Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN DẠY ĐO LƯỜNG CHO HOC SINH LỚP 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.04 KB, 19 trang )

Phần mở đầu
I. lí do chọn đề tài:
Đứng trớc yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc,
giáo dục đóng một vai trò rất quan trọng nhằm nâng cao dân trí, bồi dỡng nhân
lực, đào tạo nhân tài. Đảng và Nhà nớc ta đã xác định mục tiêu và nhiệm vụ của
giáo dục - đào tạo là xây dựng con ngời và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lí tởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là những ngời thừa kế xây dựng chủ nghĩa
xã hội Vừa hồng, vừa chuyên. Phải giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong
nội dung phơng pháp giáo dục. Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng
đầu, đầu t cho giáo dục là đầu t cho phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội. Theo
nghị quyết trung ơng lần thứ 4 Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo
Chỉ rõ : Phải xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chơng trình kế hoạch, nội dung,
phơng pháp giáo dục đào tạo. Vì vậy những đổi mới giáo dục tiêu học đòi hỏi
phải đổi mới giáo dục môn Toán nhằm phục vụ mục tiêu giáo dục ở Tiểu học
vừa phải chuẩn bị cho học sinh học lên trung học, vừa phải chuẩn bị cho một bộ
phận học sinh đã học tập thành công ở bậc Tiểu học có thể bớc vào cuộc sống
lao động.
Nh chúng ta đã biết : Tiểu học là bậc học nền tảng đặt cơ sở cho việc hình
thành phát triển toàn diện nhân cách của con ngời tạo nền móng vững chắc cho
toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Cùng với các môn học khác môn Toán là một trong những môn học bắt
buộc ở Tiểu học, nó có vị trí tầm quan trọng rất lớn. Tất cả các kiến thức kĩ năng
của môn Toán ở Tiểu học đều đợc ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống và rất cần
thiết cho ngời lao động. Đối với học sinh môn Toán góp phần quan trọng trong
việc rèn phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp học tập và giải quyết vấn đề nó góp
phần hình thành phát triển nhân cách và năng lực trí tuệ của con ngời nh tính cẩn
thận, sáng tạo làm việc, có kế hoạch nề nếp và tác phong khoa học của ng ời lao
động.
Môn Toán ở bậc Tiểu học mỗi lớp có một vị trí nhiệm vụ khác nhau. Lớp 4
là lớp đầu của giai đoạn cuối bậc Tiểu học. Trong chơng trình môn Toán lớp 4
bậc Tiểu học ngoài việc hệ thống hoá, khát quát hoá bổ sung các kiến thức kĩ


năng về số tự nhiên và 4 phép tính với các số tự nhiên, các biểu tợng về các đối tợng hình học, kĩ năng giải toán điển hình, ... Nó còn bổ sung về các đơn vị đo l ờng và hệ thống hoá các đơn vị đo đại lợng ( độ dài, khối lợng, thời gian, ...)
thành bảng đơn vị đo độ dài ( km->mm), bảng đơn vị đo khối lợng ( từ tấn ->
gam ), bảng đơn vị đo thời gian, ngoài ra còn có các đơn vị đo diện tích từ m 2 ->
mm2. Từ bảng đơn vị đo đại lợng làm nổi rõ mối quan hệ giữa các đơn vị đo. Vì
vậy khi dạy về các đơn vị đo lờng lớp 4 ( Theo chơng trình cải cách giáo dục )
giáo viên và học sinh còn gặp không ít khó khăn.
- Việc hình thành biểu tợng về đo lờng là một vấn đề rất trừu tợng và khó
đối với học sinh Tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng. Khi hình thành một đơn
1


vị đo giáo viên thờng dạy áp đặt : Đa ra tên, ký hiệu đơn vị đo đó là gì? Yêu cầu
học sinh nắm đợc tên gọi, ký hiệu đơn vị đo ấy, mà không giúp học sinh có các
hoạt động thực tiễn để học sinh nắm đợc bản chất của đơn vị đo mà giáo viên
vừa cung cấp.
+ Do kí hiệu giữa các đơn vị đo gần giống nhau.
VD : dam với dm hoặc kg với km nên học sinh thờng dễ lẫn lộn
đơn vị đo khối lợng với đơn vị đo độ dài hoặc giữa 2 đơn vị đo độ dài với nhau
( Về mặt kí hiệu )
+ Do mối quan hệ giữa các đơn vị đo đại lợng không giống nhau, không
theo một quy luật nhất định ( nhất là các đơn vị đo thời gian ) nên trong quá trình
học chuyển đổi các đơn vị đo học sinh còn hay nhầm lẫn.
VD : 75 phút = ......giờ......phút
Do học sinh không nắm vững mối quan hệ giữa đơn vị giờ với phút nên khi
đổi học sinh nhầm hiểu mối quan hệ giữa 2 đơn vị đo này cũng giống nh mối
quan hệ giữa 2 đơn vị đo khối lợng hay 2 đơn vị đo độ dài liền nhau, nên không
ít học sinh điền ngay kết quả sai là : 75 phút = 7 giờ 5 phút.
- Ngoài ra để dạy cho học sinh lập đợc bảng đơn vị đo giáo viên phải giúp
học sinh hệ thống lại các đơn vị đã học, dựa trên mối quan hệ giữa chúng lập nên
bảng đơn vị đo. Song không ít giáo viên khi dạy còn ngại vì vậy giáo viên chỉ

