Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG tín DỤNG NGẮN hạn tại NGÂN HÀNG QUÂN đội CHI NHÁNH lê TRỌNG tấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.42 KB, 80 trang )

Ketnooi.com chia sẻ
LỜI MỞ ĐẦU
Hơn hai năm đã qua đi, từ khi Việt Nam là thành viên chính
thức của WTO, bên cạnh những thuận lợi và thời cơ, vẫn còn nhiều
khó khăn và thách thức mà Việt Nam phải vượt qua để có thÓ sánh
tầm với thế giới. Vì vậy trong xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa kinh
tế và quốc tế hóa các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống
ngân hàng. Việc gia nhập WTO cùng tham gia sân chơi thế giới thì
việc có các ngân hàng với vốn đầu tư và nhân lực nước ngoài là những
thách thức lớn cho các ngân hàng trong nước. Vì vậy, hoạt động kinh
doanh trở nên phức tạp hơn và áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng
lớn hơn và cùng với nó, mức độ rủi ro cũng tăng lên. Rủi ro hầu nh có
mặt trong từng nghiệp vụ ngân hàng. Ngân hàng muốn có lợi nhuận
thì phải chấp nhận rủi ro, chấp nhận có nghĩa là phải sống chung cùng
với những rủi ro phát sinh trong từng nghiệp vụ của hoạt động tín
dụng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM ở
nước ta, nã mang lại 80 - 90% thu nhập của mỗi ngân hàng. Vì vây rủi
ro tín dụng cao quá mức sẽ hủy hoại giá trị của ngân hàng và có thể
dẫn đến phá sản. Do đó, trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị
trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính - ngân hàng
ngày càng phát triển mạnh mẽ thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh
tranh của các NHTM Việt Nam với các NHTM nước ngoài, mà trước
mắt là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro, đã trở nên cấp
thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam.
Hòa cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng,
NHTMCP Quân đội trong những năm qua đã rất chú trọng đến hoạt
động tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh


Ketnooi.com chia sẻ
doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình


công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế,
sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn biến
hết sức phong phú và đa dạng.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, và từ những yêu cầu thực
tiễn đặt ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Quân Đội
chi nhánh Lê Trọng Tấn được sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong
ngân hàng, tuy nhiên do phạm trù nghiên cứu chất lượng tín dụng của
hệ thống ngân hàng rất rộng nên với thời gian và năng lực có hạn, em
chỉ tập trung chọn nghiên cứu đề tài:”Giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Lê Trọng
Tấn”. Qua đó tìm hiểu thực trạng, những kết quả đạt được và những
hạn chế tồn tại. Từ đó để tìm ra những nguyên nhân của hạn chế cũng
như tìm ra các giải pháp để khắc phục hạn chế đó. Kết cấu chuyên đề
gồm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng tín dụng ngắn hạn ngân
hàng thương mại.
Chương II: Thùc trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Lê Trọng Tấn.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Lê Trọng Tấn.


Ketnooi.com chia sẻ
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
CỦA NGÂN HµNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
NHTM được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nước trên thế
giới. Ở Việt nam, NHTM được quy định rõ trong luật ngân hàng và
các TCTD: “ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ

yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.2. Khái niệm về Tín dụng ngân hàng
Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có
nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại
có thể hiểu tín dụng theo định nghĩa cơ bản sau:
“ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị
sang cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng
thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả
thuận.”
1.3. Khái niệm và vai trò của tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
1.3.1. Khái niệm


Ketnooi.com chia sẻ
Theo quyết định 324 của Thống đốc NHNN Việt Nam ”tín dụng
ngắn hạn là hình thức mà TCTD cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống”.
Thời hạn đối với tín dụng ngắn hạn được TCTD, khách hàng
thoả thuận tối đa là 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản
xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
1.3.2. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn ngân hàng thương mại.
Tín dụng ngắn hạn có đặc điểm cơ bản chung của tín dụng, ngoài
ra còn có một số đặc điểm sau:
Rủi ro tín dụng ngắn hạn thấp. Do khoản vay chỉ cung cấp trong
thời gian ngắn vì vậy Ýt chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể
lường trước của nền kinh tế. Ngoài ra, các khoản vay được cung cấp
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy

tờ có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh chắc chắn sẽ có khoản
thu bù đắp trong tương lai vì vậy rủi ro mang đến thường thấp.
Lãi suất thấp: Chính vì rủi ro mang lại của khoản vay thường
không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ.
Vốn tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho khách hàng thường
được khách hàng dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ xung vốn
lưu động nên số vốn vay thường là nhỏ.
Thời hạn thu hồi vốn nhanh, số vòng quay vốn tín dụng nhiều:
Vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu
hụt trong ngắn hạn nh đảm bảo cân bằng ngân quỹ, đối phó với chênh
lệch thu chi trong ngắn hạn... Thông thường những thiếu hụt này chỉ


