sông Thanh có 23 loài (26,77%), bán đảo Sơn Trà có 18
loài (20,69%); thấp nhất là Cù Lao Chàm 11 loài (12,64%). Mức độ tương đồng
về lưỡng cư giữa khu BTTN BNNC với các khu vực lân cận được thể hiện ở
bảng 3.2, hình 3.3.
Bảng 3.2. Hệ số tương đồng lưỡng cư giữa BNNC với các khu vực lân cận
Kon Ka
Sông
Cù Lao
Bạch
BNNC Sơn Trà
Kinh
Thanh
Chàm

1
Kon Ka Kinh
0,36364
1
Sông Thanh
0,54167 0,51351
1
BNNC
0,3871
0,5

0,45714
1
Sơn Trà
1
Cù Lao Chàm 0,29091 0,48485 0,31746 0,55172
0,43182 0,54545 0,60417 0,3871 0,36364
1
Bạch Mã
Hình 3.3. cho thấy mối quan hệ giữa các khu vực lân cận có sự phân hóa
thành các nhánh rõ ràng:
+ Sơn Trà và Cù Lao Chàm tách thành 1 nhánh với chỉ số gốc nhánh là 0,63.
+ Nhánh còn lại gồm BN-NC, Bạch Mã, Sông Thanh và Kon Ka Kinh,
trong đó BN-NC và Bạch Mã có chỉ số gốc nhánh 67%; 2 khu vực này có quan
hệ gần với Sông Thanh hơn so với Kon Ka Kinh (hình 3.3).

Hình 3.3. Mối quan hệ về LC giữa BNNC với các khu vực lân cận


14

- Lớp Bò sát:
Mức độ tương đồng về bò sát giữa khu BTTN BNNC với các khu vực lân
cận được thể hiện ở bảng 3.3, hình 3.4.
Bảng 3.3. Hệ số tƣơng đồng bò sát giữa BNNC với các khu vực lân cận
Kon Ka Sông
Sơn Cù Lao Bạch
BNNC
Kinh Thanh
Trà
Chàm


1
Kon Ka Kinh
1
Sông Thanh 0,41975
0,3662 0,48322
1
BNNC
0,38202 0,52083 0,54777
1
Sơn Trà
1
Cù Lao Chàm 0,33333 0,37975 0,42857 0,57471
0,28
0,4486 0,57143 0,43478 0,34694
1
Bạch Mã
Kết quả phân tích cho thấy BNNC gần nhất với Bạch Mã (hệ số tương
đồng 0,57143), Sơn Trà (0,54777), Cù Lao Chàm (0,42857) và thấp nhất là Kon
Ka Kinh (0,3662) (bảng 3.3).

Hình 3.4. Mối quan hệ về bò sát giữa BNNC với các vùng lân cận
Hình 3.4 thể hiện mối quan hệ về bò sát giữa BNNC với các khu vực lân
cận, kết quả cho thấy Kon Ka Kinh tách riêng thành 1 nhóm với chỉ số gốc
nhánh 100%. Nhóm còn lại tách thành 2 nhánh:
+ Sơn Trà và Cù Lao Chàm, chỉ số gốc nhánh 66%.
+ Bạch Mã, BNNC và Sông Thanh, chỉ số gốc nhánh 70%. Trong đó
BNNC và Bạch Mã có chỉ số gốc nhánh 76%, tách với Sông Thanh chỉ số gốc
nhánh 27%.



