Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................- 1 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PTKTXH: Phát triển kinh tế xã hội
KHH: Kế hoạch hóa
KH: Kế hoạch
DNNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
XDCB: Xây dựng cơ bản
TSCĐ: Tai sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
ĐTPT: Đầu tư phát triển
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
KCN: Khu công nghiệp
NSNN: Ngân sách nhà nước
SXCN: Sản xuất công nghiệp
NSTW: Ngân sách trung ương:
ĐTPTNN: Đầu tư phát triển nhà nước
KTXH: Kinh tế xã hội
CN: Công nghiệp
DV: Dịch vụ
NN: Nông nghiệp
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
ii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch PTKT_XH giai đoạn 2006-2010 tại Thái Bình...........16
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
iii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định đến tốc độ và
chất lượng của tăng trưởng, phát triển kinh tế. Trong mỗi kỳ kế hoạch, vốn đầu tư
luôn là yếu tố được tính đến đầu tiên khi xác định các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã
hội của thời kỳ đó. Nó cũng là một trong những yếu tố quyết định việc thực hiện các
mục tiêu có thành công hay không. Vai trò của vốn đầu tư càng được nâng cao khi
trình độ kinh tế ngày càng phát triển.Vì vậy, mỗi quốc gia nói chung, địa phương nói
riêng, cần có giải pháp, chiến lược nhằm thu hút hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho phát
triển KT-XH.
Xuất phát từ một tỉnh thuần nông, Thái Bình gặp rất nhiều khó khăn trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Để đưa kinh tế Thái Bình bắt kịp với các tỉnh trong
vùng cũng như cả nước, vấn đề đặt ra là Thái Bình cần có những giải pháp huy động
tối đa và hiệu quả các nguồn lực, trong đó giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư
và cân đối cơ cấu nguồn vốn hợp lý là quan trong nhất để đạt được những mục tiêu
phát triển KTXH đã đề ra. Vì vậy tôi quyết định lưạ chọn đề tài : “ Một số giải pháp
huy động vốn đầu tư thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2011-2015” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với mong
muốn đóng góp một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư
của Thái Bình trong thời gian tới.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội và
vốn đầu tư
Chương II: Thực trạng huy động vốn đầu tư thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội tại Thái Bình giai đoạn 2006-2010
Chương III: Một số giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thái bình giai đoạn 2011-2015
Trong qua trình thực tập và thực hiện chuyên đề, tôi đã được Ths. Nguyễn Thị
Hoa hướng dẫn nhiệt tình, cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của các bác, các anh chị
công tác tại phòng Quy hoạch và tổng hợp, Sở Kế hoạch đầu tư Thái Bình đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ths.
Nguyễn Thị Hoa cùng các bác, các anh chị trong phòng Quy hoạch và tổng hợp, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình!
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ KẾ HOẠCH
5 NĂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
I. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
1. Khái niệm và phân loại kế hoạch PTKTXH
1.1. Khái niệm
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô
nền kinh tế quốc dân, nó xác định một cách hệ thống những hoạt động nhằm phát
triển KTXH theo những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính sách sử dụng trong
một thời kì nhất định.
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là một trong những bộ phận cấu thành nên hệ
thống kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội. Hệ thống Kế hoạch hóa phát triển kinh
tế xã hội bao gồm các bộ phận cấu thành có quan hệ mật thiết với nhau đó là: chiến
lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển và các
chương trình, dự án phát triển.
Mối quan hệ này được biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ: Hệ thống kế hoạch hóa phát triển
Nguồn: Giáo trình chương trình dự án- Đại học kinh tế quốc dân
Trong đó chiến lược đóng vai trò định hướng tần nhìn dài hạn, quy hoạch đi sâu
vào định hướng về không gian và tổ chức kinh tế xã hội. Tuy nhiên để quản lý, điều
tiết các hoạt động kinh tế, xã hội diễn ra trong từng giai đoạn nhất định, thời điểm cụ
thể, chúng ta phải dựa trên công cụ cụ thể hơn và kế hoạch chính là một trong những
công cụ ấy.
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
Chiến
Lược
PT
KT_XH
Quy hoạch
PT
KTXH
Kế hoạch
PT
KTXH
Chương trình
Dự án
PT
KTXH
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Phân loại kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Xét về tính chất, nội dung, có thể phân loại hệ thống KH phát triển kinh tế xã hội
thành 2 nhóm là: các kế hoạch mục tiêu và các kế hoạch biện pháp.
Nhóm các kế hoạch mục tiêu (gọi là kế hoạch phát triển) gồm có: Kế hoạch tăng
trưởng kinh tế; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các ngành lĩnh vực
kinh tế; kế hoạch phát triển vùng kinh tế; kế hoạch nâng cao phúc lợi xã hội.
Nhóm kế hoạch biện pháp bao gồm: kế hoạch vốn đầu tư; kế hoạch lao động
việc làm; kế hoạch ngân sách; kế hoạch cung ứng tiền tệ; kế hoạch cân đối thương
mại và thanh toán quốc tế.
Xét về góc độ thời gian: có các loại kế hoạch dài hạn 10 năm; kế hoạch trung
hạn 5 năm hoặc 3 năm; kế hoạch ngắn hạn 1 năm. Kế hoạch 5 năm được xây dựng
trước mỗi kì đại hội Đảng. KH 5 năm là cơ sở và định hướng cho việc xây dựng và
thực hiện kế hoạch hàng năm.
2. Vai trò và đặc trưng của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
2.1 Vai trò của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Trong hệ thống KHH ở Việt Nam, kế hoạch đóng vai trò là công cụ tổ chức, triển
khai, theo dõi đánh giá các hoạt động kinh tế xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Kế
hoạch có nhiệm vụ cụ thể hóa các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển kinh
tế xã hội và các phương án quy hoạch tổ chức sản xuất để từng bước thực hiện và biến
chiến lược, quy hoạch thành thực tế cuộc sống. Kế hoạch phát triển được thể hiện rõ
nhất (so với chiến lược và quy hoạch) thông qua hệ thống mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể
và những giải pháp, chính sách thích hợp của từng giai đoạn.
