Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH tín DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP tại MARITIME BANK THANH XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Đât nước ta đang trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, có rất
nhiều dự án đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và mọi lĩnh
vực. Để thực hiện được các dự án này thì việc đảm bảo nguồn vốn đầu tư là
vấn đề hết sức quan trọng. Thông thường các phương án, dự án cần lượng vốn
đầu tư nhiều hơn rất nhiều so với vốn mà chủ đầu tư có. Do đó chủ đầu tư
phải tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài. Có rất nhiều cách để huy
động vốn đầu tư, tuy nhiên nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại
chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng
Mặt khác, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro. Để đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi được cả gốc và lãi vay
thì công tác thẩm định cho vay cần phải được chú trọng đặc biệt. Công tác
thẩm định có tính quyết định tới chất lượng cho vay của ngân hàng, tới tỷ lệ
nợ quá hạn, nợ xấu và ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng, tới khả năng
hoạt động của ngân hàng
Trong thời gian thực tập tại MaritimeBank Thanh Xuân em thấy nhu
cầu tín dụng của khách hàng doanh nghiệp rất nhiều và vấn đề thẩm định cho
vay được đặc biệt quan tâm. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại MarỉtìmeBank Thanh Xuân” làm đề tài cho chuyên đề thực tập
tốt nghiệp
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - TS. Cao Ý Nhi đã tận
tình chỉ bảo; em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị tại MaritimeBank
Thanh Xuân đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chương trình thực
tập, giúp em nâng cao kiến thức trong quá trình học tập và nghiên cứu. Vì thời
gian và kinh nghiệm có hạn nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi
những hạn chế và sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình



Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

2

của các thầy cô, toàn thể các bạn giúp em có kiến thức lý luận và thực tế để
hoàn thiện chuyên đề tốt hơn.
Kết cấu của Chuyên đề thực tập gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẩm định tín dụng trong hoạt động
cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho
vay doanh nghiệp tại MaritimeBank Thanh Xuân
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại MaritimeBank Thanh Xuân

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẮN ĐÈ cơ BẢN VẺ THẲM ĐINH TÍN
DUNG TRONG HOAT ĐÔNG CHO VAY KHÁCH
• •



HÀNG DOANH NGHIẼP TAI NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI


• •


1.1. TỔNG QUAN VÈ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI l.l.lẳ Khái niêm
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ghi: “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. lẳlẳ2. Chức năng
của ngân hàng thương mại Ll.2.1. Trung gian tài chỉnh
Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

3

yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân
và tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi
tiêu chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá mức thu nhập và
vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư
trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho
hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Điều tất yếu là tiền sẽ
chuyển tò nhóm (2) sang nhóm (1) nếu cả hai cùng có lợi.

Trung gian tài chính làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó
khuyến khích tiết kiệm đồng thời giảm phí tổn cho người đầu tư ( tăng thu
nhập cho người đầu tư) tò đó mà khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã
khắc phục được những hạn chế của tín dụng trực tiếp, làm cho ngân hàng phát
triển và thịnh vượng.
7ềiề2.2. Tạo phương tiện thanh toán
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng
nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể
chi trả để có được hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu.
Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dung để mua hàng hoá và dịch vụ. Do
đó, bằng vệc cho vay( hay tạo tín dụng) các ngân hàng đã tạo ra phương tiện
thanh toán.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở
cho vay.
1.1.2.3. Trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay
ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán
giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

4


kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra nhiều hình thức thanh toán như thanh toán
bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ.. .cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân
hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung
ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
lẳlẳ3. Các dịch vụ ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (
mua bán) ngoại tệ - ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại
tiền khác và hưởng phí dịch vụ
1Ế1Ế3.2Ẹ Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi
cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản
tiền gửi( thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận
tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn 1Ề1Ề3.3.
Cho vay
Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các
hình thức sau:
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống
Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống 7Ệ7Ệ3ễ^ệ Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho
khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng cho khách hàng và giao
cho tờ biên nhận( giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành. Giấy chứng nhận
được sử dụng như tiền - dung để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh
hưởng của ngân hàng phát hành

