Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

nghiên cứu rệp sáp hồng saccharicoccus sacchari cockerell hại mía và biện pháp phòng trừ tại thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 107 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp I
------------------

nguyễn thị hoa

Nghiên cứu rệp sáp hồng
Saccharicoccus sacchari Cockerell hại mía
và biện pháp phòng trừ tại Thanh Hoá

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.10

Ngời hớng dẫn khoa học: tS. phạm thị vợng

Hà Nội - 2006


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và cha hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đ đợc cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trong luận văn này đ đợc ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Thị Hoa


Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

i


Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- TS. Phạm Thị Vợng đ hớng dẫn tận tình, chỉ bảo, hớng dẫn tôi
trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
- Tập thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Nông học, Khoa Sau đại học, đặc
biệt các thầy cô trong Bộ môn Côn trùng, Trờng Đại học Nông nghiệp I, Hà
Nội, Viện Bảo vệ thực vật đ trực tiếp đóng góp nhiều ý kiến quý báu về
chuyên môn cho tôi hoàn thành luận văn.
- Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và ngời thân đ động viên giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Tác giả

Nguyễn Thị Hoa

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

ii


Mục lục

Lời cam đoan

i


Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các đồ thị

viii

1. Mở đầu

i

1.1.Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài


3

2. Tổng quan tài liệu

4

2.1. Nghiên cứu ngoài nớc về rệp sáp

4

2.2. Những nghiên cứu trong nớc

23

2.3. Nhận xét chung và vấn đề cần quan tâm

33

3. Địa điểm, vật liệu, thời gian và phơng pháp nghiên cứu

34

3.1 . Đối tợng nghiên cứu

34

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

34


3.3. Dụng cụ và vật liệu nghiên cứu

34

3.4. Nội dung nghiên cứu

35

3.5. Phơng pháp nghiên cứu

35

4. Kết quả và thảo luận

42

4.1. Thành phần sâu hại mía

42

4.2. Đặc điểm hình thái và sinh vật học của rệp sáp hại mía

46

4.2.1. Đặc điểm hình thái và sinh vật học của rệp sáp hồng S. sacchari

46

4.3. Đặc điểm sinh thái học của rêp sáp Saccharicoccus sacchari


55

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

iii


4.3.1 Diễn biến của tỷ lệ hại và chỉ số hại do rệp sáp gây ra

55

4.3.2. Diễn biến mật độ rệp sáp S. sacchari

58

4.3.2. Tình hình gây hại của rệp sáp ở các tuổi mía khác nhau

60

4.3.3.Tình hình gây hại của rệp Saccharicoccus sacchari ở các giai đoạn
sinh trởng của cây mía

63

4.3.4. Phản ứng của giống mía đối với rệp Saccharicoccus sacchari

64

4.3.5. Sự gây hại của rệp sáp S. sacchari trên các chân đất khác nhau


65

4.3.6. Vai trò của biện pháp bóc lá mía tới sự phát triển của rệp sáp mía

66

4.3.7. Sự gây hại của rệp sáp S.sacchari ảnh hởng đến chất lợng mía

67

4.4. Thiên địch rệp sáp hồng Saccharicoccus sacchari Ckr

68

4.4.1. Thành phần thiên địch rệp sáp hồng hại mía

68

4.4.2. Vai trò của nấm ký sinh đến rệp sáp

70

4.5. Phổ ký chủ của rệp sáp

73

4.6. Biện pháp phòng trừ

74


4.6.1.Phòng trừ hoá học

75

4.6.2. Hiệu lực phòng trừ rệp sáp của một số loại thuốc sinh học

79

5. Kết luận và đề nghị

87

Tài liệu tham khảo

89

Phụ lục

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

iv


Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t

BST

: Buång sinh th¸i




: BiÕn ®éng

NSP

: Ngµy sau phun

NT

: N«ng tr−êng

NXB

: Nhµ xuÊt b¶n



: MËt ®é

M§TP

: mËt ®é tr−íc phun

Q

: HiÖu lùc

RH


: Èm ®é

T

: NhiÖt ®é

TB

: Trung b×nh

TP

: Tr−íc phun

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp -------------------------

v


Danh mục các bảng
Bảng 1: Số lợng loài sâu hại đ thu đợc trên cây mía (NT Hà TrungHuyện Thạch Thành- Thanh Hoá)

43

Bảng 2: Thành phần sâu hại mía tại một số vùng nguyên liệu mía thanh
hoá năm 2005-2006

44

Bảng 3: Kích thớc các pha phát triển của rệp sáp hồng Saccharicoccus

sacchari Ckr.(Viện Bảo vệ thực vật 2006)

49

Bảng 4: Thời gian phát dục rệp non của rệp sáp hồng Saccharicoccus
sacchari Cockerell (Viện bảo vệ thực vật 2006)

50

Bảng 5: Thời gian vòng đời của rệp sáp hồng Saccharicoccus sacchari
Cockerell (Viện Bảo vệ thực vật 2005-2006)

53

Bảng 6: Khả năng sinh sản của rệp sáp hồng Saccharicoccus sacchari tại
Viện bảo vệ thực vật năm (2005-2006)

54

Bảng 7: Diễn biến tỷ lệ hại, chỉ số hại trên giống roc10 (NTHà Trung
Thanh Hoá vụ xuân 2005-2006)

56

Bảng 8: Tình hình gây hại của rệp sáp ở các tuổi mía khác nhau trên giống
roc10 (NT Hà Trung-Thanh Hoá. Vụ Xuân 2005-2006)

62

Bảng 9: Tình hình gây hại của rệp Saccharicoccus sacchari ở các giai

đoạn sinh trởng của cây mía (Nông trờng Hà Trung, Thanh
Hoá năm 2005-2006)

64

Bảng 10: Phản ứng của một số giống mía với rệp sáp S. sacchari hại mía
(NT Hà Trung Thanh Hoá, Năm 2005)

65

Bảng 11: Sự gây hại của rệp sáp S. sacchari trên các chân đất khác nhau
(Thạch Thành- Thanh hoá. Vụ xuân 2005-2006)

66

Bảng12: Vai trò của biện pháp bóc lá mía tới sự phát triển của rệp sáp mía
(Thạch thành-Thanh Hoá. Vụ xuân 2005-2006)