2.2. Đặc trưng của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Thứ nhất: tính phân đoạn trong kế hoạch chặt chẽ
Trong kế hoạch, một yêu cầu mang tính nguyên tắc là phải có khung thời gian rõ
ràng. Ví dụ Kế hoạch thời kỳ 2001-2005… hay kế hoạch năm 2000. Về thời gian kế
hoạch thường được chia thành những mức độ khác nhau như KH 5 năm, KH 3 năm,
KH hàng năm, KH quý, tháng… Trong các khoảng thời gian cụ thể ấy chúng ta phải
thực hiện được một số chỉ tiêu, mục tiêu cụ thể nhằm thực hiện các bước đi của chiến
lược và quy hoạch.
Thứ hai, tính định lượng cụ thể
Kế hoạch và chiến lược đều bao gồm hai mặt định tính và định lượng, tuy vậy
mặt định lượng là đặc trưng cơ bản của kế hoạch. Quản lý bằng kế hoạch mang tính
cụ thể và chi tiết hơn, nó dựa trên những dự báo mang tính ổn định hơn. Tính định
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng của kế hoạch thể hiện thông qua các hệ thống chỉ tiêu phản ánh mục tiêu, kết
quả đầu ra hay hoạt động cần đạt được trong giai đoạn kế hoạch. Bên cạnh đó là các
chỉ tiêu phản ánh nhu cầu nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đặt ra.
Thứ ba, tính kết quả và hiệu quả
Mục tiêu của chiến lược chủ yếu là vạch ra các hướng phát triển chủ yếu, tức là
nó thể hiện tính hướng đích là chính. Trong khi đó mục tiêu của kế hoạch là phải thể
hiện ở kết quả. Mục tiêu và các chỉ tiêu của KH mang tính cụ thể hơn và đôi khi
mang tính pháp lệnh.
3. Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội
3.1 Khái niệm
Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hóa các chiến lược và quy hoạch phát triển trong
lộ trình phát triển dài hạn của đất nước. Kế hoạch xác định các mục tiêu, chỉ tiêu tăng
trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kỳ 5 năm và xác định các cân đối,
chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho chương trình phát triển của khu vực kinh tế
Nhà nước và khuyến khích sự phát triển của khu vực tư nhân.
3.2. Nội dung chủ yếu của bản kế hoạch 5 năm PT KT-XH
Nội dung chủ yếu của KH 5 năm bao gồm việc phân tích đánh giá tình hình
kinh tế, xã hội, nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khỏe, xóa đói giảm nghèo…
Cụ thể như sau:
1) Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển kinh tế xã hội và đánh giá thực
hiện kế hoạch kì trước
Việc phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển KTXH phải chỉ ra được tiềm
năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, nêu được những mặt mạnh yếu, những yếu tố làm
được và chưa làm được trong thời gian qua. Những mặt đã làm được hay không làm
được cần đánh giá kĩ nguyên nhân các yếu tố chính sách tác động. Để đánh giá chính
xác tiềm năng thực trạng phát triển làm cơ sở định hướng phát triển. Cần đặt nó trong
việc dự báo môi trường, hoàn cảnh trong nước và quốc tế của thời kỳ kế hoạch 5
năm. Trong quá trình phân tích phải xác định được ta đang đứng ở đâu trong mặt
bằng chung của sự phát triển, so sánh với nước khác, địa phương khác trong khu vực
và quốc tế.
2) Xác định các phương hướng phát triển trong kì kế hoạch
Nội dung này bao gồm:
Xây dựng hệ thống quan điểm phát triển, xác định nhiệm vụ tổng quan và các
mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát triển KT-XH trong 5 năm. Các mục tiêu này bao
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gồm: Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; mục tiêu ổn định
tài chính quốc gia, xử lý hài hòa tích lũy với tiêu dùng, tăng khả năng đầu tư; kiềm
chế và khống chế lạm phát, bảo đảm giá trị đồng tiền, cải thiện cán cân thanh toán;
tăng khả năng kinh tế đối ngoại, xuất-nhập khẩu, thu hút nguồn vốn bên ngoài; bảm
đảm việc làm, giảm thất nghiệp, phát triển dân trí, nâng cao phúc lợi xã hội.
Xác định các chương trình và các lĩnh vực phát triển. Các vấn đề được đưa vào
chương trình và lĩnh vực phát triển có sự lựa chọn, nó thực sự phải là các vấn đề nổi
cộm, trọng yếu cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Các chương trình phát
triển chính là cơ sở để hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu phát triển của kỳ kế hoạc
5 năm.
Để thực hiện được các nội dung trên, nhất là xác định các chỉ tiêu kế hoạch, cần
phải dự báo nhiều phương án khác nhau, việc lựa chọn phương án cần trên cơ sở mục
tiêu đề ra, gắn cụ thể với khả năng huy động nguồn lực và theo quan điểm chủ động
khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế đa thành phần
sở hữu và mở cửa hội nhập.
3) Xây dựng các cân đối vĩ mô và giải pháp lớn
Phần này bao gồm 2 nội dung cơ bản:
Thứ nhất là xác định các cân đối vĩ mô chủ yếu, cân đối đầu tư, cân đối xuất
nhập khẩu, cán cân thanh toán quốc tế, cân đối sức mua toàn xã hội; xác định cá khr
năng thu hút vốn cả tỏng và ngoài nước, đồng thời xác định các quan hệ lớn về phân
bổ đầu tư giữa các vùng kinh tế , giữa các khu công nghiệp, nông nghiệp và các lĩnh
vực văn hóa xã hội; xác định các quan hệ cung cầu một số vật tư hàng hóa chủ yếu.
Thứ hai là xây dựng hoàn thiện các vấn đề cơ chế quản lý, các chính sách kinh
tế, về hiệu lực bộ máy quản lý và các vấn đề tổ chức thực hiện.
II. Vốn đầu tư và phân loại vốn đầu tư
1. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư là nguồn lực vật chất được sử dụng có ý thức nhằm tạo dựng tài sản
(hữu hình hoặc vô hình) để duy trì và mở rộng sản xuất thông qua việc xây dựng,
mua sắm thiết bị, máy móc nhà sưởng, nguyên vật liệu cho sản xuất, nghiên cứu,
triển khai và tiếp thu công nghệ mới và nâng cao đời sống người dân.
Ở phạm vi doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh hộ gia đình, vốn đầu tư bao
gồm giá trị mua sắm máy móc, nhà xưởng, tài sản lưu động và chi phí khác cho mục
đích sản xuất của chính đơn vị cơ sở đó.