Ketnooi.com chia sẻ
mang tính tạm thời hay mang tính thời điểm, sau đó khoản thiếu hụt
này sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn
sẽ nhanh.
Hình thức phong phó: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của
khách hàng, phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh
trên thị trường tín dụng, các NHTM không ngừng phát triển các hình
thức tín dụng ngắn hạn của mình. Điều đó đã làm cho các hình thức
tín dụng ngắn hạn rất phong phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ
thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu....
1.3.3. Vai trò tín dụng ngắn hạn
1.3.3.1. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài
chính, nó là kênh chuyển vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi
thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế. Các kênh truyền
dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các nghiệp vụ tín dụng

trung và dài hạn, nhưng nó đã bị cạnh tranh mạnh mãnh mẽ của các tổ
chức tài chính phi ngân hàng tham gia vào thị trường này như: Công
ty Bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính.. Hoặc là thị trường
tiền tệ là kênh dẫn và huy động những ngồn vốn và các giấy tờ có giá
ngắn hạn. Thị trường này hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một
nguồn một nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế. Do đó tín dụng ngắn
hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ.
1.3.3.2. Đối với các doanh nghiệp


Ketnooi.com chia sẻ
Tín dông ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lưu động để bảo đảm
hoạt động kinh doanh được liên tục.
Không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và các
khoản chi của một doanh nghiệp nên tại một thời điểm nhất định,
trong nền kinh tế có những thời điểm trong nền kinh tế có những
doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời và cần bổ sung ngay để đảm bảo tính
sản xuất được liên tục. Đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính
thời vụ như các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, các công ty
chế biến nông sản, các doanh nghiệp xây lắp..hoặc các doanh nghiệp
có vòng quay vốn lưu động chậm thì các khoản tín dụng từ ngân hàng
có vai trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất không bị
gián đoạn. Các khoản tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa lớn đối với các
doanh nghiệp khi xuất hiện cơ hội kinh doanh trên thị trường, giúp
doanh nghiệp tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả.
Mét trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn trả ngốc lẫn
lãi sau một thời gian nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho
ngân hàng và tạo lập được uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín

dụng, các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả để trả nợ cho ngân
hàng.
Như vậy, tín dụng ngắn hạn cũng là một yếu tố kích thích sản
xuất của doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu
mã sản phẩm để có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất, đưa nhanh sản phẩm
vào lưu thông, tạo lập chỗ đứng trên thị trường.


Ketnooi.com chia sẻ
Đối với các doanh nghiệp lớn, công việc sản xuất đang phát triển
thì phần lớn vốn lưu động đều vay ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp
còn ký hợp đồng ứng trước để có thể linh hoạt trong việc vay vốn, đáp
ứng các cơ hội kinh doanh. Do tính chất của tín dụng ứng trước là
doanh nghiệp phải trả lãi kể cả trên phần dư nợ vay chưa sử dụng đến.
Do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quay vốn nhanh và tính toán
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cả doanh
nghiệp và cả cho ngân hàng.
Do đó, tín dụng ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có
được nguồn bổ sung nguồn vốn lưu động mà còn là động lực giúp các
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, trước là để trả các khoản nợ vay và
sau là để phát triển doanh nghiệp.
1.3.3.3. Đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã
đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đó là công cụ để tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân
hàng. Trong quá trình hoạt động của các ngân hàng, các nhà quản trị
ngân hàng phải quan tâm đến các vấn đề : Phải tạo được nguồn thu bù
đắp được các chi phí. Mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh khoản
của ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn có thể giúp các nhà quản trị giải
quyết vấn đề này.

1.4. Chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.4.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ngắn hạn
Từ nghiên cứu trên về tín dụng ngắn hạn ta có thể hiểu:


Ketnooi.com chia sẻ
Chất lượng tín dụng ngắn hạn là sự đáp ứng yêu cầu trước mắt
của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự
tồn tại, phát triển của NHTM. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt
động tín dụng ngắn hạn này phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải
được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín.
Chất lượng tín dụng ngắn hạn được thể hiện:
Đối với khách hàng: tín dụng ngắn hạn phải phù hợp với mục
đích sử dụng trong ngắn hạn của khách hàng, với lãi suất và kì hạn
hợp lý, thủ tục đơn giản, nhưng vẫn đảm bảo được các nguyên tắc tín
dụng.
Đối với các NHTM: phạm vi, mức độ, giới hạn của khoản tín
dụng ngắn hạn phải phù hợp với thực lực của NH, đảm bảo được tính
cạnh tranh trên thị trường, cũng nh đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả
đúng thời hạn và có lãi.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất
và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy
quá trình tập trung và tích tụ sản xuất, giải quyết tốt nhất mối quan hệ
giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
Vậy ta phải hiểu thế nào là khoản tín dụng ngắn hạn có chất
lượng cao ?
Xét trên khía cạnh nền kinh tế, căn cứ vào sự thể hiện của chất
lượng tín dụng ta có thể hiểu khoản tín dụng ngắn hạn có chất lượng
cao thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng. Tín dụng ngân
hàng đảm bảo được chất lượng thì khả năng thanh toán chi trả cao,

tránh được rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lượng tín dụng làm cho hệ
thống ngân hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lí kinh tế vĩ mô,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển hòa nhập với cộng đồng quốc tế.