cung cấp lí thuyết cùng với yêu cầu học sinh nhìn vào bảng đơn vị đo học thuộc
rồi vận dụng giải bài tập 1 cách máy móc theo các dạng cơ bản. Vì vậy trong quá
trình chuyển đổi các đơn vị đo ngay trong cùng một bảng học sinh còn làm sai
nhiều.
VD : 1032 m = ......km ........m
140 dm2 = ...........m2 ........... dm2
Khi gặp những bài toán đố có liên quan đến việc chuyển đổi các đơn vị đo
về cùng một đơn vị đo mới giải, học sinh do không để ý đổi về cùng một đơn vị
đo đã áp dụng làm ngay hoặc do quá trình chuyển đổi sai dẫn đến giải sai kết
quả.
- Hơn nữa chơng trình môn Toán lớp 4 ( Chơng trình cải cách giáo dục ) bố
trí các tiết dạy về đo lờng ít có tiết luyện tập. Đối với học sinh vùng nông thôn
khi học về đo lờng gặp rất nhiều khó khăn. Cụ thể là ; Nội dung dạy đo lờng gồm :
Tiết 1 : Bảng đơn vị đo độ dài.
Tiết 2 : Bảng đơn vị đo khối lợng.
Tiết 3 : Bảng đơn vị đo thời gian.
Tiết 4 : Luyện tập.
Nếu nh sau mỗi 1 tiết học về 1 bảng đơn vị đo mà có 1 tiết luyện tập thực
hành thì giúp học sinh nắm vững kiến thức hơn. Mặt khác do trình độ học sinh
2


vùng nông thôn, do điều kiện gia đình không quan tâm đến việc học của con cái,
do trong quá trình dạy giáo viên ít sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học ít có
các hoạt động thực hành vì vậy học về đo lờng học sinh khó nắm chắc đợc
kiến thức và việc vận dụng kiến thức đó vào thực tế còn nhiều hạn chế.
- Bản thân một số giáo viên còn cha hiểu hết dụng ý của ngời viết sách giáo
khoa, sách giáo viên lại ít nghiên cứu tài liệu để tìm ra phơng pháp dạy học tốt
nhất cho học sinh. Việc vận dụng phơng pháp dạy học mới còn hạn chế. Giáo
viên còn nặng về việc cung cấp kiến thức lí thuyết giúp học sinh vận dụng làm

các bài tập trong sách giáo khoa đợc là tốt rồi, khi dạy lại ít liên hệ thực tế nên
học sinh khó hiểu và khó vận dụng làm bài tập cũng nh vận dụng vào thực tiễn
cuộc sống.
Vì vậy để học sinh học tốt về đo lờng là một vấn đề rất khó. Làm thế nào
để hạn chế đợc những khó khăn của thầy và khắc phục những khó khăn của trò
nhằm nâng cao chất lợng dạy và học về nội dung đo lờng. Đó chính là lí do vì
sao em chọn nghiên cứu đề tài trên.
II. Mục đích nghiên cứu :
- Tìm hiểu nội dung và phơng pháp dạy học về đo lờng
- Phát hiện những khó khăn trong quá trình dạy của giáo viên và những sai
sót mà HS thờng gặp đề từ đó tìm ra nghiên nhân của những khó khăn đó.
- Thông qua tìm hiểu có biện pháp cải tiến, khắc phục những tồn tại trong
dạy - học về đo lờng
- Nhằm nâng cao chất lợng dạy học về môn Toán nói riêng và các môn học
khác nói chung.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Tìm hiểu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về nội dung và phơng pháp dạy học
về đo lờng cụ thể là : đo độ dài, đo khối lợng, đo thời gian, đo diện tích ( từ
m2 -> mm2 )
- Xuống trờng gặp gỡ học sinh, giáo viên dự giờ điều tra thực trạng về dạy
và học đo lờng
- Nghiên cứu về nội dung dạy học và phơng páp dạy học ( SGK, sách giáo
viên, tài liệu lí luận liên quan )
- Tập hợp những số liệu phân tích tìm ra khó khăn, nguyên nhân của những
khó khăn đó.
- Tìm ra những biện pháp khắc phục khó khăn mà giáo viên và học sinh thờng gặp.
- Tổ chức dạy thử nghiệm 2 lớp 4A và 4B.
IV. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu :
1. Đối tợng :
3



- Học sinh lớp 4A do cô ừ Th c - chủ nhiệm.
- Học sinh lớp 4B do cô Nguyn Th Thy- chủ nhiệm.
2. Phạm vi nghiên cứu :
- Nghiên cứu nội dung và phơng pháp dạy học về đo lờng
- Lớp 4A : 25 em ( Dạy theo phơng pháp mới )
- Lớp 4B : 25 em ( Dạy theo phơng pháp cổ truyền để đối chứng kết quả )
V . Phơng pháp nghiên cứu :
- Phơng pháp nghiên cứu lí luận :
- Phơng pháp điều tra.
- Phơng pháp thực nghiệm.