Vốn đầu tư của nhà nước bao gồm cả những chỉ tiêu công cộng cho hạ tầng kĩ
thuật như cầu cống, đường xá, đê điều, các công trình phúc lợi như trường học, bệnh
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
viện. Mặc dù nó không tạo ra lợi nhuận hay mở rộng năng lực sản xuất cho cụ thể
một ngành hay lĩnh vực nào, song hiển nhiên đây cũng là nguồn lực được sử dụng để
nâng cao năng lực của cả nền kinh tế, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
đầu tư ở doanh nghiệp và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Ở phạm vi toàn quốc, vốn đầu tư không đơn thuần là phép cộng vốn đầu tư của
các doanh nghiệp và vốn đầu tư nhà nước. Phần chuyển nhượng vốn, tài sản giữa các
doanh nghiệp đương nhiên phải loại trừ vì nó không làm tăng năng lực sản xuất của
quốc gia (mặc dù nó có thể làm cho các nguồn lực này hoạt động hiệu quả hơn).
Vốn đầu tư còn bao gồm cả những nguồn lực cho khoa học công nghệ, nghiên
cứu và phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiên cứu.
2. Phân loại vốn đầu tư
2.1. Phân loại theo cơ cấu vốn đầu tư
Vốn đầu tư bao gồm: vốn đầu tư cơ bản; vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư
phát triển khác.
Nội dung của 3 bộ phận cấu thành nên vốn đầu tư phát triển toàn xã hội:
2.1.1 Vốn đầu tư cơ bản
Vốn đầu tư cơ bản là số vốn đầu tư để tạo ra tài sản cố định. Nó bao gồm vốn
đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ. Vốn đầu xây dựng cơ bản
là một thuật ngữ đã được sử dụng khá quen thuộc ở nước ta với nội dung bao hàm
những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục
năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế.
Về thực chất vốn đầu xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm tăng
thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm 2 bộ phận hợp
thành: vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ mà ta quen gọi là vốn đầu
tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.
Về nội dung chỉ tiêu: vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn
TSCĐ bao gồm:
- Chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc
đầu tư
- Chi phí thiết kế công trình;
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc
nguồn vốn đầu tư XDCB;
- Chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị, sửa
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chữa lớn các TSCĐ khác.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của vốn đầu tư cơ bản được sử
dụng để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật như đã nêu trên.
2.1.2. Vốn lưu động bổ sung
Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản đầu tư làm tăng thêm tài sản lưu
động trong kỳ nghiên cứu của toàn xã hội.
2.1.3 Vốn đầu tư phát triển khác
Bao gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng năng lực phát triển của
xã hội. Sự phát triển của xã hội ngoài yếu tố làm tăng TSCĐ, TSLĐ còn phải làm
tăng nguồn lực khác như: nâng cao dân trí; hoàn thiện môi trường xã hội; cải thiện
môi trường sinh thái; hỗ trợ cho các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội và các
chương trình phát triển khác. Như vậy, nội dung của "vốn đầu tư phát triển khác" rất
phong phú. Nó bao gồm tất cả các khoản đầu tư tăng thêm cho:
- Chi phí cho công việc thăm dò; khảo sát, thiết kế quy hoạch ngành, quy hoạch
vùng lãnh thổ;
- Chi phí cho việc triển khai thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia
nhằm nâng cao sức khoẻ cộng đồng như: chương trình tiêm chủng mở rộng; chương
trình nước sạch nông thôn; chương trình phòng chống và thanh toán bệnh phong,
bệnh lao; chương trình sử dụng muối iốt...;
- Chi phí cho việc thực hiện chương trình bảo vệ môi trường: chương trình phủ
xanh đất trống đồi núi trọc; chương trình trồng 5 triệu ha rừng; chương trình bảo vệ
rừng đầu nguồn; chương trình bảo vệ động thực vật quý hiếm, Chi phí cho việc thực
hiện các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội.
- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình phổ cập giáo dục;
- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình nghiên cứu, triển khai, đào tạo và
bồi dưỡng nguồn nhân lực;
- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình liên quan đến kế hoạch hoá gia đình;
- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình xoá đói giảm nghèo; chương trình
135,...
2.2. Phân loại theo nguồn hình thành
Phân theo nguồn hình thành có các loại vốn đầu tư sau:
2.2.1 Vốn đầu tư trong nước
Vốn đầu tư trong nước bao gồm toàn bộ lượng vốn đầu tư của các tổ chức, cá
nhân trong nước tham gia vào quá trình đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Vốn đầu tư
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong nước bao gồm các nội dung sau:
2.2.1.1 Vốn ngân sách nhà nước
Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là nguồn vốn
đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của mỗi quốc gia cũng
như địa phương. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, hỗ trợ các dự án của doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và
thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch
xây dựng đô thị và nông thôn. Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ
cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp
thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự
ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ
nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh
của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà
nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị
trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện
cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự
phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho
việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy
động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò
định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý bao gồm vốn ngân sách do
trung ương cấp và các khoản thu ngân sách của địa phương như: Thuế, phí, lệ phí do
các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; Các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước; Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; Các khoản
viện trợ; Tiền cho thuê đất và khai thác tài nguyên, Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
2.2.1.2 Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, nguồn vốn
tín dụng phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc
bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn
vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải
tính kĩ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, sử dụng tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách
sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
2.2.1.3 Vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước được xác định là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần như nước ta hiện nay. Doanh nghiệp nhà nước vẫn nắm giữa một
khối lượng vốn khá lớn. Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước,
hiệu quả hoạt động của khu vực này ngày càng nâng cao, tích lũy của các doanh
nghiệp nhà nước ngày càng gia tăng đóng góp ngày càng nhiều vào tổng vốn đầu tư
toàn xã hội.
2.2.1.4 Vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khu vực dân cư
Xuất hiện từ năm 1990, các doanh nghiệp tư nhân ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân trên các lĩnh vực, trong đó đóng góp trong tổng vốn
đầu tư toàn xã hội ngày càng gia tăng. Đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào
GDP của Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 39% và đóng góp khoảng 1/3 tổng vốn
đầu tư toàn xã hội.Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân được hình thành từ tiết
kiệm của các doanh nghiệp tư nhân. Khoản tiết kiệm này được xác định trên cơ sở
doanh thu của các doanh nghiệp và các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Doanh thu của công ty là các khoản thu nhập của công ty do tiêu thụ hàng hóa
hoặc các dịch vụ sau khi đã trừ đi các chi phí trung gian sau quá trình sản xuất.Khoản
chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí sản xuất là lợi nhuận trước thuế. Phần lợi
nhuận sau thuế sẽ được trích một phần vào tái đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất.