Ketnooi.com chia sẻ
1.4.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn
ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
1.4.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội:
Tín dụng ngắn hạn và nền kinh tế xã hội có mối quan hệ mật
thiết hai chiều. Tín dụng ngắn hạn góp phần làm lành mạnh hóa nền
kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho kinh tế xã hội phát triển, ngược lại để
hoạt động tín dụng ngắn hạn có chất lượng thì đỏi hỏi nền kinh tế xã
hội phải ổn định, phải có cơ chế phù hợp, có sự phối hợp nhịp nhàng
và hiệu quả giữa các cấp các ngành.
- Chất lượng tín dụng ngắn hạn được bảo đảm và nâng cao là
điều kiện cho NH làm tốt vai trò trung gian tín dụng- cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tư- trong nền kinh tế. Từ đó điều hoà nguồn vốn cho đầu
tư ngắn hạn hợp lý, làm xã hội bớt được lãng phí ở những nơi thừa
vốn, giảm được khó khăn cho những nơi thiếu vốn.
- Chất lượng tín dụng ngắn hạn được nâng cao cũng sẽ tạo điều
kiện để NHTM làm tốt vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế thị
trường. Vì khi chất lượng tăng lên nghĩa là các khoản tín dụng được
thực hiện đúng theo thời hạn, do đó số vòng quay của vốn tín dụng
tăng lên với một lượng tiền trong lưu thông là không đổi. Góp phần
mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Qua đó tiết kiệm
chi phí phát hành tiền.
- Tín dụng là một trong những công cụ để Đảng và Nhà nước thực
hiện các chủ trương chính sách về phát triển kinh tế xã hội theo
ngành, lĩnh vực. Nhờ chất lượng tín dụng nâng cao nghĩa là sự phân

tích, đánh giá khả năng phát triển của các đối tượng để ra các quyết
định đầu tư đúng đắn để khai thác khả năng tiềm tàng của tài nguyên,


Ketnooi.com chia sẻ
lao động, đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cân
đối giữa các ngành nghề, các khu vực trong cả nước.
- Nâng cao chất lượng tín dụng còn góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định tiền tệ, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nh ta đã biết về
khả năng tạo tiền của hệ thống NHTM. Đó là thông qua việc cho vay
chuyển khoản, thanh toán không dùng tiền mặt, các NHTM có khả
năng mở rộng số tiền ghi sổ lên rất nhiều lần so với số tiền thực tế mà
Nhà nước bỏ vào lưu thông. Nh vậy khi chất lượng tín dụng được nâng
lên tạo khả năng giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, góp phần hạn
chế lạm phát, ổn định tiền tệ.
- Cuối cùng chất lượng tín dụng nâng cao góp phần làm lành
mạnh hóa quan hệ tín dụng. Giảm thiểu rồi đi đến xóa bỏ tình trạng
cho vay nặng lãi, tín dụng đen đang rất phổ biến hiện nay. Mà gắn liền
với tình trạng tín dụng không lành mạnh này là những vấn đề xã hội
phức tạp.
1.4.2.2. Đối với khách hàng:
- Cung cấp kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng: Chất lượng
tín dụng cao sẽ tạo điều kiện cho NH mở rộng thị trường, cung cấp tín
dụng kịp thời, đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
- Lành mạnh hoá tình hình tài chính của khách hàng: Để đảm bảo
chất lượng tín dụng thì Ngân hàng tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát
việc sử dụng vốn tín dụng của khách hàng qua đó cùng với khách hàng
uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong hoạt động tài
chính và kinh doanh của họ. Do vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng



Ketnooi.com chia sẻ
góp phần phát triển chất lượng sản xuất kinh doanh còng nh làm lành
mạnh hoá tình hình tài chính của khách hàng.
1.4.2.3. Đối với ngân hàng thương mại:
Nâng cao Chất lượng tín dụng là sự cần thiết khách quan vì sự tồn
tại và phát triển lâu dài của hệ thống NHTM:
- Nâng cao chất lượng tín dụng tức là tăng khả năng quay vòng
vốn tín dụng, qua đó mở rộng được các hình thức dịch vụ cung cấp
cho khách hàng cũng như mở rộng quy mô vốn tín dụng cho một
khách hàng. Nh vậy không những duy trì được mối quan hệ với nhũng
khách hàng truyển thống mà còn mở rộng, thu hút thêm những khách
hàng mới. Đó cũng là cách để các NHTM mở rộng thị trường, nâng
cao được lợi nhuận.
- Chất lượng tín dụng nâng cao sẽ giảm được chi phí nghiệp vụ,
chi phí quản lý, và đặc biệt là giảm được những chi phí, thiệt hại rất
lớn do không thu hồi được khoản tín dụng. Nh vậy sẽ gia tăng khả
năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng, tăng được lợi nhuận cho hệ thống NHTM
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng
của NH.
1.4.3.1. Những nhân tố khách quan
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi
trường kinh tế - xã hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong
hoạt động kinh doanh của mình nhưng nếu môi trường kinh tế -xã hội
không ổn định thì cũng khó mà thành công. Ta có thể xem xét ảnh


Ketnooi.com chia sẻ

hưởng của môi trường kinh tế - xã hội đến chất lượng hoạt động tín
dụng của NHTM từ các yếu tố sau:
*Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động tín dụng. Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các
chủ thể tham gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy
mở rộng quy mô tín dụng, chất lượng hoạt động tín dụng cũng sẽ được
nâng lên. Nhưng môi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất
ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và
nếu như ngân hàng không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn
và tài sản nhạy cảm với lãi suất thì có thể các khoản tín dụng đó có
thể không mang lại hiệu quả như mong đợi. Cũng có thể có những
biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư
bị bất ngờ, dẫn đến tình trạng dòng tiền vào không như kế hoạch làm
giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. Như vậy chất lượng hoạt động
tín dụng của NH chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt
động, vấn đề đối với các NH là phải làm tốt công tác dự báo và khả
năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lượng
của hoạt động tín dụng.
*Môi trường pháp lý
Mét NHTM khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về
luật pháp của Nhà nước, cũng nh của NHNN nh vậy môi trường pháp
lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các
NH dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình,
góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.


Ketnooi.com chia sẻ


*Môi trường chính trị -xã hội
Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng
thúc đẩy hoạt động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng.
Điều này giúp cho NH có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động
của môi trường chính trị - xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng là
không thường xuyên, nhưng khi có những biến động về chính trị, tác
động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổi hệ
thống chính trị bạo động có thể làm cho các ngân hàng mất toàn bộ
các khoản tín dụng của mình, điều này sẽ đẩy nó đến bờ vực phá sản.
1.4.3.2. Những nhân tố chủ quan.
*Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín
dụng của NH. Vì thế nó có quyết định to lớn đến sự thành công hay
thất bại của NH. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ kích thích được
việc tiết kiệm và đầu tư thu hút được nhiều khách hàng đảm bảo khả
năng sinh lời của NH, đồng thời tuân thủ theo pháp luật và đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra. Bất cứ một NH nào muốn có
tín dụng tốt đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng phù hợp với
ngân hàng của mình.
*Chất lượng của công tác thẩm định dự án.
Thẩm định dự án giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện các
mặt của dự án để xác định tính khả thi của dự án trên cơ sở đó sẽ
quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để được cấp tín dụng hay
không. Cũng thông qua công tác thẩm định, NH với những kinh


Ketnooi.com chia sẻ
nghiệm vốn có của mình có thể tư vấn, giúp đỡ cho chủ đầu tư sửa đổi
những điểm không hợp lý trong dự án để dự án có tính khả thi hơn tạo
mối quan hệ tốt với khách hàng.

Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính
toán phức tạp. Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín
dụng hay không cho nên chất lượng của công tác này sẽ ảnh hưởng rất
lớn tới chất lượng hoạt động tín dụng. Nếu chất lượng của công tác
thẩm định không cao tức là nhân viên tín dụng không xác định thực
chất dự án có hiệu quả hay không thì những khoản tín dụng mà ngân
hàng đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc thu hồi các món nợ của
mình. Chính vì vậy công tác thẩm định đòi hỏi các nhân viên thẩm
định có trình độ cao và sự kết hợp một cách có hiệu quả giữa các
phòng ban trong ngân hàng.
*Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng: phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như quy mô của ngân hàng, chính sách tín dụng của ngân
hàng, quy mô và loại hình tín dụng, quy trình tín dụng tại ngân hàng
đó. Trong quy trình hoạt động tín dụng, các cán bộ tín dụng sẽ tiếp
xúc trực tiếp với người vay, nhận đơn xin vay, phỏng vấn khách hàng,
thu nhập thông tin về khách hàng và dự án trước khi có quyết định
chính thức trình cán bộ cấp cao hơn. Những thông tin về khách hàng
và dự án sau khi được các phòng ban chức năng của ngân hàng xem
xét nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể giải ngân và thu nợ
sau này. Trong quá trình này nếu các khâu được thực hiện tốt nó sẽ
giúp cho ngân hàng lựa chọn được các dự án tốt để cấp tín dụng, cũng
như tạo uy tín trong lòng khách hàng.
Nh vậy, công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ
trợ đắc lực cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó


Ketnooi.com chia sẻ
có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng hoạt động tín dụng của
NHTM.
*Chất lượng của đội ngũ nhân sự.