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

67

vi


Bảng13: ảnh hởng của rệp sáp đến độ Brix của mía (NTHà TrungThanh Hoá)

68

Bảng 14: Thành phần thiên địch của loài rệp sáp hồng Saccharicoccus

sacchari Ckr vụ mía xuân tại Thanh Hoá 2006

69

Bảng15: Tỷ lệ rệp sáp mía Saccharicoccus sacchari Ckr. bị nấm ký sinh
tại Nông trờng Hà trung năm 2005
Bảng 16: Một số cây ký chủ phụ của rệp sáp hồng hại mía

70
73

Bảng17: Hiệu lực của một số loại thuốc hoá học tại nhà lới Viện bảo vệ
thực vật, năm 2006

77

Bảng 18: Hiệu lực phòng trừ rệp sáp S.sacchari của một số loại thuốc hoá
học ngoài đồng tại Thạch Thành Thanh Hoá, năm 2006

78

Bảng19: Hiệu lực phòng trừ rệp sáp của một số loại thuốc sinh học tại
nhà lới Viện Bảo vệ thực vật 2006

80

Bảng 20: Hiệu lực phòng trừ rệp sáp của một số loại thuốc sinh học
ngoài đồng ruộng (Thạch Thành- thanh Hoá , năm 2006)

81


Bảng 21: Hiệu lực trừ rệp của một số loại thuốc kết hợp với dầu khoáng
ngoài đồng (Thạch Thành- Thanh Hoá 2006)

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

85

vii


Danh mục các đồ thị
Đồ thị 1:Diễn biến mật độ rệp sáp tại Nông trờng Hà trung- Thanh Hoá
năm 2005-2006
Đồ thị 2: Tình hình gây hại của rệp sáp ở các tuổi mía khác nhau trên
giống Rox10 (NT Hà Trung . Vụ Xuân 2005 -2006)

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

viii


1. Mở đầu

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây mía (Saccharum officinarum L.) là một trong những cây công
nghiệp quan trọng của nhiều nớc vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Là cây có ý
nghĩa kinh tế nhiều mặt, giá trị tổng hợp cao. Ngoài đờng Sucrôza, các sản
phẩm phụ là những nguyên liệu trực hoặc gián tiếp cho nhiều ngành công
nghiệp khác và giá trị này của chúng sẽ gấp hơn nhiều lần so với chính phẩm

(Đờng). ở Việt Nam cây mía đang chiếm một vị trí quan trọng trong việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp nông thôn
[12]
Việt nam là nớc nhiệt đới ẩm, có vĩ độ địa lý từ 8-23 vĩ tuyến Bắc là
vùng có khí hậu thích hợp cho cây mía sinh trởng phát triển tốt. Năng suất
tiềm năng có thể đạt trên 200 tấn/ha, cũng nh có trữ lợng đờng cao, do có
mùa khô lạnh vào thời gian mía chín, do vậy cây mía là cây trồng mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên theo các số liệu thống kê hàng năm thì năng
suất mía trung bình của nớc ta còn rất thấp.
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đ đề ra mục tiêu đến
năm 2000 cả nớc đạt 1 triệu tấn đờng, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong
nớc và tiến tới xuất khẩu. Thực hiện chủ trơng này vụ mía năm 1999-2000
cả nớc đ trồng đợc 350.000 ha, tăng 200.000 ha, năng suất bình quân 50,8
tấn/ ha, sản lợng đạt 17,8 triệu tấn, đạt mục tiêu sản suất 1 triệu tấn đờng
vào năm 2000. Nhờ trồng mía tạo việc làm cho hơn 1 triệu lao động với mức
thu nhấp khá (hơn 7 năm trồng mía nông dân vùng mía có thu nhập hơn 3100
tỷ đồng từ bán mía cho các nhà máy và làm các khâu dịch vụ khác) góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo ở nhiều địa bàn nhất là vùng
sâu vùng xa, vùng miền núi, đất đai khô cằn. Chơng trình mía đờng đ

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

1


khẳng định tính đúng đắn về chủ trơng trong việc phát huy nội lực, khai thác
có hiệu quả đất đai tạo ra sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, tiết kiệm ngoại
tệ góp phần thực hiện Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
(báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện chơng trình mía đờng Bộ Nông nghiệp
& PTNT, tháng 8 năm 2000 [1]

Bên cạnh những thành công nói trên thì việc hình thành các vùng mía
tập trung, độc canh và trồng những giống có tiềm năng năng suất cao, nhiễm
sâu bệnh, thiếu các giải pháp quản lý tổng hợplà những nguyên nhân phát
sinh nhiều dịch hại quan trọng mà ngời trồng mía đang phải đối mặt đó là
các dịch sâu bệnh hại sống trong đất, sâu đục thân, rệp sáp, bệnh thối đỏ...
Trong các dịch hại quan trọng, thì rệp sáp là một trong những đối tợng
dịch hại nguy hiểm, chúng luôn có mật độ quần thể cao và mức độ gây hại
rộng ở nhiều vùng nguyên liệu trong cả nớc. Sự gây hại của rệp sáp thờng
làm mía còi cọc, giảm hàm lợng đờng và kèm theo chúng là loài nấm ký
sinh cũng góp phần làm giảm chất lợng mía đáng kể. Rệp sáp gây hại còn
làm thui chột mầm mía, nhất là mía lu gốc, gây ra hiện tợng mất khoảng
và giảm mật độ cây trên đơn vị diện tích. Những nguyên nhân nêu trên cho
thấy, rệp sáp gây hại cho mía luôn là thiệt hại kép, nguy hiểm hơn nhiều so
với các dịch hại khác.
vùng mía của nông trờng Hà Trung và huyện Thạch Thàch thuộc khu
vực phía Bắc của tỉnh Thanh Hoá (vùng nghiên cứu) là các vùng sản xuất mía
quan trọng, cung cấp nguyên liệu cho nhà máy đờng Việt Đài và một số ít
cho nhà máy đờng Lam Sơn hoạt động. Với diện tích 18.000 ha, phụ thuộc
hoàn toàn vào nớc trời, trong đó 13.000 ha không luân canh (chiếm 72,2%),
năng suất thấp. Đây cũng là vùng thờng xuyên bị rệp sáp gây hại nghiêm
trọng trong vòng 10 năm trở lại đây.
Để phòng trừ rệp sáp hại mía, ngời sản xuất không quan tâm đến biện
pháp nào khác ngoài việc sử dụng thuốc trừ sâu hoá học, dùng đủ các loại

