Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.72 KB, 52 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT, ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
-----------

BÁO CÁO THỰC TẬP

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI
NHÁNH BÌNH THẠNH - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GVHD:

TS. NGUYỄN NGỌC HUY

SVTH:

MAI THỊ TRÀ MY
Lớp: K09.404.A
Mã số sinh viên: K09.404.0569


2

TP Hồ Chí Minh, Năm 2013


3

Kính gửi Trường Đại Học Kinh Tế - Luật, đồng kính gửi Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Chi nhá
Hai tháng thực tập vừa qua thực sự là những trải nghiệm quý báu trong hành trang vào đời đối với m


Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học Kinh tế - Luật đã tận tình giúp đỡ và d
Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Bình Thạnh
E xin chân thành cảm ơn!


4

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày.…tháng.…năm…….
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................

.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................


5

.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày.…tháng.…năm…….

Mục lục
Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh giai đoạn 201020124

Bảng 2.2: Tỉ lệ tăng trưởng kinh doanh Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh giai
đoạn 2010-20124
Bảng 2.3: Tình hình cho vay theo loại hình kinh tế Chi nhánh Sacombank - Bình
Thạnh giai đoạn 2010-201217


6
Bảng 2.4: Tình hình cho vay theo thời hạn tại Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh
giai đoạn 2010-201219
Bảng 2.5: Tình hình và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay theo loại hình tiền tệ của
Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh giai đoạn 2010- 20120
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh giai đoạn
2010- 2012.2
Bảng 2.7: Phân loại nợ quá hạn tại Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh giai đoạn
2010-20123
Bảng 2.8: Tình hình nợ xấu tại Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh giai đoạn 201020125
Bảng 2.9: Tình hình nhóm nợ vay tại Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh giai đoạn
2010-2012............................................................................................................................
Bảng 2.10: Phân loại nợ xấu tại Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh giai đoạn
2010-201227
Bảng 2.11: Tình hình DPRRTD tại Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh giai đoạn
2010-201228
Bảng 2.12: Tình hình XLRRTD tại Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh giai đoạn
2010-201230
Bảng 2.13: Khả năng bù đắp RRTD tại Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh giai
đoạn 2010-201231
Bảng 2.14: Rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh và hệ thống
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín giai đoạn 2010-20123

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 2.1: Số dư huy động theo loại hình kinh tế Sacombank chi nhánh Bình Thạnh
năm 2010 - 2012..................................................................................................................
Biểu đồ 2.2: Số dư cho vay theo loại hình kinh tế Sacombank chi nhánh Bình Thạnh
năm 2010 - 2012..................................................................................................................
Biểu đồ 2.3: Tình hình nhóm nợ vay tại Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh giai đoạn
2010-2012............................................................................................................................
Biểu đồ 2.4: Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của Sacombank chi nhánh Bình Thạnh


7
năm 2010 – 2012.................................................................................................................

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT

SACOMBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

DPRRTD

Dự phòng rủi ro tín dụng

XLRRTD

Xử lý rủi ro tín dụng

PGD

Phòng giao dịch


NHNN

Ngân hàng Nhà nước


Báo cáo thực tập

8

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau khủng hoảng tài chính năm 2008, tuy không bị ảnh hưởng nhiều như các
nước trên thế giới nhưng không thể không phủ nhận những tác động tiêu cực mà cơn
đại khủng hoảng gây ra cho toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Là một trong những
ngành có tốc độ phát triển nhanh trong nền kinh tế, ngành ngân hàng đã nhanh chóng
lấy lại tinh thần, vực dậy sau khủng hoảng để liên tiếp đạt được những bước tăng
trưởng thần tốc. Tuy nhiên, song hành với những con số tăng trưởng tín dụng nóng
thì những tiềm ẩn rủi ro cũng không ngừng tăng lên. Mải mê với việc tăng trưởng lợi
nhuận và những hào quang đạt được, nhiều ngân hàng Việt Nam đã chưa chú trọng
hợp lý vào vấn đề rủi ro, điều này vô hình khiến cho những rủi ro đã và đang tồn tại
ngày càng phát triển còn những rủi ro tiềm ẩn có cơ hội để phát tán và bùng nổ.
Trong khi đó, quy luật đối với mỗi ngân hàng là rủi ro luôn song hành cùng với
lợi nhuận, lợi nhuận cao đồng nghĩa rủi ro kèm theo cũng cao, chính vì vậy có thể nói
rủi ro là một căn bệnh khó chữa đối với toàn hệ thống ngân hàng, đặc biệt là những
ngân hàng không chú trọng quản trị nó ngay từ ban đầu. Rủi ro có thể làm đảo lộn kết
quả hoạt động kinh doanh và đến một lúc nào đó, khi những rủi ro vượt quá mức cho
phép thì nó lại phản tác dụng đưa ngân hàng vào tình trạng báo động. Những gì đã và

đang diễn ra trên thị trường hiện nay, đang dự báo cho những cơn sóng gió mới mà
sắp tới toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể phải đối đầu, chính vì vậy quản trị rủi ro
đang là một vấn đề nóng cần được chú trọng tại mỗi ngân hàng. Và Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín không phải là một ngoại lệ. Luôn được biết
đến là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, liệu những vấn đề rủi ro
đặc biệt là rủi ro tín dụng mà Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đang gặp phải có nằm
ngoài quy luật chung hay không? Điều đó làm em quan tâm, muốn tìm hiểu và cuối
cùng đi đến quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sài
Gòn Thương Tín Chi nhánh Bình Thạnh – Thành phố Hồ Chí Minh” cho báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài:
Đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương TínChi nhánh Bình Thạnh để có cái nhìn chung về công tác quản lý rủi ro tại Chi nhánh
qua ba năm 2010-2012.
Dựa vào việc phân tích để tìm ra một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập

9

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

cao chất lượng tín dụng cho Chi nhánh trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
SACOMBANK Chi nhánh Bình Thạnh - Thành phố Hồ Chí Minh
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

SACOMBANK Chi nhánh Bình Thạnh- Thành phố Hồ Chí Minh thông qua số liệu từ
năm 2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Báo cáo sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích dựa vào số liệu từ năm 2010
-2012 để thống kê, so sánh sự biến đổi trong tình hình tín dụng qua các năm của Chi
nhánh.
5. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1:

Tổng quan về tín dụng, rủi ro và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương

Chương 2:

mại.
Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

Chương 3:

Sacombank Chi nhánh Bình Thạnh - Thành phố Hồ Chí Minh.
Một số biện pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Sài Gòn Thương Tín Sacombank Chi nhánh Bình Thạnh - Thành phố Hồ
Chí Minh.

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng và rủi ro
1.1.1


Khái niệm tín dụng

Tín dụng là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật
dựa trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả vốn lẫn lãi sau một
thời gian nhất định.
Tín dụng là một sự tín nhiệm, có nghĩa là trong quan hệ tín dụng, bên cho vay tin
tưởng bên đi vay sẽ hoàn trả vào một thời điểm nhất định trong tương lai mà hai bên đã
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập
Huy

10

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

thỏa thuận. Có thể nói tín dụng giống như một lời hứa được trả phí bằng tiền.
Ngoài ra, tín dụng là có hoàn trả bởi vì có quy định thời gian sử dụng tiền, có thời
điểm hoàn trả vốn và lãi, và quan trọng nó chỉ chuyển quyền sử dụng chứ không chuyển
quyền sở hữu. Đây là đặc điểm phân biệt tín dụng với các hình thức đầu tư khác.
1.1.2

Nguyên tắc tín dụng

Có ba nguyên tắc chính mà một quy trình cho vay cần tuân thủ, đó là:
Nợ vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng hạn cam kết: Theo
nguyên tắc này, tất cả các khoản nợ của khách hàng đều được ấn định kỳ hạn nợ. Khi

các khoản vay đáo hạn, khách hàng có nhiệm vụ thanh toán cho ngân hàng, nếu khách
hàng không thực hiện ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để
thu nợ. Trong trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư và khách hàng
không đồng ý trả nợ thì ngân hàng sẽ thực hiện phát mại tài sản cầm cố, thế chấp để
đảm bảo các khoản cho vay không bị mất mát. Để hỗ trợ thực hiện nguyên tắc này, các
bộ phận hỗ trợ tín dụng của ngân hàng sẽ thường xuyên theo dõi, giám sát để đốc thúc
các khoản nợ sắp đến hạn.
Nợ vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận: Theo nguyên tắc này,
khách hàng phải cam kết sử dụng các khoản vay vào đúng mục đích như trên hợp đồng
cho vay đã ký. Chính vì vậy, khi nhân viên tín dụng phát hiện khách hàng có sai phạm
thì ngân hàng được phép thu hồi nợ trước hạn.
Việc cho vay phải có tài sản đảm bảo khi cần thiết: Tuy hoạt động tín dụng dựa
vào niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng, nhưng để phòng ngừa những rủi ro có thể
xảy ra khi khách hàng có nguy cơ không trả được nợ đúng hạn thì ngân hàng đều yêu
cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi đi vay. Đây có thể xem là nguồn trả nợ thứ
hai của khách hàng khi khách hàng vi phạm nguyên tắc một.
1.1.3

Khái niệm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

Rủi ro là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về
tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm
một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Rủi ro là một yếu tố khách quan nên không thể loại trừ được hoàn toàn mà chỉ có
thể hạn chế được sự xuất hiện của nó cũng như những tác hại mà nó mang lại, chính vì
vậy công tác quản trị rủi ro là hết sức quan trọng đối với ngân hàng.
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My



Báo cáo thực tập
Huy
1.1.4

11

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

Phân loại rủi ro

Rủi ro tín dụng: Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng
hạn cho ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản: Là loại rủi ro xuất hiện khi ngân hàng thiếu khả năng chi trả,
không chuyển đổi kịp các loại tài sản thành tiền hoặc không có khả năng vay mượn để
đáp ứng nhu cầu của các hợp đồng thanh toán.
Rủi ro tỷ giá hối đoái: Là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc
quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân
hàng.
Rủi ro lãi suất: Là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động thu nhập và
giá trị ròng của ngân hàng.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng thương mại
1.2.1

Khái niệm rủi ro tín dụng

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thì rủi ro tín dụng là khả năng

xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.2.2

Phân loại rủi ro tín dụng

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng được chia làm hai loại chính là
rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
1.2.2.1.

Rủi ro giao dịch

Là hình thức rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét
duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Bao gồm:
Rủi ro lựa chọn liên quan đến quá trình đánh giá, phân tích tín dụng khi ngân hàng
lựa chọn phương án vay hiệu quả và ra quyết định cho vay.
Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản cho vay,
các tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý các khoản vay và hoạt động cho
vay gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập
Huy

12


GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

vấn đề.
1.2.2.2.