Yếu tè mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm
chất lượng tín dụng lại chính là nguồn nhân lực của NH vì suy cho
cùng quyết định cung cấp tín dụng của NH là những quyết định mang
tính chất chủ quan. Mét NH với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra
được những chính sách hợp lý và phương thức phát triển phù hợp với
khuynh hướng phát triển của nền kinh tế. Một đội ngũ cán bộ tín dụng
giỏi sẽ giúp NH có được những khoản cho vay với chất lượng cao
nhất. Các cán bộ của các phòng ban, các bộ phận chức năng khác sẽ
giúp cho ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình, tạo
dấu Ên trong lòng thị trường.
Ngoài ra, chất lượng nguồn thông tin khách hàng, thông tin
thương mại khác cũng góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng ngân hàng. Điểm yếu của NHTM nước ta là thiếu
hệ thống thông tin khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời. Điều này đã
phần nào giảm hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.4.3.3. Các yếu tố từ khách hàng.
*Do khách hàng kinh doanh thua lỗ.
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ quá hạn của ngân hàng.
Đối với những khoản vay phục vụ mục đích kinh doanh thì nguồn vốn
vay được sử dụng có hiệu quả không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp mà còn là tiền đề cho sự hoàn trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi.
Ngược lại, thua lỗ trong kinh doanh của doanh nghiệp xảy ra gây tác


Ketnooi.com chia sẻ
động xấu và sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ với các mức độ khác
nhau.
*Năng lực tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh, sử dụng vốn
sai mục đích.
Nhiều doanh nghiệp dùng vốn vay NH không đúng phương án,

mục đích xin vay vốn. Các nguồn thu của doanh nghiệp rất hạn chế
nhưng khối lượng các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp quá lớn
(như các khoản nợ ngân sách, nợ công nhân viên chức, nợ người bán
hàng, nợ ngân hàng, nợ các đối tượng khác).Cơ cấu về vốn đầu tư của
doanh nghiệp không hợp lý, dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn
dẫn đến không trả được nợ đúng hạn.
Tất cả những nguyên nhân trên gây nên khó khăn trong việc trả
nợ đúng hạn của khách hàng đối với ngân hàng, tạo ra các khoản nợ
quá hạn trong kinh doanh tín dụng.
*Do chủ ý lừa đảo của người đi vay.
Việc không trả nợ đúng hạn cũng có thể xuất phát từ ý định chủ
quan của người đi vay không muốn trả nợ (mặc dù có khả năng nhưng
không muốn thực hiện).
1.5. Quản lý chất lượng tín dụng ngắn hạn của các NHTM.
1.5.1. Mục đích, yêu cầu quản lý:
Nh ta đã biết, tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng
là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận chủ yếu cho hệ thống NHTM. Do vậy
mục tiêu của việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn là khả năng
mang lại lợi nhuận cao nhất của các khoản tín dụng ngắn hạn trong
giới hạn rủi ro cho phép.
Yêu cầu:


Ketnooi.com chia sẻ
Trong quản lý chất lượng tín dụng ngắn hạn của các NHTM ta có
thể đưa ra ba yêu cầu chủ yếu sau.
- Giảm thiểu rủi ro đối với các khoản cho vay: Để phòng ngừa rủi
ro, các NHTM chỉ đồng ý cấp tín dụng ngắn hạn cho khách hàng trên
nguyên tắc phân tán rủi ro, dự đoán được tình hình tài chính và ý chí
trả nợ của khách hàng trong tương lai.

- Đảm bảo tính lành mạnh của khoản tín dụng ngắn hạn: Điều này
có nghĩa là không cấp tín dụng ngắn hạn giúp cho khách hàng làm
giàu bất chính. Yêu cầu đảm bảo tính lành mạnh của khoản tín dụng
ngắn hạn liên quan chặt chẽ tới quá trình thẩm định dự án của khách
hàng và việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn tín dụng của khách hàng
sau khi cấp tín dụng.
- Chiếm lĩnh được thị trường một cách hợp pháp: Thực hiện được
yêu cầu này sẽ giúp ngân hàng tồn tại và phát triển. Suy cho cùng thì
đây là mục đích cao nhất mà các ngân hàng đều hướng tới.
1.5.2. Các biện pháp quản lý chất lượng tín dụng ngắn hạn NHTM.
Việc quản lý chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín
dụng ngắn hạn nói riêng phải mang tính đồng bộ vì chất lượng tín
dụng có được là nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa những con người trong
ngân hàng, giữa những ngân hàng với những chủ thế kinh tế, chính tri,
xã hội với nhau trên cơ sở nguồn lực hiện có.
1.5.2.1. Phân loại tín dụng ngắn hạn:
Thực hiện tốt việc phân loại tín dụng ngắn hạn sẽ giúp cho ngân
hàng nghiên cứu việc vận dụng vốn tín dụng trong từng loại hình cho
vay và là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng. Từ đó có sự
quản lý phù hợp nhất để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn.


