Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần kiên long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.96 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
---------

BÁO CÁO THỰC TẬP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG

GVHD: TS. NGUYỄN NGỌC HUY
SVTH : PHẠM THỊ MINH QUỲNH
Lớp K9.404.B
Mã số sinh viên K09.404.0734

TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2014


NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GVHD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

LỊCH TRÌNH TIẾP XÚC GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Huy
Họ và tên sinh viên: Phạm Thị Minh Quỳnh
Mã số sinh viên: K09.404.0734
T


T
1

2

Ngày / tháng /
năm

Nội dung thực hiện

Chữ ký của
GVHD


3


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Chỉ tiêu hoạt động tài chính giai đoạn 2008 -2012
Bảng 2.2: Chỉ tiêu ROA của ngân hàng Kiên Long giai đoạn 2008 – 2012
Bảng 2.3: Chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời của ngân hàng Kiên Long giai đoạn 2008 – 2012
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng Kiên Long giai đoạn 2008 – 2012
Bảng 2.5: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu của ngân hàng Kiên Long 2008 – 2012
Bảng 2.6: Chỉ tiêu ROA và ROE của ngân hàng Kiên Long giai đoạn 2008 – 2012


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: ROA của ngân hàng Kiên Long giai đoạn 2008 – 2012
Hình 2.2: Hiệu quả quản lý chi phí – tài sản của ngân hàng Kiên Long 2008 – 2012
Hình 2.3: ROE của ngân hàng Kiên Long giai đoạn 2008 – 2012
Hình 2.4: Tỷ lệ sinh lời của ngân hàng Kiên Long giai đoạn 2008 – 2012
Hình 2.5: Hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng Kiên Long 2008 – 2012
Hình 2.6: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu của ngân hàng Kiên Long (2008 -2012)
Hình 2.7: ROA và ROE của ngân hàng Kiên Long giai đoạn 2008 -2012
Hình 2.8: Thu nhập lãi cận biên của ngân hàng Kiên Long


DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
ROA: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản
ROE: Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu
NIM: Thu nhập lãi cận biên


9

LỜI MỞ ĐẦU
i. Lý do chọn đề tài

Năm 2012 đã đi qua, “cơn bão khủng hoảng” đã suy giảm, tuy nhiên năm 2013 vẫn
là một năm đầy khó khăn thách thức đối với nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng. Dư chấn của cơn bão đã để lại nhiều hậu quả cho nền kinh tế: thị trường bất
động sản đóng băng, thị trường chứng khoán khủng hoảng. Riêng ngành ngân hàng cũng
đang đối mặt với một loạt các khó khăn như: lãi suất biến động mạnh, nợ xấu tăng cao,
tỷ giá không ổn định…
Mặc dù các nhà kinh tế dự đoán rằng, năm 2013 nền kinh tế sẽ có nhiều khởi sắc
hơn, tuy nhiên khó khăn vẫn còn đó. Vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngân hàng nhằm đem lại cho ngân hàng hiệu quả cao nhất, giúp ngân hàng đứng vững,

cũng như phát triển là vấn đề cấp thiết hiện nay đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long - một trong các ngân hàng của hệ thống
ngân hàng Việt Nam - cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, khi mà tình
hình kinh tế khó khăn, cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Vì vậy sau một thời gian thực
tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long, em xin chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long”, nhằm đánh giá hoạt động của
ngân hàng hiện tại đồng thời đưa ra biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngân hàng Kiên Long.
ii. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung của đề tài là tập trung phân tích, đánh giá kết quả hoạt động của
Ngân hang thương mại cổ phần Kiên Long, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động của ngân hàng Kiên Long chi nhánh Sài Gòn, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng trong tiến trình hội nhập.
iii. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Kết quả và hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong 5 năm qua

Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long– 5 năm 2008 đến 2012
 Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp, phân tích thống kê.
iv. Bố cục
Bố cục của bài báo cáo gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động ngân hàng
 Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long
 Chương 3: Đánh giá chung và đề xuất giải pháp