Rủi ro danh mục

Là hình thức rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quá trình quản lý danh mục
cho vay của ngân hàng. Bao gồm:
Rủi ro nội tại phát sinh từ những đặc điểm riêng biệt của chủ thể đi vay, hoạt động
và đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng.
Rủi ro tập trung xuất hiện khi ngân hàng tập trung một lượng vốn quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều trong cùng một ngành nghề, một vùng địa lý
hoặc cùng một loại hình có rủi ro cao.
1.2.3
1.2.3.1.

Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Nguyên nhân từ khách hàng

Sau khi thực hiện hoạt động vay vốn tại ngân hàng, hiệu quả kinh doanh của khách
hàng bị giảm sút, năng lực quản lý và điều hành kém khiến cho việc sử dụng vốn vay
không mang lại hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Ngoài ra cũng có nhiều khách
hàng cố tình không thực hiện nghĩa vụ của mình, thiếu trách nhiệm và thiện chí khiến
cho rủi ro không thu hồi được nợ của ngân hàng tăng lên.
1.2.3.2.

Nguyên nhân từ ngân hàng

Mặc dù ngân hàng luôn đặt ra những nguyên tắc trong công tác quản trị rủi ro

nhưng vẫn có nhiều cán bộ ngân hàng không chấp hành ngiêm túc quy định và điều kiện
cho vay.
Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy định quản lý rủi ro
hiệu quả, quy trình chấm điểm tín dụng còn nhiều hạn chế và việc xếp loại tín dụng còn
chưa chính xác là nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng.
Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện xử lý khoản vay có
vấn đề của cán bộ tín dụng còn yếu nên dẫn đến những quyết định sai lầm khi cho vay
và không ngăn chặn được kịp thời những khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
Thông tin khách hàng còn thiếu và chưa mang tính tin cậy cao khiến cho việc tìm
hiểu và tạo lập niềm tin trước khi cho vay còn chưa chính xác.
1.2.3.3.

Nguyên nhân khách quan

Do những nhân tố bên ngoài như thiên tai, biến động thị trường, thay đổi chính
sách quản lý kinh tế khiến cho khách hàng không kịp thời đối phó, ảnh hưởng đến tình
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập
Huy

13

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

hình tài chính của mỗi khách hàng cũng như khả năng trả nợ đúng hạn khiến cho rủi ro
tín dụng xuất hiện. Bên cạnh đó, do những nhân tố khách quan ảnh hưởng tiêu cực đến

hoạt động của ngân hàng cũng như tâm lý của nhân viên tín dụng khiến cho rủi ro tín
dụng ngày càng tăng lên.
1.2.4
1.2.4.1.

Những ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng

Khi rủi ro tín dụng xuất hiện, ngân hàng không thu được nợ và lãi đúng hạn trong
khi vẫn phải trả chi phí cho những khoản huy động vốn. Nếu các khoản nợ quá hạn quá
cao, sẽ khiến thu chi của ngân hàng mất đi sự cân đối, tình trạng thanh khoản kém và
nguy cơ rủi ro thanh khoản rất cao. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến niềm tin của khách
hàng, uy tín cũng như lợi nhuận mà ngân hàng đang có.
1.2.4.2.

Đối với nền kinh tế

Khác với các ngành nghề khác, kinh doanh ngân hàng mang tính dây chuyền, khi
có những biến động xảy ra tạo nên rủi ro tín dụng thì với tâm lý chung của khách hàng
sẽ ồ ạt rút tiền ra khỏi nhà băng và đầu tư vào một kênh mới hoặc chuyển tiền ra ngoài
nước. Điều này sẽ khiến cho cung tiền trở nên khan hiếm, giá cả leo thang, thất nghiệp
tăng cao và nếu nghiêm trọng có thể khiến cho nền kinh tế rơi vào suy thoái. Rủi ro tín
dụng có thể châm ngòi cho một cơn đại khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến cả khu
vực và thế giới.
1.2.5
1.2.5.1.

Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
Mô hình chất lượng 6C


Tư cách người vay (Character): Ngân hàng phải tìm hiểu thông tin khách hàng,
lịch sử vay và trả nợ đã từng phát sinh nếu có của khách hàng thông qua Trung tâm
thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước CIC, từ ngân hàng khác hoặc cơ quan thông
tin đại chúng để đảm bảo khách hàng phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, sử
dụng nợ đúng mục đích và có khả năng trả nợ đúng hạn;
Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có đủ năng lực hành vi dân
sự ngoài ra còn xét đến năng lực tài chính, khả năng tạo lợi nhuận để có thể chịu trách
nhiệm và đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn đối với khoản vay của mình;
Thu nhập của người vay (Cash): Ngân hàng sẽ xác định các nguồn trả nợ của
khách hàng thông qua các chỉ tiêu như thu nhập, doanh thu,và các khoản đầu tư kinh
doanh khác;
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập
Huy

14

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

Tài sản bảo đảm ( Collateral ): Là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng. Tuy nhiên
tài sản đảm bảo chỉ là phương tiện dự phòng khi khách hàng không trả được nợ, ngân
hàng không được cho vay nếu chỉ dựa trên tài sản đảm bảo;
Các điều kiện khác ( Conditions ): Ngân hàng phải dự đoán trước những biến
động có thể xảy ra gây ảnh hưởng tới năng lực trả nợ của khách hàng tùy thuộc từng thời
kì.
Kiểm soát ( Control ): Ngân hàng tập trung nghiên cứu những thay đổi của luật

pháp và những quy chế mới có liên quan ảnh hưởng tới người vay, xem xét người vay có
đáp ứng đủ các điều kiện đó không và đưa ra những quyết định mới đến vấn đề cho vay
của khách hàng.
1.2.5.2.

