Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẨN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Thuý Hường
Chuyên ngành : Quản trị KDQT
Lớp : KDQT 46a
Khoá : 46
Hệ : Chính quy
Giảng viên hướng dẫn:TS. Mai Thế Cường
HÀ NỘI, 2008
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP..........................................................................1
ĐỀ TÀI: ..........................................................................................................1
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA..........................................1
CÔNG TY CỔ PHẨN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI.............................1
........................................................................................................................1
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Thuý Hường......................................................1
Giảng viên hướng dẫn:TS. Mai Thế Cường ................................................1
HÀ NỘI, 2008.................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................9
Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp xuất khẩu.........................................................................................12
1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................12
Khái niệm cạnh tranh.................................................................................12
Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong
lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác
nhau về cạnh tranh:......................................................................................12
Khái niệm năng lực cạnh tranh............................................................14
1.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh.............................................16
Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia..................................................16
Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành......................................................17
Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp.........................................17
Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm/ dịch vụ.................................18
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
xuất khẩu................................................................................................19
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
................................................................................................................
19
1.3.1.1. Môi trường vĩ mô..............................................................19
1.3.1.2. Môi trường ngành..............................................................23
Hình 1.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michel Porter....28
1.3.2 Nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
................................................................................................................
28
Hình 1.2. Chuỗi giá trị.................................................................29
1.3.2.1. Các hoạt động chính........................................................29
1.3.2.2. Các hoạt động hỗ trợ..........................................................30
1.4. Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
.................................................................................................................32
1.4.1. Nguồn lực của doanh nghiệp
................................................................................................................
32
1.4.1.1. Nguồn vốn và tiềm lực tài chính.....................................32
1.4.1.2. Nguồn nhân lực..................................................................34
1.4.1.3. Trình độ Công nghệ sản xuất.............................................35
1.4.2. Tổ chức quản lý điều hành sản xuất của doanh nghiệp
................................................................................................................
36
1.4.3. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
................................................................................................................
36
1.4.4. Năng suất lao động của doanh nghiệp
................................................................................................................
37
1.4.5. Hoạt động nghiên cứu thị trường và Marketing
................................................................................................................
38
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
1.5. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp xuất khẩu..................................................................................39
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái..................................................41
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái. 41
2.1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Cổ phần
may xuất khẩu Việt Thái
................................................................................................................
41
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty CP may XK Việt Thái
................................................................................................................
42
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP may XK Việt Thái
.........................................................................................................42
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP may XK Việt Thái.43
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban, cá nhân trong sơ đồ
.........................................................................................................43
2.1.3. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
................................................................................................................
48
Hình 2.2. Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất của công ty..........50
2.1.4. Tình hình xuất khẩu của công ty
................................................................................................................
51
Bảng 2.1. Doanh thu xuất khẩu năm 2004-2008........................51
2.1.4.1. Các sản phẩm xuất khẩu chính.........................................51
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng chính.........................52
2.1.4.2. Thị trường xuất khẩu chính.............................................53
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu vào một số thị trường chính.....53
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
................................................................................................................
54
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh......................54
Bảng 2.5. So sánh tốc độ tăng trưởng doanh thu ........................55
và lợi nhuận qua các năm............................................................55
2.2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may
xuất khẩu Việt Thái trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc......55
2.2.1. Nguồn lực trong công ty
................................................................................................................
56
2.2.1.1. Nguồn vốn và tiềm lực tài chính.....................................56
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu tài chính trong công ty.......................56
Bảng 2.7. So sánh một số chỉ tiêu của công ty ...........................58
so với đối thủ cạnh tranh.............................................................58
2.2.1.2. Nguồn nhân lực...............................................................58
2.2.1.3. Trình độ Công nghệ sản xuất..........................................60
2.2.2. Tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của công ty
................................................................................................................
61
2.2.3. Chất lượng sản phẩm của công ty
................................................................................................................
62
2.2.4. Năng suất lao động trong công ty
................................................................................................................
63
Bảng 2.8. Năng suất lao động của công ty CP may XK Việt Thái
.....................................................................................................63
2.2.5. Hoạt động nghiên cứu thị trường, Marketing, dịch vụ khách
hàng
................................................................................................................