10

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động ngân hàng
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Thuật ngữ ngân hàng đã xuất hiện từ rất lâu trước khi nền sản xuất hàng hóa ra đời.
Tuy nhiên, ngay từ đầu nó không mang tên ngân hàng. Xuất phát từ nhu cầu của cuộc
sống và công việc buôn bán mà các thương gia đã lập ra những nơi để đổi tiền, nhận tiền
gửi và thu phí của người gửi. Họ giúp chi trả và thanh toán hộ người gửi. Kinh tế phát


11

triển các thương gia nhận thấy rằng luôn có một lượng thương gia dư thừa vốn gửi tiền
trong két của họ và một lượng khác thiếu vốn do đó họ đã cho vay để kiếm lợi nhuận,
đây là mầm mống xuất hiện các nghiệp vụ nền tảng của ngân hàng thương mại: Nhận
tiền gửi, cho vay và thanh toán.
Mặc dù ngân hàng ra đời từ rất lâu, tuy nhiên các nhà kinh tế học vẫn chưa nhất trí
với nhau về định nghĩa của ngân hàng thương mại bởi sự khác biệt về luật pháp, số
lượng nghiệp vụ, bối cảnh kinh tế, xã hội, điều kiện chính trị… Do đó mà mỗi quốc gia
có một định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại:
Theo luật pháp Hoa Kỳ: “Ngân hàng thương mại là bất kỳ tổ chức nào cung cấp tài
khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết Séc hay
rút tiền điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại”.
Theo Peter.S.Rose: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Theo luật pháp Pháp: “Ngân hàng thương mại là các pháp nhân thực hiện một cách
thường xuyên, chuyên nghiệp các hoạt động bao gồm nhận tiền gửi công chúng, các hoạt
động tín dụng, cũng như cung ứng hoặc quản lý các phương tiện thanh toán cho khách
hàng”.
Tại Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH-12 của Quốc Hội:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện các hoạt động của ngân

hàng theo quy định của luật các tổ chức tín dụng”.
Luật này cũng quy định: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Trong thời đại ngày nay khi kinh tế cũng như công nghệ phát triển không ngừng thì
dịch vụ kinh doanh tiền tệ không còn là độc quyền của ngân hàng tuy nhiên ngân hàng
vẫn là tổ chức tín dụng lớn nhất, quan trọng nhất trong giới kinh doanh tiền tệ với nhiều
chức năng và hoạt động đa dạng phong phú.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại


12

Ngân hàng thương mại đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế với các chức năng cơ
bản sau:
 Chức năng tạo tiền: Với một lượng tiền cung ứng ban đầu thông qua hoạt động nhận tiền

gửi và cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại, đã làm tăng lượng tiền cung ứng ban
đầu. Đây là chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại và thông qua chức năng này
của ngân hàng thương mại mà ngân hàng nhà nước với những công cụ của mình có thể
thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia, nhằm đưa ra một khối lượng tiền phù hợp, ổn
định được giá trị đồng tiền.
 Chức năng trung gian thanh toán: Với hoạt động này của mình, ngân hàng thương mại đã
tạo điều kiện cho việc thanh toán giữa các tổ chức, cá nhân được thuận tiện và đặc biệt là
tiết kiệm chi phí cho khách hàng cũng như cho xã hội.
 Chức năng trung gian tài chính: Với chức năng này ngân hàng thương mại làm cầu nối
giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Điều này không chi đem lại lợi ích cho người
dư thừa vốn và những người thiếu vốn mà còn đem lại kinh tế cho bản thân ngân hàng
thương mại và cho nền kinh tế.
1.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh
tiền tệ, tuy nhiên hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng như một doanh
nghiệp thương mại đều hướng tới mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Ngân hàng
thương mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại. Các hoạt động kinh
doanh chính của ngân hàng gồm:
 Hoạt động nhận tiền gửi: Đây là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Theo luật

các tổ chức tín dụng hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng là “hoạt động nhận tiền của
tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết
kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi
khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”
[5].
 Hoạt động cấp tín dụng: Nguồn vốn huy động được sau khi được thực hiện hoạt động

ngân quỹ sẽ được sử dụng cho vay. Hoạt động tín dụng của ngân hàng là hoạt động đặc
trưng nhất của ngân hàng thương mại, nó tạo ra hình thức tín dụng ngân hàng và ngân
hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy


13

động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Đây là hoạt động quan trọng nhất, sử dụng
phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại.
 Hoạt động cung ứng dịch vụ qua tài khoản: “Là việc cung ứng phương tiện thanh toán,
thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân
hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác thông qua tài khoản của khách hàng”
[5].
 Hoạt động đầu tư: Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường
chứng khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán, và từ chênh
lệch thị giá chứng khoán mua bán trên thị trường.

 Hoạt động kinh doanh ngoại hối: Ngân hàng tham gia mua bán ngoại tệ nhằm đáp ứng
nhu cầu đầu tư cho vay cũng như kiếm lời. Việc kinh doanh ngoại tệ góp phần thúc đẩy
công tác thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu.
 Hoạt động dịch vụ khác: Dịch vụ chuyển tiền, chi hộ tiền hàng, ủy thác, mua bán hộ.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.1.5. Những điểm đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng
Ngân hàng thương mại có đặc điểm giống như các doanh nghiệp khác trong nền
kinh tế, cũng sử dụng các yếu tố sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động để sản xuất ra những yếu tố đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài chính mà kasch hàng
yêu cầu. Tuy nhiên ngân hàng thương mại kinh doanh trong một lĩnh vực đặc biệt – lĩnh
vực tiền tệ - do đó có những đặ trưng kinh doanh riêng:
 So với các doanh nghiệp khác thì hàng hóa của ngân hàng thương mại là vốn. Vốn vừa là

tiền, vừa là phương tiện, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng thời cũng là đối tựơng
kinh doanh của ngân hàng thương mại. Và chính đặc điểm này sẽ bao trùm hơn và rộng
hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
 Giá cả của hàng hóa vốn được biểu thị ra bên ngoài là các mức lãi suất huy động, lãi suất

cho vay, nó chịu tác động bửi quan hệ cung cầu vốn trên thị trường và trên cơ sở khoản
lợi nhuận đạt được khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy lợi nhuận chủ yếu
của hoạt động ngân hàng là khoản chênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động và thu nhập
lãi từ cho vay.
 Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của
ngân hàng thương mại chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc
kinh doanh của gân hàng thương mại luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc
phải chấp nhận với một mức độ mạo hiểm nhất định – đó là rủi ro thanh khoản. Bởi vì


14


trong hoạt động kinh doanh hằng ngày của mình, ngân hàng thương mại không những
phải bảo đảm nhu cầu thanh toán, chi trả như mọi loại doanh nghiệp khác, mà còn phải
đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng. Từ đó cho thấy, việc phân tích khả
năng thanh khoản của ngân hàng thương mại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính của
ngân hàng thương mại có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, tâm lý của người dân, cũng như của cả nền kinh tế.
 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ

nó tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại
hình doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ hệt hống kinh
tế. Do đó, trong quá trình hoạt động các ngân hàng thương mại phải thường xuyên cảnh
giác, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phòng ngừa từ xa
có hiệu quả. Ngoài ra, điều này cũng đòi hỏi ngân hàng tự đánh giá được khả năng chịu
đựng rủi ro của mình.
 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có những đặc thù riêng mả các doanh

nghiêp trong các ngành khác không có như: sự không rõ ràng trong một số nguồn thông
tin tài chính khiến khó đánh giá chất lượng hoạt động và rủi ro, sự đa dạng về đối tượng
thụ hưởng nên khó quản lý, chịu sự quản lý chặt chẽ với những quy định khắt khe và chi
tiết.
1.2. Hiệu quả hoạt động và hiệu quả hoạt động của ngân hàng
1.2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm thu được kết quả
cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo trình độ
tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp.

Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các trường
hợp sau:


Kết quả tăng, chi phí giảm


15
 Kết quả tăng, chi phí giảm nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của kết

quả.
Nói tóm lại ở tầm vĩ mô hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của quá
trình sản xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất tổ chức sản xuất và
quản lý, trình độ sử dụng của yếu tố đầu vào.. đồng thời nó yêu cầu sự phát triển của
doanh nghiệp theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp.
1.2.2. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại là một phạm trù
kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đã có để đạt được kết quả cao nhất với
tổng chi phí thấp nhất.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại quyết định trực tiếp vấn
đề tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nếu ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu
quả thì uy tín của ngân hàng sẽ tăng lên, người gửi tiền sẽ yên tâm và tin tưởng từ đó
công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ thuận lợi hơn. Trên cơ sở nguồn vốn huy động
được, ngân hàng thương mại mới có khả năng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh
của mình và tìm kiếm lợi nhuận ngày càng cao. Chính vì vậy ngân hàng thương mại coi
hiệu quả là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại

1.3.1. Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Đây là một chỉ tiêu thể hiện tương quan giữa mức sinh lời của ngân hàng so với tài
sản của nó. ROA sẽ cho thấy hiệu quả của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để kiếm
lời. Hay nói cách khác, ROA thể hiện khả năng của nhà quản trị trong việc chuyển tài
sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
ROA cao khẳng định hiệu quả kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý,
có sự phản ứng linh hoạt giữa các khoản mục tài sản trước những biến động của nền kinh


16

tế. Do vậy ROA còn phản ánh khả năng thích ứng của ban lãnh đạo ngân hàng trước
những thay đổi chung của nền kinh tế.
Tuy nhiên, tỷ lệ ROA cao thể hiện mức độ rủi ro cao vì các ngân hàng thường tìm
cách gia tăng các tài sản sinh lời để đem lại thu nhập cao. Trong các khoản mục tài sản
thì cho vay là khoản mục mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Để gia tăng lợi
nhuận ngân hàng gia tăng khoản đầu tư vào tín dụng, mặc dù điều này mang lại nhiều rủi
ro.
1.3.2. Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sỡ hữu (ROE)
ROE là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại, là chỉ tiêu đo lưởng tỉ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Chỉ số
này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng càng hiệu quả đồng vốn của cổ
đông. Có nghĩa là ngân hàng đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi
vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy
mô. Vì vậy ROE càng cao thì càng hấp dẫn nhà đầu tư.
1.3.3. Thu nhập lãi cận biên (NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi từ lãi mà
ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và
theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.

Chỉ tiêu này càng cao cho thấy ngân hàng đã tối đa hóa các nguồn thu từ lãi và giảm
thiểu chi phí trả lãi.
1.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông
qua các mô hình về khả năng sinh lời
1.4.1. Mối quan hệ giữa ROA và ROE
Trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, các ngân hàng quan tâm đến hai
chỉ tiêu là ROA và ROE. Hai chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
=

=


17

Mối quan hệ này cho thấy ROE rất dễ biến động do tỷ sổ tổng tài sản/Vốn chủ sở
hữu lớn hơn 1 nhiều lần, vì vậy ROE có độ nhạy cao hơn ROA gấp nhiều lần. Công thức
này còn tính toán được khả năng sử dụng vốn chủ sở hữu của ngân hàng thông qua tỷ số
tổng tài sản/vốn chủ sở hữu, có nghĩa là ngân hàng có ROA thấp nhưng vẫn có thể có
ROE cao với điều kiện nâng cao tỷ trọng vốn huy động.
Tuy nhiên ROE quá lớn so với ROA cho thấy vốn chủ sở hữu của ngân hàng chiếm
tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với tổng nguồn vốn. Như vậy lợi nhuận của ngân hàng chủ
yếu phụ thuộc vào vốn huy động, vì vậy có thể ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong
kinh doanh ngân hàng.
1.4.2. Mô hình tách các chỉ số phân tích lợi nhuận trên tổng tài sản
Hay
Việc phân ROA ra các tỷ lệ như trên rất có ích cho việc giải thích sự thay đổi trong
trạng thái tài chính của ngân hàng. Hay nói cách khác từ việc phân tách các chỉ số lợi
nhuận trên tổng tài sản sẽ cho thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi ROA. Từ
đó nhà quản trị có thể chọn các phương án khác nhau để giảm thiểu đầu tư vào các doanh
mục ít hiệu quả và đồng thời quản lý chặt chẽ các danh mục tài sản để có thể đáp ứng