Mai Thị Lan Hương


Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

5

7Ệ7Ệ3ễ5ệ Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức
là người gửi tiền không cần đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi
trả cho khách( séc), khách hàng mang séc đến ngân hàng để nhận được tiền.
Tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt là an toàn, nhanh chóng, chính
xác, tiết kiệm chi phí đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao
thu nhập
7ềiề3.ố. Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp
và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng. Nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong
đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và
tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi
và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán
1.1.3.7. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng.
Các ngân hàng được cấp phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực
hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính
phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định
trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được; hoặc phải cho vay với
điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ Ll.3.8. Bảo lãnh
Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng

khác bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân
hàng thương mại không được vượt qua tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng
thương mại

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

6

1.1.3.9. Cho thuê tài chính
Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng
Ngoài các dịch vụ trên, ngân hàng thương mại còn có các dịch vụ khác:
cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng
khoán, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý
1.1.4Ệ Các loại hình ngân hàng thương mại (chia theo hình thức sở
hữu)
I.I.4.I. Ngân hàng sở hữu tư nhân: là ngân hàng do cá nhân thành lập
bằng vốn của cá nhân. Loại ngân hàng này nhỏ, phạm vi hoạt động trong từng
địa phương
1.1.4ằ2ằ Ngân hàng thương mại cổ phần: ngân hàng này được thành
lập thông qua phát hành cổ phiếu. Các ngân hàng thương mại cổ phần thường
có phạm vi hoạt động rộng, hoạt động đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc công
ty con
1Ệ1Ệ4.3. Ngân hàng sở hữu Nhà nước: đây là loại hình ngân hàng mà

vốn sở hữu do Nhà nước cấp. Các ngân hàng này được thành lập nhằm thực
hiện một số mục tiêu nhất định thường là do chính sách của chính quyền Trung
ương hoặc địa phương quy định
1.1.4ắ4ắ Ngân hàng liên doanh: ngân hàng này được hình thành dựa
trên góp vốn của hai hoặc nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với
ngân hàng nước ngoài để tận dụng các ưu thế của nhau
1.2.

CHO VAY DOANH
NGHIỆP 1.2.1Ệ Khái
niêm:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng (TCTD)

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

7

giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất
định ở đây là thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa TCTD và khách hàng.
1.2.2. Phân loại và đặc điểm của cho vay doanh nghiệp
1.2.2. L


Phân loai

Dựa vào thời hạn, cho vay có thể chia thành cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn:
> Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tái sản lưu
động (TSLĐ) và tài sản cố định (TSCCĐ). về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể
sử dụng nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào TSLĐ.
Tuy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư vào TSCĐ rất lớn nên thông
thường doanh ngiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào
TSLĐ. Do vậy, để đầu tư vào TSLĐ, doanh nghiệp thường phải sử dụng nguồn
vốn ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho
TSLĐ gồm có: các khoản nợ phải trả người bán, các khoản ứng trước của
người mua, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, các khoản phải trả công
nhân viên, các khoản phải trả khác, vay ngắn hạn từ Ngân hàng
> Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp


8

trở lên
Mục đích của cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào TSCĐ của
doanh nghiệp. Đứng trên góc độ của khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu
vay vốn trung và dài hạn nhằm để tài trợ cho việc đầu tư vào TSCĐ và một
phần TSLĐ thường xuyên. Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn
bao gồm vốn chủ sở hữu (VCSH) và nợ dài hạn để tài trợ cho những loại tài
sản này nhưng do nguồn VCSH có giới hạn nên doanh nghiệp thường phải sử
dụng đến nguồn vốn vay dài hạn. Doanh nghiệp có thể vay dài hạn thông qua
ngân hàng hoặc thông qua phát hành trái phiếu huy động vốn trên thị trường
vốn. Do đó, đứng trên góc độ doanh nghiệp vay dài hạn không phải là nguồn
vốn duy nhất có thể huy động được để tài trợ cho việc đầu tư vào TSCĐ. Còn
đứng trên góc độ ngân hàng, tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp tín
dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng cho nên ngân hàng
phải thấy được trách nhiệm và nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
L2.2.2. Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp
> Các nguyên tắc vay vốn
Nhìn chung, khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai
nguyên tắc:
Thứ nhất là sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng:
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách
hàng thoả thuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay
đúng mục đích thoả thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả
năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần
tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng đồng thời phải kiểm tra xem
khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không, về


Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

9

phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả
nợ cho ngân hàng. Từ đó nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và
củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
Thứ hai là nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng:
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong
hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của
nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân
hàng cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền do đó, sau khi cho vay
trong một thời hạn nhất định khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân
hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của
quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay
nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi.
> Quy trình cho vay
Bước 1: Phân tích trước khi cho vay
Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng Bước 3:
Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng Bước 4:
Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
> Bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp

nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các
khoản nợ đã cho khách hàng vay. Nói chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền
phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu đều có thể làm bảo đảm tiền vay.
Tuy nhiên để bảo đảm tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:
Giá trị bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu, phải có giá trị và có
thị trường tiêu thụ

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền sử lý tài sản dùng
làm bảo đảm tiền vay
Các hình thức bảo đảm tiền vay:
1) Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp: có thể thế chấp bằng bất
động sản hoặc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
2) Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố
3) Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
4) Bảo đảm tiền vay bằng hình thức bảo lãnh
> Phương thức cho vay
Ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận với nhau về phương thức
cho vay:
s Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội( vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đên một giới hạn

nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về
thời gian và quy mô. Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng trong quá trình thanh toán ( chủ động, nhanh, kịp thời)
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản,
phần lớn là không có đảm bảo. Hình thức này nhìn chung chỉ áp dụng đối với
các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
•S Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không
có điề kiện để được cấp hạn mức thấu chi
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

11

dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng, ký hợp đồng cho vay, xác
định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu
đảm bảo nếu cần
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo
s Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả

thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho
cả kỳ hoặc cuối kỳ, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay,
nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu nhu cầu vay
vốn. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay vốn thường
xuyên. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, khi
khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân
quĩ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ
hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả của từng lần vay.
•S Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho
vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách
hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn
cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ
Việc cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng
lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hoá để dự
đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần
thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

12


kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn. Nếu doanh
nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ
ràng.
s Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả
góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn.
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua
hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho nguời bán lẻ về số hàng hoá
mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi
bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng hoặc khách
hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho ngươi
mua nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng
hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người
vay. Chính rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
•S Cho vay gián tiếp
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món
vay nhỏ, ngưuơì vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy,
cho vay trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay
Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân
hàng. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ những khiếm khuyết: nhiều trung gian đã lợi
dụng vị thế của mình, để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các

Mai Thị Lan Hương


Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

13

thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng
kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn
1.3. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP
1.3.1ẳ Khái niêm thẩm đỉnh tín dung
• • •





•O

13.1.1. Các khái niêm:
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà
khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khác
với lập dự án đầu tư, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính
chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng.
Khi lập dự án, khách hàng mong muốn được vay vốn nên có thể thổi phồng và
quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định tín dụng cần
phải xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên, không phải vì thế
mà thẩm định tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu

quả dự án bị giảm sút dẫn đến quyết định không cho vay.
1.3.1.2.

Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng

Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và
trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm quyết định cho vay. Thẩm
định tín dụng là một trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình
tín dụng. Tầm quan trọng của nó thể hiện ở những điểm sau:
s Giúp đánh gía được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án
đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn
s Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho
vay
s Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn
quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sản phẩm sai lầm trong cho

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

14

vay: cho vay dự án tồi và từ chối cho vay đối với một dự án tốt
1.3.2. Nội dung thẩm định tín dụng
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định
cho vay và giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của
phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và ước lượng hay kiểm soát

rủi ro ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Khả năng thu hồi nợ vay
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
•S Tư cách của khách hàng vay vốn v'
Tình hình tài chính của khách hàng
s Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư v'
Tài sản đảm bảo nợ vay s Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro
Do đó, để đảm bảo được mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần
tập trung vào các nội dung chính sau:
lẾ3Ế2ếl. Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn Đánh giá tư cách
pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà
khách hàng phải tuân thủ.
> Thẩm định điều kiện vay vốn:
Theo quy chế cho vay của các TCTD, khách hàng muốn vay vốn ngân
hàng phải thoả mãn các điều kiện vay bao gồm:
Thứ nhất là có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật Thứ hai là có mục đích
vay vốn hợp pháp
Thứ ba là có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Thứ tư là có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi
và có hiệu quả.
Cuối cùng là thực hiện các quy đinh về bảo đảm tiền vay theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp


15

> Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho TCTD giấy đề nghị vay
vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các
tài liệu gửi cho TCTD.Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
s Giấy đề nghị vay vốn
•S Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng
•S Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu

•S Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất
■S Các giấy tờ liên quan đến TS bảo đảm
•S Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết
Thẩm định hồ sơ vay vốn là xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy
của những tài liệu khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn.
Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
> Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính( BCTC)
Các BCTC của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo kết quả kinh
doanh(BCKQKD), bảng cân đối kế toán( BCĐKT), báo cáo lưu chuyển tiền
tệ( BCLCTT), bảng thuyết minh báo cáo tài chính( BTMBCTC). Tuy nhiên
thực tế không phải tất cả các doanh nghiệp đều có đủ năng lực để lập đầy đủ
các báo cáo này nhưng khi vay vốn ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp ít nhất
phải cung cấp được hai loại báo cáo : BCKQKD và BCĐKT của hai thời kỳ
gần nhất so với thời điểm vay vốn và BTMBCTC
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, các BCTC mà doanh nghiệp cung cấp
cho ngân hàng được xem là các báo cáo do bộ phận kế toán tài chính của
doanh nghiệp soạn thảo nhằm cung cấp thông tin cho bên ngoài nên mục tiêu
soạn thảo BCTC có thể khác biệt so với mục tiêu soạn thảo BCTC phục vụ cho


Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

16

nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy mức độ tin cậy của BCTC là rất quan trọng:
Thẩm định khả năng tài chính
Đối với khách hàng, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ giúp cho
khách hàng yên tâm trả được nợ khi đến hạn, do đó giữ được uy tín cũng như
những cam kết đã thoả thuận. Đối với ngân hàng, khả năng tài chính giúp ngân
hàng yên tâm hơn về khả năng trả nợ của khách hàng.
Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan, bản thân
khách hàng không thể đánh giá được chính xác khả năng tài chính của mình.
Do vậy, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng là cần thiết. Để làm điều
này, khi làm thủ tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các BCTC
của các kỳ gần nhất.
Thẩm định khả năng trả nợ
Khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào
sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư. Do đó, thẩm
định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư là công
việc rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho
khách hàng vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách: bảo đảm
bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình

thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Nói
chung bất kỳ tài sản (TS ) hoặc các quyền phát sinh tò TS có thể tạo ra ngân
lưu đều có thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên thông thường điều kiện
về bảo đảm tiền vay là:
Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm TS dùng làm bảo
đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

17

vay có quyền xử lý TS dùng làm bảo đảm tiền vay
Uớc lượng và kiểm soát rủi ro:
Thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi quyết định
cho vay , thu hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho vay.Do đó thẩm
định tín dụng, dù có thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu chăng nữa,
vẫn không thể hoàn toàn tránh khỏi sai sót. Các kỹ thuật phân tích và kiểm
soát rủi ro tín dụng có thể áp dụng bao gồm phân tích độ nhạy, phân tích tình
huống và phân tích mô phỏng
> Phân tích các tỷ số tài chính:
Trong phân tích tài chính chủ yếu thường được phân thành bốn nhóm
chính:
•S Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng dể
đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Tài sản lưu động