4


Phần thứ hai :

Chơng I :
Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
I. Cơ sở lý luận :
Nh chúng ta đã biết mọi vấn đề của toán học đều bắt nguồn từ cuộc sống
thực tiễn. Phơng pháp dạy học toán ở Tiểu học là sự vận dụng các phơng pháp
dạy toán nói chung cho phù hợp với mục tiêu, nội dung, điều kiện dạy học ở
Tiểu học. Toán học yêu cầu những mặt xác định của thế giới hiện thực có nguồn
gốc từ thực tiễn vật chất. Sự phát triển của xã hội loài ngời đã chỉ rõ các khái
niệm ban đầu của toán học nh khái niệm về số tự nhiên, các khái niệm về hình
học, ... đã nảy snh do nhu cầu thực tiễn của con ngời. Toán học có tính trừu tợng
khái quát hoá nhng đối tợng của toán học lại mang tính thực tiễn. Phơng pháp

dạy học Toán đợc xem xét trên quan điểm thừa nhận thực tiễn là nguồn gốc của
nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lí.
Vì vậy trong quá trình dạy học môn Toán ở Tiểu học, giáo viên cần lu ý :
Nắm đợc mối quan hệ giữa toán học và thực tế đời sống bằng cách làm rõ thực
tiễn của toán học thông qua các ví dụ cụ thể giúp học sinh nhận biết mối quan hệ
giữa số và hình. Tổ chức các hoạt động thực hành có nội dung gắn với thực tiễn
để học sinh nhận thấy sự ứng dụng của toán học trong thực tiễn.
Chơng trình toán lớp 4 Tiểu học xét các đại lợng nh độ dài, khối lợng, thời
gian và các đại lợng dẫn xuất ( Diện tích ). Những đại lợng này là những đại lợng
vô hớng và cộng đợc.
- Mỗi đại lợng ứng với một tính chất của vật thể trong thế giới vật chất :
Đại lợng
Tính chất
Độ dài
Dài - Ngắn
Diện tích
Rộng - hẹp
Khối lợng
Nhiều - ít ( về lợng vật chất )
Thời gian
Lâu - Chóng
Mỗi loại vật thể đợc gắn với một số gọi là số đo đại lợng của nó. Nhờ số đo
đại lợng, tính chất của vật thể đợc mô tả chính xác, chẳng hạn Chiếc bàn dài
1,5m là sự mô tả chính xác hơn bất cứ sự mô tả tính chất dài - ngắn bằng lời
nào. Phép gán cho mỗi vật thể một số đo đại lợng còn gọi là phép đo đại lợng
hay phép đo lờng. Phép đo lờng gồm 02 bớc:
- Chọn đơn vị đo : Qui định với những vật thể có số đo = 1.
- Đo : Xác định số đo cho vật thể bất kì bằng cách so sánh nó với đơn vị và
dựa trên nguyên tắc : Nếu 1 vật đợc chia thành nhiều phần rời nhau thì số đo của
nó bằng tổng số đo các phần.

5


Nguyên tắc này chính là bản chất của sự liên kết giữa đại lợng và phép
cộng. Ta biết rằng các phép tính khác đợc định nghĩa nhờ phép cộng. Thành thử
đại lợng có liên hệ với tất cả các phép tính. Ngoài các đại lợng kể trên có thể coi
số N và phân số cùng với tên đơn vị bất kì ( cái bàn, cây xoan, ... ) là những số
đo đại lợng. Trong chơng trình Toán học, các phép tính về phép đo đại lợng gắn
bó chặt chẽ với các kiến thức số học, hình học. Khi dạy học hệ thống đơn vị đo
của mỗi đại lợng đều phải nhằm củng cố các kiến thức về hệ ghi số ( hệ thập
phân ). Ngợc lại, việc củng cố này có tác dụng trở lại giúp nhận thức rõ hơn mối
quan hệ giữa các đơn vị đo của đại lợng đó. Các kiến thức về phép tính số học
làm cơ sở cho việc dạy học các phép tính trên số đo đại lợng, ngợc lại việc dạy
học các phép tính trên số đo đại lợng dựa vào các phép tính số học. Việc chuyển
đổi các đơn vị đo đại lợng đợc tiến hành trên cơ sở hệ ghi số. Đồng thời việc đó
cũng góp phần củng cố nhận thức về số tự nhiên. Việc so sánh và tính toán trên
các số đo đại lợng góp phần củng cố nhận thức về khái niệm đại lợng, tính cộng
đợc của đại lợng cộng đợc, đo đợc.
Việc dạy học đo đại lợng thờng đợc tiến hành theo các hoạt động :
1. Hình thành biểu tợng về đại lợng.
- Các biểu tợng về đại lợng đợc hình thành bằng cách mô tả, thao tác trên
vật, trên cơ sở đó tìm ra cái chung nhất, đặc trng cho đại lợng. Chẳng hạn đặc
tính nặng - nhẹ của các vật biểu thị cho khối lợng của vật, ... Trên cơ sở đó
giới thiệu đơn vị đo đại lợng nhằm đo đạc, so sánh, tính toán giá trị của đại lợng.
ở tiểu học giới thiệu 2 cách đo : Trực tiếp và gián tiếp.
Phép đo trực tiếp đợc tiến hành nhờ các dụng cụ đo thích hợp. Phép đo gián
tiếp đợc tiến hành nhờ việc tính toán theo quy tắc.
2. Thực hiện thao tác kĩ thuật đo, rèn luyện khả năng ớc lợng số đo :
Các thao tác đo cần đợc hớng dẫn cụ thể theo quy trình hợp lí đồng thời
kết hợp với việc thực hành ớc lợng số đo đại lợng : đọc và ghi kết quả đo.