15

3.3. Đặc điểm hình thái một số loài LC, BS ở khu BTTN BNNC
Trong số 133 loài thu được mẫu, đã bổ sung cho khu BTTN BNNC 63
loài LC, BS và chúng tôi chỉ mô tả đặc điểm hình thái của 63 loài này. Thứ tự
trình bày mỗi loài gồm: Tên khoa học có hiệu lực, tên và tài liệu xuất xứ đầu
tiên của loài, tên phổ thông, các chỉ số cơ bản, mô tả đặc điểm hình thái của
loài, một số nhận xét về đặc điểm sinh học, sinh thái học.
Ví dụ mô tả một loài trong VNC
AMPHIBIA LINNAEUS, 1758 - LỚP LƢỠNG CƢ
MEGOPHRYIDAE BONAPARTE, 1850- HỌ CÓC BÙN
Leptobrachium Tschudi, 1838 - Giống Cóc mày
Leptobrachium J. J. von Tschudi, 1838, Classif. Batrach., Neuchâtel: 81.
Leptobrachium xanthospilum Lathrop, Murphy, Orlov & Ho, 1998 - Cóc
mày đốm vàng
Leptobrachium xanthospilum A. Lathrop, R. W. Murphy, N. L. Orlov & C. T.
Ho, 1998, Russ. Jour. Herpetol., 5(1):57.
Số mẫu: 02.
Con đực: SVL: 49,86; HL: 24,23; HW: 24,19;IOD: 8,11; ED: 7,78; TD:
4,39ESL: 8,96; TED: 3,14; FL: 20,89; TL: 19,68; FOT: 19,45; HL/HW: 0,98;
ESL/HL: 0,37; TD/ED: 0,56; ED/ESL: 0,87; TL/SVL: 0,39.
Con cái: SVL: 72,88; HL: 32,09; HW: 32,71;IOD: 9,28; ED: 9,67; TD:
5,02;ESL: 12,01; TED: 3,14;FL: 33,78; TL: 28,04; FOT: 25,57; HL/HW: 0,98;
ESL/HL: 0,37; TD/ED: 0,52; ED/ESL: 0,81; TL/SVL: 0,38.
Đặc điểm: Kích thước con cái lớn hơn con đực. Đầu dài gần bằng rộng, hơi
dẹp; gờ mõm tròn, vùng má hơi lõm, xiên. Lỗ mũi gần mút mõm hơn mắt. Mắt
lớn, đường kính mắt lớn hơn chiều dài mõm. Màng nhĩ rộng, bằng khoảng 2/3
lần đường kính mắt. Giữa các ngón tay không có màng, ngón tay I dài hơn ngón
II, bằng ngón IV, ngón III dài nhất. Chi sau dài, khớp chày cổ không gối lên

nhau khi chi gập vuông góc với cơ thể; ngón chân có 1/3 màng.
Nửa trên mống mắt có màu trắng. Lưng có hoa văn màu nâu nhạt đến màu nâu
sô cô la đậm; bên thân, mặt dưới các chi có những chấm vàng to rõ rệt; bụng
màu sẫm với những chấm trắng nhỏ trên ngực, họng và cằm.
Bàn luận: So sánh với mô tả của Lathrop et al. 1998 ở Gia Lai, mẫu ở BNNC có
chỉ tiêu SVL ở con đực và con cái nhỏ hơn, tỉ lệ TL/SVL ở con cái lớn hơn. Màu
sắc thân và hoa văn ở thân, chi, bụng và tỉ lệ TL/SVL ở con đực tương tự mẫu ở
Gia Lai.
Nơi thu mẫu: Suối Vọng Nguyệt (km 11), cách bờ suối khoảng 15m. Mẫu thu
vào tháng 5.


16

3.4. Phân bố của LC, BS ở khu BTTN BN-NC
3.4.1. Phân bố theo độ cao
Dựa vào sự thay đổi của thảm thực vật và thực tế khi thu mẫu, chúng tôi
chia nơi phân bố của LC, BS ở VNC thành 3 đai độ cao là dưới 300 m, 3001.000 m và trên 1.000 m so với mực nước biển (bảng 3.4).
Bảng 3.4. Phân bố của LC, BS theo độ cao
Phân bố
Lƣỡng cƣ
Bò sát
Tổng
Dưới 300 m
16 30,77% 46 43,81% 62 39,49%
300-1.000 m
33 63,46% 52 49,52% 85 54,14%
Trên 1.000 m
14 26,92% 12 11,43% 26 16,56%
Ở cả 3 độ cao trên

