Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

phân tích hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại eximbank – chi nhánh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.88 KB, 40 trang )

1

Lời mở đầu
i.

Lý do chọn đề tài:
Tín dụng luôn là kênh mang lại lợi nhuận khổng lồ cho các tổ chức tín dụng

(chủ yếu là các NH) trên thế giới. Song với tình hình hiện nay, nguồn thu nhập đó
của NH đang bị đe dọa khi mà phí huy động vốn vẫn phải trả hàng ngày nhưng
doanh số cho vay lại hạn chế bởi hậu quả từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và
khủng hoảng nợ công kéo dài ở khu vực Châu Âu những năm vừa qua. Có thể nói
năm 2012 đối với giới DN là cả một năm khó khăn không dứt, do hàng tồn kho lớn,
tiêu thụ chậm chạp gây thiếu vốn kinh doanh; tính đến cuối năm đã có trên 40.000
DN phá sản và dừng hoạt động. Bên cạnh đó là câu chuyện nợ xấu, là tiến trình tái cơ
cấu đầu tư công, các DN Nhà nước và hệ thống NH… vẫn chưa có lời giải đáp trong
những tháng cuối năm 2012, đầu năm 2013.
Tuy năm qua, XK có tín hiệu khả quan nhưng doanh số cho vay để phục vụ
XK của các NH lại có dấu hiệu sụt giảm. Vì cán cân Thương mại xuất siêu năm rồi
không có nghĩa là kim ngạch XK tăng nhiều mà bởi kim ngạch NK giảm mạnh, do
đó công tác hỗ trợ XK ở đây vẫn luôn rất được chú trọng. Hoạt động XK của DN
luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế quốc
gia. Thế cho nên, dù tình hình XK hiện nay không mấy ổn định song tiềm năng trong
vài năm tới không phải là ít.
Với số lượng DN (phần lớn là các DN chuyên kinh doanh các mặt hàng XK
như: giày da, may mặc, điện thoại, linh kiện điện tử…) ngày càng tăng theo cùng tốc
độ tăng của số khu và cụm công nghiệp (30 khu và 43 cụm trên địa bàn), Đồng Nai
là một vùng kinh tế đầy tiềm năng, hỗ trợ đắc lực cho kim ngạch XK của đất nước.
Điều này cho thấy nhu cầu về tín dụng tài trợ xuất khẩu ở đây rất cao bởi các mặt
hàng XK tăng trưởng tốt hiện nay cũng chính là thế mạnh của Tỉnh: giày da, dệt may,
đồ gỗ, cao su, linh kiện và điện thoại.


Nhận thức được điều đó Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai đặc biệt chú trọng
đẩy mạnh công tác cho vay tài trợ XK, triển khai dịch vụ tài trợ XK trọn gói nhằm
tạo điều kiện tăng trưởng tín dụng gắn liền với tăng trưởng tài trợ và thanh toán XK.
Khoa Tài chính Ngân hàng


2
Để hoàn thiện chất lượng dịch vụ và phát triển hơn nữa thế mạnh của Eximbank, tôi
đã quyết định chọn đề tài “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI TRỢ
XUẤT KHẨU TẠI EXIMBANK – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI” làm đề tài nghiên
cứu cho đợt thực tập của mình.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và cho vay tài trợ xuất khẩu.
Chương 2: Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại
Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai.
Chương 3: Kiến nghị nhằm hoàn thiện chất lượng cho vay tài trợ xuất khẩu tại
Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai.
ii.

Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại Eximbank -

Chi nhánh Đồng Nai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai.
+ Về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu về hoạt động của Chi nhánh, cùng các số
liệu liên quan trong 4 năm liên tiếp 2009, 2010, 2011, 2012.
- Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tài
trợ XK tại Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai. Từ đó tìm ra những mặt hạn chế và đề
xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chất lượng tín dụng tài trợ xuất khẩu tại

Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai.
iii.

Phương pháp nghiên cứu:
Việc phân tích đánh giá được thực hiện thông qua:

-

Phương pháp thống kê tổng hợp các số liệu sơ cấp Chi nhánh cung cấp, tham
khảo các sách chuyên ngành, thông tin từ báo, tạp chí, Internet và chuyên đề tốt
nghiệp của các khoá trước...

-

Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính, phương pháp so sánh số liệu theo chỉ
tiêu để đưa ra những nhận xét, kết luận về hoạt động tín dụng tài trợ XK của Chi
nhánh.
Khoa Tài chính Ngân hàng


3

Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và cho vay tài trợ xuất khẩu
1.1.

Hoạt động xuất khẩu:

1.1.1. Khái niệm xuất khẩu:
XK hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa

vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật [1].
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu:
Trong những năm qua, XK đã có những đóng góp to lớn vào công cuộc đổi
mới của đất nước. XK đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nước, tạo điều
kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; XK góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, cải thiện cán cân thanh toán,
giải quyết công ăn việc làm cho người dân, nâng cao vị thế của đất nước trong kinh
tế toàn cầu. Đối với các tỉnh phía Nam, đặc biệt là Đồng Nai, XK đóng vai trò huyết
mạch trong việc sản xuất kinh doanh vì hầu hết các DN ở đây là DN nước ngoài
thuộc ngành Công nghiệp và các DN trong nước thuộc Nông - lâm nghiệp. Với lợi
thế đó, XK hứa hẹn trở thành kênh sinh lợi tiềm năng để các NH khai thác cho vay.
1.2.

Cho vay tài trợ xuất khẩu [2]

1.2.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng tài trợ xuất khẩu
Tín dụng là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện
vật dựa trên nguyên tắc người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi sau
một thời gian nhất định.
Tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH
trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Tài trợ XK của NHTM là một hình thức tài trợ thương mại, kỳ hạn gắn với
thời gian thực hiện thương vụ XK, đối tượng nhận tài trợ là các DN XK trực tiếp
hoặc ủy thác; giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn.