Ketnooi.com chia sẻ
1.5.2.2 Tuân thủ 3 nguyên tắc tín dụng ngắn hạn:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
- Vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hoá tương
đương.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn.
1.5.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn quản lý tín dụng ngắn hạn:
Đối với Ngân hàng, tiêu chuẩn quản lý tập trung vào sáu tiêu

chuẩn sau: Tình hình chấp hành các điều luật và nguyên tắc tín dụng
ngắn hạn đã quy định, vòng quay vốn tín dụng, khả năng sẵn sàng
thanh toán, mức độ phân tán rủi ro, tình hình chấp hành hạn mức tín
dụng đã quy định, kÕt quả kinh doanh.
Đối với khách hàng, tiêu chuẩn quản lý tập trung vào năm tiêu
chuẩn: Tư cách khách hàng, khả năng sản xuất kinh doanh, vốn tự có,
khả năng thế chấp, lĩnh vực kinh doanh sản xuất.
1.5.2.4. Thực hiện quy trình quản lý tín dụng ngắn hạn.
Quy trình quản lý tín dụng ngắn hạn là một quy trình tuần tự
khép kín bắt đầu từ việc đề ra chính sách tín dụng, đến việc khái quát
thành các quy định cụ thể về cho vay vốn, quy định cơ cấu tổ chức
nghiệp vụ tín dụng. Giai đoạn cuối cùng của quy trình tín dụng là sử
dụng thông tin về khách hàng để phân tích nhận định tình hình và ra
quyết định tín dụng.
Trong quy trình quản lý chất lượng tín dụng ngắn hạn thì giai
đoạn phân tích nhận định tình hình của khách hàng là quan trọng nhất.
Đây thực chất là việc phân tích tín dụng. Nhờ việc phân tích và sử
dụng hệ thống chỉ tiêu tín dụng giúp ngân hàng đánh giá đúng khách
hàng, hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro tín dụng.
Nếu ngân hàng có quy trình quản lý tín dụng ngắn hạn đúng đắn
thì chắc chắn mục tiêu chất lượng tín dụng ngắn hạn sẽ được đảm bảo.


Ketnooi.com chia sẻ


Ketnooi.com chia sẻ
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NHTMCP QUÂN ĐỘI

2.1. Tổng quan về NHTMCP Quân Đội chi nhánh Lê Trọng Tấn.
2.1.1.Sơ lược về sự hình thành và phát triển của NHTMCP Quân
Đội- chi nhánh Lê Trọng Tấn.
Trong những năm đầu thập kỷ 90, nhu cầu vốn và các dịch vụ tài
chính cho hoạt động kinh tế quốc phòng nhằm thực hiện những công
trình quốc phòng, dự án quốc gia... của các doanh nghiệp Quân đội là
rất lớn. Tuy nhiên, việc đáp ứng nhu cầu này của các ngân hàng còn
hạn chế. Chính vì vậy, ngày 04/11/1994, NHTM CP Quân đội đã chính
thức đi vào hoạt động theo Quyết định số 00374/ GP-UB của Uỷ ban
Nhân dân Thành phố Hà Nội và theo Giấy phép hoạt động số
0054/NH-GP ngày 14/09/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Mục tiêu ban đầu của Ngân hàng là đáp ứng nhu cầu về vốn và
các dịch vụ tài chính của các Doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, với đường lối
chính sách đứng đắn, NHTM CP Quân đội đã gặt hái được nhiều thành
công, không những đáp ứng nhu cầu của các Doanh nghiệp Quân đội
mà còn phục vụ có hiệu quả tất cả các thành phần kinh tế, đóng góp
một phần quan trọng vào sự phát triển của các khách hàng nói riêng và
nền kinh tế nói chung. Đối với cổ đông, NHTM CP Quân đội luôn đảm
bảo tốt quyền lợi của cổ đông, duy trì mức cổ tức hàng năm từ 15 20%/năm. Đối với nhân viên, Ngân hàng không ngừng nâng cao đời