64
2.3. Những giải pháp công ty đã thực hiện để nâng cao năng lực cạnh
tranh.......................................................................................................65
2.3.1. Xây dựng thương hiệu VITEXCO, quảng bá hình ảnh công ty
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
................................................................................................................
65
2.3.2. Xây dựng hệ thống thị trường
................................................................................................................
66
2.3.3. Công tác tổ chức quản lý và điều hành sản xuất
................................................................................................................
66
2.4. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty..................................67
2.4.1. Đánh giá những mặt đạt được
................................................................................................................
67
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế
................................................................................................................
69
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
................................................................................................................
71
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan................................................71
2.4.3.2. Nguyên nhân xuất phát từ phía công ty...........................72
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái..................................................73
3.1. Phương hướng mục tiêu của công ty trong thời gian tới............73
3.1.1. Phương hướng phát triển
................................................................................................................
73
3.1.2. Mục tiêu......................................................................................74
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần may xuất khẩu Việt Thái.............................................................75
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
3.2.1. Giải pháp từ phía công ty
................................................................................................................
75
3.2.1.1. Giải pháp về mặt tổ chức quản lý và nguồn nhân lực........75
3.2.1.2. Giải pháp nâng liên quan tới sản phẩm ............................77
3.2.1.3. Giải pháp liên quan tới công nghệ áp dụng........................78
3.2.1.4. Mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu.....................80
3.2.2. Các kiến nghị
................................................................................................................
81
3.2.2.1. Kiến nghị đối với nhà nước.............................................81
3.2.2.2. Kiến nghị với hiệp hội dệt may Việt Nam......................83
KẾT LUẬN.....................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................85
LỜI NÓI ĐẦU
1. Ý nghĩa chọn đề tài
Xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hoá đã và đang diễn ra diễn ra có tác
động mạnh mẽ tới các tất cả quốc gia. Hoà cùng xu thế ấy, Việt Nam đang
chuyển mình tiến bước để bắt kịp với đà phát triển chung của thế giới, dành
hết nỗ lực cho việc sản xuất và xuất khẩu mặt hàng chủ lực của nước nhà,
khẳng định vị thế ở thị trường nước ngoài. Với mục tiêu đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng bước hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ bó hẹp trong
phạm vi một nước mà có sự liên kết trao đổi với nhau. Mở rộng họat động
kinh doanh sang thị trường nước ngoài là điều hết sức cần thiết trong bối cảnh
hội nhập hiện nay, tuy nhiên cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành dệt
may- một ngành có tốc độ phát triển nhanh chóng chiếm tỷ trọng lớn trong
kim ngạch xuất khẩu của nước nhà. Các doanh nghiệp dệt may phải đối mặt
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
với sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt. Để đứng vững trên thị trường và trong
công cuộc chạy đua này, nắm bắt đúng thời cơ nâng cao năng lực cạnh là
nhân tố hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp thành công.
Công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái trực thuộc Công ty xuất
nhập khẩu Thái Bình là một doanh nghiệp trẻ đã có hướng đi mạnh dạn về sản
phẩm và thị trường tiêu thụ. Những năm gần đây công ty đã không ngừng vận
động nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc ra trường nước ngoài, xứng đáng là ngành may mặc hàng đầu của
tỉnh. Để nâng cao vị thế, cạnh tranh được với các doanh nghiệp dệt may trong
và ngoài nước công ty cổ phần may Việt Thái cần có chiến lược cạnh tranh
cùng các công cụ biện pháp thích hợp. Xuất phát từ tầm quan trọng của cạnh
tranh với các doanh nghiệp cùng với quá trình tìm hiểu thực tế trong thời gian
thực tập tôi đã chọn đề tài:
“ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt
Thái”
2. Mục tiêu của đề tài
Tập trung phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất
khẩu Việt Thái và chỉ ra những mặt đạt được cũng như hạn chế. Trên cơ sở đó
đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu năng lực cạnh năng lực cạnh tranh của Việt Thái từ năm
2004 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện chuyên đề thực tập này tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: Thu thập số liệu, thông tin từ nguồn thông tin thứ cấp, phân tích
tổng hợp các báo cáo của công ty kết hợp với tham khảo thông tin từ sách,
báo, internet, thực hiện phỏng vấn một số cán bộ thuộc phòng kế hoạch xuất
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
nhập khẩu và phương pháp xử lý dữ liệu thu được thông qua việc đánh giá
các chỉ tiêu, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, dự báo.