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

2


thuốc có độ độc cao, phun 3-4 lần để trừ diệt. Đầu t cho việc phòng chống

rệp sáp là việc làm khó khăn cho ngời sản xuất vùng nghiên cứu bởi vì; Dân
dùng không đúng thuốc, rệp nằm trong các bẹ lá, nớc phun thiếu, cây mía
cao, dụng cụ phun không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.. dẫn đến đầu t cao cho
công tác phòng trừ rệp, nhng hiệu quả thấp, vừa để lại hậu quả khôn lờng về
môi trờng và cho sức khoẻ cộng đồng.
Sở dĩ có những vấn đề trên là do cho đến nay các nghiên cứu về rệp sáp
hại mía cả về khía cạnh khoa học và ý nghĩa thực tế vẫn còn hạn chế. Vì vậy
việc nghiên cứu hệ thống về sinh học, sinh thái của chúng, trên cơ sở đó
nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phòng trừ có hiệu quả là rất cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, nhằm đóng góp lý luận cho
việc xây dựng chơng trình phòng trừ rệp sáp hại mía chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tàiNghiên cứu rệp sáp hồng Saccharicoccus sacchari
Cockerell hại mía và biện pháp phòng trừ tại Thanh Hoá
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định đợc thành phần sâu hại mía nói chung và rệp sáp mía nói riêng,
đồng thời nắm đợc đặc điểm sinh học sinh thái của loài rệp sáp
Saccharicoccus sacchari Cockerell. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp phòng
chống chúng một cách hợp lý.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định thành phần sâu hại mía, rệp sáp hại mía.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của rệp sáp hồng S.sacchari
Cockerell.
- Nghiên cứu quy luật phát sinh phát triển của loài rệp sáp S.sacchari
Cockerell gây hại quan trọng trong sản xuất.
- Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phòng chống chúng.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

3



2. Tổng quan tài liệu

2.1. Nghiên cứu ngoài nớc về rệp sáp
2.1.1. Thành phần rệp sáp
Họ Pseudococcidae là họ lớn thứ hai trong tổng họ Coccoidae, trên thế
giới có khoảng hơn 1100 loài thuộc 210 giống. ở châu âu các nhà khoa học
đ ghi nhận đợc 32 giống và 86 loài Kosztarab et al.,1988 [63].
Các nhà khoa học Banglapedia [44] cho rằng trên thế giới họ rệp giả
sáp Pseudococcidae có khoảng 400 loài. Các tác giả cũng đ ghi nhận đợc 6
loài rệp sáp giả gây hại trên mía đó là Antonina graminis, Birendracoccus
saccharifolii, Brevennia rehi, Dysmicoccus brevipes, Kiritshenkella sacchari
và Saccharicoccus sacchari.
Dennis S. Hill [50] cho biết có 5 loài rệp sáp hại cà phê là Ferrisia
virgata, Pineapple mealybug, Pseudococcus kenya, Pseudococcus adonium,
Pseudococcus citri. Theo ông loài Pseudococcus citri Risso có 2 chủng khác
nhau. Một chủng phá hại phần ở dới mặt đất, một chủng phá hại trên mặt đất.
Youdeowei Anthony (1983) [83] cũng cho rằng loài Pseudococcus citri
Risso. có hai chủng khác nhau. Chủng gây hại trên mặt đất có khả năng gây
hại các bộ phận dới mặt đất, nhng ngợc lại chủng gây hại dới đất thì
không có khả năng gây hại các bộ phận trên mặt đất .
Theo Stijn D.N. [76] rệp sáp mềm trông giống nh một con rận gỗ nhỏ,
cơ thể phủ một lớp bột. Cũng giống nh những loài rệp sáp khác, chúng nằm
trong tổng họ Coccoidae, mặc dù có khác nhau về hình thái. Đối với rệp sáp,
có một lớp bao phủ bằng các sợi tơ nhỏ và rất lỏng lẻo tạo lên ổ của chúng
(tuỳ từng loài), có trên 250 loài xuất hiện ở lục địa nớc Mỹ, gần nh chúng
chỉ gây hại cây ký chủ phù hợp. Hầu hết rệp mềm nh rệp cam ( Planococcus

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------


4


Citri), có chân phát triển, cho nên chúng có khả năng di chuyển, thậm chí giai
đoạn trởng thành không giống nh những loài rệp sáp khác. Điều này nói nên
là rệp sáp mềm dễ dàng lây lan sang các cây bên cạnh. Chúng là loài ăn tạp và
chúng truyền độc tố vào biểu bì và làm phát tán nguồn bệnh và virus.
Trên mía nhóm rệp sáp có thành phần loài phong phú, có 40 loài rệp
khác nhau thuộc họ Coccidae tấn công cây mía ở các vùng khác nhau trên thế
giới. Trong đó rệp S. sacchari đợc tìm thấy ở nhiều vùng trồng mía trên thế
giới Agarwal,R.A. 1960. [38] .
Theo Williiams et al., 2001 [79] tại Cuba có ba loài rệp là Dysmicoccus
boninsis (kuwana), Saccharicoccus sacchari (Cockerel) và Trionymus
radicicola (Morrison) gây hại trên mía. Hiện nay loài thứ 4 Kiritshenkella
sacchari đ đợc ghi nhận thêm trên mía ở nớc này. Loài rệp này phân bố
rộng r i ở châu á và Trung Đông trên cây cỏ và cả trên mía, chúng đợc đa
vào Cuba một cách ngẫu nhiên trên cây giống trong thời gian gần đây.
Williams và Granara de Willink chỉ ra rằng loài rệp Dysmicoccus brevipes
(Cockerell) đa thực có trên mía ở những hòn đảo khác ở Caribbean và ở Nam
Mỹ, nhng không xuất hiện trên mía ở Cuba, mặc dù chúng xuất hiện trên các
cây trồng khác ở đây.
2.1.2. Đặc điểm hình thái của rệp
Khi nghiên cứu đặc điểm sinh học của rệp, tác giả Kosztarab et al.,
1988 [63] cho biết họ Pseudococcidae tên thờng gọi xuất phát từ dịch sáp
sinh ra bởi những lỗ hình đĩa nhng chủ yếu là những lỗ có 3 ô khi đẻ trứng
rệp thờng sản sinh ra những túi trứng do những sợi tơ bông hình thành. Con
cái trởng thành : thờng dạng hình trứng, có đầu, ngực và bụng gắn liền
nhau, màng cutin là màng manbran, màu sắc cơ thể khác với các loài khác
thờng là màu vàng nhạt, xám hoặc hồng. Râu 2-9 đốt, giảm 1-3 đốt đối với