Khoa Tài chính Ngân hàng


4

1.2.2. Nhu cầu tín dụng tài trợ xuất khẩu:
Tài trợ XK là gói các sản phẩm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DN XK.
Trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài thì việc kinh doanh
mua bán không còn gói gọn trong nền kinh tế của một quốc gia hay vùng lãnh thổ mà
phát triển rộng khắp ra trên nhiều Quốc gia vùng lãnh thổ trên thế giới. Hầu hết các
nhà XK không trực tiếp tham gia thanh toán mà thông qua hệ thống NH để có thể
hợp thức hóa theo chuẩn quốc tế nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất những rủi ro,
chi phí và thời gian. Do đó sự tham gia của hoạt động ngân hàng gần như là một yếu
tố tất yếu cho việc phát triển ngoại thương.
Bên cạnh đó sự xuất hiện rộng khắp của các chi nhánh NH và việc thiết lập
đại lý với các NH khác trên khắp thế giới tạo điều kiện thuận lợi hơn cho ngoại
thương phát triển. NH đang ngày một khẳng định vai trò của mình trong hoạt động
XK – một trong những ngành mũi nhọn để phát triển kinh tế đất nước trong thời kỳ
hội nhập.
1.2.3. Đối tượng xét cấp tín dụng tài trợ xuất khẩu:
Đối tượng được tài trợ XK là những nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của KH
trong quá trình kinh doanh XK (quá trình thu gom hàng cũng như chế biến hàng hóa
chuẩn bị XK), nhất là với những KH là tổ chức XK lớn có uy tín, có những hợp đồng
XK liên tục, thường có nhu cầu vốn ngay để tiếp tục sản xuất kinh doanh bình
thường. KH để nhận tài trợ phải thỏa mãn các điều kiện sau:
-

DN phải được phép kinh doanh XK.

-

Nếu DN không có chức năng kinh doanh XK thì phải có hợp đồng ủy thác XK.

-


Dự án phải có hiệu quả kinh tế, xác định được nguồn trả nợ, kết quả sản xuất kinh
doanh không bị lỗ, không có nợ quá hạn NH.

1.2.4. Vai trò của NHTM trong hoạt động tài trợ xuất khẩu:
Với hoạt động XK ngày càng đa dạng, phức tạp và có sự cạnh tranh gay gắt,
vai trò hỗ trợ của các NHTM là cực kỳ quan trọng. Các NH không những hỗ trợ về
mặt tài chính (cấp tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán và sản xuất trong quan
Khoa Tài chính Ngân hàng


5
hệ kinh tế đối ngoại mà còn hỗ trợ về mặt kỹ thuật, bảo đảm các quá trình thanh toán
cho những hoạt động chu chuyển với nước ngoài, đồng thời đảm nhận những rủi ro
gắn liền với những hoạt động đó. Với những hoạt động XK có giá trị lớn và vừa, vốn
lưu động của KH thường không đủ để thực hiện hợp đồng, họ sẽ nhờ đến nguồn vốn
của NH thông qua việc tài trợ. NH khi đó sẽ vừa vai trò NH phục vụ nhà XK, vừa là
NH tài trợ cho việc thực hiện hợp đồng. Đồng thời với quá trình tài trợ, để đảm bảo
nguồn vốn tài trợ được sử dụng đúng mục đích, quản lý được nguồn thu, NH sẽ tham
gia thanh toán quốc tế với vai trò là ngân hàng thương lượng, ngân hàng nhờ thu…
Là một thành viên hoạt động trong các lĩnh vực quốc tế, hoạt động ngân hàng
trong tài trợ XK đã có đóng góp đáng kể đối với nền kinh tế đất nước trên nhiều
phương diện. Trong đó, bằng việc cung cấp các dịch vụ ở nước ngoài đã đóng góp
ngày càng lớn vào thu nhập Quốc gia và điều quan trọng hơn là hoạt động tài trợ này
đã thúc đẩy việc XK hàng hóa, mang lại một nguồn thu nhập lớn cho Quốc gia, tạo
điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
1.2.5. Các hình thức cấp tín dụng tài trợ xuất khẩu của NHTM:
Cho vay tài trợ XK hiện nay được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
1.2.5.1.


Cho vay thực hiện hàng XK theo L/C đã mở:

Mỗi lô hàng giao ra nước ngoài đều đòi hỏi một loại tài trợ nào đó trong quá
trình sản xuất và vận chuyển. Nhà XK có thể dựa vào L/C đã mở để yêu cầu NH
phục vụ mình cấp một khoản tín dụng nhằm thực hiện xuất hàng theo các điều khoản
đã quy định của L/C.
1.2.5.2.

Chiết khấu hối phiếu:

Chiết khấu hối phiếu là hình thức tín dụng của NH cấp cho KH dưới hình thức
mua lại hối phiếu trước khi đến hạn thanh toán.
1.2.5.3.

Chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ:

Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà XK sau khi giao hàng xong có thể thương
lượng với ngân hàng để ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước
tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán.

Khoa Tài chính Ngân hàng


6
1.2.5.4.

Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu:

Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ là phương thức nhờ thu trong đó người XK
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác

cho NH phục vụ mình thu hộ tiền ở người NK không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà
còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện nếu người NK
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì NH mới trao bộ chứng từ cho người NK
nhận hàng hoá. NH phục vụ nhà XK sẽ cung cấp tín dụng cho nhà XK trên cơ sở bộ
chứng từ thanh toán khi nhà NK cam kết thanh toán tiền hàng.
1.2.5.5.

Bao thanh toán quốc tế:

Bao thanh toán quốc tế là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ
ngắn hạn trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, theo đó tổ
chức tài trợ thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: tài trợ bên cung ứng
gồm cho vay và ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu
nợ các khoản phải thu, đảm bảo rủi ro không thanh toán của bên mua hàng.
1.2.6. Rủi ro và các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng tài trợ xuất khẩu:
1.2.6.1.

Chính sách Chính phủ:

Có tác động to lớn tới việc phát triển XK của các DN, từ đó kéo theo sự phát
triển của hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của hệ thống NH. Vì một khi chính
sách được định hướng đúng đắn, phù hợp với tình hình của quốc gia và thế giới sẽ
giúp các DN XK tìm được những cơ hội tốt trong việc tiếp cận với thị trường nước
ngoài, nhận được sự tài trợ lớn từ các NH. Từ đó giúp cho các NHTM có điều kiện
mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ XK.
1.2.6.2.

Năng lực hoạt động của Doanh nghiệp:

Năng lực của các DN có thể được đánh giá trên các phương diện sau:

-

Khả năng tài chính: Đây là cơ sở ban đầu để NH quyết định có cấp tín dụng hay
không và hạn mức tín dụng sẽ cấp là bao nhiêu.