Mô hình xếp hạng tín nhiệm

Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng
trái phiếu và các khoản cho vay. Việc xếp hạng này thường được thực hiện bởi một số
dịch vụ xếp hạng tư nhân nổi tiếng như Moody’s và Standard & Poor’s.
1.2.5.3.

Mô hình điểm số Z

Đây là mô hình được phát minh bởi Giáo sư Edward I.Altman dùng để phát hiện
dấu hiệu báo trước sự phá sản của khách hàng vay và được sử dụng rộng rãi trên thế
giới vì độ tin cậy khá cao.
Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số X1, X2, X3, X4, X5. Trong đó:
X1: Vốn lưu động/ Tổng tài sản;
X2: Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản;
X3: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/ Tổng tài sản;
X4: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/ Giá trị sổ sách của tổng nợ;
X5: Doanh số/ Tổng tài sản.
Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp các chỉ số trên, nếu trị số Z càng cao thì
xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi trị số Z thấp hoặc là một số
âm thì nguy cơ vỡ nợ của khách hàng cao.
1.2.5.4.

Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng


Mô hình này đánh giá rủi ro tín dụng dựa theo các yếu tố thị trường và phân tích
mức bù rủi ro gắn liền với mức sinh lời của các khoản vay đối với những khách hàng có
cùng mức độ rủi ro.

Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập
Huy
1.2.6
1.2.6.1.

15

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Tỉ lệ nợ quá hạn

Tỉ lệ này cho thấy quy mô các khoản vay có vấn đề của ngân hàng. Tỉ lệ này càng
thấp càng tốt còn ngược lại nếu tỉ lệ này cao do tốc độ tăng dư nợ quá hạn lớn hơn tốc
độ tăng trưởng của tổng dư nợ cho vay thì chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng
chưa tốt.
Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép tỉ lệ nợ quá hạn của
các Ngân hàng thương mại không được phép vượt quá 5%. Đối với những ngân hàng có
tỉ lệ nợ quá hạn trên 8% thì là những ngân hàng yếu kém [9].
Nợ quá hạn là những khoản nợ không được hoàn trả đúng hạn, không được phép
và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để việc quản lý được dễ dàng và chặt chẽ

hơn thì nợ được phân chia làm năm nhóm [7], [8]:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) : Là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) : Là các khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có thời gian quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) : Là các khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá là
không có khả năng thu hồi được gốc và lãi khi đến hạn. Thường quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Là những khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
mang tính tổn thất cao, quá hạn từ 181ngày đến 360 ngày;
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn cao) : Là những khoản nợ được các tổ chức tín
dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Thường là những khoản nợ quá
hạn trên 360 ngày.
Theo đó, nợ quá hạn là các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5.
1.2.6.2.

Tỉ lệ nợ xấu

Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà không đòi được và
không được tái cơ cấu, là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Tỉ lệ nợ xấu phản ánh tình hình không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng
khi các cam kết đã đến hạn, tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập
Huy


16

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu được cả gốc lẫn lãi. Đồng thời tài sản đảm
bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ để trang trãi nợ gốc và lãi.
Theo các quy định hiện nay, tỉ lệ này phải nhỏ hơn hoặc bằng 3% [6].
1.2.6.3.

Tỉ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động
của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản
nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Tỉ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với
mỗi nhóm nợ là Nhóm 1: 0%, Nhóm 2: 5%, Nhóm 3: 20%, Nhóm 4: 50% và Nhóm 5:
100% tổng dư nợ mỗi nhóm [7].
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa
xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong trường
hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy
giảm. Dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 [3].
Tỉ lệ này phản ánh mức độ rủi ro thông qua quy mô trích lập dự phòng rủi ro.
Khoản trích lập trong năm càng cao so với mức tăng trưởng của dư nợ cho vay thì mức
độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao.
1.2.6.4.

Tỉ lệ mất vốn


Xử lý rủi ro tín dụng là khoản trích lập từ dự phòng rủi ro đối với những khoản nợ
đã hoàn toàn bị mất vốn. Chính vì vậy, tỉ lệ mất vốn phản ánh tình trạng không thu hồi
được nợ của ngân hàng. Nếu tỉ lệ này cao do phải trích lập dự phòng xử lý nhiều hơn so
với mức tăng trưởng của tổng dư nợ, thì chứng tỏ hiệu quả quản lý rủi ro của ngân hàng
còn thấp khiến cho rủi ro tín dụng xuất hiện.
1.2.6.5.

Khả năng bù đắp rủi ro

Nợ nhóm 5 là nhóm có khả năng mất vốn và không thu hồi được lãi cao nhất,
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập
Huy

17

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

chính vì vậy nên tỉ lệ trích lập dự phòng cũng cao nhất. Vì vậy nếu như tỉ lệ dự phòng
rủi ro tín dụng / Nợ nhóm 5 và tỉ lệ dự phòng rủi ro tín dụng/ Nợ xấu càng cao thì cho
thấy rủi ro tín dụng vẫn trong vòng kiểm soát của ngân hàng. Nếu có những biến cố bất
ngờ xảy ra khiến cho các món nợ có thể không thu hồi được thì ngân hàng vẫn có những
biện pháp kịp thời để xử lý vấn đề mà không gây xáo trộn tới những hoạt động hàng
ngày của ngân hàng.
1.2.7