2
3,85%
1
0,95%
3
1,91%
Lớp lưỡng cư:
Có 16 loài phân bố ở độ cao dưới 300 m (chiếm 30,77% tổng số loài); 33
loài ở độ cao 300-1.000 m (chiếm 63,46%), 14 loài ở độ cao trên 1.000 m
(chiếm 26,92%).
Lớp bò sát:
Có 46 loài phân bố ở độ cao dưới 300 m (chiếm 43,81% tổng số loài BS),
52 loài ở độ cao 300-1.000 m (chiếm 49,52%), 12 loài phân bố trên 1.000 m
(chiếm 11,43%).
Nhận xét:
Qua bảng 3.4 cho thấy, số loài LC, BS phân bố không đồng đều ở các độ
cao, trong đó tập trung nhiều nhất ở độ cao từ 300 đến 1.000m có 85 loài
(chiếm 54,14% tổng số loài); tiếp đến là ở độ cao dưới 300 m có 62 loài (chiếm
39,49%); độ cao trên 1.000m chỉ có 26 loài (16,56%).
- Độ cao dưới 300m: sinh cảnh chủ yếu là rừng trồng và các trảng cây bụi,
tác động của con người nhiều hơn nên số lượng loài có phần kém đa dạng hơn.
Sinh cảnh này thường gặp các loài phổ biến như Duttaphrynus melanostictus,
Kaloula pulchra, Microhyla fissipes, Hoplobatrachus rugulosus, Physignathus
cocincinus,
Coelognathus
radiatus,
Psammodynastes
pulverulentus,
Viridoviperastejnegeri, Mauremys sinensis,…
- Độ cao 300 - 1.000 m: có diện tích rộng, thuộc đai khí hậu nhiệt đới ẩm

phù hợp với sự phát triển của thực vật và động vật. Sinh cảnh đa dạng, nhiều
sông suối, thức ăn phong phú. Đó là điều kiện sinh thái thuận lợi đối với LC,
BS. Các loài thường gặp ở độ cao này như: Ingerophrynus galeatus,
Leptobrachium banae, Leptolalax applebyi, L. bidoupensis, Limnonectes
poilani, Amolops ricketti, Rhacophorus kio, Bronchocela vietnamensis,
Dopasia gracilis, Dinodon rosozonatum, Pareas hamptoni,…


17

- Từ 1.000 m trở lên: thuộc đai khí hậu á nhiệt đới ẩm; nhiệt độ thấp, rừng
thường có mây mù bao phủ. Điều kiện sống kém đa dạng, khe suối ít, không
thuận lợi cho cư trú, phát triển của LC, BS. Các loài gặp ở độ cao này:
Leptobrachium chapaense, Xenophrys palpebralespinosa, Quasipaa
verrucospinosa,
Kurixalus
banaensis,
Acanthosaura
nataliae,
Hemiphyllodactylus banaensis, Takydromus hani, Sphenomorphus tridigitus,...
Như vậy, đặc điểm phân bố theo độ cao của LC, BS ở khu BTTN BNNC
cũng tuân theo quy luật chung: ở đai độ cao 300 – 1.000m số loài LC, BS càng
đa dạng và phong phú, nhưng ở đai độ cao trên 1.000m là rừng á nhiệt đới thì
số loài LC, BS giảm đi đáng kể, chỉ còn tồn tại các loài có thể sống trong điều
kiện á nhiệt đới. Quy luật này phù hợp với nhận xét của các tác giả nghiên cứu
trước đây ở các khu vực núi cao như: Hoàng Xuân Quang, 1993 ở BTB; Trần
Thanh Tùng, 2009 ở Yên Tử và Hoàng Văn Ngọc, 2011 ở Thái Nguyên, Tuyên
Quang và Hà Giang.
3.4.2. Phân bố theo sinh cảnh
Sự phân bố các loài LC, BS theo sinh cảnh được trình bày ở bảng 3.5