Vì thế, muốn khai thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp tư nhân cần
có những biện pháp thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp này và có các chính
sách hợp lý về thuế quan và môi trường kinh doanh.
Đầu tư từ khu vực tư nhân được hình thành từ tiết kiệm của dân cư. Khoản tiết
kiệm này phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình. Nguồn đầu tư từ khu
vực dân cư có tiềm năng rất lớn, tuy nhiên việc khai thác lại khó khăn. Vốn đầu tư từ
khu vực tư nhân phụ thuộc vào trình độ phát triển của đất nước, tập quán tiêu dùng
của dân cư, chính sách động viên của nhà nước thông qua chính sách thuế và các
khoản đóng góp.
2.2.2. Vốn đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến
hành sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ với mục đích kiếm tìm lợi nhuận hoặc vì
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những mục tiêu chính trị, xã hội nhất định.
Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn
viện trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn các tổ chức phi chính phủ (NGO),
nguồn vốn tín dụng thương mại.
2.2.2.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản
xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận mà người đầu tư trực tiếp
tham gia vào quá trình quản lý hoạt động đầu tư. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan
trọng với phát triển kinh tế đất nước và địa phương. Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều
hình thức như: hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài.
FDI có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước. FDI giải quyết
tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích lũy nội bộ thấp, cản trở đầu
tư và đổi mới kĩ thuật trong điều kiện khoa học, kỹ thuật thế giới phát triển mạnh.
Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua FDI các công ty chuyển giao công nghệ từ
nước mình hoặc nước khác sang cho nước tiếp nhận đầu tư để có được những công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, kinh nghiệm quản lý, năng lực maketing, đội ngũ
lao động được đào tạo, rèn luyện về mọi mặt… Tuy nhiên, nếu không có quy hoạch
cho đầu tư cụ thể và khoa học thì sẽ dễ dẫn đến chỗ đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài
nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Do vậy cần có biện pháp quản lý thích hợp đối với đầu tư nước ngoài.
2.2.2.2 Nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Nguồn vốn ODA là nguồn tài chính do cơ quan chính thức (chính quyền hoặc
địa phương) của một nước hay một tổ chức quốc tế viện trợ cho nước đang phát triển
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của nước này. Những dự án
ODA thường mang tính chất hỗ trợ không hoàn lại hoặc không tính lãi và có những
ràng buộc nhất định về chính trị. ODA là nguồn vốn cực kỳ quan trọng trong công
cuộc phát triển kinh tế của nước đang phát triển. Thông qua các dự án ODA cơ sở hạ
tầng kinh tế và xã hội của nước tiếp nhận được nâng lên một bước. Nếu các nước
đang phát triển sử dụng có hiệu quả nguồn vồn ODA sẽ là nhân tố thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Thông qua các dự án ODA về giáo dục và đào tạo, y tế giúp cho trình
độ dân trí, chất lượng lao động được nâng cao.
2.2.2.3 Nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ NGO
Các tổ chức phi chính phủ viện trợ dưới hình thức vật tư, thiết bị, lương thực,
thuốc men hoặc tiền mặt với mục đích nhân đạo hoặc tôn giáo… Thường là viện trợ
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không hoàn lại.
2.2.2.4 Nguồn vốn tín dụng thương mại
Là nguồn vốn mà các nước nhận vay sau một thời gian phải hoàn trả cả vốn và
lãi cho nước cho vay. Đối tượng vay thường là các doanh nghiệp, vốn vay dưới dạng
tiền tệ và doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng và không có rằng buộc về chính trị.
Tuy nhiên, do đây là nguồn vốn cho vay với lãi suất thương mại nên nếu nước tiếp
nhận không sử dụng hiệu quả nguồn vốn này sẽ có nguy cơ dẫn đến tình trạng mất
khả năng chi trả và vỡ nợ.
III. Vai trò của vốn đầu tư với việc thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển
kinh tế xã hội
1. Vai trò của vốn đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vốn đầu tư là yếu tố không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia cũng như địa phương. Nó giúp nâng cao năng lực sản xuất, là điều
kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, hiện đại hóa quá trình sản xuất. Vốn
đầu tư có vai trò quan trọng trong cả lĩnh vực phát triển kinh tế và xã hội.
1.1.Vai trò của vốn đầu tư với tăng trưởng kinh tế
Cùng với vốn nhân lực, khoa học công nghệ, vốn đầu tư là yếu tố góp phần
quyết định tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Theo mô hình kinh tế Harrod- Domar,
nếu gọi g là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, s là tỷ lệ tích lũy trong GDP k là hệ
số ICOR của nền kinh tế thì:
g = s/k
Như vậy s tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tích lũy trong GDP chính
là yếu tố tạo nên vốn đầu tư. Chính vì thế quy mô vốn đầu tư càng lớn thì càng có
khả năng làm tăng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Do vậy, muốn nền kinh tế đạt
tốc độ tăng trưởng cao thì cần có những giải pháp nhằm huy động lượng vốn đầu tư
cần thiết cùng với việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó.
1.2 Vai trò của vốn đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Vốn đầu tư quyết định tốc độ tăng trưởng của mỗi nền kinh tế cũng như mỗi
ngành kinh tế. Chính vì thế khi cơ cấu vốn đầu tư cho mỗi ngành thay đổi sẽ kéo theo
sự thay đổi của tốc độ tăng trưởng của mỗi ngành. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế lại được quyết định bởi quy mô và tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh
tế. Từ đó vốn đầu tư tác động làm chuyển dịch cơ cấu của các ngành kinh tế.
Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm, có hiệu quả và hợp lý hay
không phụ thuộc vào khả năng thu hút và sử dụng vốn đầu tư của các ngành kinh tế.
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì thế, các nhà kế hoạch cần có những kế hoạch vốn đầu tư phù hợp để tác động tích
cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.3 Vai trò của vốn đầu tư tới giải quyết các vấn đề xã hội.