nhu cầu thanh khoản, vừa có thể đạt được lợi nhuận cao.
1.4.3. Mô hình phân chia tỷ lệ theo thu nhập trên vốn chủ sở hữu

=
=
Trong đó:
Tỷ lệ sinh lời hoạt động : Tỷ lệ này thể hiện hiệu quả quản lý chi phí của ngân
hàng
Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản : Tỷ lệ này thể hiện chính sách quản lý các danh mục
đầu tư của ngân hàng (đặc biệt là cấu trúc và thu nhập của tài sản).
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu : Tỷ lệ này phản ánh chính sách đòn bẩy về tài chính tức
là việc lựa chọn nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động của ngân hàng (nợ hay vốn chủ sở
hữu).


18

Khi một trong các chỉ số trên giảm, nhà quản lý cần phải tập trung và đánh giá
những lý do nằm sau sự thay đổi này. Trong ba tỷ số nói trên, thông thường tỷ trọng vốn
chủ sở hữu là lớn nhất, khoảng trên 15 lần. Tỷ lệ sinh lời hoạt động phụ thuộc vào mức
độ kiểm soát và định hướng trong việc quản lý chi phí. Tương tự, thông qua việc phân bổ
vốn của ngân hàng cho khoản mục tín dụng và đầu tư với tỷ lệ thu nhập cao nhất tại mức
rủi ro hợp lý, ngân hàng có thể tăng thu nhập trung bình trên tài sản (AU).
Theo công thức trên, thu nhập của ngân hàng nhạy cảm với việc sử dụng nhiều nợ
phải trả hay vốn chủ sở hữu hơn. Ngân hàng sử dụng nhiều nợ sẽ có số nhận vốn chủ sở
hữu cao. Một ngân hàng có ROA thấp có thể đạt được ROE cao bằng cách sử dụng đòn
bẩy tài chính. Mối quan hệ giữa ROE và ROA thể hiện sự “đánh đổi” cơ bản giữa rủi ro
và thu nhập.

Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Kiên

Long
2.1. Giới thiệu ngân hàng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 18/9/1995 thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp giấy phép chấp
thuận cho ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long (gọi tắt là ngân hàng Kiên Long)
hoạt động, giấy phép hoạt động số 0056/NH-GP. Đến ngày 27/10/1995, ngân hàng
thương mại cổ phần Kiên Long khai trương và đi vào hoạt động.
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Kiên Long có thể chia làm 3 giai đoạn
như sau:


Giai đoạn 1995- 2000:
Đây là giai đoạn hình thành ngân hàng Kiên Long, giai đoạn này ngân hàng Kiên

Long đầu tư cho vay chủ yếu ở địa bàn nông thôn, từ nguồn tiền mặt huy động từ dân cư
và các tổ chức kinh tế. Trong giai đoạn này, hoạt động ngân hàng có lãi, hoàn thành
được nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, bảo toàn vốn và chi cổ tức cho cổ đông.
Nâng vốn điều lệ từ 1,2 tỷ đồng nên 4,5 tỷ đồng. Từng bước mở rộng mạng lưới qua việc
thành lập 3 phòng giao dịch gồm số 01, số 02 và số 03. Giai đoạn này ngân hàng đã chạy


19

chương trình kế toán – truyền số liệu của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín tại thành phố
Hồ Chí Minh. Cũng kể từ đó, ngân hàng Kiên Long là ngân hàng đầu tiên tại Kiên Giang
thực hiện truyền số liệu qua mạng điện thoại từ các đơn vị về hội sở, giúp ban lãnh đạo
và phòng kế toán kiểm tra giám sát hàng ngày hoạt động của các đơn vị.
Giai đoạn 2000 – 2005:




Ngân hàng Kiên Long đã xây dựng hội sở khang trang tại thị xã Rạch Giá, là trung
tâm quản lý của toàn ngân hàng, các đơn vị trực thuộc gồm 4 chi nhánh và 3 phòng giao
dịch hoạt động trên tỉnh Kiên Giang, kể cả đảo Phú Quốc.
Tính đến 31/12/2005 vốn điều lệ đạt 28 tỷ đồng, số dư huy động tăng 320 tỷ đồng,
số dư nợ đạt đến 33 tỷ đồng, lợi nhuận tăng lên 164 triệu đồng, nhân sự có trên 200
người.
Giai đoạn này ngân hàng Kiên Long đã hoàn thiện và phát triển các dịch vụ như:
thanh toán thẻ, séc du lịch, dịch vụ chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước, thu đổi ngoại
tệ và các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, với tốc độ tăng trưởng bình quân
là 40%.


Giai đoạn 2005 đến nay:
Ngân hàng Kiên Long đã có những bứt phá ngoạn mục từ việc ban lãnh đạo đã

quan tâm mở rộng mạng lưới, đẩy mạnh đầu tư hiện đại hóa công nghệ, phát triển đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu khả năng
thanh toán của nền kinh tế.
Ngân hàng Kiên Long đã cài đặt hệ thống quản lý tác nghiệp Goldriver nhằm đáp
ứng nhu cầu hiện tại và mở rộng quy mộ hoạt động của ngân hàng Kiên Long.
Thương thảo và kí hợp đồng mua và triển khai hệ thống Corebaking TCBS.
Về hệ thống mạng lưới: Đến nay hệ thống mạng lưới của ngân hàng Kiên Long
gồm 1 hội sở, 96 chi nhánh và phòng giao dịch của mạng lưới hoạt động trên 25 tỉnh
thành trên toàn quốc.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự
Năm 2012 là năm đánh dấu sự thay đổi trong tái cấu trúc ngành ngân hàng để lớn
mạnh hơn, gia tăng sức cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu tăng trưởng ổn định bền vững.
Tại ngân hàng Kiên Long cũng có nhiều thay đổi trong cơ cấu tổ chức cũng như nhân sự.



20

Ban lãnh đạo mới được đề bạt của ngân hàng Kiên Long được kỳ vọng sẽ tạo ra những
bước ngoặt và đưa ngân hàng Kiên Long phát triển hơn nữa.
Ngoài ra với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, năng
động, sáng tạo và đầy nhiệt huyết, có chuyên môn và kinh nghiệm, ngân hàng Kiên Long
luôn cung cấp nhiều cơ hội đào tạo, học tập, hỗ trợ để có được đội ngũ cán bộ tốt nhất.
Nhờ vậy nguồn nhân lực của ngân hàng Kiên Long đã tăng lên cả chất lượng và số
lượng. Tính đến cuối năm 2012 số lượng nhân viên của ngân hàng Kiên Long là 2776
người trong đó cán bộ công nhân viên có trình độ đại học chiếm 70%. Điều này đáp ứng
cho sự phát triển bền vững và ổn định của ngân hàng.
Mô hình tổ chức của ngân hàng Kiên Long cũng như các ngân hàng thương mại
khác.
Đứng đầu ngân hàng là đại hội đồng cổ đông – đại diện là hội đồng quản trị. Hội
đồng quản trị là bộ máy quyền lực cao nhất của ngân hàng thương mại.Mọi hoạt động
của ngân hàng đều đặt dưới quyền quản trị của hội đồng quản trị. Hội động quản trị do
đại diện cổ đông bầu ra, thành viên 3-11 người, nhiệm kỳ 2-5 năm. Hội đồng quản trị
chịu trách nhiệm định hướng hoạt động cũng như đề ra chiến lược phát triển lâu dài cho
ngân hàng. Đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững của ngân hàng. Hiện tại hội đồng
quản trị của ngân hàng Kiên Long gồm:




Ông Trần Phát Minh - Chủ tịch hội đồng quả trị.
Ông Trương Hoàng Lương - Phó chủ tịch thường trực hội đồng quản trị.
Và 5 ủy viên hội đồng quản trị.
Giúp việc cho hội đồng quản trị là ban điều hành – đại diện là tổng giám đốc và các


phó tổng giám đốc. Ban điều hành là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày
của ngân hàng, chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và ban kiểm soát, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ
phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ của ngân hàng. Ban điều hành của ngân
hàng Kiên Long gồm:
 Ông Phạm Khắc Khoan - Tổng giám đốc.
 Ông Nguyễn Quang Toan - Phó tổng giám đốc thường trực.
 Và 3 phó tổng giám đốc, 1 kế toán trưởng.

Bên cạnh đó đại hồi đồng cổ đông bầu ra ban kiểm soát gồm ba thành viên và thực
hiện kiểm tra thường xuyên hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch
toán và kiểm tra nội bộ ngân hàng. Ban kiểm soát gồm:


21

Ông Nguyễn Chí Nhiều - Trưởng ban kiểm soát.
Ông Lê Thanh Hưng - Kiểm soát viên.
Ông Nguyễn Văn Phú -Kiểm soát viên.





Mô hình tổ chức có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển bền vững của một ngân
hàng thương mại, bảo đảm các điều kiện thích hợp cho tăng trưởng và quản lý rủi ro. Vì
vậy, ngay từ đầu ngân hàng Kiên Long đã được tổ chức với một cấu trúc tiền tiến theo
những nguyên tắc cơ bản sau:
 Tách bạch chức năng "tạo doanh thu", "quản lý rủi ro" và tác nghiệp trong cơ cấu tổ


chức;
 Quản lý tập trung cao về Hội sở chính, theo đó chi nhánh thực sự được coi là điểm bán
hàng;
 Hội sở chính phải thực sự mạnh với bộ máy nhân sự đủ năng lực và cơ chế vận hành

hiệu quả để phát huy được vai trò quản lý tập trung toàn hệ thống
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Kiên Long được tóm tắt trong bảng sau:


22


23

2.1.3. Ngành nghề kinh doanh chính
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng Kiên Long có các hoạt động
kinh doanh chính gồm:
 Hoạt động huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm,

tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, nhận vốn đầu tư từ







các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Cho vay ngắn trung và dài han.
Đầu tư vào các tổ chức kinh tế, đầu tư chứng khoán.

Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc.
Thanh toán quốc tế.
Cung cấp dịch vụ về đầu tư, các dịnh vụ về quản lý nợ, khai thác tài sản, cung cấp các
dịch vụ ngân hàng khác.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Kiên Long
Bảng 2.1: Chỉ tiêu hoạt động tài chính giai đoạn 2008 -2012
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
2008 2009
2010
2011
2012
Tổng tài sản
2.939 7.480 12.577 17.849
18.581
Vốn huy động
1.845 6.286 9.167
14.010
14.751
Dư nợ cho vay
2.195 4.874 7.008
8.403
9.683
Lợi nhuận trước thuế
50
120
258
524
468

Nguồn: Báo cáo tài chính của ngân hàng Kiên Long giai đoạn 2008 - 2012
Năm 2012 là một năm đầy thử thách và khó khăn đối với hoạt động tài chính ngân
hàng. Những khó khăn của nền kinh tế Việt Nam và thế giới đã tác động mạnh mẽ tới
hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng Kiên Long nói riêng. Thế nhưng
nhờ định hướng đúng đắn, những giải pháp kịp thời và sự nỗ lực không ngừng của toàn
bộ cán bộ công nhân viên toàn hệ thống, ngân hàng Kiên Long đã vượt qua thời kì khó
khăn, bảo đảm an toàn và ổn định hệ thống.
Kết quả đến cuối năm 2012 các chỉ tiêu cơ bản đều tăng và vượt kế hoạch, trong đó
tổng tài sản tăng 4,10% so với năm 2011, tổng vốn huy động đạt gần 15 nghìn tỷ đồng,
tăng 5,29% so với năm 2011, dư nợ tín dụng đạt 9.683 tỷ đồng, tăng 15,22% so với năm
2011. Tuy nhiên trước tình hình khó khăn trung của nền kinh tế, ngân hàng Kiên Long
cũng bị ảnh hưởng do đó chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế đạt 468 tỷ đồng, đạt 88% kế
hoạch, giảm 10,69% so với năm 2011.