3. Thực hiện chuyển đổi đơn vị đo và tính toán trên số đo :
Việc thực hiện chuyển đổi đơn vị đo thờng đợc tiến hành nhờ bảng đơn vị
đo đại lợng hoặc bằng cách tính toán.
ở lớp 4, các số đo đại lợg thờng đợc ghi lại dới dạng số N, phân số kèm theo
đơn vị đo : Chẳng hạn 23m,

1
kg,... Ngoài ra còn dùng số đo hỗn hợp ( còn gọi
2

là danh số phức hợp ) để ghi số đo đại lợng chẳng hạn 3m2dm, 1 giờ 5 phút, ...
Việc chuyển đổi đơn vị đo thờng đợc tiến hành theo các dạng thức : lớn <-> nhỏ;
danh số đơn <-> danh số đơn; danh số phức hợp <-> danh số phức hợp; danh số
đơn <-> danh số phức hợp.
Cụ thể khi dạy về đo khối lợng :
1. Hình thành biểu lợng về khối lợng:
6


Mỗi vật đều có khối lợng đợc xác định nhờ việc cân vật đó. Có thể so sánh
khối lợng 2 vật : Vật này nặng hơn vật kia, vật kia nhẹ hơn vật này, hoặc 2 vật
nặng bằng nhau. Việc hình thành biểu tợng khối lợng gắn với việc giới thiệu đơn
vị đo khối lợng. ở lớp 1,2,3 học sinh đã đợc học về đơn vị : kg, gam. Lên lớp 4
( Chơng trình cải cách giáo dục ) học sinh đợc cung cấp biểu tợng về : yến, tạ,
tấn, hg, dag . Hệ thống các đơn vị đo khối lợng thành đơn vị đó khối lợng từ tấn
đến gam :
Tấn

Tạ


Yến

1 tấn = 10 tạ

1 tạ = 10 yến

1 yến = 10kg

=

1
tấn
10

=

Kg
1kg = 10hg

1
tạ
10

=

Hg
1hg = 10 dag

1
yến

10

=

1
kg
10

Dag
1dag = 10g
=

G
1g = 10 dag

1
hg
10

Từ bảng đơn vị đo khối lợng học sinh nắm vững :
- Hai đơn vị đo khối lợng kề liền thì gấp ( kém ) nhau 10 lần.
- Trog số đo khối lợng, mỗi chữ số ứng với một hàng đơn vị đo khối lợng.
Chẳng hạn : 4321kg = 4 tấn 3 tạ 2 yến 1kg.
2. Chuyển đổi các đơn vị đo khối lợng :
Cần giúp học sinh rèn luyện kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo khối lợng bằng
cách sử dụng bảng đơn vị đo khối lợng hoặc bằng cách tính toán trên cơ sở mối
liên hệ giữa các đơn vị đo khối lợng.
Những dạng thức thờng gặp là :
a. Danh số đơn đổi sang danh số đơn :
- Từ đơn vị lớn ra đơn vị nhỏ :

VD1 : Đổi 32 tấn = ..................kg
Học sinh cần hiểu cách làm 1 tấn = 1000kg ; 1000kg x 32 = 32.000kg
Cách ghi : 32 tấn = 32.000kg.
VD2 : Đổi

1
tạ = ...........kg
2

Cách làm : Vì 1 tạ = 100kg nên
Cách ghi :

1
tạ = 100:2 = 50kg
2

1
tạ = 50kg.
2

- Từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn :
VD3 : Đổi 130 tạ = .............tấn
Cách làm : Vì 1 tấn = 10 tạ nên 130 : 10 = 13 tấn.
130 tạ = 13 tấn.
VD3 : 200g =

1
kg
.......