loài không chân. Mảnh môi giữa háng trớc, hình nón, 3 đốt với 13-17 đôi

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

5


lông cứng, chân phân đốt. Nhng có những loài không chân nh Antonia,
Chaetoccus, 2 lỗ nhạy cảm trong suốt thờng ở mỗi phía của đốt chuyển và
hoá cứng hơn so với các mép khác chạy dọc cơ thể. Trứng: hình ô van, đẻ ở
trong bọc túi trứng. Màu sắc túi trứng giống nh màu sắc con cái đang đẻ
trứng:
ấu trùng: Tuổi 1 hình bầu dục dài 0,5-0,7mm, rộng 0,2-0,3mm. Râu
khá phát triển gồm 6 đốt, chân dài. Da có những lỗ đơn giản, có 3 ngăn, đôi
khi lỗ có 5 ngăn. Lông cứng có các kích thớc khác nhau. Giới tính không
phân biệt đợc ở tuổi 1, tuổi 2 trông tơng tự tuổi 1 (trừ loài Antonia và
Chaetococcus, đối với 2 loài này các giai đoạn tuổi sau không có chân và râu
đầu mất 2-3 đốt so với tuổi 1) một vài ống tiết phát triển ở cả 2 mặt, ở cuối
mặt lng có những lỗ nhỏ. Tuổi 3 giống tuổi 2 nhng có nhiều lỗ thở hơn ở
trên da và ống tiết, những lỗ miệng ở phần đầu trên lng phát triển và có thêm
1 đốt râu, nhng vẫn ít hơn con cái trởng thành 1 đốt. Tuổi 2 con cái giống
tuổi 2 con đực, nhng tuổi 2 con cái có thêm ống tiết và đốt râu. Tuổi 3 con
đực (còn gọi là tiền nhộng) có chân và râu đầu giảm đi, có rất ít lông cứng
ngắn, có mầm cánh ngắn. Tuổi 4 con đực hay (còn gọi là nhộng) với phần phụ
kéo dài và phát triển, cánh dài ra hình đệm đốt thứ 10 phát triển kéo dài ra và
hoá cứng, phần hoá cứng ở đầu và ngực đ phần nào đợc hình thành.
Các nhà khoa học Banglapedia [44] cho rằng họ Pseudococcidae có một
lớp sáp đợc tiết ra bao phủ khắp ngời chúng. Trởng thành cái không có
cánh, với hình ô van phân đốt, chân phát triển tốt, dài từ 1-5 mm. Họ rệp sáp
sáp có đặc tính là có vòng hậu môn với 4 và nhiều lông cứng hơn, râu có 9

đốt, lng có những lỗ nhỏ, bụng có ngấn dạng vòng. Trởng thành cái hình
trứng, chậm chạp. Trởng thành đực trông giống nh con muỗi nhỏ, có một
đôi cánh có thể bay tới con cái, phần miệng của chúng teo lại và không ăn.
Con cái rệp sáp giả có kiểu miệng hút dài thích hợp với việc hút nhựa cây.
Robert M. [73] khi nghiên cứu về rệp sáp hồng S.sacchari cho biết

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

6


trởng thành cái có hình ô van dài hoặc tròn, dài khoảng 7 mm. Các thuỳ hậu
môn phát triển vừa phải, mỗi thuỳ có một lông cứng ở đỉnh ngọn dài khỏang
350 mn, trên bề mặt bụng thuỳ hậu môn. râu có 7 đốt dài từ 310-380 mn,
chân phát triển bình thờng và mảnh.
Theo William D. [80] cũng có nhận xét tơng tự; rêp sáp hồng hại mía
Saccharicoccus sacchari Cockerell có cơ thể hình ô van, dài khoảng 7 mm,
nhìn nghiêng có hình dạng lồi, màu hồng, phủ lớp sáp tạo lên màu trên toàn
bộ cơ thể không để hở vị trí nào trên lng. Túi trứng ở phía bụng, thờng
không có những lông nhỏ ở mặt bên, duy chỉ có một đôi nhìn thấy đợc ở con
cái mới hoá trởng thành. Rệp thờng xuất hiện ở bẹ lá. Cũng theo ông thì đặc
điểm nhận dạng cụ thể của rệp mía hồng là cơ thể hình cầu lồi. Có những lỗ
nhỏ ở xunh quanh đốt háng, cúc sừng kéo dài tới thuỳ hậu môn, các đốt bụng
phía sau mỗi đốt đều có lông cứng đơn lẻ mọc ra từ các mép bên của cơ thể.
So sánh rệp sáp mềm mía với những loài rệp sáp mềm khác là do có hình dạng
cầu lồi rất dễ phân biệt, có nhiều lỗ nhỏ ở trên da xung quanh đốt chày, có
một đôi cúc sừng. có một đốt lông cứng trên mỗi bên mép của cơ thể ở các
đốt phía sau
Kosztarab et al.,1988 [63] cho biết giống Saccharicoccus trởng thành
cái có hình ôvan hoặc ôvan dài, có 7 tua, hiếm khi có 8 tua.