Quản trị rủi ro tín dụng theo các tiêu chuẩn của Ủy

ban Basel.
Các nguyên tắc quản trị rủi ro được khuyến nghị của Ủy ban Basel tập trung vào
các vấn đề chính sau:
• Thiết lập môi trường quản trị tín dụng thích hợp
Hội đồng quản trị có trách nhiệm hoạch định, phê duyệt định kỳ các chính sách tín
dụng của ngân hàng;
Ban giám đốc có trách nhiệm thực thi các chiến lược từ hội đồng quản trị và phát
triển các chính sách nhằm xác định, đo lường và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi hoạt
động từ tín dụng cá nhân và danh mục đầu tư của ngân hàng.
• Thực hiện cấp tín dụng đúng và chính xác.
Ngân hàng phải xác định các tiêu chuẩn cấp tín dụng chính xác bao gồm thị trường
mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng;
Ngân hàng cần xác định hạn mức tín dụng cho từng loại và từng nhóm khách hàng
để có thể tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng vẫn có thể so sánh, đo
lường giữa các loại hình thông qua sổ sách nội bộ và bảng cân đối kế toán ngân hàng;
Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt và sửa đổi tín dụng;
Việc cấp tín dụng phải dựa trên nguyên tắc công bằng, đặc biệt chú ý và cẩn trọng
đối với những khoản tín dụng cho các khách hàng có quan hệ.
• Duy trì quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp
Ngân hàng cần thiết lập hệ thống giám sát tín dụng , bao gồm cả dự phòng và tổn
thất tín dụng có thể xảy ra;
Ngân hàng nên khuyến khích việc phát triển hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ;
Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin và phân tích kỹ thuật để quản trị
và đo lường rủi ro tín dụng;
Ngân hàng cần xem xét đến sự thay đổi tiềm ẩn của nền kinh tế trong tương lai khi
đánh giá các khoản mục tín dụng;
• Đảm bảo sự kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng
Ngân hàng nên thiết lập hệ thống kiểm soát nộ bộ để đánh giá và theo dõi quá trình

Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập
Huy

18

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

tín dụng;
Ngân hàng cần đảm bảo chức năng cấp phát tín dụng đang được quản lý thích hợp
theo các tiêu chuẩn đúng đắn;
Ngân hàng cần có hệ thống quản trị các vấn đề và tình huống tín dụng khác nhau;
• Vai trò của cơ quan giám sát
Cơ quan giám sát cần yêu cầu các ngân hàng có một hệ thống hiệu quả để đo
lường, giám sát và quản lý rủi ro tín dụng. Cơ quan giám sát cần thiết lập một bộ phận
đánh giá độc lập về các chiến lược, chính sách, thực hiện và thủ tục liên quan đến cấp
phát tín dụng và quản lý theo danh mục tín dụng.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH BÌNH
THẠNH - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1.

Giới thiệu Ngân hàng thương mại cổ phấn SACOMBANK, Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh Bình Thạnh - Thành

phố Hồ Chí Minh

2.1.1.

Giới thiệu Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

Thương Tín
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, tên viết tắt là Ngân hàng SACOMBANK
(STB) chính thức được thành lập và đi vào hoạt động ngày 21 tháng 12 năm 1991 khi
hợp nhất ba hợp tác xã tín dụng: Tân Bình – Thành Công – Lữ Gia và Ngân hàng phát
triển kinh tế Gò Vấp. Trụ sở đặt tại 266 – 268 Nam Kì Khởi Nghĩa, phường 8, Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Với vốn điều lệ ban đầu là 03 tỷ đồng và 100 nhân viên,đến nay sau 22 năm hoạt
động, Sacombank đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam
với tổng tài sản đạt 165.000 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 14.176 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu
đạt 18.300 tỷ đồng, hiện có gần 11.000 cán bộ nhân viên, với mạng lưới trên 390 điểm
giao dịch tại 47/63 tỉnh thành Việt Nam và là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên mở rộng
hoạt động tại Lào, Campuchia.
Trong quá trình hoạt động, Sacombank đã được các tổ chức uy tín trong nước,
nước ngoài và cộng đồng xã hội ghi nhận bằng nhiều danh hiệu và giải thưởng, như:
danh hiệu ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2012, ngân hàng có dịch vụ ngoại
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập
Huy

19


GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

hối tốt nhất Việt Nam nhiều năm liên tiếp, Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc năm
2011 ,Sao vàng đất Việt 2009, Doanh nhân Sài Gòn tiêu biểu 2009, Thương hiệu Chứng
khoán uy tín, Top 100 Giải thưởng “Sao vàng đất Việt năm 2010, Kỷ lục Việt
Nam “Ngân hàng có Chi nhánh dành cho phụ nữ duy nhất tại Việt Nam” … và rất nhiều
bằng khen, cờ thi đua của Thủ tướng Chính Phủ, Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước và
các báo đài trao tặng.
Là một trong những ngân hàng tiên phoncg trong việc cải tổ hoạt động kinh
doanh, Sacombank luôn định hướng lấy khách hàng làm trọng tâm, lấy chất lượng dịch
vụ và giải pháp sáng tạo làm phương châm kinh doanh với quyết tâm “vì cộng đồng
phát triển địa phương”. Do vậy, hiện Sacombank đã và đang tăng cường hiệu quả sử
dụng vốn, cùng năng lực quản trị điều hành, tiếp tục chú trọng phát triển mạng lưới
ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm mới thông qua các kênh phân phối đa dạng để cung
cấp các giải pháp tài chính trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm, đồng thời nâng
cao chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
2.1.2.

Giới thiệu Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

Thương Tín-Chi nhánh Bình Thạnh - Thành phố Hồ Chí
Minh
2.1.2.1.