24

Nhìn chung qua bảng chỉ tiêu hoạt động tài chính giai đoạn 2008 – 2012 của ngân
hàng Kiên Long thấy rằng: Mặc dù là giai đoạn khó khăn, tuy nhiên ngân hàng Kiên
Long đã vượt qua và đạt được những kết quả đáng mừng khi mà hầu như các chỉ tiêu đều
có xu hướng tăng lên từ năm 2008, điển hình như chỉ tiêu tổng tài sản tăng từ 2.939 tỷ
đồng năm 2008 lên 18.581 tỷ đồng vào năm 2012.
Ngoài ra, ngân hàng Kiên Long cũng thực hiên tốt các hoạt động khác như:








Phát triển mạng lưới hoạt động lên 96 chi nhánh và phòng giao dịch.
Công nghệ ngân hàng không ngừng được nâng cao và phát triển.
Củng cố và phát triển nguồn nhân lực.
Luôn khẳng định ngân hàng uy tín, tin cậy.
Ngân hàng phát triển ổn định, bền vững.
Phát triển nhiều sản phẩm và dịch vụ mới.

2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn 2010 – 2012
2.3.1. Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)

Hình 2.1: ROA của ngân hàng Kiên Long giai đoạn 2008 – 2012
Nguồn: Báo cáo tài chính của ngân hàng Kiên Long giai đoạn 2008 - 2012
Qua biểu đồ 2.1 thấy rằng: ROA của ngân hàng Kiên Long có xu hướng tăng lên từ
năm 2008 đến năm 2011 và giảm vào năm 2012. ROA của ngân hàng Kiên Long đạt cao
nhất vào năm 2011 ( 2,21%) cho thấy rằng hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng trong
việc tìm kiếm lợi nhuận tốt, hoạt động của ngân hàng đạt tốt nhất vào năm 2011.
Tuy nhiên đối mặt với năm 2012 đầy khó khăn và thử thách, ROA của ngân hàng
Kiên Long giảm xuống còn 1.89% điều này phần nào thể hiện sự khó khăn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng Kiên Long. Mặc dù vậy điều đáng mừng là tỷ lệ ROA


25

của ngân hàng Kiên Long luôn cao hơn so với trung bình ngành. Đơn cử như năm 2011
và 2012, chỉ tiêu ROA của ngân hàng Kiên Long cao gấp hơn 2 lần so với trung bình
ngành. Như vậy, dù mặt bằng trung của toàn ngành ngân hàng khó khăn thì ngân hàng
Kiên Long nhờ sự nỗ lực cũng như định hướng phát triển, đầu tư hợp lý do đó lợi nhuận
mang lại từ tài sản tương đối tốt.
Để thấy rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của ROA, báo cáo sẽ tiến
hành phân tích mô hình các chỉ số phân tách lợi nhuận trên tổng tài sản.

Theo như công thức:
Trong đó:

Bảng 2.2: Chỉ tiêu ROA của ngân hàng Kiên Long giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
Lợi nhuận sau thuế
37
91
195
394
351
Doanh thu hoạt động
353
553
1.375
2.428
2.670
Tổng tài sản
2.939
7.480
12.577
17.849
18.581
Lợi nhuận sau thuế/ doanh thu

10,48% 16,46% 14,18% 16,23% 13,15%
hoạt động
Doanh thu hoạt động/ tổng tài
12,01% 7,39%
10,93% 13,60% 14,37%
sản
ROA
1,26%
1,22%
1,55%
2,21%
1,89%
Nguồn: Báo cáo tài chính của ngân hàng Kiên Long giai đoạn 2008 - 2012


×