7


Cách làm : Vì 1kg = 1000g nên số phải tìm là 1000: 200 = 5
Vậy 200g =

1
kg
5

b. Danh số phức hợp và danh số đơn :
VD5 : Đổi 5kg 43g = ...........g
Cách làm : Vì 1kg = 1000g nên 5kg = 5000g.
Vậy 5kg43g = 5000g + 43g = 5043g.
Cách ghi : 5kg43g = 5043g.
VD 6 : 1312g = ......kg.........g
Cách làm : Vì 1kg = 1000g nên 1312g = 1000g + 312g
Do đó : 1312 g = 1kg 312 g
Cách ghi : 1312g = 1kg 312 g
Ngoài việc chuyển đổi nhờ tính toán, các ví dụ trên có thể đợc giải bằng
cách dùng bảng đơn vị đo khối lợng kết hợp với tính nhẩm.
VD1: 3 tạ 5kg = ..........kg
Cách dùng bảng :
Tạ
3
Vậy 3 tạ 5kg = 305kg

Yến
0


Kg
5

VD2 : 4125kg = .......tấn........kg
Cách dùng bảng :
Tấn
Tạ
4
1
Do đó : 4125 kg = 4 tấn 125kg

Yến
2

Kg
5

3. Thực hiện phép tính trên số đo khối lợng :
Việc rèn kỹ năng tính trên số đo khối lợng đợc tiến hành tơng tự nh đối với
các số tự nhiên, phân số, số thập phân, với sự lu ý phải tính trên cùng 1 đơn vị
đo.
VD : 2 tấn 30kg + 30 tạ 4kg =?
Có thể tiến hành cùng danh số : 2 tấn 30kg + 3 tấn 4kg = 5 tấn 34kg.
Hoặc 2030kg + 3004kg = 5034kg.
Việc giải toán có lời văn liên quan đến đơn vị đo khối lợng học sinh phải lu
ý đổi cùng về một đơn vị đo rồi giải.
* Dạy đo độ dài :
8



1. Hình thành biểu tợng độ dài : Dạy học về đo độ dài đợc tiến hành tơng
tự nh việc dạy học đo khối lợng. Để xác định đợc độ dài của 1 vật ta phải đo
chiều dài của vật đó. Có thể so sánh 2 vật: vật này dài hơn vật kia, vật kia ngắn
hơn vật này hoặc 2 vật dài bằng nhau.
ở lớp 1,2,3 học sinh đã đợc học các đơn vị: km, m, dm, cm, mm. Lên lớp 4
giới thiệu 2 đơn vị đo độ dài đó là: hm (hectômét) và dam (đêcamét)
Hệ thống các đơn vị đo đã học thành bảng đơn vị đo đọ dài:
km

Hm

Dam

m

1km =
10hm

1hm=10da

1dam=10m

1m=10dm

1
km
10

m=


=

1
hm
10

=

1
dam
10

dm

cm

1dm=10cm 1cm=10
m
1
= m
10
1
= dm

mm
1mm=10cm
1
cm
10


10

Từ mối quan hệ giữa các đại lợng. HS rút ra đợc:
Hai đơn vị đo độ dài liền nhau gấp (kém) nhau 10 lần
Trong số đo độ dài mỗi chữ số ứng với 1 hàng đơn vị đo
1623m = 1km6hm2dam3m
2. Chuyển đổi các đơn vị đo độ dài: Việc chuyển đổi đơn vị đo độ dài
cũng tiến hành tơng tự nh chuyển đổi đơn vị đo khối lợng.
Những dạng thức thờng gặp:
a) Danh số đơn đổi sang danh số đơn:
- Từ đơn vị lớn ra đơn vị nhỏ:
VD1: 32km = .............m
Cách làm: 1 km = 1000m; 32km = 32 000m
VD2:

1
km = .............m
2

Cách làm: Vì 1 km = 1000m
Nên

1
km = 1000 : 2 = 500m
2

Cách ghi:

1
2


km = 500m

- Từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn:
VD3: 20m = ...........dam
Cách làm:Vì 10 m = 1dam nên 20 : 10 = 2dam
Cách ghi: 20m = 2dam
b) Danh số phức hợp đổi ra danh số đơn:
VD4: Đổi: 5km230m = .............m
9


Cách làm: Đổi5 km = 500m vì 1km = 1000m
Vậy 5km 230m = 5000m + 230 m= 5230.
Cách ghi: 5km230m = 5230m
VD5: Vì 5420mm = .......m .........mm
Cách làm: 1m = 1000mm nên 5420mm = 5000mm + 420mm = 5m
+420mm.
Vậy 5420mm = 5m420mm . Ngoài cách làm trên: Giáo viên có thể giới
thiệu cho học sih cách đổi khác: VD: 5420mm = .............m .............mm
Ta có thể dịch mỗi chữ số ứng với 1 hàng đơn vị đo độ dài ở đây:
Chữ số 0 ứng với đơn vị mm
Chữ số 2 ứng với đơn vị cm
Chữ số 4 ứng với đơn vị dm
Chữ số 5 ứng với đơn vị m
Vậy 5420mm = 5m 420mm
3. Việc thực hiện phép tính trên số đo độ dài đợc tiến hành tơng tự nh
đối với các số tự nhiên,phân số, số thập phân với sự lu ý phải tính trên cùng
một đơn vị đo.
20dam + 26m = ?