Sử dụng các công cụ phân tích môi trường kinh doanh như:
PEST: Để thấy được cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp không bị động, phản ứng linh hoạt với sư thay đổi của môi
trường, tận dụng cơ hội, hạn chế thách thức để có thể phát triển bền vững.
Mô hình năm lực lượng của Michael Porter: Xác định mức độ cạnh
tranh trong ngành.
Chuỗi giá trị: Phân tích các hoạt động tạo giá trị cho doanh nghiệp để
từ có xác định điểm mạnh, điểm yếu cũng như lợi thế của doanh nghiệp qua
đó phát huy điểmt mạnh và tìm biện pháp hạn chế điểm yếu, nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh.
5. Kết cấu chuyên đề thực tập
Gồm 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may
xuất khẩu Việt Thái.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần may xuất khẩu Việt Thái.
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp xuất khẩu
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong lịch
sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về
cạnh tranh:
Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh là
quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành
viên trong thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi
thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình.
Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học học là chỉ quá trình tranh đấu
tiến hành không ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực
hiện lợi ích kinh tế và mục tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của
cạnh tranh là lợi ích kinh tế của tự thân chủ kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá
trình cạnh tranh là giữ hoặc mở rộng mức chiếm hữu thị trường, gia tăng mức
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài của cạnh tranh là đọ sức kịch
liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải.
Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992: Cạnh tranh được
xem là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường
nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoậc cùng một loại khách
hàng về phía mình.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động
tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu,
nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Cạnh tranh buộc những người sản xuất và buôn bán phải cải tiến kĩ
thuật, tổ chức quản lí để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng
hoá, thay đổi mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín
nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương mại và dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định
hay giảm giá bán và tăng doanh lợi.
Như vậy qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy
đủ: Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh
đua nhau, tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn để đạt
được mục tiêu kinh tế của mình như chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách
hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất nhằm nâng cao vị thế của
mình.
Có thể nói rằng ở đâu có lợi ích kinh tế thì ở đó có cạnh tranh. Mục
đích cuối cùng của cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích: đối với các doanh nghiệp
là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng.
Nhà nước khuyến khích sự cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh
doanh nhằm đẩy nhanh tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ, nâng cao
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, trên cơ sở đó,
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
tăng lợi nhuận cho người sản xuất, kinh doanh giỏi, đồng thời có lợi cho
người tiêu dùng và toàn xã hội, nhưng chỉ thừa nhận sự cạnh tranh trong
khuôn khổ pháp luật, chống những hoạt động phạm pháp đẻ ra những hệ quả
tiêu cực trong xã hội (không làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, đầu cơ tích trữ,
độc quyền, lừa dối…)
Khái niệm năng lực cạnh tranh
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế( OECD) thì năng lực cạnh
tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo
ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
KN theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là
khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành
thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh
tranh trên thị trường tiêu thụ.
Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp
đó có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh
nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối với các doanh
nghiệp khác trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi
ích ngày càng cao.
Theo Humbert Lesca NLCT của DN là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường cạnh tranh và
tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất cũng đủ để trang trải
cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Hoặc NLCT của doanh nghiệp còn được định nghĩa là khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh
trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài nhất.
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp được coi là có NLCT khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành
những điều kiện thuận tiện có lợi cho chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
phải có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nhiều yếu tố như: giá
trị sử dụng và chất lượng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản
xuất dựa chủ yếu trên cơ sở kĩ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản
xuất lớn và nhờ đó giá thành và giá cả sản phẩm hạ; Các yếu tố xã hội như
giữ được tín nhiệm (chữ tín) trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn
tiêu dùng, quảng cáo cũng có ảnh hưởng quan trọng hiện nay các nhà sản xuất
còn sử dụng một số hình thức như bán hàng trả tiền dần (trả góp) để kích
thích tiêu dùng, trên cơ sở đó tăng năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì không
chỉ đơn thuần đánh giá các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp mà điều quan
trọng là phải đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh hoạt động trên cùng
một lĩnh vực, cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên
năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh
với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn
các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của
đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố
môi trường kinh doanh và sự biến động khôn lường của nó, cùng một sự thay
đổi của môi trường kinh doanh có thể là cơ hội phát triển cho doanh nghiệp
này cũng có thể là nguy cơ phá sản các doanh nghiệp khác.
Doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động kinh doanh trong một phạm vi rộng
lớn hơn các doanh nghiệp chỉ kinh doanh trong nước, chịu ảnh hưởng của rất
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
nhiều quy định của các thị trường khác nhau. Nhờ có được khả năng vượt trội
so với các doanh nghiệp khác trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp mình phục vụ nhu cầu tiêu thụ tại thị trường nước ngoài hoặc
cho khách hàng nước ngoài tại nước mình (xuất khẩu tại chỗ) mà doanh
nghiệp xuấu khẩu dành được thị phần tiêu thụ ngày một lớn, tăng thu nguồn
thu ngoại tệ.
1.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh chia làm bốn cấp độ có liên quan mật thiết, phụ
thuộc lẫn nhau:
Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
Theo Diễn đàn kinh tế thế giới(WEF) thì năng lực cạnh tranh quốc gia
là khả năng của nền kinh tế quốc dân đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao
trên cơ sở các chính sách, thể chế và các đặc trưng kinh tế khác tương đối
vững chắc.
Theo báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu, năng lực cạnh tranh
quốc gia được định nghĩa là khả năng nước đó đạt được những thành quả
nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tăng trưởng kinh tế
cao, được xác định bằng thay đổi của GDP đầu người theo thời gian.
Theo uỷ ban công nghiệp Mỹ, năng lực cạnh tranh quốc gia là mức độ
mà ở đó dưới các điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất
được các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường quốc
tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của người dân nước
đó.
Như vậy các định nghĩa về năng lực cạnh tranh quốc gia đều nhấn
mạnh đến khía cạnh tăng trưởng kinh tế quốc gia có sự bền vững, ổn định của
nền kinh tế, nâng cao được thu nhập đời sống của dân cư nước đó.
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
9 nhóm nhân tố ảnh hưởng: thể chế, hạ tầng, kinh tế vĩ mô, giáo dục cơ
bản và y tế, giáo dục và đào tạo bậc cao, hiệu quả thị trường, mức độ sẵn sàng
về công nghệ, trình độ kinh doanh và đổi mới và sáng tạo.
Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành
Một ngành được coi là có năng lực cạnh tranh nếu có năng lực duy trì
được lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước.
Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của ngành:
- Nhóm các yếu tố do ngành quyết định: Chiến lược phảt triển ngành,
sản phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu tư nghiên cứu
công nghệ, phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất và quan hệ với bạn hàng.
- Nhóm các yếu tố do chính phủ quyết định, tạo ra môi trường kinh
doanh bao gồm: Thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho
hoạt động nghiên cứu và triển khai, hệ thống pháp luật điều chỉnh giữa các
bên tham gia thị trường.
- Nhóm các yếu tố mà cả chính phủ và ngành chỉ quyết định được một
phần: Nhân lực sản xuất, nhu cầu người tiêu dùng, môi trường thương mại
quốc tế.
- Nhóm các yếu tố mà cả chính phủ và ngành không quyết định được:
Môi trường tự nhiên, điều kiện địa lý, các quy luật kinh tế…
Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp
Các yếu tố cạnh tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
- Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp: Các yếu tố
thuộc môi trường toàn cầu, môi trường kinh tế, môi trường chính trị- luật
pháp, môi trường văn hoá xã hội…
- Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp: 4M
Men: Con người, lực lượng lao động trong doanh nghiệp
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Methods: Phương pháp quản trị, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp
Machines: Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp
Materials: vật tư, nguyên nhiên vật liệu và hệ thống đảm bảo vật
tư,nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp
Trong bốn yếu tố trên con người được xem là yếu tố quan trọng nhất.
Yếu tố tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm/ dịch vụ.