Ketnooi.com chia sẻ
sống vật chất và tinh thần cho nhân viên, đảm bảo đầy đủ quyền lợi
cho người lao động.Từ chính sách mở rộng mạng lưới của TMCP
Quân Đội Việt Nam ngày18/06/2003 chi nhánh ngân hàng Quân đội
Lê Trọng Tấn đã chính thức được thành lập và đi vào hoạt động. Quá
trình thành lập và đi vào hoạt động của chi nhánh bước đầu đã gặp
phải rất nhiều khó khăn cũng như thuận lợi, tuy nhiên chi nhánh trong

quá trình hoạt động đã biết tận dụng, khai thác những thuận lợi, vượt
qua khó khăn để khẳng định mình, đạt được những thành công đáng
ghi nhận.
2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp
Với phương châm luôn mang lại những sản phẩm dịch vụ tiền
Ých đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, NHTM CP Quân đội đã không
ngừng nâng cao chất lượng những sản phẩm dịch vụ hiện có cũng như
nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới.
Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Quân đội bao gồm:
-Huy động vốn : Các sản phẩm huy động vốn của NHTM CP
Quân đội rất đa dạng gồm tiết kiệm và tài khoản tiền gửi cá nhân và
doanh nghiệp. Dòng sản phẩm tiết kiệm của Ngân hàng gồm các sản
phẩm tiết kiệm truyền thống, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm trả trước với
nhiều kỳ hạn và lãi suất khác nhau. Ngoài ra, NH còn nhận vốn uỷ
thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
-Hoạt động tín dụng - bảo lãnh: cung cấp cho khách hàng một
dòng sản phẩm tín dụng rất đa dạng và phong phó bao gồm: Cho vay
vốn ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ phục vụ sản xuất
kinh doanh, dịch vụ; Tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án; Cho vay trả
góp tiêu dùng, sinh hoạt gia đình; Cho vay mua ô tô trả góp; Cho vay


Ketnooi.com chia sẻ
trả góp mua, xây dựng và sửa chữa nhà; Cho vay du học; Cho vay mua
cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá. Dịch vụ bảo lãnh gồm bảo
lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo bảo hành sản phẩm...
-Thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu : Với mạng lưới gần
300 Ngân hàng đại lý ở gần 70 nước trên thế giới, NHTM CP Quân
đội cung cấp một cách nhanh chóng và an toàn cho các khách hàng

những sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế.
-Thẻ ngân hàng: Nhằm nâng cao hơn nữa dịch vụ tiện Ých cho
khách hàng, năm 2004, Ngân hàng triển khai dịch vụ thẻ ATM Active
Plus cho khách hàng. Thẻ này mang lại cho khách hàng những tính
năng ưu việt hơn hẳn những sản phẩm thẻ của các NH khác như cung
cấp cho chủ thẻ dịch vụ bảo hiểm cá nhân tại công ty Bảo hiểm Viễn
Đông. Ngoài ra, nhờ việc kết nối thành công với Vietcombank khách
hàng có thể thực hiện giao dịch tại tất cả những điểm chấp nhận thẻ
của NHTM CP Quân đội và hệ thống ATM củaVCB trên toàn quốc.
-Kinh doanh mua bán ngoại tệ: là lĩnh vực khá mạnh của NH
Quân đội. Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và hệ thống hỗ trợ hiện
đại, NH có thể đáp ứng tốt nhu cầu ngoại tệ của khách hàng với mức
giá cả cạnh tranh hợp lý với thủ tục nhanh chóng thuận tiện. Ngoài ra,
NH còn có thể tư vấn cho khách hàng để quản lý, phòng ngừa rủi ro và
các hình thức kinh doanh phù hợp có lợi.
-Các dịch vụ khác: Ngoài các sản phẩm trên, Ngân hàng còn
cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ khác như Dịch vụ tư vấn tài
chính, dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương hộ cho doanh nghiệp, dịch vụ
chuyển tiền nhanh trong nước, dịch vụ kiều hối...
2.1.3. Mô hình tổ chức


Ketnooi.com chia sẻ

Để thực hiện tốt nhiệm vụ mà ngân hàng Trung Ương giao phó,
theo tiến trình đi lên của Đảng và nhà nước, qua các thời kỳ đổi mới,
hoàn thiện sao cho phù hợp tình hình mới, đến nay chi nhánh có cơ
cấu phòng ban như sau:
BAN GI¸M §èC


PHßNG QUAN HÖ
KH¸CH HµNG

DOANH
NGHIÖP
LíN

DOANH C¸ NH
NGHIÖP
¢N
VõA Vµ
NHá

PHßNG KÕ TO¸N Vµ
DÞCH Vô KH¸CH HµNG


TO¸N
TæNG
HîP


TO¸N
GIAO
DÞCH

BµN
CH¡M
SãC
KH¸CH


HµNG

PHßNG HµNH CHÝNH
TæNG HîP

HµNH
CHÝN
H
TæNG
HîP

NH¢N


2.2. Đánh giá chung về các hoạt động tại Ngân hàng MB - Lê
Trọng Tấn
Là mét chi nhánh có tuổi đời còn rất trẻ, lại được sinh ra trong
một thời kỳ chuyển biến mạnh của nền kinh tế, do đó trên chặng
đường 5 năm chi nhánh đã gặp không Ýt những khó khăn cũng nh
thuận lợi. Tuy nhiên do tập thể cán bộ, nhân viên NH đã biết tận dụng
lợi thế, vượt qua thử thách để có những bước đi đúng hướng. Nhờ đó
mà trong 5 năm hoạt động thì chi nhánh luôn là lá cờ đầu toàn khu vực
thành thị và cả nước.
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.