Đổi 200m + 26m = 226m
* Dạy đơn vị đo thời gian:
1. Giới thiệu các đơn vị đo thời gian: Các đơn vị đo thời gian đợc giới thiệu
từ lớp 1 đến lớp 5 thành bảng đơn vị đo thời gian. Khi giới thiệu đơn vị: giờ,
phút, giây cần kết hợp với việc giới thiệu cách đọc giờ giây phút trên đồng hồ.
2. Chuyển đổi đơn vị đo thời gian:
Hoạt động này đợc tiến hành nh việc thực hiện tính nhẩm hoặc thực hiện
phép tính theo mối quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian. Các số đo thời gian đợc
viêt dới dạng hệ tự nhiên, phân số, số thập phân, các số đo hỗn hợp.
VD1: 2 giờ: ..............phút
Vì 1 giờ = 60 phút nên 2 giờ = 60 phút x 2 = 120 phút
VD2:

1
giờ = .............. phút
3

Cách làm: Vì 1 giờ = 60 phút nên
Cách ghi:

1
giờ = 60 phút : 3 = 20 phút
3

1
giờ = 20 phút
3

VD3: 1 giờ 15 phút = .................. phút
10



Cách làm: Vì 1 giờ = 60 phút. Nên 1 giờ 15 phút = 60 + 15 =75 phút
Cách ghi: 1 giờ 15 phút = 75 phút
3. Thực hiện phép tính trên số đo thời gian:
- Rèn luyện kỹ năng thực hiện phép tính trên số đo thời gian tơng tự đối với
số tự nhiên, phân số, số thập phân.
- Trờng hợp tính trên số đo hỗn hợp (danh số phức hợp) đợc thực hiện theo
quy định sau:
+ Tính theo từng nhóm đơn vị ( từ phải đến trái)
+ Sau đó c huyển đổi kết quả tính một cách hợp lí
* Dạy học đo diện tích:
1. Hình thành biểu tợng về diện tích:
Diện tích của 1 hình đợc giới thiệu qua nững hình ảnh cụ thể, thể hiện tính
rộng - hẹp của bề mặt mỗi vật. Hoạt động này đợc t\gắn liền với việc so sánh tiếp
diện tích 2 hình với tính cộng diện tích.
Các đơn vị đo diện tích cũng đợc giới thiệu gắn liền với việc hình thành
kiểu từ vựng về diện tích nhằm mục đích củng cố hiểu biết về diện tích, ớc lợng
đợc diện tích 1cm2, 1dm2, 1m2
2. Chuyển đổi các đơn vị đo diện tích:
Việc chuyển đổi các đơn vị đo diện tích đợc tiến hành nh đối với số đo độ
dài (hoặc khối lợng) với các dạng thức: danh số đơn và danh số đơn, danh số
phức hợp và danh số đơn, danh số phức hợp và danh số phức hợ. Các thao tác ta
thờng gặp là: Phải viết theo ( hoặc xoá bớt) chữ số 0 theo yêu cầu mỗi tên hàng
đơn vị phải có 2 chữ số ( vì 2 hàng đơn vị đo diện tích kề liền gấp (kém) nhau
100 lần). Việc chuyển đổi đợc tiến hành nhờ bảng đơn vị đo diện tích bằng thực
hiện phep tính và tính nhẩm.
VD1: 11m2 = ............dm2
Cách làm: 1m2 = 100dm2 nên 11m2 = 11x 100 = 1100dm2
VD2: 1m2 48cm2 = .................cm2

Cách làm: Vì 1m2 = 10 000cm2 nên 1m248cm2 = 10 00cm2 + 48cm2 =
10048cm2
Cách ghi: 1m248cm2 = 10048cm2
VD3: 748dm2 = 700dm2+48dm2 = 7m2 + 48dm2
Cách ghi: 748dm2 = 7m248dm2
3. Thực hiện phép tính trên số đo diện tích:
Hoạt động này đợc thực hiện tơng tự nh đối với các số tự nhiên, phân số, số
thập phận. Tuy nhiên thông thờng phải chuyển đổi đơn vị đo (khi cần thiết) rồi
mới thực hiện phép tính . Sau khi học về các đơn vị đo khối lợng, độ dài, diện
11


tích, thời gian ta cho HS so sánh sự giống khác nhau giữa các đơn vị đo: Riêng
bảng đơn vị đo khối lợng, độ dài mối quan hệ giữa 2 đơn vị đo liền nhau cũng
giống nh mối quan hệ giữa các hàng trong hệ ghi số thập phân.
II/ Cơ sở thực tiến:
Nh chúng ta đã biết tâm lý học thực sự là một cơ sở của phơng pháp dạy
học môn toán. ở tiểu học, tâm lý đợc chia làm 2 giai đoạn
- Giai đoạn đầu cấp : Lớp 1,2,3
- Giai đoạn cuối cấp : Lớp 4,5
Khả năng nhận thức của học sinh tiểu học cũng đang đợc hình thành và
phát triển theo từng giai đoạn có quy luật riêng song song với quá trình phát
triển tâm lý. Nó tạo điều kiện cho sự lĩnh hội tri thức mới và cách thức hành
động mới, hình thành năng lực sáng tạo của học sinh.
Học sinh lớp 4,5 ( là lớp cuối cấp) ghi nhớ có chủ định phát triển mạnh, t
duy chuyển từ trực quan cụ thể sang trừu tợng, khái quát. Trong sự t duy của trẻ
đã thoát khỏi tính cụ thể biết phán đoán suy luận từ giả định để rút ra kết luận.
Vì vậy trong quá trình dạy học môn toán cần phải nắm đợc đặc điểm của quá
trình nhận thức của học sinh ở từng giai đoạn mới có kết quả tốt.
Mặt khác hớng dẫn học sinh biết các đánh giá và tự đánh giá kết quả học