-

Năng lực cạnh tranh: Điều này tác động tích cực tới sự tăng trưởng của tín dụng
tài trợ XK.

Khoa Tài chính Ngân hàng


7
-

Trình độ quản lý, đạo đức kinh doanh của lãnh đạo DN: Đây là yếu tố quyết định
đến sự thành bại của một DN trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

-

Chiến lược kinh doanh của DN: Đây là điều mà NH rất quan tâm, đảm bảo khả
năng thu hồi vốn và thanh toán khoản vay cho NH đúng hạn.

1.2.6.3.

Năng lực của ngân hàng:

Năng lực hoạt động được đánh giá thông qua khả năng cung ứng tín dụng của
mỗi NH. Sức mạnh của NH được đánh giá thông qua những khía cạnh sau:

-

Nguồn vốn tự có: Nếu nguồn vốn này nhỏ sẽ hạn chế đến khả năng huy động vốn
để mở rộng cho vay và giới hạn tín dụng đối với KH.

-

Năng lực điều hành: Thể hiện ở việc đa dạng và đổi mới các nghiệp vụ kinh
doanh nhất là những nghiệp vụ tín dụng.

-

Trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên NH: Vì họ là người trực tiếp
quản lý toàn bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng.

-

Thông tin tín dụng: Thông tin càng đầy đủ, chính xác và toàn diện thì khả năng
phòng ngừa rủi ro tín dụng và hiệu quả tín dụng càng cao.
Ngoài ra, các yếu tố như hệ thống tổ chức, công nghệ, việc thanh tra, kiểm tra,

kiểm soát nội bộ,…cũng ảnh hưởng đến năng lực cho vay của các NH.
Hiện nay tình hình kinh tế, chính trị, xã hội thế giới bất ổn cũng làm gia tăng
những rủi ro mà các DN và NH có thể gặp phải. Công tác quản trị rủi ro tín dụng có
vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói
chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định
giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ
giảm bớt nợ xấu cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng được nhìn nhận dưới 2 góc độ: rủi ro khách quan và rủi ro chủ
quan.

-

Rủi ro khách quan: Trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu sẽ phát sinh
những rủi ro không mong muốn mà đôi khi các doanh nghiệp không lường trước
được như:
+ Rủi ro do nền kinh tế không ổn định.
Khoa Tài chính Ngân hàng


8
+ Rủi ro do các thủ tục pháp lý.
+ Rủi ro do thị trường bị bóp méo bởi hàng hóa nhập lậu.
-

Rủi ro chủ quan đến từ cả hai phía Ngân hàng và Doanh nghiệp đi vay [2]:

Đối với Ngân hàng:
Các ngành nghề của các doanh nghiệp đi vay là rất đa dạng. Đa phần các cán
bộ tín dụng ngân hàng không thể có đầy đủ thông tin cũng như hiểu biết về các
ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp đang đầu tư kinh doanh. Hơn nữa, các cán bộ
ngân hàng cũng rất khó thẩm định được số liệu tài chính do các doanh nghiệp cung
cấp có đúng đắn và chính xác tuyệt đối hay không.
-

Rủi ro tín dụng: loại rủi ro phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả.

-

Rủi ro lãi suất: loại rủi ro do biến động của lãi suất thả nổi gây ảnh hưởng đến chi
phí trả lãi và thu nhập lãi của NH. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi NH huy

động vốn thông qua phát hành trái phiếu, hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi
suất thị trường.

-

Rủi ro tỷ giá: là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị
kỳ vọng trong tương lai.

Đối với doanh nghiệp:
Nhiều doanh nghiệp không đánh giá hết được những rủi ro khi sử dụng đồng
vốn, đánh giá chi phí vốn cũng như khả năng sinh lợi của đồng vốn. Đa phần các
doanh nghiệp khi dùng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đầu tư vào
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào cơ sở vật chất mà cái quan trọng nhất là đầu tư
phát triển kỹ năng của lực lượng nhân lực của công ty. Khi doanh nghiệp mở rộng
quy mô mà tư duy quản lý không thay đổi, trình độ của đội ngũ quản lý không được
đảm bảo thì doanh nghiệp tất yếu phải đối mặt với những rủi ro về khả năng quản lý
sản xuất, dẫn đến nhiều sai lầm trong quá trình ra quyết định quản lý kinh doanh.
Bên cạnh đó, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ lạnh đạo DN cũng là yếu tố gây
ra những khoản nợ xấu cho NH. Nhiều DN sử dụng không đúng mục đích đăng ký
ban đầu trong hồ sơ xin vay vốn. Đồng vốn không sử dụng đúng mục đích tất yếu sẽ
khó khăn trong việc kiểm soát dòng vốn cũng như kiểm soát rủi ro của đồng vốn.
Khoa Tài chính Ngân hàng


9
1.3.

Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là một khái niệm không thông dụng, bởi tín dụng bao
gồm các hoạt động khác nhau khó đồng nhất và đo lường như: cho vay, bảo lãnh,
phát hành L/C, chiết khấu, bao thanh toán,… Thông thường, trong phạm trù đơn giản
chất lượng tín dụng được dùng để phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho
vay của một tổ chức tín dụng.
1.3.2. Vai trò của chất lượng tín dụng đối với ngân hàng
Tín dụng có chất lượng là một yêu cầu không thể thiếu đối với các NH. Điều
này chẳng những giúp NH tránh những tổn thất về tài chính mà còn nâng cao uy tín
của ngân hàng, lòng tin của xã hội. Vì vậy, chất lượng tín dụng giữ vai trò hết sức
quan trọng đối với ngân hàng, cụ thể là:
- Đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng.
- Giúp hoạt động kinh doanh của NH thuận lợi, thu nhập đủ để bù đắp chi phí
và tạo được khoản lợi nhuận thích hợp để tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động.
- Đảm bảo khả năng đóng thuế cho Nhà nước.
- Tăng sức cạnh tranh về năng lực tài chính, công nghệ hiện đại, chất lượng
nhân viên.
- Nâng cao uy tín trong nước và quốc tế của ngân hàng.
Như vậy, chất lượng tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định khả năng sống còn
của ngân hàng. Vì vậy, các NH nên đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao chất lượng
tín dụng để đảm bảo khả năng duy trì và phát triển của mình.
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.3.3.1.