Vốn đầu tư không chỉ là động lực tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà
nó còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Khi vốn đầu tư tăng, nghĩa là quy mô
nền kinh tế được mở rộng, các nhà máy, công trình được xây dựng, nó sẽ giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động. Khi nền kinh tế phát triển, các sản phẩm chất
lượng xuất hiện, việc làm được giải quyết, tăng thu nhập…thông qua đó vốn đầu tư
nâng cao mức sống của người dân. Vốn đầu tư không chỉ là nguồn vốn dùng để mở
rộng sản xuất mà nó còn là nguồn vốn đầu tư cho việc gải quyết các vấn đề xã hội
như các chương trình an sinh xã hội, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghòe, bảo vệ môi
trường… Tất cả những hoạt động này đều cần có vốn đầu tư mới có thể giải quyết
hiệu quả.
2. Vai trò của vốn đầu tư với việc thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm
phát triển kinh tế xã hội.
2.1 Vai trò của vốn đầu tư trong nước.
Vốn đầu tư trong nước có vai trò quyết định trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm
phát triển kinh tế xã hội. Mọi chỉ tiêu được tính toán cho kỳ kế hoạch phải dựa trên các
cân đối nguồn lực của nền kinh tế trong đó có thể nói quan trọng nhất là cân đối về
nguồn vốn đầu tư. Xác định được khả năng đáp ứng vốn thì mới có thể đưa ra các chỉ
tiêu kế hoạch hợp lý trên mọi lĩnh vực. Trước hết, khi xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch,
các nhà hoạch định cần phải tính đến khả năng cung ứng vốn trong nền kinh tế, mà
quan trọng nhất là khả năng tự cung ứng tức là tiềm lực trong nước.
Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước: Là nguồn vốn đầu tiên được tính đến, bởi
vì nguồn vốn này được cân đối để phân bổ cho các thành phần kinh tế nhà nước trong
mỗi kỳ kế hoạch. Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động phần lớn phụ thuộc vào
nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước. Ngoài ra, nguồn vốn này là nguồn chủ yếu
để xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế.
Tín dụng đầu tư phát triển nhà nước: Về thực chất có thể coi như một khoản
chi của ngân sách nhà nước, vì cho vay theo lãi suất ưu đãi, tức lãi suất cho vay
thường thấp hơn lãi suất trên thị trường tín dụng, nên Nhà nước phải dành ra một
phần ngân sách trợ cấp bù lãi suất. Song tín dụng nhà nước có những ưu thế riêng,
phát triển hoạt động tín dụng nhà nước là đi liền với giảm bao cấp về chi ngân sách
nhà nước trong điều kiện ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời nâng cao hơn nữa trách
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiệm của người sử dụng vốn.
Tín dụng nhà nước là một bộ phận quan trọng trong đầu tư nhà nước-nguồn
vốn cơ bản tạo ra sự phát triển dài hạn của nền kinh tế. Tín dụng nhà nước cũng
đóng vai trò quan trọng đối với phát triển nông nghiệp, từ đó tác động tích cực tới
công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Nhờ đầu tư của nhà nước đã hoàn thành
đưa vào sử dụng các công trình thuỷ lợi. Hệ thống thuỷ lợi được cải thiện rõ rệt đã là
nhân tố quyết định để thâm canh, tăng vụ và nâng cao sản lượng lương thực; nhờ đó
Việt Nam không chỉ giữ vững an ninh lương thực mà còn xuất khẩu gạo với khối
lượng lớn. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển mạnh; đặc biệt là điện, nước, giao
thông. Nhà nước cũng đã hỗ trợ đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở nông thôn,
cho phép cải thiện đáng kể chất lượng con người ở nông thôn...
Ngoài ra, tín dụng nhà nước có tác dụng tích cực trong việc kích thích đầu tư
của các thành phần kinh tế khác trong giai đoạn kinh tế trì trệ, góp phần tạo ra tốc độ
phát triển kinh tế cao trong giai đoạn vừa qua. Trong giai đoạn các thành phần kinh tế
khác giảm tốc độ đầu tư thì đầu tư nhà nước có vai trò ngày càng lớn và có tác dụng
kích thích, lôi cuốn các thành phần kinh tế khác gia tăng đầu tư trở lại. Tăng đầu tư
nhà nước, một mặt đã góp phần tăng nhu cầu tiêu thụ nhiều lợi sản phẩm đang tồn
đọng trong nền kinh tế, từ đó giải quyết một lượng lớn hàng tồn kho, mở ra khả năng
mới để sản xuất tiếp tục phát triển. Mặt khác, việc mở rộng đầu tư nhà nước cũng đã
từng bước phát huy tác dụng kích cầu đầu tư của các ngành kinh tế ngoài nhà nước,
vì đầu tư Nhà nước vào phát triển hạ tầng và một số ngành công nghiệp cơ bản đã tạo
thêm thuận lợi cho việc đầu tư của các thành phần kinh tế này. Thông qua cơ chế đó,
tín dụng ĐTPT nhà nước góp phần tích cực vào việc hoàn thành các chỉ tiêu phát
triển kinh tế xã hội trong kế hoạch 5 năm cũng như trong dài hạn.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước: Trong mỗi kỳ kế hoạch 5 năm, nhà
nước thường có kế hoạch phân bổ vốn cho các DNNN, các DNNN có vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Nó mang tính định hướng cho các thành
phần kinh tế khác, vì thể nó có vai trò rất quan trọng trong mỗi kỳ kế hoạch. Nguồn
vốn của DNNN không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của bản thân doanh nghiệp
mà nó còn quyết định đến cả nền kinh tế. Các DNNN hoạt động trong những lĩnh vực
quan trọng của nền kinh tế, vì thế nguồn vốn đầu tư từ thành phần kinh tế này ảnh
hưởng đến các thành phần kinh tế khác và ảnh hưởng đến việc xây dựng các chỉ tiêu
kinh tế xã hội cũng như các kết quả đạt được trong mỗi kỳ kế hoạch.