tập của bản thân của bạn bè điều này giúp học sinh , có niềm tin, có ý thức vơn
lên trong học tập. Đây là một phơng pháp giáo dục học sinh thể hiện rõ trong
môn toán nghĩa là dạy học toán ngoài việc cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
còn dạy cho học sinh biết cách học ( phơng pháp làm việc trí óc). Nh vậy khi học
hết tiểu học học sinh đợc phát triển cả trí tuệ, đạo đức , thẩm mỹ giúp các em
học tốt lên cấp hai.
Trong quá trình dạy học về: đo lờng học sinh khó hình dung đợc biểu tợng về các đơn vị đo nhất là các đơn vị đo hm, dam, hg, dag hoặc các đơn vị đo
dộ dài với đơn vị đo diện tích. Nhiều học sinh cha nắm vững mối quan hệ giữa
các đơn vị đo trong bảng đơn vị đo nhất là bảng đơn vị thời gian. Vì vậy trong
quá trình dạy học đo đại lợng giáo viên phải lựa chọn phơng pháp phù hợp với
trình độ nhận thức của học sinh. Khi dạy về phơng pháp đo đại lợng phải gắn bó
chặt chẽ với các kiến thức về số học, hình học, phải củng cố các kiến thức về hệ
số ghi ( hệ thập phân ) nhằm giúp học sinh hiểu đợc bản chất của các đơn vị đo,
mối quan hệ giữa chúng từ đó biết vận dụng kiến thức vào việc giải toán và ứng
dụng trong thực tế cuộc sống.

Chơng II:
Phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn

12


Qua tìm hiểu thực trạng dạy và học ở trờng tiểu học Khánh Hội bằng việc
dự giờ thăm lớp, bằng việc gặp gỡ trao đổi với giáo viên dạy lớp 4 và bằng kinh
nghiệm thực tế giảng dạy của bản thân cho thấy:
Việc dạy học về các đơn vị đo đại lợng cha thật đợc chú trọng bởi không ít
giáo viên còn cha thấy hết tầm quan trọng của loại toán này. Nhiều giáo viên còn
quan niệm sau này ra cuộc sống học sinh tiếp xúc với thực tế: cân, đong, đo ,
đếm các em sẽ nắm vững hơn. Tình trạng đề cao vai trò của ngời thầy vẫn còn,
cha chú trọng đến vai trò trung tâm của ngời thầy vẫn còn, cha trú trọng đến vai

trò trung tâm của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức. Thầy còn nặng nề về giảng
giải thuyết trình, học sinh thụ động, ghi nhớ kiến thức một cách máy móc dẫn
đến học yếu dễ bị hỏng kiến thức không chủ động học tập, ỷ lại sự hớng dẫn của
thầy cô. Do 1 số giáo viên không nghiên cứu kỹ chơng trình học. Dạy học đo đại
lợng phải dạy có hệ thống ngay từ lớp 1. Vì giáo viên cha quan tâm đến điều đó
vì vậy khi dạy học 1 số học sinh khó tiếp cận đợc với những biểu tợng.
Trong quá trình học, học sinh còn không phân biệt đợc các biểu tợng không
lấy ví dụ những biểu tợng đó.
VD: Khi dạy về đơn vị đo diện tích : cm2
Giáo viên dùng miếng bìa hình vuông có cạnh 1 cm để giới thiệu diện tích
miếng bìa hình vuông có cạnh 1 cm đó là 1cm2
Tơng tự nh vậy khi hình thành đơn vị: dm 2 giao viên cho học sinh dựa vào
mối quan hệ giữa dm và cm để hình thành biểu tợng về dm2
Song, do trong quá trình soạn bài chỉ là sao chép, khi dạy thiếu năng động
sáng tạo, chỉ trung thành cung cấp những kiến thức mà trong bài học đã ghi vì
vậy việc hình thành biểu tợng đối với học sinh còn mơ hồ, cha thực tế.
Trong quá trình dạy học, một việc làm đã tồn tại từ lâu và hiện nay vẫn còn
đó là việc sử dụng đồ dùng dạy học. Giáo viên cha khai thác đợc phơng pháp dạy
học trực quan đúng lúc, đúng chỗ, ít sử dụng đồ dùng trực quan mà quá trình dạy
học về các đơn vị đo đại lợng lại rất cần đồ dùng trực quan. Bởi đồ dùng trực
quan giúp cho bài giảng thêm sinh động có tác dụng tích cực đến quá trình
nhậnt thức của học sinh từ đi trực quan cụ thể đến t duy trừu tợng.
VD: Khi dạy về các đơn vị đo độ dài giáo viên phải sử dụng đến thớc có
vạch chia cm để giới thiệu về cm, hoặc thớc dây để cho học sinh thực hành đo.
Khi dạy học giáo viên chỉ chú ý đến việc cung cấp khái niệm giúp học sinh
làm đợc bài tập trong sách giáo khoa mà ít chú ý cho học sinh hoạt động hoặc
học sinh không đợc hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm trên mô hình trực quan.
VD: Khi cung cấp cho học sinh biểu tợng về đơn vị đo diện tích (cm2)
Hoặc sau khi giới thiệu về đơn vị đo diện tích m2, giáo viên cho học sinh
tính diện tích của phòng học hoặc diện tích của cái bảng diện tích của quyển

sách theo nhóm để học sinh thực hành đo chiều dài, chiều rộng của vật -> tính
diện tích
13