Khả năng thanh toán hiện hành = -------------------------Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán
ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ
ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một
giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó
Cơ sở so sánh trước tiên là 1 sau đó là tỷ số bình quân của ngành: nếu tỷ
số khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp rất thấp, doanh nghiệp không có đủ tài sản để đảm bảo chi trả nợ vay.
Còn nếu tỷ số này lớn hơn 1 thì có thể kết luận khả năng thanh toán của doanh
nghiệp là tốt, doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động đảm bảo trả nợ vay. Tuy
nhiên, do đặc điểm sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng tới việc duy trì tỷ số
thanh toán hiện hành nên ngoài việc so sánh với 1 còn phải so sánh với tỷ số

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

18

thanh toán bình quân của ngành đế có thể hiểu kỹ hơn về khả năng thanh oán
hiện hành của doanh nghiệp
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =------------------------------------------Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho
Hàng tồn kho
Tỷ số dự trữ (tồn kho) trên vốn lưu động =

Vốn lưu động ròng
Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động
ròng. Điều này liên quan đến cơ cấu vốn, cơ cấu tài trợ cũng như cơ cấu tài sản
lưu độngcủa doanh nghiệp
•S Các tỷ số về khả năng cân đối vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức
độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =-----------------------------Tổng tài sản
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ trong việc góp vốn.
Thông thường các chủ nợ thích tỷ số này vừa phải vì nếu tỷ số càng
thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá
sản. Còn các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi
nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp song nếu tỷ
số nợ quá cao doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng giá tri nơ phải trả

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp và qua đó còn
đo lường được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp

Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay = ------------------------------------------Lãi vay
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm
như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh
nghiệp có nguy cơ bị phá sản
s Các tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Vòng quay tiền = ------------------------------TSLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Vòng quay dự trữ (tồn kho) = —-------------------------------Hàng tồn kho bình quân
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, cho biết hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của
doanh nghiệp.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = ---------------------- ------ X 365
Doanh thu thuần
Kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thu tền trong thanh toán
trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản
phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh
nghiệp và các khoản phải trả trước đó

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

20


Doanh thu
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = --------------------TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong một năm. Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá
trị còn lại đến thòi điểm lập báo cáo
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = ----------------------Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, cho biết một
đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
S Các tỷ số về khả năng sinh lãi: nhóm chỉ tiêu này phán ánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp
Thu nhập sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = -----------------------------Doanh thu
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một
trăm đồng doanh thu
Thu nhập sau thuế
Doanh lợi vốn chủ sở hữu( ROE): ROE = ---------------------------Vốn chủ sở hữu
ROE phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư. Tăng mức doanh lợi
vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài
chính doanh nghiệp
Thu nhập sau thuế
Doanh lợi tài sản( ROA): ROA = -------------------------------

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A



Chuyên đề tốt nghiệp

21

Tổng tài sản
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dung để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu tư
s Các tỷ số tài chính khác:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần =
Vốn cổ phần
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập một cổ phiếu (EPS): EPS = -------------------------------Số cổ phiếu
Lãi cổ phiếu
Tỷ lệ trả cổ tức = -------------------------------Thu nhập cổ phiếu
Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh( PASXKD), dự án đầu tư
(DAĐT)
Các doanh nhiệp khi lập PASXKD/DAĐT thường có khuynh hướng
thổi phồng doanh thu và giảm chi phí sao cho mới nhìn vào PASXKD/DAĐT
có vẻ rất khả thi và hiệu quả.Vì vậy Ngân hàng phải phân tích và thẩm định lại
PASXKD/DAĐT xem mức độ tin cậy và tò đó đánh giá khả năng hoàn trả vốn
vay của khách hàng. Thông thường việc phân tích thẩm định PASXKD/DAĐT
được tiến hành như sau:
> Đánh giá các nội dung chính của PASXKD/DAĐT:
■S Mục tiêu đầu tư của PASXKD/DAĐT là gì?
s Khách hàng có thực sự cần thiết đầu tư hay không?
■S Qui mô vốn đầu tư là bao nhiêu?
S Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của PASXKD/DAĐT?