a. Khu dân cư và đất nông nghiệp:
Sinh cảnh này ghi nhận được 32 loài trên tổng số 133 loài LC, BS (chiếm
24,24% tổng số loài), trong đó có 7 loài LC (chiếm 16,67%) và 25 loài BS (chiếm
27,78%). Gồm: Duttaphrynus melanostictus, Fejervarya limnocharis, Kaloula
pulchra, Hoplobatrachus rugulosus, Occidozyga lima, Calotes versicolor,
Hemidactylus frenatus, Lygosoma quadrupes, Xenopeltis unicolor, Coelognathus
radiatus, Ptyas korros, Rhabdophis subminiatus, Palea steindachneri,…
Bảng 3.5. Phân bố của LC, BS theo sinh cảnh
LC
BS
Tổng
Sinh cảnh
Số Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
loài (%) loài (%) loài (%)
Khu dân cư và đất nông nghiệp
7 16,67 25 27,78 32 24,24
Rừng trồng và trảng cỏ cây bụi
5 11,90 15 16,67 20 15,15
Rừng thứ sinh đang phục hồi
20 47,62 31 34,44 51 38,64
Rừng thường xanh ít bị tác động 28 66,67 41 45,66 69 52,27
b. Rừng trồng và trảng cỏ cây bụi:
Sinh cảnh này có 20 loài LC, BS (chiếm 15,15% tổng số loài), trong đó
LC có 5 loài (chiếm 11,90%), BS có 15 loài (chiếm 16,67%). Có các loài đặc
trưng như: Microhyla picta, Enhydris chinensis.
c. Rừng thứ sinh đang phục hồi:

Sinh cảnh này có 51 loài LC, BS (chiếm 38,64%tổng số loài), trong đó
LC có 20 loài (chiếm 47,62%), BS có 31 loài (34,44%). Các loài đặc trưng:


18

Leptobrachium banae, Limnonectes poilani, Odorrana andersonii,
Rhacophorus orlovi, Pseudocalotes microlepis, Gekko gecko, Eutropis
chapaensis, Lipinia vittigera, Plestiodon quadrilineatus, Scincella reevesii,
Sphenomorphus maculatus, Varanus salvator, Gonyosoma prasinum,Lycodon
capucinus, Oligodon cinereus, Sinonatrix percarinata,...
d. Rừng kín thường xanh ít bị tác động:
Sinh cảnh này gặp 69 loài LC, BS (chiếm 52,27% tổng số loài), trong đó có
28 loài LC (66,67%) và 41 loài BS (45,66%), có nhiều loài đặc trưng, quý, hiếm
và có giá trị bảo tồn: Brachytarsophrys intermedia,Leptobrachium xanthospilum,
L. applebyi, L. bidoupensis, L. firthi, Ophryophryne hansi, Theloderma laeve,
Bronchocela vietnamensis, Hemiphyllodactylus banaensis, Lygosoma bowringii,
Lygosoma corpulentum, Scincella melanosticta, Sphenomorphus stridigitus,
Tropidophorus microlepis, Dopasia gracilis, Boiga cyanea, B. guangxiensis,
Oligodon fasciolatus, Amphiesma leucomystax, A.stolatum, Opisthotropis
daovantieni, Parahelicops annamensis, Pareas margaritophorus, Viridovipera
volgeli, Platysternon megacephalum, Cuora bourreti.
Nhận xét: Trong 4 sinh cảnh nghiên cứu, sinh cảnh rừng kín thường xanh
ít bị tác động có số loài nhiều hơn cả với 69 loài, do có nơi sống đa dạng, thuận
lợi cho cư trú và phát triển của LC, BS. Tiếp đến là rừng phục hồi sau nương
rẫy có 51 loài, do thực vật bị xáo trộn, thay đổi môi trường sống làm giảm số
loài so với rừng thường xanh ít bị tác động. Sinh cảnh khu dân cư và đất nông
nghiệp có 32 loài. Rừng trồng và trảng cây bụi ít loài nhất có 20 loài do sinh
cảnh này thường xuyên chịu tác động của con người.
3.4.3. Phân bố theo nơi ở