Doanh số cho vay

Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản tín dụng mà NH đã cho cấp cho KH,
không xét đến việc khoản tín dụng đó đã được thu hồi về hay chưa, thường được xác
định theo tháng, quý hay năm.

Khoa Tài chính Ngân hàng



10
1.3.3.2.

Doanh số thu nợ

Là chỉ tiêu phản ánh các khoản thu nợ gốc mà NH đã thu về từ các khoản cấp
tín dụng của NH kể cả các khoản của năm nay và những năm trước đó, kể cả thanh
toán dứt điểm hợp đồng hay thanh toán một phần.
1.3.3.3.

Dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ

Dư nợ là toàn bộ số tiền NH đã cho vay nhưng chưa thu hồi được, dư nợ được
tính tại một thời điểm xác định.
Dư nợ kỳ n

-

Dư nợ kỳ (n-1)

Tốc độ tăng trưởng dư nợ =

x 100%
Dư nợ kỳ (n-1)

1.3.3.4.

Nợ quá hạn


Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ (bao gồm vốn gốc và lãi) khi
đến hạn mà KH không trả được cho NH, được NH đánh giá là không có khả năng trả
và không chấp nhận cho cơ cấu lại thời gian trả nợ.
Theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 thì dư nợ cho vay
được chia thành 5 nhóm:
-

Nhóm 1: được gọi là nợ đủ tiêu chuẩn, gồm:
+ Các khoản nợ còn trong hạn, chưa đến thời hạn thanh toán và được NH
đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được NH đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.

-

Nhóm 2: là nhóm nợ cần chú ý, bao gồm các khoản nợ đã quá hạn từ 10 đến dưới
90 ngày.

-

Nhóm 3: là nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180
ngày.

-

Nhóm 4: nhóm nợ nghi ngờ, gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.

-


Nhóm 5: nhóm nợ có khả năng bị mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày.

Khoa Tài chính Ngân hàng


11
1.3.3.5.

Hệ số thu nợ

Chỉ số này phản ánh công tác thu hồi nợ của NH và được biểu hiện bằng mối
quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Hệ số này càng lớn thì độ an toàn
càng cao và công tác thu hồi nợ được đánh giá là tốt.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
1.3.3.6.

Doanh số cho vay

Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ số này phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng của NH thông qua tốc độ
luân chuyển của nó, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Chỉ số này càng lớn tức
vòng quay vốn tín dụng càng nhanh điều đó chứng tỏ hoạt động tín dụng của NH có
chất lượng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
1.3.3.7.

Tổng dư nợ


Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ

Tỷ số này phản ánh tình trạng nợ tại ngân hàng tốt hay xấu.
Tỷ số này càng cao thì chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại.

Khoa Tài chính Ngân hàng


12

Chương 2: Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ
xuất khẩu tại Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai.
2.1.

Tổng quan về Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai

2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Eximbank [3]:
Tên doanh nghiệp: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM (VIETNAM EXPORT IMPORT COMMERCIAL
JOINT- STOCK BANK)



Chữ viết tắt: EIB




Ngày thành lập: ngày 24 tháng 05 năm 1989



Trụ sở chính: Tầng 8, tòa nhà Vincom Center, số 72 Lê Thánh Tôn - 47 Lý Tự
Trọng, quận 1, TP HCM



Vốn điều lệ: 50 Tỷ đồng
Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 10.560 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt

13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những NH có vốn chủ sở hữu lớn nhất
trong khối NH TMCP tại Việt Nam.
Trong 3 năm 2009-2011 Eximbank chi nhánh Đồng Nai vinh dự nhận giải
thưởng Thanh Toán Xuyên Suốt (STP Award) do Bank of New York Mellon trao
tặng .
Năm 2010-2011 Eximbank liên tiếp nhận giải Thanh toán quốc tế và quản
lý tiền mặt do HSBC trao tặng.
2.1.2. Tổng quan về Chi nhánh Đồng Nai [4]:
2.1.2.1.

Quá trình hình thành và phát triển:

Ngày 24/07/2007, Eximbank Đồng Nai chính thức đi vào hoạt động và cho
đến thời điểm hiện tại đã có 05 PGD trực thuộc Chi nhánh là : PGD Trảng Bom
(huyện Trảng Bom), PGD Long Thành (huyện Long Thành), PGD Long Khánh

(huyện Long Khánh), PGD Gia Kiệm (huyện Thống Nhất) và PGD Tân Tiến (thành
Khoa Tài chính Ngân hàng


13
phố Biên Hoà), mở rộng quy mô hoạt động và chăm sóc khách hàng trong tỉnh Đồng
Nai và các tỉnh thành lân cận.
Số lượng nhân viên toàn Chi nhánh khoảng 140 người, đa số là nhân viên trẻ,
đầy nhiệt huyết nên trong thời gian tới với những có gắng và nổ lực hết mình của cả
tập thể, Eximbank Đồng Nai sẽ phát triển mạnh mẽ và bền vững.
2.1.2.2.

Cơ cấu tổ chức:
Ban Giám Đốc

Phòng
Hành
chính
tổ
chức

Phòng
Kế
toán
ngân
quỹ

PGD. Long
Thành


PGD. Trảng
Bom

Phòng
Khách
hàng
DN

PGD. Tân
Tiến

Phòng
Khách
hàng
CN

PGD. Long
Khánh

Phòng
Dịch
vụ
khách
hàng

PGD. Gia
Kiệm

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Eximbank Đồng Nai
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính, Eximbank Đồng Nai)

2.1.2.3.

Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận:

Ban Giám đốc
-

Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Eximbank Đồng Nai.

-

Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Pháp luật về kết quả hoạt động kinh

doanh của Chi nhánh.

Khoa Tài chính Ngân hàng


14
Phòng Khách hàng Doanh nghiệp
Thực hiện công tác tín dụng về việc cho vay, tài trợ, bảo lãnh,… đối với KH
DN theo quy định của NHNN và của Eximbank.
Phòng Khách hàng Cá nhân
Thực hiện công tác tín dụng về việc cho vay, tài trợ, bảo lãnh,… đối với KH
CN theo quy định của NHNN và của Eximbank.
Phòng Dịch vụ khách hàng
Thực hiện các nhiệm vụ tư vấn trực tiếp, tiếp xúc để tư vấn cho KH về các
dịch vụ của NH, thực hiện các hoạt động chủ yếu của NH,…
Phòng Ngân quỹ
-


Là nơi thực hiện việc thu chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ phát sinh.