Entwistle, p.p. [55] có nhận xét, rệp sáp trên cây ca cao con cái trởng
thành có kích thớc nhỏ, mình mềm, hình ô van, trên mình có phủ một lớp bột
sáp, xung quanh cơ thể có những sợi tua trắng, kích thớc của rệp ít khi dài
trên 3 mm thờng chỉ 1-1,5 mm.
Bên cạnh đó tác giả Gre Hodges đ phát hiện thêm đợc một loài rệp
mới đó là loài Duplachionaspis divergen Green gây hại trên mía ở Florida.
Rệp màu trắng hình bầu dục, chiều dài gấp 3,5 chiều rộng của cơ thể, cơ thể
bao phủ bởi lớp sáp màu nâu sáng. Khi lật bỏ lớp vỏ, cơ thể rệp cáiđợc nhìn
thấy có màu vàng, hình bầu dục (1,46 x 0,64 mm) có 4-5 thuỳ bên.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

7


rệp sáp mía trởng thành cái dài 5 mm, cơ thể hình ô van, mềm, màu
hồng có các vết nhăn và cơ thể đợc bao phủ 1 lớp sáp bột
Thông tin từ South African Sugar Association [75]; Waterhouse et al.,
[78] cho biết rệp sáp mía cơ thể mềm, hình trứng, màu hồng, dài 5mm, có các
vết nhăn và đợc bao phủ một lớp sáp bột, chúng đợc tìm thấy từng quần tụ ở
giữa bẹ lá và thân, hút dịch ở các đốt mía.
2.1.3. Đặc điểm sinh học của rệp sáp
ở châu Âu vòng đời của rệp sáp mới chỉ đợc nghiên cứu ở một số loài
gây hại có tầm quan trọng kinh tế. Vòng đời của những loài đẻ trứng thờng
có 500 quả/ túi trứng, túi trứng gắn liền với con cái. Những loài đẻ con nh
Puto polosellae, tuổi 1 chúng nở bên trong cơ thể con cái và đẻ ra con. Trứng
kéo dài 3-16 ngày, ấu trùng tuổi 1 bò một qu ng đờng khá dài trớc khi định
vị, thờng thấy ở trên lá một số loài Phenacoccus aceris, tại đây chúng ăn và
lột xác, ấu trùng tuổi 2 trở lại những kẽ nứt của thân cây và qua đông ở đó
dới lớp kén nhỏ. Nhộng và con cái trởng thành gây hại vào mùa xuân trên

cành cây. Một con cái trởng thành đẻ tới 1800 trứng vào cuối tháng 5 đầu
tháng 6, trứng nở tháng 6 và ấu trùng di chuyển lên lá lặp lại vòng đời. Những
loài có nguồn gốc châu Âu có 1-3 lứa trong năm, những loài sống trong nhà
có 6-8 lứa /năm. Có những loài khác hoàn thành hoàn thành sự phát triển trong
vòng hơn một năm một số loài sinh sản vô tính, nhiều loài không thấy xuất
hiện con đực, nhng chúng dễ xác định do chúng nhỏ và sống chỉ đợc vài
ngày M. Kosztarab, F. Kozár (1988) [63].
Theo Entwistle, 1973 [55] một số loài rệp sáp đẻ trứng thành bọc và
một số loài đẻ không có túi. Có những loài rệp có tới 6 thế hệ trong một năm .
Rệp sáp có khả năng sinh sản rất lớn, một đời của rệp cái có thể đẻ
đợc 500 trứng thời gian đẻ từ 20-29 ngày Jurgen Kramez và Schmuttere
(1978) [62]. Rệp lột xác 3-4 lần, thời gian phát triển của rệp rất khác nhau, có

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

8


thể từ 26-47 ngày và thơì gian sống từ 36-57 ngày .
Robert M.[73] cho rằng rệp sáp mềm hồng (Saccharicoccus sacchari
Cockerell) mất khoảng 30 ngày để hoàn thành vòng đời. Loài rệp này thờng
trú ngụ ở bên trong lá bẹ nhng đôi khi tìm thấy ở phần thân dới đất, trên búi
rễ hoặc mắt mía, hoặc mặt dới lá. Trứng đợc đẻ dới bẹ lá, mỗi con cái đẻ
có thể lên tới 1000 quả. Thời gian nở khoảng 10-14 giờ, những trứng đợc giữ
lại trong bộ máy sinh dục của con cái vẫn phát triển tốt. Tuổi 1 của rệp hoạt
động khá linh hoạt, thông thờng nó chỉ di chuyển từ phần già lên phần non
của cây. Tuổi lớn rệp ít hoạt động và di chuyển rất miễn cỡng. Sinh sản đơn
tính là phơng thức sinh sản phổ biến của rệp. Trởng thành đực xuất hiện cả
hai loại hình có cánh và không cánh, nhng nhìn chung là rệp đực rất hiếm
gặp.

Khi nghiên cứu đặc điểm sinh học của rệp sáp mềm hồng hại mía, tổ
chức South African Sugar Association [75] cho thấy rệp đực rất hiếm gặp và
rệp cái có thể đẻ ra trứng, có tỷ lệ nở cao mà không cần giao phối. Trứng nở
trong vòng một giờ đồng hồ từ khi đẻ và hoạt động của rệp con là di c hớng
lên các đốt mía non. Khi chúng lớn hơn chúng trở lên kém hoạt động, bởi vì
chân của chúng không phát triển cân đối với ngời của chúng. Bởi vậy nên
trởng thành của chúng gần nh không di chuyển.
Đặc điểm sinh học của rệp hồng Saccharicoccus sacchari đ đợc mô
tả chi tiết bởi Uichanco và Villanueva (1932) [77] rệp hồng là loài sâu hại trên
mía những đôi khi nó hại cả trên lúa và một số cây trồng khác, loài này phát
triển có vòng đời từ 20-40 ngày ở nam á .
rae et al., 1991 [69] khi nghiên cứu ở úc có thấy; thời gian vòng đời
con cái nuôi trong chậu là 107 ngày ở nhiệt độ 20oC và 25 ngày ở nhiệt độ
30oC. Ngỡng nhiệt độ để phát triển ở nhiệt độ nuôi là 17oC, tối đa là 30oC,
phản ứng với với sự phát triển cá thể đối với nhiệt độ dao động trớc đây đợc
ghi nhận ở Philippin. con cái mắn đẻ nhất và có kích thớc đạt lớn nhất ở