Phân chia nơi ở của LC, BS ở vùng nghiên cứu dựa vào quan sát thực tế
của các loài bắt gặp khi thu mẫu. Kết quả tổng hợp nơi ở của LC, BS được thể
hiện trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Phân bố của LC, BS theo nơi ở
LC
BS
Chung
TT
Nơi ở
Số loài Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ% Số loài Tỉ lệ %
1 Trên mặt đất
27
20,45
54
40,60
81
61,36
2 Nước
14
10,61
18
13,53
32
24,24
3 Trên cây
14
10,61
35
26,32
49

37,12
4 Trên đá
7
5,26
7
5,30
5 Dưới đất
4
3,01
4
3,03
Nhận xét:
Lưỡng cư gặp 3 nơi ở khác nhau, nhiều nhất là sống trên mặt đất với 27 loài
(chiếm 20,45% tổng số loài), trên cây và dưới nước mỗi nơi có 14 loài (10,61%).


19

Có 11 loài lưỡng cư gặp ở 2 nơi khác nhau, trong đó 9 loài gặp ở trên đất
và dưới nước, ví dụ: Microhyla annamensis, Occidozyga lima, các loài trong
giống Amolops,... 2 loài gặp ở trên đất và trên cây: Ophryophryne gerti và O.
hansi. Có 1 loài gặp ở cả 3 nơi ở khác nhau, trên đất, dưới nước và trên cây là
Odorrana andersonii.
Bò sát có 5 nơi ở, nhiều nhất là trên mặt đất có 55 loài (40,60%), tiếp đến
là trên cây 35 loài (26,32%), dưới nước có 18 loài (13,53%), trên đá 7 loài
(5,26%) và thấp nhất là trên đá có 4 loài (3,01). Có 24 loài bò sát gặp ở hai môi
trường sống khác nhau, ví dụ các loài vừa gặp ở đất vừa gặp trên cây như
Calotes
mystaceus,
Pseudocalotes

microlepis,
Cyrtodactylus
pseudoquadrivirgatus,Sphenomorphus stellatus, Lycodon fasciatus, Ptyas
korros, Psammodynastes pulverulentus... Các loài gặp ở trên đất và dưới nước:
Tropidophorus cocincinensis, Tropidophorus microlepis, Parahelicops
annamensis,Rhabdophis subminiatus, Xenochrophis flavipunctatus,...
3.5. Tính đặc trƣng của khu hệ LC, BS ở khu BTTN BNNC
Trong số 157 loài LC, BS ở BNNC có 19 loài đặc hữu cho Việt Nam
(chiếm 12,10%), gồm 11 loài lưỡng cư và 8 loài bò sát. Trong đó có 7 loài mới
cho khoa học phát hiện ở Việt Nam từ năm 2010-2014, chưa phát hiện phân bố
ở các nơi khác trên thế giới:Leptolalax applebyi, Leptolalax bidoupensis,
Leptolalax
croceus,
Leptolalax
firthi,
Rhacophorus
helenae,
Hemiphyllodactylus banaensis, Oligodon cattienensis.
Trong số đó có 1 loài mới phát hiện dựa trên mẫu chuẩn thu ở VNC, đặc
hữu cho BNNC là Thạch sùng chân nửa lá bà nà Hemiphyllodactylus banaensis.
3.6. Các loài quý, hiếm và hiện trạng khu hệ LC, BS ở BNNC
3.6.1. Các loài LC, BS quý, hiếm
TT

Bảng 3.7. Các loài LC, BS quý, hiếm ở khu BTTN BNNC
IUCN SĐVN NĐ32/ CITES Số điểm
Tên khoa học
2006
gặp
2014

2007
2015

1
2

Bufo cryptotympanicus
Ingerophrynus galeatus

NT

3
4
5
6
7
8
9
10

Leptobrachium banae
Xenophrys palpebralespinosa
Quasipaa spinosa
Quasipaa verrucospinosa
Hylarana attigua
Odorrana andersonii
Rhacophorus annamensis
Rhacophorus exechopygus