-

Đảm bảo thực hiện chính xác, kịp thời đúng chế độ kho quỹ, công tác tiết

kiệm hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Trưởng các PGD Trảng Bom, Long Thành, Long Khánh, Gia Kiệm, Tân Tiến
-

Hỗ trợ Giám đốc thực hiện một số hoạt động mà Giám đốc phân công,… điều

hành các PGD.
-

Chuẩn bị xây dựng và quyết định các chương trình để nhằm đưa hoạt động

của Chi nhánh có hiệu quả hơn.
Phòng Hành chính tổ chức
Thực hiện công tác hành chính như lưu trữ hồ sơ, lễ tân, đảm bảo thông tin
liên lạc, lưu chuyển văn thư, ngoài ra còn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động,
tiền lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật và các hoạt động khác của Chi nhánh.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây
2.1.3.1.

Tình hình huy động vốn

Tổng số vốn của một NH có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
như: vay, chủ sở hữu, người gửi… Trong đó, nguồn vốn huy động từ các tầng lớp

dân cư, các TCKT trong xã hội vẫn là cơ bản và quan trọng nhất. NH muốn mở rộng
hoạt động tín dụng của mình đối với các DN thì bản thân nó cần phải có nguồn vốn
tăng trưởng tốt. Mặc dù mới thành lập nhưng chỉ sau vài năm hoạt động Eximbank
Khoa Tài chính Ngân hàng


15
Đồng Nai đã có tình hình huy động vốn khá tốt. Điều này thể hiện rõ qua bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai
năm 2009 – 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ
Năm
tiêu
2009
Tiền
162.898
gửi DN
Tiền
447.039
gửi CN
Tổng

Năm
2010

Năm
2011

Năm

2012

So sánh sự thay đổi
2010
2011
2012
35,32 41,63 -18,67
220.439
312.200
253.910
%
%
%
91,67 99,94 -9,72
856.850 1.713.200 1.546.735
%
%
%
76,62 88,01 -11,1
609.937 1.077.289 2.025.400 1.800.645
%
%
%
(Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng Eximbank Đồng Nai)

Mặc dù đất nước đang trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các chính
sách kiềm chế lãi suất đi cùng các hình thức xử phạt triệt để những trường hợp lách
luật của NHNN nhằm kiểm soát lạm phát ở mức tối thiểu trong suốt những năm
qua… đã gây áp lực khiến các NH luôn ra sức cạnh tranh nhau từng đồng tiền gửi thì
tình hình huy động vốn tại Chi nhánh trong giai đoạn 2009 - 2012 nhìn chung vẫn có

sự tăng trưởng tốt và tương đối đồng đều. Thực tế tiền gửi từ KH CN luôn chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NH. Một phần là do sự biến động liên tục của 4
nhân tố trong giai đoạn này: tỷ giá hối đoái, lãi suất, vàng và bất động sản làm mất
niềm tin ở phần lớn cư dân khiến nhu cầu gửi tiết kiệm cao. Ngoài ra, ban lãnh đạo
Eximbank đã có những chính sách lãi suất hấp dẫn, cải tiến nhiều sản phẩm đáp ứng
được nhu cầu tối ưu của khách hàng, triển khai nhiều chương trình khuyến mãi bao
gồm cả khuyến mãi dự thưởng và khuyến mãi quà tặng… góp phần làm cho việc huy
động vốn trong dân cư được tốt hơn. Bên cạnh đó, tiền gửi từ các KH DN cũng tăng
qua các năm. Riêng năm 2012 vừa qua, tình hình huy động khá khó khăn do NHNN
đã mạnh tay, 6 lần điều chỉnh hạ mặt bằng lãi suất điều hành sau 5 lần điều chỉnh
tăng vào năm 2011, khiến các NH nhỏ thiếu thanh khoản buộc phải lách luật bằng
các hình thức chi thêm tiền ngoài lãi suất, lập hai hợp đồng với lãi suất khác nhau
cho mỗi khoản tiền gửi lớn… Điều này làm ảnh hưởng đến lượng khách hàng gửi
tiền tại Eximbank nói chung và Chi nhánh Đồng Nai nói riêng.
Khoa Tài chính Ngân hàng


16

Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai
(Nguồn: Xử lý từ số liệu do Phòng Dịch vụ Khách hàng cung cấp)
Năm 2010 tổng nguồn vốn đạt 1.077.289 triệu đồng tăng 467.352 triệu đồng
so với năm 2009 (tương đương 76,62% ). Tổng nguồn vốn năm 2011 tăng 948.111
triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng 88,01% so với cùng thời điểm năm 2010; cao hơn
so với tỷ lệ tăng năm trước (chênh lệch 11,39%).
Tính đến 31/12/2012, tổng số vốn huy động được từ dân cư và các TCKT đạt
1.800.645 triệu đồng, giảm mạnh so với năm 2011 (tốc độ giảm -11,1%).
Trong đó:
-


Tiền gửi từ các DN: giảm 58.290 triệu đồng, tỷ lệ giảm -18,67%

-

Tiền gửi từ CN: giảm 166.465 triệu đồng, tỷ lệ giảm - 9,72%

Song chính nhờ uy tín của Eximbank hơn 20 năm qua, cũng như cách phục vụ
nhiệt tình của cán bộ nhân viên (thái độ đón tiếp ân cần, chăm sóc khách hàng bằng
việc gọi điện hỏi thăm vào những dịp lễ tết, sinh nhật…) và những nỗ lực không
ngừng nghỉ của ban lãnh đạo đã giúp doanh số huy động của Chi nhánh tuy có giảm
nhưng vẫn cao hơn so với mặt bằng chung trong hệ thống, không những thế, Chi
nhánh cũng đã kịp hoàn thành các chỉ tiêu huy động do Hội sở giao mà không phải vi
phạm quy định về trần lãi suất theo chỉ thị của NHNN.
Khoa Tài chính Ngân hàng


17
2.1.3.2.