Một sản phẩm/ dịch vụ được coi là có năng lực(sức) cạnh tranh khi sản
phẩm/ dịch vụ đó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá
cả, kiểu dáng, mẫu mã, thương hiệu, tính độc đáo…vượt trội hơn hẳn so với
sản phẩm cùng loại hay tương tự. Điều đó có nghĩa là những sản phẩm mang
lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả là những sản phẩm có khả
năng cạnh tranh cao hơn
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ chịu ảnh hưởng trực tiếp
của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và gián tiếp của năng lực cạnh
tranh quốc gia. Nếu doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác thì sản phẩm của doanh nghiệp đó khó có thể cạnh tranh
được với sản phẩm cùng loại hay tương tự của các doanh nghiệp khác. Như
vậy nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ là cơ sở và điều kiện để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân.
Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ:
- Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
- Yếu tố bên trong doanh nghiệp.
- Yếu tố thuộc về bản thân sản phẩm: như chất lượng, giá cả sản phẩm,
mẫu mã thương hiệu của sản phẩm, tính độc đáo…
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
xuất khẩu
Doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trong môi trường có hàng loạt các
yếu tố tác động, ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của nó. Doanh nghiệp cần
thấy rõ ảnh hưởng của các yếu tố này để có các biện pháp tích cực nhằm hạn
chế hoặc loại trừ các ảnh hưởng tiêu cực, phát huy các ảnh hưởng tích cực để
tạo dựng năng lực cạnh tranh của minh ngày một cao hơn.
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường toàn cầu: Khu vực hóa toàn cầu hóa đã và đang diễn ra với
tốc độ ngày càng nhanh với qui mô ngày càng lớn, phạm vi ngày càng rộng,
xu hướng hội nhập kinh tế đang diễn ra rất mạnh mẽ có ảnh hưởng quan trọng
tới các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh tại thị trường
nước ngoài. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi kinh doanh ở một quốc
gia nào đó ngoài việc tìm hiểu các hệ thống thương mại quốc tế, chính sách
kinh tế của chính phủ…thì còn phải tìm hiểu các định chế quốc tế mà nước đó
tham gia để nắm bắt tốt những cơ hội cũng như thách thức để từ đó lập kế
hoạch kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị
trường nước ngoài.
Môi trường kinh tế quốc dân
Môi trường Kinh tế: Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế có ảnh
hưởng quan trọng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng
Kinh tế tăng trưởng càng cao dẫn đến sự bùng nổ chi tiêu của khách
hàng, vì thế đem lại khuynh hướng thoải mái hơn về sức ép cạnh tranh trong
một ngành. Điều này có thể cho các công ty cơ hội để bành trướng giành
được thị phần lớn hơn và thu được lợi nhuận cao hơn. Ngược lai, suy giảm
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
kinh tế sẽ dẫn đến sự giảm chi tiêu của người tiêu dùng, làm tăng sức ép cạnh
tranh và thường gây ra các cuộc chiến tranh giá trong các ngành bão hoà.
- Tỷ lệ lạm phát
Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho nền
kinh tế tăng trưởng chậm hơn, lãi suất cao hơn, dịch chuyển hối đoái không
ổn định. Tỷ lệ lạm phát tăng là mối đe doạ lớn đối với công ty: việc lập kế
hoạch đầu tư trở nên mạo hiểm, gây khó khăn cho các dự kiến về tương lai,
khó xác định giá cả cho các mặt hàng mà công ty kinh doanh. Sự không chắc
chắn làm cho công ty không dám đầu tư, làm giảm các hoạt động kinh tế đẩy
nên kinh tế tới chỗ đình trệ.
- Tỷ giá hối đoái
Sự dịch chuyển tỷ giá có tác động trực tiếp lên tính cạnh tranh của các
công ty trong thị trường toàn cầu. Khi đồng nội tệ trở nên mất giá so với các
đồng tiền khác thì sản phẩm của doanh nghiệp làm trong nước sẽ rẻ hơn sản
phẩm ở nước ngoài, doanh nghiệp có ưu thế về giá, từ đó làm giảm mối đe
doạ từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, tạo động lực giúp doanh nghiệp đẩy
mạnh xuất khẩu hơn nữa. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều nguyên
liệu nhập khẩu thì gặp khó khăn do phải chi trả mức nội tệ gây không ít khó
khăn cho doanh nghiệp. Và ngược lại nếu đồng nội tệ tăng giá cao so với
đồng tiền nước ngoài, hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra thiếu tính cạnh
tranh về giá cả, gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Lãi suất:
Các doanh nghiệp thường xuyên phải sử dụng tới nguồn vốn của ngân
hàng cho hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy lãi suất Ngân hàng ảnh hưởng
mạnh đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Khi vay vốn ngân hàng
với lãi suất cao sẽ làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng dẫn tới giá thành
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
sản phẩm tăng lên, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ giảm so với các
đối thủ của mình, đặc biệt các đối thủ có tiềm lực về vốn.