VU


VU

VU
NT
VU

CR
EN

VU
VU
VU

Số
mẫu

2

2

1
1
1
4
9
3

1
6

2
12
13
4


20
IUCN
2014

TT

Tên khoa học

11

Rhacophorus helenae

EN

12

Rhacophorus kio

VU

13
14
15


Theloderma stellatum
Ichthyophis bannanicus
Physignathus cocincinus

NT

16
17

Gekko reevesii
Varanus salvator

18

Python molurus

19

SĐVN
2007

NĐ32/ CITES Số điểm
2006
gặp
2015
1

1

EN


1

1

VU
VU

2
1
3

4
2
9

1
1

1
1

VU
IIB
NT

Số
mẫu

II


CR

IIB

-

-

Python reticulatus

CR

IIB

1

1

20
21

Coelognathus radiatus
Gonyosoma prasinum

VU
VU

IIB


2
2

1
3

22
23
24

Ptyas korros
Opisthotropis daovantieni
Bungarus candidus

EN

1
1
1

1
1
4

25
26
27
28

Bungarus fasciatus

Ophiophagus hannah
Platysternon megacephalum
Cuora amboinenssis

VU
EN
VU

1
1
1
1

2
1
1
1

29

Cuora mouhotii

EN

1

1

30
31


Geoemysda spengleri
Mauremys sinensis

EN
EN

1

1

32
33

Manouria impressa
Palea steindachneri

VU
EN

1
1

1
1

NT
IIB
EN
CR

EN
VU

VU
VU

IIB
IB
IIB

IIB

I

II
II

3.6.2. Hiện trạng khu hệ LC, BS ở khu BTTN BNNC
3.6.2.1. Suy giảm sinh cảnh sống và ô nhiễm môi trường
Chất lượng sinh cảnh sống, ô nhiễm môi trường do xây dựng và hoạt động
của khu du lịch Bà Nà Hill ở Tiểu khu 51 với diện tích 460,0 ha. Theo báo cáo
của ty cáp treo Bà Nà thuộc tập đoàn Sun Group, khu du lịch Bà Nà đón khoảng
2.000-3.500 lượt khách/ngày; vào các mùa du lịch và giảm giá, lượng khách lên
đến hơn 8.000 khách/ngày. Xây dựng hệ thống cáp treo lên đỉnh Bà Nà với hai
tuyến có chiều dài hơn 30km, làm giảm 98,3 ha diện tích rừng tại Tiểu khu này.
Các hoạt động xây dựng trên không chỉ làm mất đi sinh cảnh sống mà còn gây
nhiễu động, ô nhiễm cho môi trường do hoạt động của khách du lịch và chất
thải không qua xử lí, nước thải sinh hoạt đã xâm nhập vào môi trường. Đặc biệt



21

là nước thải và rác thải ảnh hưởng tiêu cực lên lưỡng cư.
3.6.2.2. Tình hình khai thác và sử dụng lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu
Kết quả điều tra phỏng vấn cho thấy có 35 loài, gồm 10 loài LC và 25 loài
BS thường được người dân ở VNC săn bắt, sử dụng với nhiều mục đích khác
nhau. Các loài bị săn bắt nhiều nhất là Quasipaa verrucospinosa, Gekko
reevesii, Physignathus cocincinus, Coelognathus radiatus, Ptyas korros, Naja
kaouthia, Ophiophagus hannah, Palea steindachneri. Tuy nhiên, theo kết quả
phỏng vấn thì có những loài trước đây săn bắt được nhiều nhưng hiện tại rất
hiếm khi gặp như Bungarus fasciatus, Naja kaouthia, Ophiophagus hannah,
Platysternon megacephalum.
3.6.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn
Từ nguyên nhân trên, các hoạt động cần ưu tiên để bảo tồn đa dạng sinh
học và các loài LC, BS nói riêng gồm:
- Bảo tồn loài:
Việc bảo tồn các loài LC, BS ở VNC dựa trên thực tế hiện trạng các loài
quý, hiếm hiện có trong vùng, đồng thời cũng dựa trên thực tế các loài thường
được người dân khai thác, sử dụng. Chính vì vậy, cần thiết phải kiểm soát việc
sử dụng tài nguyên LC, BS bất hợp pháp, nghiêm cấm săn bắt, buôn bán các
loài LC, BS quý, hiếm, có giá trị bảo tồn, ưu tiên các loài ghi trong Nghị định
32/2006/NĐ-CP và Sách Đỏ Việt Nam, nhất là các loài có nguy cơ bị tuyệt
chủng cao (Ophiophagus hannah, Xenophrys palpebralespinosa); các loài bị
săn bắt, buôn bán thường xuyên như Quasipaa verrucospinosa, Physignathus
cocincinus, Coelognathus radiatus, Ptyas korros, Naja kaouthia và Palea
steindachneri.
Bên cạnh việc tăng cường kiểm soát cần thực hiện nghiêm những biện
pháp xử lý đối với người vi phạm.
- Bảo vệ các sinh cảnh tự nhiên:
Trên cơ sở diện tích khu bảo tồn thiên nhiên hiện có và quy hoạch mở