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

9


nhiệt độ 30oC, ở nhiệt độ này rệp có khả năng đẻ trứng cao nhất. Tỷ lệ sinh
sản dao động từ 79,7% đến 82% ở 20oC và 33oC. Thực chất của sự gia tăng tự
nhiên ở 20oC là 0,038 và 0,186 ở nhiệt độ là 30oC. Chỉ tiêu thông thờng về
hình dạng của sự phân bố Weibul đợc sử dụng để mô tả đờng cong sống sót
là 3,5. con số này chỉ ra rằng đây là đờng cong loại 1. Ngỡng đẻ trứng có
thể xấp xỉ 16,5oC. Tỷ lệ phát triển của cá thể có ảnh hởng lớn đến khả năng
sinh sản vừa ảnh hởng trực tiếp vừa ảnh hởng gián tiếp qua kích cỡ của con
cái trởng thành và thời gian đẻ trứng. Khả năng của loài này sản sinh ra các

cá thể lớn với sức sinh sản lớn, khi mà tỷ lệ phát triển tơng ứng cao nhất đ
dẫn đến loài côn trùng nhiệt đới này tăng trởng về quần thể rất cao nhanh ở
nhiệt độ cao.
Gión et al., 2005 [56] lại cho rằng rệp Saccharicoccus sacchari
Cockerell có vòng đời trung bình 54,8 ngày, ấu trùng 2 tuổi và giai đoạn
trởng thành. Khả năng sản sinh trung bình của một con cái là 219 trứng. rệp
thờng tập trung ở các đốt mía.
Waterhouse et al., [78] cho biết ở úc ấu trùng rệp cái có 4 tuổi, rệp đực
có 5 tuổi. Con đực ngừng ăn khi kết thúc ấu trùng tuổi 2, chúng phải trải qua
tuổi 3 ( tiền nhộng) và tuổi 4 (nhộng) trong lớp vỏ xốp (lông) đợc hình thành
từ các lông nhỏ, mảnh, mịn. Rệp cái đẻ trứng vào ngày thứ 7-12 ngày sau khi
hoá trởng thành. Con cái có khả năng đẻ lên tới 1100 trứng. trởng thành
tiếp tục đẻ trong vòng 3 tuần. Thời gian phát triển từ trứng đến trởng thành
trong vòng khoảng 4 tuần. Trứng nở trong một thời gian ngắn sau khi đẻ, con
cái ngừng ăn ngay sau khi bắt đầu đẻ trứng. Con đực trởng thành nhỏ hơn
(1,25 mm) có thể có cánh hoặc không cánh. con trởng thành không cánh so
với con trởng thành có cánh thiếu cả vết cánh, mắt ở phía mặt bụng và lng.
2.1.4. Tập Quán sinh sống và qui luật phát sinh gây hại
Họ rệp sáp giả Pseudococidae gây hại nhiều loài cây, cả cây gỗ và cây

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

10


bụi, nhng hầu hết sống trên cây thân thảo đặc biệt là cây cỏ, một số loài đa
thực, nhất là những loài phân bố rộng, những loài khác sống trên một số loài
thực vật nhất định và những loài đơn thực nh loài chatococcus pharagmitis
chỉ gây hại trên cây sậy, còn loài allococus vovae chỉ gây hại trên cây bách.
Quần tụ rệp thờng có sự hiện diện của kiến, chúng ăn chất tiết ra của rệp

Kosztarab et al., [63]
Wood (1985) [81] khi nghiên cứu về rệp sáp hại trên cây ca cao cho biết
rệp sáp phát triển trong mùa khô mạnh hơn trong mùa ma nhng ông không
giải thích rõ về sự thay đổi này. Tác giả cho rằng có thể trong mùa khô các
loại thiên địch của rệp ít hơn và có sự bảo vệ của các loài kiến.
Lavabre (1970) [84] khi nghiên cứu quan hệ của rệp với điều kiện nhiệt
ẩm độ, tác giả có nhận xét trong điều kiện ẩm độ không khí lên cao thì quần
thể của rệp rệp sáp P.citri sẽ giảm một cách đáng kể vì khi ẩm độ không khí
cao sẽ làm cho loài nấm Empusa fresenii ký sinh trên rệp sáp phát triển mạnh.
Gorndon Wrigley (1988) [57] cũng có nhận xét tơng tự là rệp sáp nhanh
chóng tăng số lợng trong mùa khô khi mà điều kiện thời tiết khô hạn và có
xu hớng giảm xuống trong mùa ma. Ammar và cộng sự cho rằng vào mùa
đông con cái di chuyển xuống dới đất, tác giả còn cho rằng có sự tơng quan
chặt chẽ giữa mật độ quần thể rệp với nhiệt độ còn ẩm độ thì ít liên quan.
Cornwell (1957) [48] lại có nhận xét khác, cụ thể là quần thể rệp giảm suốt
trong các tháng đầu năm và có xu hớng tăng cao từ tháng 10 đến tháng 12.
Vì vậy số cây bị rệp sáp hại nặng trong 3 tháng cuối năm. Tác giả Cornwell
còn cho biết trong mùa khô có gió mạnh nên sự phát tán của rệp nhanh hơn.
Youdeowei Anthony (1983) [83] khi nghiên cứu quan hệ của rệp sáp
với điều kiện đất đai cho biết rệp sáp chỉ phát triển mạnh trên những cây cà
phê đợc trồng trong những vùng đất thiếu dinh dỡng nh thiếu canxi, kali và
pH < 5. Bên cạnh đó Allsopp et al., 1993 [40] cấu trúc đất cũng ảnh hởng
đến mật độ của rệp. Mật độ rệp cao ở đất có chứa 70% cát.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