Lịch sử hình thành và phát triển

Năm 2007 tiếp tục là năm thành công của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín với sự
tăng trưởng mạnh trên mọi lĩnh vực. Đặc biệt Sacombank đã chú trọng mở rộng mạng
lưới kênh phân phối để phục vụ khách hàng tốt hơn Sacombank đã khai trương nhiều

chi nhánh và phòng giao dịch trên khắp cả nước.
Trong quá trình khảo sát thị trường nhận thấy Bình Thạnh là địa bàn tiềm năng,
tập trung đông dân cư, là cửa ngõ vào trung tâm thành phố, phần lớn là dân nhập cư từ
các tỉnh, xu hướng dân cư thiên về sử dụng các sản phẩm tiết kiệm, tài khoản và vay
tiêu dùng. Do đó, Sacombank đã quyết định mở Chi nhánh Bình Thạnh. Chi nhánh Bình
Thạnh được thành lập ngày 27/11/2007 trên cơ sở tiếp nhận 2 phòng giao dịch từ
Sacombank chi nhánh Sài Gòn là phòng giao dịch Bình Thạnh (nay là PGD Thị Nghè)
và PGD Thanh Đa. Đến tháng 9 năm 2008 tiếp nhận thêm PGD Bình Hòa từ chi nhánh
Gò Vấp. Tháng 10 năm 2009 nhận thấy cần mở rộng thêm mạng lưới nên thành lập
thêm PGD Nơ Trang Long.
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập
Huy

2.1.2.2.

20

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

Chức năng và lĩnh vực kinh doanh

Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín
dụng trong và ngoài nước.
Cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có

giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế.
Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; Thanh toán quốc tế, bao thanh toán; Môi giới và
đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính
và các dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.2.3.

Bộ máy quản lý và sơ đồ tổ chức của Chi nhánh Bình Thạnh- Thành phố
Hồ Chí Minh

Bộ máy quản lý Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Bình Thạnh – Thành phố Hồ
Chí Minh ( Phụ lục 1)
Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Bình Thạnh – Thành phố Hồ
Chí Minh ( Phụ lục 2)
2.1.2.4.

Tình hình kinh doanh của chi nhánh Bình Thạnh từ năm 2010 – 2012

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh Sacombank chi nhánh Bình Thạnh giai đoạn 2010 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
2010
TT Năm
2011
2012
56,522
01
Thu nhập
72,361

94,790
23,692
02
Chi phí
31,203
46,355
32,830
03
Lợi nhuận
41,158
48,435
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh Bình Thạnh năm 2010-2012)
Qua các năm, quy mô hoạt động của Chi nhánh Bình Thạnh ngày càng được mở
rộng và phát triển thông qua sự tăng trưởng về thu nhập và chi phí. Trong hơn 5 năm
hoạt động,nhận thấy Chi nhánh luôn duy trì tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận ở mức cao.
Bảng 2.2: Tăng trưởng kinh doanh Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh giai
đoạn 2010-2012
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập
Huy

21

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

Đơn vị: %

T

2011/2010

T
Năm
01 Tỉ lệ tăng trưởng thu nhập
02 Tỉ lệ tăng trưởng chi phí
03 Tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận
Cùng với những biến động trên thị trường và những

2012/2011
28,02
31,70
25,37
khó khăn mà hệ thống

31,00
48,56
17,68
tài chính -

ngân hàng phải đối mặt năm 2012 đã được thể hiện thông qua các chỉ số tăng trưởng.
Mặc dù tăng trưởng về thu nhập nhưng chi phí tăng nhanh hơn thu nhập làm mức tăng
trưởng lợi nhuận giảm so với kết quả năm 2011. Lợi nhuận năm 2010 và 2011 tăng cao
là do Chi nhánh đưa vào áp dụng điểm giao dịch nhận lệnh vàng và thanh toán quốc tế
đồng thời triển khai nhiều gói sản phẩm thích hợp thu hút nhiều khách hàng. Trong kết
cấu thu nhập thì thu nhập lãi từ hoạt động cho vay chiếm tỉ trọng lớn nhất còn trong chi
phí thì chi phí tiền gửi chiếm vị trí ưu thế. Năm 2012 tuy huy động vốn và cho vay xét
trên dư nợ đều tăng nhưng tốc độ tăng của cả hai mặt này đều giảm so với năm 2011 do

quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỉ lệ tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng phải ở
mức dưới 20% và trần lãi suất huy động ở mức 9%/năm và cuối năm là 8%/năm. Điều
này giải thích cho tỉ lệ tăng trưởng sụt giảm của chi phí và thu nhập khiến cho lợi nhuận
giảm theo. Tuy nhiên xét trên nhiều khía cạnh, thì tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận mà Chi
nhánh đạt được trong giai đoạn 2010-2012 là khá cao và ổn định.
2.2.

Hoạt động cho vay tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Bình
Thạnh - Thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1.