Vốn đầu tư của khu vực dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Lượng vốn
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầu tư từ khu vực này rất khó xác định chính xác,vì thế khi tính toán các chỉ tiêu kế
hoạch vệc dự báo nguồn vốn này chỉ mang tính chất tương đối. Tuy nhiên đây lại là
nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội,nó huy động được
nhiều nguồn vốn đầu tư với số lượng lớn vào sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao
sức sản xuất của xã hội, tạo thêm nhiều việc làm mới vừa làm tăng của cải vật chất
cho xã hội, vừa làm giảm áp lực giải quyết việc làm cho người lao động, thúc đẩy sự
hình thành và phát triển các loại thị trường, làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá sản
xuất trong nước, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong
hoạt động sản xuất và kinh doanh, vừa góp phần tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, vừa tham gia giải quyết nhiều vấn đề xã hội...Vì thế, để thực hiện tốt các chỉ tiêu
phát triển kinh tế xã hội cần huy động hiệu quả,triệt để nguồn vốn này. Các doanh
nghiệp tư nhân hiện nay tăng nhanh và hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực. Vì vậy
lượng vốn đầu tư từ các doanh nghiệp này quyết định rất lớn đến tổng vốn đầu tư
toàn xã hội
2.2 Vốn đầu tư nước ngoài
Khi có sự thiếu hụt trong cân đối nguồn vốn đầu tư trong nước, các nhà lập kế
hoạch vốn đầu tư phải giải quyết bằng các kế hoạch đầu tư từ nước ngoài. Dòng vốn
này bao gồm: vốn FDI, ODA, NGO như đã nêu ở trên. Đặc biêt FDI có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, nó không chỉ giải quyết sự thiếu hụt vốn đầu tư mà còn góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội: giải quyết việc làm, chuyển giao công nghệ… đây là
nguồn vốn không thể thiếu trong khi thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và phát triển
kinh tế - xã hội.
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2006-2010
I. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế xã hội Thái Bình giai đoạn
2006-2010
Giai đoạn 2006-2010 là giai đoạn Thái Bình đạt được nhiều thành tựu trong
phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù giai đoạn này xảy ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
tình hình suy thoái tác động không ít đến việc thực hiện mục tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội,nhưng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân trong
tỉnh, nhìn chung giai đoạn vừa qua Thái Bình đã thực hiện tương đối thành công các
mục tiêu đề ra. Có nhiều chỉ tiêu đã thực hiện vượt mục tiêu. Đó là một dấu hiệu khả
quan cho kinh tế -xã hội Thái Bình, tạo động lực cho quá trình phát triển kinh tế xã
hội tỉnh trong giai đoạn tới, cụ thể là kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011-2015.
Dưới đây là bảng tổng hợp đánh giá việc thực hiện các mục tiêu chủ yếu của kế
hoạch phát triển kinh tế giai đoạn 2006-2010.
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch PTKT_XH giai đoạn 2006-2010 tại Thái Bình
Chỉ tiêu
Thực hiện 2001-
2005
Mục tiêu
XVII
Dự kiến thực hiện
2006-2010
So với mục tiêu
1. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7,2% 12,5% 12,04% Không đạt
2. Tốc độ tăng trưởng GTSX nông-
lâm- thủy sản bình quân
4,03% 4,8% 4,8% Đạt
3. Tốc độ tăng trưởng GTSX công
nghiệp-xây dựng bình quân
15,3% 25,8% 24,1% Không đạt
Trong đó công nghiệp 17,7% 27% 25,4% Không đạt
4. Tốc độ tăng trưởng GTSX dịch vụ
bình quân
9,6% 11,5% 13,4% Vượt mục tiêu
5. Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành) 100,0% 100,0% 100,0% Không đạt
- Nông-lâm- thủy sản 41,8% 30,0% 32,7% Không đạt
- Công nghiệp-xây dựng 24,05% 37,0% 33,3% Không đạt
- Dịch vụ 34,15% 33,0% 34,0% Đạt
6. Cơ cấu lao động 100,0% 100,0% 100,0% Không đạt
- Nông- lâm- thủy sản 66,61% 53,0% 62,3% Không đạt
- Công nghiệp-xây dựng 20,08% 30,0% 22,0% Không đạt
- Dịch vụ 13,31% 17,0% 15,7% Không đạt
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu
Thực hiện 2001-
2005
Mục tiêu
XVII
Dự kiến thực hiện
2006-2010
So với mục tiêu
7. GDP bình quân/người 5,85 tr. Đ 14,4 tr.Đ 15,8 tr.Đ Đạt
8. Kim ngạch xuất khẩu 101,4 tr USD 240 tr USD 350 tr USD Vượt mục tiêu
9. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 11.701 tỷ Đ 30.900 tỷ Đ 36.469 tỷ Đ Vượt mục tiêu
10. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 9,3% 0,75% 0,88% Không đạt
11. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) 15% 10% 9,5% Vượt mục tiêu
12. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng
24,6% 20% <19% Vượt mục tiêu
13. Tỷ lệ dân cư dùng nước sạch 69,5% 95% 90% Không đạt
14. Số lao động được giải quyết việc
làm mới
23,2 nghìn
người/năm
27 nghìn người/năm 28,8 nghìn người/năm Vượt mục tiêu
15. Lao động qua đào tạo 30,0 40% 42% Vượt mục tiêu
16. Tỷ lệ chất thải được xử lý - 100% 90% Không đạt
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Những thành tựu đạt được.
1.1 Tăng trưởng GDP liên tục qua các năm và đạt mức khá cao
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân 5 năm (2006-2010) ước đạt
12,04%/năm, cao hơn 4.8% so với giai đoạn 2000-2005 (7,24%) và thấp hơn 0,46%
so với mục tiêu của Đại hội XVII đề ra.
Trong tốc độ tăng trưởng 12,04% thì khu vực nông,lâm nghiệp và thủy sản
đóng góp 1.81%; khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 6,29%; khu vực dịch
vụ đóng góp 3,94%. Công nghiệp và xây dựng có bước phát triển mạnh, đóng góp
tích cực vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Bảng 2: GDP (theo giá so sánh) và tốc độ tăng GDP của Thái Bình giai đoạn
2006-2010
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
GDP ( tỷ Đ) 7.136 7.956 8.918 1.015 11.414
Tốc độ tăng trưởng
GDP (%)
10,4 11,5 12,1 12,3 14
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình
Mặc dù tốc độ tăng trưởng chưa đạt mục tiêu đề ra nhưng vẫn cao hơn mức
tăng trung bình của cả nước (7,5%). Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế
gặp rất nhiều khó khăn, những thành tựu mà Thái Bình đạt được trong tăng trưởng
kinh tế giai đoạn vừa qua rất đáng khích lệ. Tăng trưởng liên tục qua các năm và luôn
đạt mức 2 con số. Quy mô nên kinh tế liên tục gia tăng. Năm 2010 gấp 1,76 lần năm
2005 và gấp 2,5 lần năm 2000.