Mai Thị Lan Hương


Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

22

s Phương án tiêu thụ sản phẩm như thế nào?
•S Thời gian dự kiến thực hiện phương án trong bao lâu?
•S Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của phương án
> Nhu cầu sản phẩm của PASXKD/DAĐT
s Nhu cầu trên thị trường về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án
như thế nào
s Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời
điểm hiện tại như thế nào?
•S Dự tính tổng nhu cầu hiện tại và tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ
của phương án là bao nhiêu?
•S Khả năng sản phẩm của phương án có thể bị thay thế bởi các sản
phẩm khác có cùng công dụng?
> Đánh giá về cung sản phẩm
•S Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hện tại
của sản phẩm như thế nào?
s Mức độ biến động dự đoán của thị trường trong tương lai khi có các
phương án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm, dịch
vụ đầu ra như thế nào?
S Tổng mức cung dự kiến và tốc độ tăng trưởng dự kiến về tổng cung
sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu
> Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm

Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trường cần tiến hành
thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm phương án đối với:
s Thị trường nội địa :Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng, xu hướng tiêu thụ hay không?
Giá cả, hình thức, chất lượng so với các loại sản phẩm cùng loại trên thị

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

23

trường như thế nào?
Ưu điểm của sản phẩm, dịch vụ ? s Thị trường nước ngoài:
Sản phẩm có khả năng đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu
hay không?
Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường
xuất khẩu dự kiến chưa? kết quả như thế nào?
> Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối:
s Sản phẩm của phương án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào?
có cần hệ thống phân phối không?
s Mạng lưới phân phối của sản phẩm phương án đã được xác lập hay
chưa? Có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không?
•S Ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối là bao nhiêu?
> Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
của phương án
s Khách hàng cần bao nhiêu nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản

xuất ?
•S Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào? Quan hệ tín
dụng của khách hàng và nhà cung cấp
S Biến động về giá mua nguyên vật liệu?
> Đánh giá phương diện kỹ thuật đối với DAĐT: s Địa điểm xây dựng:
Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không,
có gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ
không, có nằm trong vùng qui hoạch không
Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của điện nước đầu tư thế nào, đánh giá
so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác. Địa điểm
đầu có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá
thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

24

s Qui mô sản xuất và sản phẩm của dự án
Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả
năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm thị trường tiêu thụ hay không?
Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có trên thị trường?
Qui cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào?
■S Công nghệ, thiết bị
Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam không? Lý do
lựa chọn công nghệ này?

Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không? Có đảm bảo
cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ này hay không?
Đánh giá về số lượng, công suất, chủng loại, danh mục, máy móc thiết
bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất
Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị
này có đáp ứng được không?
Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý không?
Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện
dự án dự kiến hay không?
Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị ngoài việc dựa vào hiểu biết và
kinh nghiệm cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia
s Qui mô, giải pháp xây dựng:
Xem xét qui mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không, có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay không?
Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù
hợp với thực tế hay không?
Các vấn đề về hạ tầng cơ sở: giao thông, điện nước, cấp thoát nước
> Đánh giá về phương diện tổ chức quản lý thực hiện đối với DADT:
Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án.

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

25

Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều

hành công nghệ, thiết bị của dự án
s Xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết
bị công nghệ.
s Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần,
yêu cầu về trình độ tay nghề, kế hoạch đầu tư và khả năng cung ứng nguồn
nhân lực cho dự án
> Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của dự án:
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực
hiện vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến
việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ
của dự án.
CBTĐ phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu cho
từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu
vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến
tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời
gian vay trả
> Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT:
Tất cả các phân tích, đánh giá ở trên đều nhằm mục đích hỗ trợ cho phân
tích tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của
DAĐT. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tuỳ
thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu:
s Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: thể hiện ở
việc tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn, chi phí sửa chữa TSCĐ,
khấu hao TSCĐ, nợ phải trả
s Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra

Mai Thị Lan Hương

Lớp: Ngân hàng 46A



×