Quy trình cho vay tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

- Chi nhánh Bình Thạnh - Thành phố Hồ Chí Minh
• Bước 1: Nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Chuyên viên tư vấn tiến hành tư vấn về các sản phẩm của Ngân hàng khi tiếp xúc
với từng khách hàng vay, sau đó tùy từng khách hàng, nhân viên tín dụng sẽ hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau.
• Bước 2: Thẩm định tín dụng, ra quyết định cho vay
Nhân viên tín dụng chuyển hồ sơ về trung tâm thẩm định để tiến hành thẩm định
tài sản của khách hàng. Đồng thời tiến hành thẩm định tại Chi nhánh các điều kiện vay
vốn, năng lực, mục đích vay vốn, tài sản đảm bảo của khách hàng có thỏa mãn theo
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập
Huy


22

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

chính sách tín dụng của ngân hàng hay không và ra quyết định cho vay hoặc từ chối.
• Bước 3: Ký kết hợp đồng tín dụng
Trong trường hợp chấp nhận, hồ sơ cho vay của khách hàng sẽ được chuyển qua
bộ phận pháp lý chứng từ để soạn thảo và ký kết hợp đồng, hoàn tất các thủ tục theo quy
định của pháp luật. Trong trường hợp từ chối cho vay, Ngân hàng sẽ có văn bản trả lời
và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
• Bước 4: Giải ngân
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết Ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho
khách hàng. Ngân hàng sẽ cho khách hàng vay trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết
trong hợp đồng, và có những chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước.
• Bước 5: Lưu hồ sơ tín dụng và theo dõi giám sát khoản vay
Sau khi cấp tín dụng, Ngân hàng duy trì thường xuyên việc kiểm tra, giám sát
khách hàng nhằm có thể sớm cảnh báo và xử lý các tình huống xấu có thể xảy ra làm
ảnh hưởng đến việc trả nợ của khách hàng.
• Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng. Nếu đến hạn mà khách hàng không trả nợ thì Ngân hàng có
thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển qua nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý
thích hợp. Khi hợp đồng tín dụng hết hạn và khách hàng đã hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cả
gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải
chấp tài sản nếu có và lưu giữ hồ sơ.
2.2.2.

Tình hình cho vay tại Ngân hàng Sài Gòn Thương


Tín- Chi nhánh Bình Thạnh trong giai đoạn 2010-2012
Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Thông qua việc huy động vốn từ doanh nghiệp, cá nhân và xã hội mà ngân hàng đã sử
dụng nguồn vốn đó để cho vay và kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên có nhiều tiêu chí để phân
tích hoạt động của ngân hàng, thông qua mỗi tiêu chí, chúng ta sẽ có cái nhìn rõ hơn về
nghiệp vụ cho vay tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Bình Thạnh thành phố Hồ
Chí Minh.
2.2.2.1.

Cho vay theo loại hình kinh tế

Trong khi nguồn vốn huy động được tập trung chủ yếu từ các cá nhân thì hoạt
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập
Huy

23

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

động cho vay tại Chi nhánh Bình Thạnh lại được phân bổ phần lớn hơn vào các doanh
nghiệp.
Quận Bình Thạnh là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh với
những ngành nghề khác nhau, khai thác lợi thế đó Ngân hàng Sacombank Chi nhánh
Bình Thạnh đã chú trọng xây dựng các dịch vụ đa dạng và chất lượng để thu hút các
doanh nghiệp trên địa bàn cũng như các khu vực lân cận.

Sau cơn đại khủng hoảng năm 2008, mặc dù không chịu nhiều ảnh hưởng trực tiếp
nhưng doanh thu và lợi nhuận của Chi nhánh cũng chịu nhiều tác động tiêu cực. Tuy
nhiên, chỉ sau vài năm, Chi nhánh Sacombank Bình Thạnh đã có những dấu hiệu hồi
phục mạnh mẽ.
Bảng 2.3: Tình hình cho vay theo loại hình kinh tế Chi nhánh Sacombank Bình Thạnh giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
01
02
03
04
05
06

2010
2011
2012
Năm
2086.88
2327.21
2347.97
Số dư huy động
1723.92
1956.57
1847.65
Cá nhân
362.96
370.64
500.32
Doanh nghiệp

1004.24
1142.79
1080.37
Dư nợ cho vay
328.00
369.00
312.00
Dư nợ cho vay cá nhân
676.24
773.79
768.37
Dư nợ cho vay doanh nghiệp
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh Bình Thạnh năm 2010-

2012)
Biểu đồ 2.1: Số dư huy động theo loại hình Biểu đồ 2.2: Số dư cho vay theo loại hình
kinh tế Sacombank chi nhánh Bình Thạnh. kinh tế Sacombank chi nhánh Bình Thạnh.
Đến năm 2012, tuy cả huy động và cho vay của Chi nhánh Sacombank Bình
Thạnh có dấu hiệu giảm. Nguyên nhân là do những biến động bất thường của nền kinh
tế, những quy định mới của Ngân hàng Nhà nước với mục tiêu hạn chế tăng trưởng tín
dụng nóng, giảm lãi suất huy động trong khi lãi suất cho vay vẫn giữ nguyên, các quy
trình cho vay trở nên gắt gao hơn và những tác động từ việc sáp nhập các ngân hàng lại
với nhau khiến cho nhiều khách hàng gửi tiền chuyển qua kênh đầu tư mới như vàng, đô
la còn khách hàng vay tiền có xu hướng tìm kiếm những nguồn vốn rẻ hơn, một số khác
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập

Huy

24

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

do không có khả năng trả nợ cũ tại Chi nhánh nên đã chuyển qua vay các quỹ tín dụng
đen.
Đối với hoạt động cho vay cá nhân và doanh nghiệp của Chi nhánh có sự biến
động lên xuống bất thường, sau năm 2011 khi đạt mức tăng trưởng ấn tượng thì năm
2012 lại có sự giảm sút đáng kể. Nguyên nhân là do năm 2011, Chi nhánh đã có sự tăng
trưởng ổn định tuy nhiên đến 2012 kinh tế Việt Nam nói riêng và toàn cầu nói chung bị
ảnh hưởng do khủng hoảng. Nợ xấu của Ngân hàng tăng nhanh làm ngân hàng phải cân
nhắc và việc cho vay. Với những cải cách trong chính sách tín dụng của Ngân hàng
Sacombank, việc đưa vào triển khai chương trình tín dụng “Tiếp vốn kinh doanh, ưu đãi
lãi suất” dành cho khách hàng cá nhân với lãi suất thấp cũng như quy định về việc giảm
lãi suất cho vay đối với khách hàng.
Ngược lại so với những biến động của dư nợ cá nhân, hoạt động cho vay doanh
nghiệp lại có dấu hiệu tăng nhẹ ở năm 2011 và giảm rõ rệt ở năm 2012 . Nguyên nhân
khiến cho vay doanh nghiệp tăng nhẹ ở năm 2011 do Chi nhánh đã biết khai thác hợp lý
các khách hàng với những dịch vụ hợp lý, quy trình cho vay ngắn gọn và tiết kiệm thời
gian hơn, đồng thời Chi nhánh cũng đã triển khai từ hệ thống chương trình “ Tín dụng
đặc biệt ” cho các doanh nghiệp được tài trợ vốn lưu động bằng VNĐ để sản xuất kinh
doanh trong nước và hoạt động xuất nhập khẩu với mức lãi suất tương đương 80% chi
phí lãi vay thông thường khiến dư nợ cho vay doanh nghiệp tăng lên, nhưng đến 2012
khi những yêu cầu về thu hẹp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước được ban hành thì quy
trình tín dụng của Chi nhánh cũng trở nên khắt khe và thẩn trọng hơn, đối tượng cho
vay được chọn lọc kỹ, yếu tố rủi ro được xem xét nhiều hơn nên các doanh nghiệp có xu
hướng lựa chọn những ngân hàng có thủ tục vay đơn giản trên cùng địa bàn.
2.2.2.2.


Cho vay theo thời hạn

Cho vay trung và dài hạn là loại hình cho vay chiếm tỉ trọng lớn và là loại hình
cho vay chứa nhiều rủi ro nhất, thiếu công cụ quản lý, việc huy động vốn trung và dài
hạn thường khó khăn hơn so với ngắn hạn và hoạt động cho vay trung và dài hạn còn
chưa được nâng cao, chính vì vậy mà Sacombank chi nhánh Bình Thạnh đang cố gắng
giảm bớt rủi ro bằng cách giảm bớt khối lượng cho vay trung và dài hạn trong 2 năm trở
lại đây. Nhưng với mục tiêu hướng tới là ngân hàng của mọi nhà, và để khai thác lợi thế
về khách hàng trên địa bàn nên Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh trong những năm
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


Báo cáo thực tập
Huy

25

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

gần đây vẫn duy trì cho vay trung và dài hạn với khối lượng khá lớn.
Bảng 2.4: Tình hình cho vay theo thời hạn tại Chi nhánh Sacombank - Bình
Thạnh giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
01
02
03

( Nguồn:

2010
2011
2012
Năm
1004.24
1142.79
1080.37
Dư nợ cho vay
389.66
551.66
619.34
Dư nợ cho vay ngắn hạn
614.58
591.13
461.03
Dư nợ cho vay trung và dài hạn
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh Bình Thạnh năm 2010-

2012)
Đặc biệt năm 2012 với bộ sản phẩm “Cho vay tiêu dùng ” với nhiều tính năng hỗ
trợ khách hàng, giải ngân nhanh và có thời hạn lên tới 60 tháng đi kèm với quy trình tín
dụng được chú trọng và kiểm soát chặt chẽ hơn đã thu hút được một lượng khách hàng
lớn cho Chi nhánh. Mục đích cho vay chủ yếu là mua nguyên vật liệu, dự trữ hàng hóa,
bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ có tài
sản đảm bảo. Đối với cá nhân là cho vay đầu tư với các hộ gia đình kinh doanh cá thể,
mua sắm đồ tiêu dùng và mở thẻ tín dụng.
Ngược lại cho vay trung và dài hạn thì cho vay ngắn hạn lại tăng rất nhanh trong
những năm gần đây. Vì là những khoản vay ngắn hạn, có thời gian đáo hạn dưới một

năm nên khách hàng thường xuyên thực hiện tái cấp vốn tại Chi nhánh Sacombank Bình
Thạnh, điều này làm cho dư nợ cho vay thường xuyên ổn định, tỉ lệ tăng trưởng là
những khách hàng mới, nhưng thường không nhiều. Chi nhánh cũng chú trọng tới các
khách hàng vay ngắn hạn với các chương trình tín dụng đặc biệt.
2.2.2.3.

Cho vay theo loại hình tiền tệ

Cho vay theo loại hình tiền tệ được phân loại thành cho vay theo Việt Nam đồng
(VNĐ) và các ngoại tệ. Cũng như hầu hết các ngân hàng thì cho vay bằng VNĐ chiếm
tỉ lệ cao trong cơ cấu dư nợ cho vay của Chi nhánh Sacombank - Bình Thạnh.
Trong cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ tại Chi nhánh Bình Thạnh, ta thấy trong giai
đoạn 2010 - 2012 thì tốc độ tăng trưởng của cho vay bằng VNĐ bị giảm sút còn bằng
ngoại tệ lại tăng.
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ cho vay theo loại hình tiền tệ của Chi nhánh
Sacombank - Bình Thạnh giai đoạn 2010- 2012
Lớp k09404A

SVTH : Mai Thị Trà My


×