Môi trường Chính trị, luật pháp và quản lý của nhà nước về kinh tế
Chính trị và luật pháp là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất khẩu bởi các doanh nghiệp này hoạt động trên thị
trường quốc tế với lợi thế mạnh trong cạnh tranh là lợi thế so sánh giữa các
nước. Chính trị ổn định, luật pháp đồng bộ rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp
khi tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả.
Các quy định bắt buộc của pháp luật đôi khi là hàng rào ngăn cản sự
thâm nhập của hàng hoá nước ngoài, đó có thể là các tiêu chuẩn về vệ sinh an
toàn thực phẩm, về an toàn lao động…điều đó gây không ít khó khăn cho các
doanh nghiệp xuất khẩu so với doanh nghiệp tại nước sở tại. Đôi khi có
trường hợp một quốc gia có ưu đãi về thuế xuất khẩu để khuyến khích xuất
khẩu tăng thu ngoại tệ về cho nước mình đồng thời tăng thuế nhập khẩu để
hạn chế sự thâm nhập của hàng hoá nước ngoài, khuyến khích người tiêu
dùng sử dụng hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước. Để có thể cạnh
tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài các công ty cần tìm hiểu thật kỹ
các quy định bắt buộc của nước sở tại để đảm bảo thành công, nâng cao vị thế
của mình trên thị trường quốc tế.
Môi trường Khoa học kỹ thuật công nghệ và thông tin
Nhóm nhân tố này đóng vai trò ngày càng quan trọng mang tính chất
quyết định đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về phương diện
chất lượng và giá cả. Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí của
doanh nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công
nghệ cao. Thông tin cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
cạnh tranh của doanh nghiệp bởi để cạnh tranh thành công bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng phải có thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, và biết
cách xử lý có hiệu quả những thông tin thu thập được. Khoa học kỹ thuật
công nghệ giúp doanh nghiệp trong quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền
thông tin một cách nhanh chóng và chính xác; nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh bảo vệ môi trường và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Áp dụng
công nghệ tiên tiến hiện đại giúp doanh nghiệp có lợi thế vượt trội so với đối
thủ của mình, điều này còn đặc biệt quan trọng với những doanh nghiệp muốn
xuất khẩu hàng hoá của mình sang các nước đại công nghiệp
Môi trường Văn hoá xã hội
Môi trường toàn cầu đã làm cho các nền văn hoá trở nên tương đồng,
các quốc gia có sư giao lưu học hỏi lẫn nhau. Tuy nhiên cho dù có hoà nhập
tới đâu thì mỗi quốc gia đều giữ lại bản sắc dân tộc, những giá trị văn hoá
truyền thống. Chính sự khác biệt về các yếu tố thuộc môi trường văn hoá đã
tác động đến nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua khách hàng và
cơ cấu nhu cầu thị trường, ảnh hưởng trực tiếp tới cách thức giao dịch, loại
sản phẩm mà khách hàng sẽ mua và hình thức khuyếch trương có thể chấp
nhận.
Ngôn ngữ ngữ, tập quán tiêu dùng, tôn giáo khác khác nhau dễ dẫn tới
hiểu lầm trong cách quảng bá sản phẩm hay dùng biểu tượng, đóng gói cũng
như màu sắc cho sản phẩm, bao bì. Không chú ý tới sự khác biệt này doanh
nghiệp tất yếu sẽ thất bại.
Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô luôn luôn biến động không ngừng theo
chiều hướng có lợi hoặc bất lợi đối với các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
linh hoạt, phản ứng kịp thời với sự thay đổi của môi trường thì sẽ tận dụng
được cơ hội, hạn chế thách thức, không ngừng vươn lên, lấn át các đối thủ của
mình.