Ketnooi.com chia sẻ
Để biết được mức độ biến động vốn ta cần xem xét hoạt động
huy động vốn qua các thời điểm trong bảng sau:


Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua các thời điểm
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Tiền gửi không kỳ 130.460
hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
529.690

Năm 2007

Năm 2008

207.197

190.644

712.443

961.788

Tiền gửi ký quỹ

105.858

100.424

135.573


Tổng

766.008

1.020.064

1.288.005

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2006-2008)
Qua 3 năm ta thấy nguồn vốn hoạt động của chi nhánh có sự biến động.
Nhưng sự biến động này theo một chiều hướng tích cực thể hiện sự thích nghi
trong hoạt động tín dụng . Để đạt được chỉ tiêu này thì chi nhánh đã có
rất nhiều những chính sách trong hoạt động tín dụng như tăng lãi suất
huy động ở từng loại tiền gửi khác nhau, thêm loại hình tiết kiệm gửi
góp. Quan trọng hơn là phong cách phục vụ nhiệt tình, tận tình, thái
độ niềm nở trong giao tiếp của nhân viên khi khách hàng đến giao
dịch. Trong 3 năm này có sự biến động rất lớn của tình hình kinh tế đã làm
ảnh hưởng lớn đến Việt Nam. Năm 2006 số nguồn vốn huy động được là
766.008 triệu đồng, sang năm 2007 là 1.020.064 triệu đồng tăng 33,17%. Đến
năm 2008 thì nguồn vốn đạt 1.288.005 triệu tăng 26,27% so với năm 2007.
Năm 2007 có sự tăng trưởng cao này là do kinh tế phát triển cao và ổn định
nên các tổ chức kinh tế và cá nhân hoạt động có hiệu quả. Do vậy mà họ đã gửi
nhiều vào NH. Tuy nhiên, trong năm 2008 thì có rất nhiều sự biến động ảnh
hưởng trên diện rộng về kinh tế của tất cả các hoạt động cho nên vốn huy động


Ketnooi.com chia sẻ
đã tăng trưởng không mạnh.Vì vậy, đây là một thành công đáng ghi nhận trong
giai đoạn khó khăn này. Ta thấy tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng
giảm dần qua các năm và tiền gửi tiết kiệm tăng dần. Mặc dù MB hoạt động

trong môi trường cạnh tranh cao với nhiều NH khác cả quốc doanh và TMCP
cả về lãi suất hay hình thức khuyến mãi. Tuy vậy MB- Lê Trọng Tấn vẫn có
một nguồn vốn huy động khá cao thể hiện vị trí của NH trong giới tín dụng.
Chính cũng vì khả năng huy động vốn một cách có hiệu quả này mà ngân hàng
Quân Đội - Lê Trọng Tấn là chi nhánh tuy mới thành lập nhưng lại là một
trong những ngân hàng đứng đầu trong hệ thống ngân hàng TMCP Quân Đội
trên địa bàn Hà nội về khả năng huy động vốn.
Đó là kết quả của sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ cán bộ ngân hàng đã
thực hiện tốt những nội dung sau:
- Thường xuyên theo dõi chặt chẽ những biến động của thị trường nhằm
đưa ra những điều chỉnh kịp thời, đặc biệt là những thay đổi về lãi suất để cạnh
tranh đồng thời thực hiện việc kinh doanh đúng đắn có hiệu quả.
- Luôn củng cố và tăng cường quan hệ với các khách hàng truyền thống
nh các công ty Bảo hiểm, hệ thống kho bạc.. .
- Làm tốt công tác thanh toán với các công ty lớn, các bạn hàng chí cốt
nh Tổng công ty Bay dịch vụ, Vietcombank, Công ty GAET..
- Từng bước chiếm lĩnh thị trường kinh doanh, đồng thời luôn chú trọng
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
- Đảm bảo công tác thu chi tiền mặt và thanh toán luôn nhanh nhạy đảm
bảo an toàn,chính xác, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
2.2.2. Về hoạt động sử dụng vốn.
Để tiến hành được các nghiệp vụ cơ bản NH phải huy động vốn tuy
nhiên vấn đề sử dụng vốn mới là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả hoạt


×