11


Thông tin của tổ chức South African Sugar Association [75] cho biết

hai loài rệp sáp giả Saccharicoccus sacchari và Dysmicoccus boninsis đều
xuất hiện trên mía, nhng loài Saccharicoccus sacchari có mức độ phổ biến
hơn, chúng có thể tìm thấy bất kỳ trên cánh đồng trồng mía nào và gây hại
nghiêm trọng hơn ở những ruộng mía kém phát triển, sự gây hại của chúng
làm cây mía thấp lùn. Qua theo dõi trên các cánh đồng mía, các nhà khoa học
Columbia cho rằng Paratrechina fulva là loài côn trùng đ trở lên quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp do nó hình thành lên mối quan hệ cộng sinh đối
với côn trùng chích hút. Trên mía loài này cộng sinh với loài rệp sáp hồng
Saccharicoccus sacchari gây lên những thiệt hại đến hàm lợng đờng và
năng suất mía. (Gión et al., 2005 [56].
Robert M., [73] có nhận xét loài rệp sáp mềm quan trọng nhất trên mía.
chúng thờng xuất hiện với một số lợng lớn, sản sinh ra một lợng dịch mật
đáng kể cùng với sự phát triển và hình thành của nấm mốc có thể gây độc cho
cây.
rệp sáp mía thay đổi theo mùa, vùng sinh thái và các giai đoạn phát
triển của cây mía Graham D.B., Michael L H. [58]. Rệp có mặt ở hầu hết các
vùng trồng mía trên thế giới. chúng xâm nhiễm vào các bộ phận bảo quản
trên mặt đất (hom giống) và khi cây phát triển, chúng gây hại phloem và sản
sinh ra dịch. Tuy nhiên, sự gây hại có giống nhau ở các vùng trồng mía hay
khác nhau hoặc là quần thể có thay đổi giữa các năm trong cùng một vùng hay
không còn cha đợc nghiên cứu. Những điều tra trên đồng ruộng cho thấy số
lợng đốt bị nhiễm rệp đợc tiến hành qua 5 vụ mía ở 3 vùng sản xuất mía ở
phía Bắc nớc úc trên mía trồng và mía lu gốc. Mức độ nhiễm rệp tơng
đơng nhau ở giữa các mùa khác nhau (chỉ duy có một năm lợng ma thấp
làm giảm quần thể). ở 3 vùng, tỷ lệ đốt bị nhiễm rệp tơng tự nhau nhng đạt
đỉnh cao muộn hơn một tháng ở vùng Marian so với 2 vùng còn lại là Kalamia

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

12



và Macknade. Vùng Kalamia số lợng đốt nhiễm rệp giảm nhanh và còn mức
độ rất thấp vào tháng 3. ở Macknade, rệp duy trì ở mức độ cao hơn 2 vùng
còn lại. Sự nhiễm rệp xuất hiện sớm hơn và lớn hơn ở mía lu gốc so với mía
trồng mới trong cùng một giai đoạn thời gian. Sự khác nhau này thấy rõ hơn ở
Macknade và Marian những quan sát này đ cung cấp cơ sở có giá trị để từ đó
xây dựng chiến lợc phòng trừ trong tơng lai.
Rae et al., 1991 [69], Hafez et al., 1969 [59] có nhận định sự tồn tại
của rệp ở trong đất với số lợng rất thấp ở dới đất quanh các chồi mới mọc.
Nhng chúng thích hợp hơn với cây trên mặt đất khi mà các mô bào dự trữ
đợc hình thành. Tuổi 1 a hoạt động bò lên các lóng phía trên trong lá bẹ.
Hầu hết các giai đoạn trong vòng đời của chúng đợc sống trong môi trờng
đợc bảo vệ cao, sau lá bẹ. Đỉnh cao của loài rệp này là cuối mùa hè. Sau đó
ký sinh và bắt mồi ăn thịt làm giảm quần thể rệp sáp và nó không thể tăng
đợc trong điều kiện mùa thu lạnh. Quan hệ giữa nhiệt độ và tỷ lệ phát triển
đợc đa ra bởi Hafez et al., 1969.
Rae et al., 1992 [70] theo dõi trong 2 năm 1987-1988 cho biết, cấp độ
đạm ở những thửa ruộng mía kinh doanh thay đổi qua các mùa trồng. Tuy
nhiên khi có điều chỉnh về mùa vụ, hàm lợng đạm không có ảnh hởng đến
quần thể rệp trên mía. Trong điều kiện phòng thí nghiệm tỷ lệ sống sót của ấu
trùng trớc trởng thành và kích thớc đạt đợc ở giai đoạn bắt đầu đẻ trứng
ảnh hởng bởi cấp độ phân đạm bón cho chậu mía trồng. Tỷ lệ sống sót của
quần thể rệp tăng tới đỉnh điểm tại 320 mg/l đạm hoà tan trong cây mía và
giảm ở cấp độ cao hơn, trong khi đó kích cỡ của rệp tăng cùng với sự tăng của
đạm trong toàn bộ phạm vi thí nghiệm. Tuy nhiên trên đồng ruộng thì đạm
không ảnh hởng đến cấp độ quần thể rệp sáp Saccharicoccus sacchari. Các
dữ liệu khác lại cho biết quần thể rệp thấp trên cánh đồng khi nồng độ kẽm
cao quá hoặc thấp quá.
Các nhà khoa học ở Pakistan [66] khi nghiên cứu sự hiện diện và gây


Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

13


hại của rệp sáp hồng trên mía cho biết, rệp Saccharicoccus sacchari Cockerell
thờng xuất hiện ở những chồi chính trên và dới bề mặt đất. Cây mía bị hại
thờng chậm lớn và đôi khi xuất hiện bệnh vàng lá. Những chồi chính thờng
có những đốm vàng, loài rệp này có thể hoàn thành một vài thế hệ trong một
năm.
2.1.5. Tác hại của rệp sáp
ở Hawai rệp sáp là một trong những loài sâu hại dứa quan trọng nhất
do có liên quan đến bệnh của cây dứa Ronal F.I. [74]. Chúng truyền bệnh héo
cây dứa, Giảm khả năng quang hợp do dứa bị hại hình thành các vùng lá bị
mất diệp lục, làm thối quả khi gây hại với quần thể rệp lớn và hại ở đuôi quả.
Rệp gây hại ở các lá phía trong tạo ra các đờng sọc trên lá. Bệnh héo dứa là
thiệt hại quan trọng nhất gây thất thu dứa ở hawai. có 2 loại héo đó là héo
nhanh và héo chậm cả hai dạng đều làm suy sụp bộ rễ do sự xâm nhập của
sinh vật hoại sinh hoặc làm khô rễ, héo nhanh gây ra do sự gây hại trong
khoảng thời gian rất ngắn, bởi quần thể rệp lớn và đặc trng bởi sự mất màu
của lá, chuyển sang màu vàng hoặc đỏ và làm mất sức sinh trởng. Héo chậm
xuất hiện sau khi quần thể phát sinh mạnh và lá ít thay đổi hơn. Trên lá có các
vết hại do rệp, biểu hiện là đầu lá nâu, mép ngoài lá rủ xuống. Bệnh héo dứa
còn gọi là héo mép bởi vì những cây ở mép viền ngoài bị hại trớc, lan dần
vào bên trong ruộng.
Trên thế giới có nhiều tác giả nghiên cứu về các loài sâu bệnh hại mía
đ ghi nhận rệp sáp hồng hại mía là một đối tợng sâu hại quan trọng của các
vùng trồng mía. Rệp làm giảm lợng đờng một cách nghiêm trọng, làm hỏng
một số lớn mầm mía, đồng thời làm cho nấm ký sinh gây bệnh cho mía.