1.2 Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng hiện đại hóa,
các ngành kinh tế có những bước phát triển đáng kể.
Cơ cấu kinh tế đang ngày càng chuyển dịch theo hướng hiện đại hóa, giảm tỷ
trọng các ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng những ngành phi nông nghiệp.
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 3: Cơ cấu GDP theo giá thực tế của Thái Bình giai đoạn 2006-2010
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Tỷ trọng GDP
ngành nông-
lâm-thủy sản
40.1 38.3 38.2 35.8 32.7
Tỷ trọng GDP
ngành công
nghiệp-xây
dựng
25.6 28.2 28.4 30.3 33.3
Tỷ trọng GDP
ngành dịch vụ
34.3 33.5 33.4 33.9 34
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình
Tỷ trọng nông-lâm- ngư nghiệp trong GDP giảm từ 41.8% năm 2006 xuống
còn 32.7% năm 2010. tỷ trọng ngành phi nông nghiệp tăng lên từ 58.2% lên 63,7%.
Tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp giảm từ 68% xuống còn 58%. Đây là xu
hướng chuyển dịch hợp lý theo xu thế phát triển chung của cơ cấu kinh tế.
Để tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế như vậy, Giai đoạn 2006-2010 Thái
Bình đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc phát triển các ngành kinh tế.
Cụ thể như sau:
1.2.1 Sản xuất nông lâm, thủy sản giành thắng lợi toàn diện với tốc độ tăng
trưởng khá cao, ổn định, giữ vững an ninh lương thực trong tỉnh và góp phần quan
trọng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, thiên tai, dịch bệnh… sản xuất nông,
lâm, thủy sản trong gia đoạn 2006-2010 giành thắng lợi toàn diện với tốc độ tăng
trưởng khá cao. Giá trị sản xuất toàn ngành năm 2010 ( theo giá cố định 1994) dự
kiến đạt 6.087 tỷ đồng tăng 26,3% so với năm 2005. Bình quân 5 năm 2006-2010
tăng 4,8%, đạt mục tiêu Đại hội đề ra và tăng 0,77% so với giai đoạn trước. Trong đó
trồng trọt tăng bình quân 1,5%/ năm (mục tiêu kế hoạch là 0,2%), chăn nuôi tăng
bình quân 9,6%/ năm thấp hơn mục tiêu ( 13%) tuy nhiên đây cũng là con số khá cao,
thủy sản tăng 11,5%/năm (mục tiêu kế hoạch là 11%).
Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ
trọng ngành thủy sản, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và lâm nghiệp. Trong sản
xuất nông nghiệp, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm từ 64,56% năm 2005 xuống còn
60,51% năm 2010; chăn nuôi từ 32,13% năm 2005 lên 36,44% năm 2010.
Mặc dù diện tích trồng lúa ngày càng giảm để chuyển sang nuôi trồng những
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cây con khác có hiệu quả nhưng sản lương thực luôn ổn định trên 1,1 triệu tấn/1ha 1
năm đảm bảo an ninh lương thực cho tỉnh và góp phần bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia.
1.2.2. Sản xuất công nghiệp- xây dựng có bước phát triển nhanh
Do chịu tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế
toàn cầu, từ cuối năm 2008 tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp bị chậm lại
nhưng phục hồi khá nhanh từ giữa năm 2009. Bình quân 5 năm 2006-2010, sản xuất
công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng 24,1%, giá trị sản xuất công nghiệp-xây dựng
năm 2010 dự kiến đạt 11.708 tỷ đồng, gấp gần 3 lần năm 2005. Các khu vực sản xuất
công nghiệp đều tăng trưởng, trong đó khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài tăng trưởng cao (đạt 25,1%/năm và 78,2%/năm). Các ngành công
nghiệp truyền thống, có ưu thế về nguyên liệu và tạo nhiều việc làm (như ngành dệt
may, chế biến thủy hải sản, chế biến nông sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thủy tinh)
có bước tăng trưởng khá tốt; các ngành công nghiệp nặng, có giá trị cao, đóng góp
nhiều cho NSNN như: đóng tầu, sản xuất sợi, điện tử, sản xuất thép, chế biến nông
sản thực phẩm (đồ uống) được tập trung phát triển.
Năng lực sản xuất của ngành công nghiệp tăng khá mạnh trong những năm qua,
các dự án đầu tư vào tỉnh ngày càng nhiều. Mạng lưới các khu, cụm công nghiệp tập
trung được hình thành và phát triển. Đến nay chính phủ đã chấp thuận chủ trương cho
phép thành lập 7 khu công nghiệp với tổng diện tích là 1.216 ha, bằng 1,1% diện tích
đất nông nghiệp của tỉnh. UBND tỉnh đã chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết 7
KCN với diện tích 949,5ha, trong đó 6 KCN đã và đang đầu tư xây dựng hạ tầng, kỹ
thuật. Đến hết năm 2009 đã có 128 dự án được chấp nhận thuận đầu tư vào các khu
công nghiệp, vốn đăng kí là 8.831,4 tỷ đồng, tỷ lệ lấp đầy đạt 98,86%; Đã có 106 dự
án sản xuất vốn đầu tư là 5.134 tỷ đồng, bằng 82,8% về số dự án và 58% vốn đăng
ký.
Nghề và làng nghề vẫn được duy trì phát triển. Toàn tỉnh hiện có 219 làng nghề
được Tỉnh cấp bằng công nhận, tăng 46 làng nghề so với năm 2005; giải quyết việc
làm cho khoảng 157 nghìn lao động và đóng góp 26% giá trị sản xuất công nghiệp
tỉnh. Một số nghề được duy trì phát triển khá tốt là các nghề truyền thống như: Nghề
thêu, dệt khăn, dệt chiếu cói…
1.2.3 Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định, chất lượng
dịch vụ ngày càng cao và hiện đại.