Tình hình dư nợ tín dụng

Với các điều kiện thuận lợi do nằm ở trung tâm thành phố, gần khu dân cư và
các KCN Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, KCN Long Bình, KCN Amata... mà Eximbank
Đồng Nai có nhiều lợi thế trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, nơi đây cũng có nhiều
Phòng giao dịch của các NH khác nên Chi nhánh không thể tránh khỏi sự cạnh tranh
gay gắt về vấn đề huy động vốn lẫn hoạt động tín dụng - nguồn thu chủ yếu của NH.
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng của Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai
giai đoạn 2009-2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thay đổi so với năm

Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
Năm
trước
2009
2010
2011
2012
2010 2011 2012
Dư nợ
86.164
242.373
229.180
604.097 181,3 -5,44 163,6
CN
%
%
%
Dư nợ
379.753 1.008.351 1.988.162 2.314.642 165,5 97,17 16,42
DN
%
%
%
Tổng
465.917 1.250.724 2.217.342 2.918.739 168,4 77,28 31,63
%
%

%
(Nguồn: Phòng Tín dụng Eximbank – Chi nhánh Đồng Nai)
Dựa vào bảng 2.2 ta thấy tình hình dư nợ của Eximbank Đồng Nai qua 4 năm
rồi tăng trưởng nhanh và khá đồng đều giữa KH DN và Chi nhánh. Riêng dư nợ của
KH CN năm 2011 giảm nhẹ -5,44% trong khi KH DN vẫn trên đà tăng tuy không
mạnh như năm trước (tăng 97,17% vào năm 2011, chênh lệch -68,33% so với mức
tăng của năm 2010)
Trong năm 2010 tình hình dư nợ tăng 168,4% tương đương 784.807 triệu
đồng so với cuối năm 2009. Trong đó dư nợ của khách hàng DN chiếm một tỷ trọng
tương đối lớn so với tổng dư nợ (80,62%). Vì Chi nhánh cung cấp nhiều dịch vụ NH
tập trung chủ yếu vào KH DN nói chung và các DN XK nói riêng. Eximbank Đồng
Nai đã cùng với toàn hệ thống cung cấp nhiều chương trình tài trợ vốn lưu động với
lãi suất ưu đãi hấp dẫn cho các DN. Đặc biệt, Eximbank là NH đầu tiên cho ra đời
sản phẩm tài trợ XNK có bảo hiểm tỷ giá với mức lãi suất thấp. Hiện nay Eximbank
là một trong những NH đầu tiên cung cấp dịch vụ cho vay VND với lãi suất USD.
Khoa Tài chính Ngân hàng


18

Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ của Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai
năm 2009 -2012
(Nguồn: Xử lý từ số liệu do Phòng Tín dụng Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai
cung cấp)
Bên cạnh đó tình hình dư nợ tín dụng của KH CN cũng có những đóng góp
tích cực trong tổng dư nợ của NH.
Trong 2 năm 2011 và 2012, mặc dù kinh tế trong nước không mấy thuận lợi,
bị chi phối nhiều bởi suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng Chi nhánh vẫn có những bước
phát triển khả quan trong tổng dư nợ. Dư nợ tín dụng của Eximbank Đồng Nai vẫn
tăng trưởng tốt, tỷ lệ NQH vẫn duy trì mức thấp so với trung bình của hệ thống khi

mà tình hình chung của các NH khác đều đang điêu đứng bởi đầu ra hạn hẹp. Tuy
nhiên, tốc độ phát triển không cao như năm 2010 (tốc độ tăng giảm từ 168,4% - năm
2010 xuống 77,28% - năm 2011 và 31,63% - năm 2012) nhưng với tình hình kinh tế
thế giới suy thoái như hiện nay thì đó cũng là một kết quả tích cực.

Khoa Tài chính Ngân hàng


19
2.1.3.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh

Tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động suốt 4 năm qua,
đặc biệt trong năm 2012 tiến trình sáp nhập giữa các NH diễn ra mạnh mẽ làm cho
tình hình kinh doanh của Eximbank Đồng Nai cũng có những ảnh hưởng nhất định.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai
năm 2009-2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thay đổi so với năm
trước
2010
2011
2012
43,61 171,7 -69,78
Thu nhập
88.752 127.453 346.259 104.655
%
%
%

39,43 181,5 -85,76
Chi phí
73.825 102.934 289.783 41.279
%
%
%
64,26 130,3
12,25
Lợi nhuận 14.927
24.519
56.476
63.376
%
%
%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2009 - 2012 của
Chỉ tiêu

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012


Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai)
Trước tình hình lạm phát ngày càng cao, các NH phải chịu sự chi phối từ
nhiều phía: NHNN, Chính Phủ, thị trường trong nước và thế giới. Bên cạnh đó, việc
giá cả tiêu dùng tăng cao, đặc biệt là xăng dầu và điện, đã có những ảnh hưởng
không nhỏ tới kết quả hoạt động SXKD của các DN, gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận và khả năng trả nợ của họ, đồng thời gián tiếp gây ảnh hưởng đến việc kinh
doanh của NH. Tiếp theo nữa là áp lực hạ lãi suất cho vay cơ bản trong khi lãi suất
huy động vốn vẫn ở mức cao, cũng như việc NHNN đẩy mạnh công tác thanh tra
kiểm soát chặt chẽ nợ xấu đã gây không ít khó khăn cho việc xét cấp tín dụng của
các NH. Chính vì những điều trên dẫn đến việc sụt giảm đáng kể về cả thu nhập lẫn
chi phí của Chi nhánh (NH thừa vốn nên giảm huy động, DN thiếu vốn song không
đủ điều kiện vay) năm vừa qua (2012).
Tuy nhiên, tốc độ gia tăng của chi phí chậm hơn sự gia tăng của doanh thu
cho thấy sự đầu tư của NH đã mang lại hiệu quả. Chi phí trong năm 2009 - 2011 tăng
là do Chi nhánh đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc hiện đại, đầu tư cho việc quảng
Khoa Tài chính Ngân hàng


20
bá hình ảnh nhằm nâng cao vị thế và hình ảnh của Eximbank trong lòng KH. Ngoài
ra, NH còn thực hiện chính sách chăm sóc KH tiềm năng vào những dịp kỷ niệm đặc
biệt như tặng quà cho KH vào ngày sinh nhật, lễ, tết... Bên cạnh đó, NH còn chú
trọng đầu tư cho chất lượng nhân sự, tổ chức nhiều buổi tập huấn học tập nhằm nâng
cao nghiệp vụ cho nhân viên.

Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank - Chi nhánh Đồng
Nai năm 2009-2011
(Nguồn: Phân tích từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2009 - 2012
của Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai)
Nguyên nhân của sự tăng trưởng trên là do lãi suất cho vay và huy động tăng,

cùng với chương trình tài trợ XNK của NH đã thu hút được nhiều KH DN làm gia
tăng dư nợ. Chi nhánh luôn chú trọng nâng cao các hoạt động dịch vụ cho KH, chú
trọng phát triển nhiều dịch vụ mới, quan tâm mật thiết đến nhóm KH tiềm năng với
những chính sách ưu đãi nên thu hút ngày càng nhiều DN có uy tín đến giao dịch đã
làm cho hoạt động tín dụng thu từ lãi cho vay của Chi nhánh ngày càng tăng dẫn đến
tổng thu nhập của NH cũng tăng theo. Các khoản thu của NH từ nhiều hoạt động như
thu phí bảo lãnh, cho vay XNK, cho vay SXKD, thu từ hoạt động kinh doanh ngoại
tệ, dịch vụ thẻ,... trong đó thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao.
Ngoài ra, các hoạt động tín dụng khác cũng đã góp phần không nhỏ vào kết
Khoa Tài chính Ngân hàng


21
quả hoạt động kinh doanh của NH như hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng, hoạt
động TTQT.
Bảng 2.4: Tình hình kinh doanh vàng, ngoại tệ, TTQT tại Eximbank - Chi
nhánh Đồng Nai năm 2009 - 2012
Chỉ
tiêu
Kinh
doanh
vàng và
ngoại
tệ

Đơn vị
tính

Năm
2009


Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Triệu
đồng

3.191

-2.201

-13.471

457.440

Thay đổi so với năm
trước
2010
2011 2012
-169%

-84%

35%


Triệu
98
145
118
93
48%
-23% -21%
USD
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2009 - 2012 của

TTQT

Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai)
Trong 4 năm qua, tình hình kinh doanh ngoại tệ, vàng, TTQT biến động khó
lường nhất là trong hai năm 2010 và 2011 Chi nhánh đã thua lỗ trong việc kinh
doanh vàng và ngoại tệ. Do hai thị trường này có những bất lợi về giá, tỷ giá không
ổn định cộng với sự cạnh tranh của các NH, bản thân NH trước đây lại không có thế
mạnh về kinh doanh ngoại tệ, vàng cũng như TTQT. Bên cạnh đó việc NHNN liên
tục ban hành các thông tư 22/2010/TT-NHNN, thông tư 11/2011/TT-NHNN, thông
tư 12/2012/TT-NHNN về cho phép rồi lại buộc chấm dứt hoạt động huy động vốn và
cho vay vốn bằng vàng đã làm cho hoạt động kinh doanh vàng của Chi nhánh chịu
không ít ảnh hưởng nghiêm trọng làm cho kết quả kinh doanh vàng và ngoại tệ có
biến động mạnh mẽ như trên.
Trong khi đó doanh số TTQT bắt đầu giảm (song vẫn ở mức cao hơn so với
các Chi nhánh khác) từ năm 2010 cho đến 2012. Một phần là do các DN gặp khó
khăn khi cung yếu làm suy giảm cầu và cầu suy giảm không kích thích được cung.

Khoa Tài chính Ngân hàng



22
2.1.4. Nhận xét chung
Về mặt tích cực:

-

Trong những năm gần đây, Eximbank - Chi nhánh Đồng Nai đã có những
bước tiến vượt bậc, góp phần đưa Eximbank vào nhóm 4 NH có tổng tài sản cao nhất
hiện nay.
Hiện nay, do nhu cầu KH sử dụng dịch vụ thẻ ngày càng tăng cao, Eximbank
Đồng Nai đã và đang đẩy mạnh triển khai các sản phẩm thẻ dành cho mọi đối tượng
KH có nhu cầu với hơn 1.900 điểm chấp nhận thẻ và 260 máy ATM hiện đại trên
toàn quốc.
Chi nhánh cũng có nhiều hoạt động nghiệp vụ rất đa dạng đáp ứng các nhu
cầu khác nhau của các thành phần kinh tế, dân cư tạo được niềm tin cho KH.
Bên cạnh đó, Eximbank Đồng Nai có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt
tình với công việc, nhạy bén trước sự thay đổi nhanh chóng của thị trường tài chính
tiền tệ đã góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của Chi nhánh.

-

Về mặt tiêu cực:

So với nhiều NHTM khác thì mạng lưới Chi nhánh và PGD của Eximbank
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai còn khá ít, do đó gặp nhiều hạn chế trong việc thu hút
KH.
Nguồn vốn kinh doanh của Eximbank Đồng Nai hiện nay còn thấp cũng cản
trở đến việc phát triển kinh doanh của chi nhánh, làm hạn chế nhiều hoạt động của
NH như bảo lãnh, đầu tư,...

2.2.

Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại Eximbank - chi nhánh
Đồng Nai

2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại Eximbank – chi
nhánh Đồng Nai
2.2.1.1.

Doanh số cho vay tài trợ xuất khẩu

Trước chủ trương mà NHNN ban hành qua chỉ thị 01/2012/CT-NHNN,
khuyến khích các NHTM thực hiện các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên tập trung vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực
Khoa Tài chính Ngân hàng


23
nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, Chi nhánh đã tăng cường cho vay
XK bằng cách hoàn thiện dịch vụ XNK trọn gói và mở thêm các dịch vụ mới: bảo
lãnh nộp thay thuế XNK, bao thanh toán XNK, thanh toán UPAS – L/C trả chậm
thanh toán ngay… Tuy nhiên do Kinh tế năm 2012 có quá nhiều bất ổn, khiến các
DN gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa XK bị ngưng đọng, DN
không còn mong muốn vay. Với tình hình đó, nhằm hạn chế tối đa rủi ro và nhanh
chóng thu hồi vốn mà Chi nhánh chỉ cho vay tài trợ XK với thời gian ngắn. Mặt
khác, do áp lực càng lớn hơn khi cuối năm 2009 đầu năm 2010, NHNN siết chặt quy
định NHTM chỉ được phép dùng tối đa 30% vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn,
thay vì mức 40% như trước đây khiến việc quyết định các khoản vay XK trung dài
hạn càng phải được xem xét kỹ làm thủ tục vay phức tạp nên các DN cũng e dè. Mặt
khác, đa số DN XK có nhu cầu bổ sung nguồn vốn lưu động, nên thường NH cho

vay dưới 12 tháng, để DN được hưởng mức lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay trung
dài hạn nhờ được hỗ trợ lãi suất ngắn hạn của chính phủ trong năm 2009 theo Quyết
định 131/QĐ/TTg, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các DN trong khủng
hoảng kinh tế.
Bảng 2.5: Doanh số cho vay tài trợ XK của Eximbank – Chi nhánh Đồng Nai
theo thời hạn vay năm 2009 - 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Ngắn hạn
276.251
381.963
446.934
Trung, dài hạn
0
0
0
Doanh số cho vay XK
276.251
381.963
446.934
(Nguồn: Phòng KH DN Eximbank Đồng Nai)