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
1.3.1.2. Môi trường ngành
Michel Porter đã xây dựng mô hình năm lực lượng cạnh tranh để phân
tích mức độ cạnh tranh trong ngành.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh
nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp đang kinh doanh cùng ngành nghề
và cùng khu vực thị trường với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng cung ứng của tất cả các đổi thủ cạnh tranh trong một ngành tạo ra
cung sản phẩm/ dịch vụ. Số lượng, qui mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh
tranh đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo
Michel Porter, những vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến sự cạnh tranh của các đối
thủ: Số lượng đối thủ cạnh tranh là nhiều hay ít?, mức độ tăng trưởng của
ngành là nhanh hay chậm? chi phí lưu kho hay chi phí cố định là cao hay
thấp? đối thủ cạnh tranh có đủ ngân sách dể khác biệt hoá sản phẩm hay
chuyển hướng kinh doanh không? Năng lực sản xuất của đối thủ cạnh tranh
có tăng hay không và nếu tăng thì tăng ở tốc độ nào? Tính chất đa dạng của
sản xuất- kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh ở mức độ nào? mức độ kỳ
vọng của các đối thủ cạnh tranh và chiến lược của họ, sự tồn tại của các rào
cản rời bỏ ngành.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Tác động của các đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đến đâu hoàn toàn phụ
thuộc vào sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự xuất hiện của các đối
thủ này sẽ là gia tăng mức độ cạnh tranh của ngành.
Đổi thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành thường đưa vào khai
thác các năng lực công nghệ mới tiên tiến hiện đại với mong muốn giành
được thị phần trên
thị trường đó sẽ là yếu tố làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp.
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
Nguy cơ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn được đánh giá tuỳ theo các rào cản
nhập cuộc của ngành và các biện pháp trả đũa từ phía các doanh nghiệp hiện
tại. Theo Michel Porter các rào cản nhập cuộc chính là: Tiết kiệm quy mô,
mức độ khác biệt hoá sản phẩm, yêu cầu về vốn đầu tư cho thâm nhập, chi phí
chuyển đổi, kênh phân phối, các quy định của chính phủ…Vì vậy bên cạnh
phát triển kinh doanh mở rộng thị trường doanh nghiệp bảo vệ vị thế cạnh
tranh của mình bằng cách duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ
bên ngoài như: đa dạng hoá sản phẩm, mạng lưới phân phối tiêu thụ hàng hóa
hợp lý, sự trung thành của khách hàng, lợi thế chi phi thấp dịch vụ hoàn hảo,
tiềm lực tài chính, mối quan hệ truyển thống lâu dài.
Nếu các rào cản nhập cuộc của ngành là lớn và nếu các doanh nghiệp
sẵn sàng trả đũa thì nguy cơ xâm nhập là rất nhỏ.
Nhà cung ứng: Các nhà cung ứng hình thành các thị trường cung ứng
các yếu tố đầu vào khác nhau bao gồm cả người bán thiết bị nguyên vật liệu,
người cấp vốn, người cung cấp lao động và cung cấp các dịch vụ tư vận
chuyển quảng cáo, tư vấn, sức lao động cho doanh nghiệp.
Tính chất của các thị trường cung cấp khác nhau sẽ ảnh hưởng khác
nhau tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thị trường mang
tính chất cạnh tranh( cạnh tranh không hoàn hảo hay độc quyền), thị trường
có hay không có sự điều tiết của nhà nước cũng như mức độ, tính chất điều
tiết, tính ổn định hay không ổn định của thị trường cũng tác động trực tiếp
đến hoạt động mua sắm, dự trữ cũng như tuyển dụng lao động của từng doanh
nghiệp.
Nhà cung ứng là nguy cơ khi họ đòi nâng giá hoặc giảm chất lượng, số
lượng cung ứng. Để tránh sức ép của nhà cung ứng doanh nghiệp phải mở
rộng mối quan hệ, đa dạng hoá các nguồn cung ứng khác nhau hoặc xây dựng
mối quan hệ đầu tư liên doanh liên kết lâu dài hai bên cùng có lợi.
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23
Nhà cung ứng có ưu thế khi:
+ Họ có sự chuyên biệt hoá sản phẩm cung ứng, thì doanh nghiệp khó
lựa chọn nhà cung ứng thay thế.
+ Nguồn cung ứng không có nhiều sản phẩm thay thế khác trên thị
trường buộc doanh nghiệp phải lựa chọn họ.