rộng của UBND thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020, trong khu vực này
rừng còn tốt nhưng vẫn có tác động của con người như săn bắt động vật hoang
dã, khai thác lâm sản...Vì vậy, các cơ quan quản lý cần được đầu tư về tài
chính, nhân lực để bảo tồn diện tích rừng tự nhiên còn lại.
Có các giải pháp phục hồi rừng đã bị tác động ở xã Hòa Phú, Hòa Ninh,
Hòa Bắc. Các hoạt động cần ưu tiên là: Bảo vệ rừng ở vùng lõi của KBT;quản
lý chặt chẽ việc khai thác động vật hoang dã; giữ gìn sinh cảnh ở vùng phục hồi
sinh thái. Dựa trên sự có mặt của các loài ở các sinh cảnh khác nhau trong vùng
và những tác động tại các khu vực đó, những vùng cần ưu tiên bảo tồn được đề
xuất như sau:


22

Bảng 3.8. Các khu vực ƣu tiên bảo tồn ở VNC
TT Khu vực thu mẫu
1
2

Khe Đương
Suối Mơ

3

Đỉnh Bà Nà

4

Suối Cát, suối
Lạnh

Khe Kỳ Nhông,
Yên Ngựa
Suối Nai

5
6

Vùng ƣu tiên bảo
tồn
Khe Đương
Cầu An Lợi
Khe Moọi
Khe Đá ông Phơi
Khe Sương Mù
Vườn Tịnh Tâm
Biệt thự Hoa Rừng,
Hoàng Lan
Khe Môn
Khe Ông Tờn
Khe Yên Ngựa
Khe Dung
Khe Ba-đơ-phóc
Suối Vọng Nguyệt
Suối Nai

Số Loài bảo
loài
tồn
7
2

14
2
6
1
6
0
7
2
7
2
5
0
7
6
7
7
9
11

1
1
1
1
2
0

7

2


Các tác động
Khai thác mây
Săn bắt LC, BS
Săn bắt LC, BS
Săn bắt LC, BS
Săn bắt LC, BS
Du lịch (Bà Nà Hill), ô
nhiễm do rác thải
Săn bắt LC, BS
Săn bắt LC, BS
Khai thác mây, gỗ
Săn bắt LC, BS
Săn bắt LC, BS
Du lịch, ô nhiễm nguồn
nước
Du lịch, ô nhiễm nguồn
nước

- Sử dụng bền vững tài nguyên gắn liền với phát triển kinh tế
Xây dựng mô hình và khuyến khích nhân nuôi một số loài LC, BS có giá
trị kinh tế ở quy mô gia đình phục vụ nhu cầu ở địa phương cũng như các khu
vực lân cận: Ếch gai sần, Rắn hổ mang, Ba ba gai,...
Phát triển kinh tế nông-lâm nghiệp, giảm sự phụ thuộc vào tài nguyên
rừng và động vật hoang dã như giao khoán trồng rừng, phát triển vườn rừng xen
kẽ với trồng cây công nghiệp tăng thu nhập. Đặc biệt chú ý các xã như: Hòa
Phú, Hòa Ninh, Hòa Bắc.
Quản lí hợp lí khu du lịch Bà Nà bao gồm vùng hoạt động du lịch, nguồn
rác thải và nước thải nhằm giảm thiểu tác động lên khu hệ LC, BS.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng
Nâng cao nhận thức cho người dân về pháp luật, chính sách của Nhà