Năm 2012
371.329
0
371.329

Tuy DSCV tăng liên tiếp 3 năm song tốc độ tăng trưởng của DSCV có xu
hướng giảm dần. Nếu như từ năm 2009 đến năm 2010 tốc độ tăng trưởng đạt 38,28%

thì sang năm sau đã giảm chỉ còn 17,01%. Tình hình càng xấu hơn qua năm 2012,
DSCV giảm với tốc độ khá cao -16,92%. Điều này cho thấy dấu hiệu không mấy khả
quan của hoạt động tín dụng tài trợ XK trong năm 2011, 2012. Nguyên nhân của vấn
đề trên là do từ cuối năm 2010 đến năm 2012, khủng hoảng kinh tế ngày càng
nghiêm trọng, các DN XK Việt Nam đang lâm vào tình cảnh khó khăn khi có quá
Khoa Tài chính Ngân hàng


24
nhiều rủi ro chờ đón phía trước. Nhu cầu tiêu dùng của người dân các nước phát triển
như Mỹ, Euro,… đều giảm đi đáng kể ngay cả với hàng hóa trong nước cũng như
hàng hóa NK. Điều đáng nói là các nước đang suy thoái đó lại chiếm phần lớn trong
“chiếc bánh” XK của Việt Nam. Chưa cần nhắc đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
nước XK với nhau thì tình hình khó khăn của các thị trường tiêu thụ cũng đủ khiến
cho tình hình của các DN XK không sáng sủa.
Bảng 2.6: Doanh số cho vay tài trợ XK của Eximbank – Chi nhánh Đồng Nai
theo phương thức vay năm 2009 - 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Theo HMTD
276.251
381.963
446.934
Theo món
0
0
0
Doanh số cho vay XK
276.251

381.963
446.934
(Nguồn: Phòng KH DN Eximbank Đồng Nai)

Năm 2012
371.329
0
371.329

Chi nhánh chủ yếu cho các DN XK vay theo HMTD. Vì NH muốn thiết lập
mối quan hệ lâu dài với các DN cũng như nhu cầu vốn thường xuyên, ổn định của
DN. Điều này cũng do lượng KH DN chủ yếu của Chi nhánh Đồng Nai là các công
ty chế biến nông sản (tiêu, điều, cao su…). Mà loại hình kinh doanh này có vòng
quay khoảng 4 tháng, nên VQVTD của DN tương đối ngắn. Vì vậy, mỗi năm Chi
nhánh sẽ giải ngân và đáo hạn khoảng 3 lần cho các DN này cứ mỗi 4 tháng. Phương
thức cho vay này không những giúp cho các DN có vốn kịp thời cho SXKD mà còn
giúp DN hạn chế chi phí với thủ tục đơn giản, không lãng phí thời gian làm lại hồ sơ
vay, lãi suất ưu đãi, tận dụng các dịch vụ khác của NH.
Bảng 2.7: Doanh số cho vay tài trợ XK của Eximbank – Chi nhánh Đồng Nai
theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2009 - 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Nông – lâm nghiệp
Công nghiệp
Xây dựng
Thương mại – dịch vụ
Khác
Doanh số cho vay XK

Năm 2009

99.444
122.873
0
0
53.934
276.251

Năm 2010
101.217
262.251
0
0
18.495
381.963

Năm 2011
98.464
281.574
0
0
66.896
446.934

Năm 2012
126.279
202.143
0
0
42.907
371.329


Khoa Tài chính Ngân hàng


25
(Nguồn: Phòng KH DN Eximbank Đồng Nai)
Đối tượng khách hàng chính của Chi nhánh là công ty TNHH, công ty cổ
phần, và DNTN mà phần lớn các công ty này hoạt động trong ngành Công nghiệp
nên DSCV nhóm ngành này chiếm hơn phân nửa tỷ trọng trong cơ cấu DSCV theo
nhóm ngành Kinh tế (chiếm 54,44% năm 2012). Do đặc thù ngành nghề mà các
ngành Xây dựng và Thương mại – dịch vụ không có quan hệ tín dụng tài trợ XK với
Chi nhánh. Nhìn chung DSCV XK của Chi nhánh vẫn còn ở mức thấp do có khá
nhiều NH - đặc biệt là các Chi nhánh NHNN - trên cùng địa bàn nên thị phần của
Eximbank cũng bị hạn chế. Đó là một điều bất lợi mà Chi nhánh cần khắc phục trong
việc phát triển tín dụng những năm tới đây.

Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay tài trợ XK theo ngành nghề kinh doanh
(Nguồn: Xử lý từ số liệu do Phòng KH DN cung cấp)
Qua 4 năm, DSCV ở ngành Công nghiệp và các ngành khác có biến động hình
nón bởi vì nền kinh tế không ổn định, phần lớn chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng
được yêu cầu cao của các nước phát triển. Trong khi đó, DSCV ngành Nông - lâm
nghiệp lại có biến động gợn sóng, giảm sớm hơn các ngành khác do gặp khó khăn
trong sản xuất kinh doanh (năm 2011 giảm 2.753 triệu đồng, mức giảm không đáng
kể) song đã tăng mạnh trở lại vào năm 2012 (tăng 27.815 triệu đồng, gấp hơn 10 lần
mức giảm). Một phần của sự khác biệt này là do DSCV các ngành chủ lực trong
vùng sụt giảm nên phòng Tín dụng tăng cường tiếp thị đến với các ngành sản xuất
Khoa Tài chính Ngân hàng



×