+ Khi nhà cung ứng có khả năng hội nhập dọc thuận chiều và có khả
năng cạnh tranh với chính doanh nghiệp thương mại kinh doanh hàng hoá của
họ.
+ Sản phẩm cung ứng không thuộc nhóm sản phẩm quan trọng của nhà
cung ứng nên họ không bị áp lực giảm giá hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm
cung ứng.
+ Khi nhà cung ứng độc quyền và sản phẩm của họ không thể sản xuất
trong thời gian ngắn.
Khách hàng:
Khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm ẩn của doanh nghiệp là
một phần không thể tách rời với môi trường cạnh tranh. Doanh nghiệp bán
được hàng thì có thị trường, không bán được không có thị trường, bán nhiều
hàng thì có nhiều khách hàng thị phần doanh nghiệp gia tăng, nâng cao vị thế
trên thị trường. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất của
doanh nghiêp, đạt được điều này là do doanh nghiệp biết thoả mãn tốt nhu
cầu và thị hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng tìm đến doanh nghiệp là do họ có nhu cầu về hàng hoá
dịch vụ. Trong một thời kỳ nhất định, số cầu vừa tác động trực tiếp đến việc
nghiên cứu quyết định cung của doanh nghiệp, lại vừa tác động đến mức độ
và cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Doanh nghiệp có
khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi hàng hóa dịch vụ doanh
nghiệp cung ứng ra thích hợp với nhu cầu của họ, đáp ứng đầy đủ số lượng,
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24
chất lượng, gía cả phù hợp, hoạt động dịch vụ tốt, địa điểm gần khách hàng,
hàng hoá thuộc nhãn hiệu nổi tiếng…
Mối quan hệ giữa khách hàng với doanh nghiệp: Khả năng mặc cả của
khách hàng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp là vấn đề thường xuyên
phải giải quyết. Thông thường khách hàng yêu cầu giảm giá hoặc yêu cầu
chất lượng tốt đi kèm với các dịch vụ, điều này làm cho chi phí của doanh
nghiệp tăng suy ra tạo nguy cơ cạnh tranh giá. Chỉ có một doanh nghiệp duy
nhất đáp ứng hàng hoá thì cơ hội giảm giá của khách hàng là ít và thường
khách hàng không thể ép doanh nghiệp trong việc thoả mãn nhu cầu của
mình. Tuy nhiên khách hàng có thế mạnh khi: Khách hàng mua khối lượng
hàng hoá lớn, khách hàng có thể dễ dàng chuyển sang mua của doanh nghiệp
khác mà không tốn kém về thời gian chi phí, khách hàng có nhiều khả năng
lựa chọn với hàng thay thế đa dạng, khách hàng có lợi thế trong chiến lược
hội nhập dọc ngược chiều, tiếp xúc trực tiếp với nguồn cung ứng của doanh
nghiệp thương mại.
Doanh nghiệp phân tích các đặc điểm của khách hàng về: Khu vực địa
lý, nhân khẩu, tâm lý, thái độ, tuổi tác, tôn giáo…Sẽ là cơ sở cho hoạch định
kế hoạch bán hàng và có chính sách đối với từng nhóm khách hàng cho phù
hợp.
Sản phẩm thay thế: Những sản phẩm thay thế là những sản phẩm của
các doanh nghiệp khác mà phục vụ những nhu cầu của khách hàng tương tự
như đối với ngành đang phân tích.
Mỗi một doanh nghiệp đang hoạt động trong một ngành nào đó, theo
nghĩa rộng đều là cạnh tranh với các doanh nghiệp khác ở ngành khác. Sự tồn
tại của sản phẩm thay thế tác động đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp,
biểu hiện một sự đe doạ cạnh tranh làm giảm khả năng đặt giá cao và qua đó
trực tiếp làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
25
Để giảm sức ép của sản phẩm thay thế doanh nghiệp cần có các giải
pháp cụ thể như: Phải luôn chú ý tới khâu đầu tư đổi mới kỹ thuật- công nghệ,
các các giải pháp đồng bộ nâng cao chất lượng sản phẩm, khác biệt hoá sản
phẩm cũng như trong từng giai đoạn phát triển cụ thể phải biết tìm và rút về
phân đoạn thị trường
hay thị trường “ ngách” phù hợp.
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A