nước, các giá trị khác nhau và lâu dài của rừng. Vận động các tổ chức xã hội tại
địa phương tham gia quản lý bảo vệ rừng. Các phương thức tuyên truyền như
báo chí, truyền hình, truyền thanh; tờ rơi, lịch bảo tồn nên được áp dụng thường
xuyên ở địa phương. Tích hợp kiến thức đa dạng sinh học vào môn Sinh học,
địa lý, giáo dục công dân đối với các trường phổ thông ở địa phương nhằm
nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và người dân.


23

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận:
1. Đã ghi nhận được ở khu BTTN BNNC 157 loài (52 loài LC thuộc 27
giống, 8 họ, 2 bộ và 105 loài BS thuộc 67 giống, 17 họ, 2 bộ), chiếm 24,16% số
loài hiện biết của cả nước. Bổ sung cho khu BTTN BNNC 63 loài, ghi nhận vùng
phân bố mới của 54 loài ở Đà Nẵng và 30 loài cho Trung Trung Bộ, 1 loài mới
cho khoa học Hemiphyllodactylus banaensis. Như vậy đa dạng hơn cả là lớp Bò
sát (Reptilia), bộ có vẩy (Squamata) 12 họ; họ rắn nước (Colubridae) 26 giống;
giống ếnh cây (Rhacophorus) 6 loài.
Mô tả đặc điểm hình thái của 63 loài LC, BS bổ sung cho VNC.
2. Các loài LC, BS ở khu BTTN BNNC phân bố nhiều ở độ cao từ
1.000m trở xuống, trong đó có 62 loài dưới 300 m, 85 loài từ 300-1.000 m. Ở
độ cao trên 1.000 m có 26 loài. Có 3 loài phân bố ở cả 3 độ cao trên.
Theo sinh cảnh: LC, BS ở khu BTTN BNNC gặp nhiều nhất ở sinh cảnh
rừng thường xanh ít bị tác động (69/157 loài, chiếm 43,95%).
Nơi ở bắt gặp nhiều nhất là trên mặt đất (81/157 loài, chiếm 51,59%).
3. Khu hệ LC, BS khu BTTN BNNC có tính đặc hữu khá cao với 19 loài
(chiếm 12,10%) cho Việt Nam; có số loài nhiều hơn so với các VQG và khu
BTTN lân cận. Một số loài trước đây phân bố rất xa về phía Nam như ở Đồng
Nai ( Rhacophorus helennae), ở Bình Phước (Calotes bachae);về phía Bắc như

ở Hà Nội (Amphiesma sauteri). Trong cấu trúc khu hệ có 1 loài (0,64%) phân bố
phía Bắc phát hiện ở Bà Nà; 17 loài (10,83%) ở phía Nam có phân bố ở Bà Nà;
1 loài hiện chỉ biết ở Bà Nà Hemiphyllodactylus banaensis.
4. Khu BTTN BNNC có 33 loài LC, BS quý, hiếm, có giá trị bảo tồn,
gồm 19 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007): 9 loài ở mức VU, 6 loài ở mức
EN và 4 loài ở mức CR; 20 loài trong Danh lục Đỏ IUCN (2014): 5 loài ở bậc
NT, 6 loài ở bậc EN và 9 loài ở bậc VU; 9 loài có trong Nghị định 32/2006/NĐCP: 8 loài ở nhóm IIB và 1 loài ở nhóm IB. Trong thực tế những loài này đang
suy giảm nhanh ở thời gian gần đây tại VNC.
5. Áp lực đe dọa chính đến khu hệ LC, BS ở khu BTTN BNNC là suy giảm
rừng và ô nhiễm môi trường sống do phát triển du lịch, khai thác gỗ và lâm sản phi
gỗ, săn bắt LC, BS làm thực phẩm và buôn bán.


×