Do thực hiện tốt chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng của Chính phủ, hoạt
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động thương mại dịch vụ nội địa đã đạt kết quả tốt. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ
năm 2010 dự kiến đạt 5.175 tỷ đồng, gấp 1,87 lần so với năm 2005. Tốc độ tăng
trưởng bình quân 5 năm 2006-2010 ước đạt 13,4%/năm so với mục tiêu Đại hội đề ra
(11,5%/năm). Các chỉ tiêu phát triển thương mại nội địa và kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh đều đạt cao hơn bình quân giai đoạn trước và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Kết cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ có bước phát triển mới: hệ thống chợ được
xây dựng mới và củng cố khang trang sạch đẹp hơn, trung tâm thương mại cũng phát
triển. Hiện nay có 8 siêu thị và trung tâm thương mại cùng với các dự án thương mại
đang triển khai như tòa nhà Viettel, HIPT, Building SJC…đã từng bước làm thay đổi
diện mạo thương mại dịch vụ của tỉnh. Cơ sở khách sạn, nhà hàng tiếp tục phát triển,
đã xuất hiện khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao và 3 sao. Công tác xúc tiến thương mại
và quả lý thị trường được tăng cường góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong
nước và xuất khẩu.
Các hoạt động du lịch và vận tải, bưu chính viễn thông có nhiều đổi mới và
phát triển. Lượng khách du lịch tăng 22,5 %/ năm, doanh thu ngành du lịch tăng
21,8%/năm; các loại hình vận tải được đa dạng hóa, xe taxi, xe buýt phát triển rộng
rãi…các loại hình dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển… Một số loại hình dịch vụ
chất lượng cao như tư vấn pháp luật, dịch vụ kỹ thuật, thẻ ATM, giao dịch chứng
khoán…đã từng bước hình thành và phát triển.
Hoạt động ngân hàng từng bước nâng cao chất lượng phục vụ, nguồn vốn huy
động hết năm 2009 đạt 9.596 tỷ đồng gấp 3,3 lần năm 2005.
1.3 Đầu tư phát triển tăng
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 19 về cơ chế 1 cửa liên thông trong lĩnh
vực kinh tế; sửa đổi bổ sung cơ chế khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh. Do vậy đã
huy động được khá lớn khối lượng vốn đầu tư phát triển. Tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội của tỉnh thực hiện trong giai đoạn 2006-2010 đạt 26.469 tỷ đồng vượt
18% mục tiêu đại hội đề ra. Tỷ lệ huy động vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP đạt
37% cao hơn 7,9% so với thời kỳ trước. Nguồn vốn NSNN đã tập trung cho đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, nâng cấp hệ thống đê biển, hỗ trợ xây
dựng hạ tầng vùng chăn nuôi thủy sản, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng đô
thị và một số công trình y tế, giáo dục, phúc lợi xã hội; tu bổ, tôn tạo các công trình di
tích lịch sử văn hóa và thực hiện các mục tiêu trọng điểm của tỉnh. Vốn đầu tư của
dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vốn đầu tư nước ngoài được tập trung đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Ngoài ra, đã
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được Chính phủ chấp nhận cho triển khai xây dựng một số tuyến đường huyết mạch
quan trọng bằng hình thức BT, BOT: cầu Thái Hà, đường Thái Bình- Hà Nam nối
đường cao tốc cầu Giẽ-Ninh Bình, đường 39B từ thị trấn Thanh Nê đến Diêm Điền,
đường quốc lộ 10 từ La Uyên đến Tân Đệ, góp phần cải thiện hệ thống kết cấu hạ
tầng của tỉnh.
Do vậy, năng lực đầu tư tăng thêm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 là:
cơ bản hoàn thành xây dựng lưới điện trung áp và hạ áp cho 50 xã, đường dây trung
áp và trạm biến áp cho 104 xã; nâng cấp và xây dựng mới 42.5 km quốc lộ, 61km
tỉnh lộ; 78 km đường huyện; 962.7km đường giao thông nông thôn (trong đó có
639.1km đường nhựa, 270km đường bê tông); 283 km kênh mương được kiên cố;
nạo vét 133km sông trục; nâng cấp 35.9 km đê biển; cơ bản hoàn thành đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật 16 khu nuôi trồng thủy sản tập trung với diện tích 923 ha, 7
khu chăn nuôi tập trung với diện tích 90.8 ha; trồng mới 4300 ha diện tích rừng
phòng hộ; 1079 phòng học được kiên cố; đầu tư nâng cấp mở rộng và xây dựng mới
19 bệnh viện(trong đó có 7 bệnh viện tuyến tỉnh; 12 bệnh viện tuyến huyện); khởi
công xây dựng nhà thi đấu đa năng 3000 chỗ ngồi; hệ thống nhà văn hóa thôn, trạm y
tế xã, trụ sở xã bước đầu được quan tâm đầu tư; chương trình nước sạch nông thôn đã
phát huy hiệu quả nâng cao đời sống nhân dân.
1.4 Các vấn đề xã hội từng bước được giải quyết
GDB bình quân đầu người theo giá hiện hành tăng nhanh từ 6.09 triệu đồng/
người (368USD) năm 2005 lên 13.08 triệu đồng(755USD) năm 2009 và năm 2010 dự
kiến đạt 15.8 triệu đồng/ người (855USD), gấp 2.7 lần so với năm 2005 ( trừ trượt giá
thì gấp 1.22 lần). Số lao động được giải quyết việc làm mới là 28.8 nghìn người/
năm.Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 42% giai đoạn 2006-2010 tăng 12% so với
giai đoạn trước. Tỉnh đã từng bước quan tâm xây dựng chính sách đào tạo, sử dụng
tài năng và phát triển nguồn nhân lực cho phát triển, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao.
Tỷ lệ hộ nghèo là 9.5 % giảm 5.5 % so với giai đoạn trước. Đầu tư cho khoa
học công nghệ được đa dạng hóa, công tác quản lý được đổi mới theo hướng gắn chặt
hơn với yêu cẩu thực tiễn.
Thực hiện tốt chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình Sự nghiệp chăm sóc
sức khỏe nhân dân có tiến bộ. Công tác phòng chống dịch bệnh và quản lý vệ sinh an
toàn thực phẩm thu được kết quả tốt. Mạng lưới y tế cơ sở được chú trọng củng cố, y
tế chuyên sâu phát triển. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng nhỏ hơn 19%. Tỷ
SV: Phạm Thị Thu Lớp: Kinh tế phát triển 48B
22