những ruộng mía bị rệp hại nặng thờng làm năng suất, chất lợng giảm đi
một cách đáng kể. Atiqui và Murad, 1992 [42] nghiên cứu tại Aligarh, Uttar
Pradesh, ấn Độ năm 1986 đánh giá về việc mất lợng đờng trên giống Co

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

14


1148 mía 11 tháng tuổi bị nhiễm rệp sáp hồng Saccharicoccus sacchari. Kết
quả cho thấy việc nhiễm rệp đ làm giảm lợng đờng và đờng tinh thể của
cây mía (mất trung bình của độ brix, pol, tinh thể đờng và hàm lợng đờng
sẵn có tơng ứng 10,64; 16;44; 6,14;và 12,92% . Tuy nhiên lợng nớc không
bị ảnh hởng nhiều.
Hall 1922 [60], Dymon 1929 [54] và Dick 1969 [52] cho rằng quần
thể rệp sáp hại mía cao có thể tạo ra số lợng lớn mật đó là môi trờng giúp
nấm mốc phất triển, làm cho chất lợng nớc đờng và đờng kết tinh kém.
Một số kết quả nghiên cứu ở úc của tác giả Ashbolt et al.,1990 [41].
cho thấy Saccharicoccus sacchari xuất hiện đầu tiên trên các mắt mía giữa bẹ
lá và thân của cây mía. Mật tiết ra do rệp sáp có tính a xít cung cấp cho hệ vi
sinh vật của mô biểu sinh mà chủ yếu là loài vi khuẩn axeto là các loài men
của thực vật sống ở vùng đất chua. Tuy nhiên các loài Erwinia và Leuconostoc
xuất hiện nhiều ngay từ lúc đầu trong vùng hốc bẹ lá rệp sáp chết. Vi khuẩn
cha đợc định danh đ đợc phân lập từ Saccharicoccus Sacchari trong suốt
vòng đời và các thế hệ của rệp sáp trên mía và các giống cây trồng khác nhau
cả trên thân và dới đất. Rệp saccharicoccus sacchari là véc tơ chính để tạo vi
khuẩn sản sinh a xít axetic. Nhân tố chính để hạn chế sự đa dạng của vi khuẩn
trong môi trờng họat động của rệp sáp đợc xem nh là các men hoạt động
trong suốt quá trình hoạt động của vi khuẩn tạo ra axít acetic, axít
Ketogluconic và ganma pyrones, làm giảm độ pH của chúng. Sản phẩm của vi

khuẩn giúp cho quá trình ngăn chặn nấm Aspergillus parasiticus ký sinh trên
rệp sáp nhng có thể hoạt động nh một chất hấp dẫn cho loài bắt mồi ăn thịt
Cacixenus perpicax.
Waterhouse et al., [78], South African Sugar Association [75], Robert
M. 1999 [73] nhận xét rằng rệp sáp hồng là sâu hại quan trọng trên cây mía.
Rệp hại mía đ làm ngừng trệ sự phát triển của cây mía và rõ ràng chất sản
sinh ra bởi rệp hoặc vi khuẩn hoặc nấm men cộng sinh với chúng gây độc cho

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

15


cây mía. Chúng phân tán sang các cây mới nhờ kiến, kiến ăn chất dịch do rệp
tiết ra.
2.1.6. Phân bố và ký chủ
Rệp sáp phân bố rộng r i ở nhiều nớc trên thế giới thuộc các vùng
Nhiệt đới, á nhiệt đới nh Liên Xô cũ, Trung Quốc, Nhật Bản. Anthony
Youdeowei (1983) [83] cho biết rệp sáp gây hại cà phê ở hầu hết các nớc:
Địa Trung Hải, Nam Phi, Nam Mỹ và các nớc Châu á. Lavabre (1970) [84]
cho biết loài rệp sáp phổ biến ở các nớc vùng nhiệt đới của thế giới, cũng
theo tác giả rệp sáp tấn công bộ phận trên mặt đất của cây cà phê ở các nớc
nh Java, Việt Nam. Còn Jurgen Kranz và Heinz Schmutteres (1978) [62] có
nhận xét tơng tự là rệp sáp có mặt ở hầu hết các vùng trên thế giới, từ vùng
nhiệt đới đến vùng cận nhiệt đới.
Rệp sáp không chỉ tấn công cà phê mà còn gây hại trên rất nhiều loại
cây trồng khác và cả cỏ dại. Rệp sáp là loại côn trùng đa thực, chúng gây hại
trên nhiều loại cây trồng khác nhau. Theo thống kê của Wyniger (1962) [82]
rệp có mặt trên nhiều loại cây trồng trong đó có ca cao, thuốc lá, bông vải, đu
đủ và các cây thuộc họ cam chanh. Theo Ben-dov (1994), Youdeowei

Anthony (1983) [83] cho biết rệp sáp tấn công trên 150 loại cây trồng khác
nhau thuộc 68 họ thực vật, trong đó có những họ quan trọng nh cà phê, hồ
tiêu, trầu không, đào lộn hột, bông vải, nh n, cam chanh và cả một số cây cỏ
dại...
Loài rệp Dysmicoccus brevipes (Cockerell) chủ yếu hại ở trên dứa .
Tuy nhiên nó cũng hại ở cả trên các cây họ na, chuối, cam, cà phê, bông, dâm
bụt, dâu [74]. Loài này phân bố ở khắp các vùng nhiệt đới, cũng có một số ghi
nhận ở cận nhiệt đới. Một điều cơ bản là chúng đợc tìm thấy ở tất cả những
nơi có mặt của cây dứa nh châu phi, châu úc, trung và nam mỹ, ấn độ và
vùng Thái Bình dơng chúng cũng xuất hiện ở đảo Hawai.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip -------------------------

16


×