Dạy học về đo đại lợng một số giáo viên còn cho là khó rối mắt, lẫn lộn học
sinh không nhớ tên, ký hiệu các đơn vị đo. Học sinh không phải học quy tắc
những phải nắm vứng bảng đơn vị đo, mối quan hệ giữa các đơn vị đo với nhau
thì mới giải đợc bài tập và nội dung tốt vào thực tế đợc.
Hiện nay khi dạy học về đo đại lợng giáo viên và học sinh gặp nhiều thuận
lợi.
- Nhà trờng đợc trang bị đầy đủ đồ dùng dạy học nh : Các loại cân, thớc có
vạch chia, đồng hồ, ...
- Giáo viên có đủ tài liệu giảng dạy. Điều này giúp cho giáo viên có điều
kiện nghiên cứu bài để dạy cho tốt.
- Học sinh có đủ sách giáo khoa, sách bài tập để học tập. Đợc thực hành
cân, đo, xem đồng hồ, ...
- Hiện nay nhiều em học sinh thích học toán, thông qua học toán mà năng
lực cá nhân đợc bộc lộ.
Bên cạnh những thuận lợi trên giáo viên còn gặp khó khăn :
- Nhà trờng ít chuyên đề về nội dung, phơng pháp về đo đại lợng.
- Hầu hết học sinh là con em nông thôn, phụ huynh còn ít quan tâm đến học
tập của con cái, phó mặc cho nhà trờng.
Sau khi trao đổi với các đồng chí giáo viên dạy lớp 4, 5 tôi tiếp tục dạy thực
nghiệm ( lớp 4A) và dạy đối chứng ( lớp 4B) để một lần nữa khẳng định thực
trạng.

Chơng III :
Dạy thực nghiệm :
I. Mục đích của dạy thực nghiệm :

Qua phần dạy thực nghiệm tôi muốn làm sáng tỏ đợc các vấn đề :
- Đổi mới phơng pháp dạy học, tạo ra môi trờng khuyến khích từng học sinh
chủ động học tập.
* Biện pháp khắc phục những tồn tại và khó khăn :
Khi dạy về đo lờng giáo viên cần chú ý :
1. Dạy đo lờng phải dạy một cách có hệ thống từ lớp 1, phải chú trọng hình
thành biểu tợng về các đơn vị đo.
2. Giúp học sinh phân biệt nắm vững tên gọi, kí hiệu về các đơn vị đo.
3. Dựa vào mối quan hệ giữa các đơn vị đo lập thành bảng đơn vị đo.
Song song với việc cung cấp khái niệm phải đi đôi với việc thực hành ( hoạt
động cá nhân, hoạt động nhóm trên mô hình tham quan hoặc trong thực tế )

14


Trong quá trình dạy học đo lờng phải sử dụng đồ dùng đúng lúc, đúng chỗ.
Lấy nhiều ví dụ trong thực tiễn để học sinh phân biệt giữa các đơn vị đo từ đó
học sinh sẽ nhớ lâu, không nhầm lẫn.
- Khi dạy chuyển đổi đơn vị đo nhất là đổi các đơn vị đo từ nhỏ ra đơn vị
lớn ta có thể giúp học sinh dịch chuyển ( mỗi chữ số ứng với một hàng đơn vị
đo).
VD : 3245 m = ......km ........m
ở đây số 5 ứng với m, số 4 ứng với đơn vị dam, 2 ứng với hm, 3 ứng với
km.
Vậy 3245 = 3km 245m.
- Trong quá trình dạy học phải coi học sinh là nhân vật trung tâm, giáo viên
tổ chức và hớng dẫn mọi học sinh tìm ra kiến thức mới ; Hình thành biểu tợng,
nắm đợc mối quan hệ giữa các đơn vị đo vận dụng làm bài và thực tế tốt.
- Giáo viên có quyền lựa chọn nội dung và phơng pháp dạy học từng bài
học phù hợp với học sinh nhằm đạt yêu cầu của chơng trình môn học.

- Qua việc thực nghiệm thấy đợc kết quả của việc dạy đo lờng cho học sinh
bằng phơng pháp cải tiến.
II. Nội dung thực nghiệm :
Sau khi tìm hiểu thực tế ở trờng Tiểu học Tõn Dõn tôi nghiên cứu soạn giáo
án và dạy thực nghiệm 2 tiết ở lớp 4A và lớp 4D:
Tiết 1 : Bài : Bảng đơn vị đo độ dài.
Tiết 2 : Bài : Bảng đơn vị đo khối lợng : Tấn
Lớp 4A dạy theo phơng pháp mới.
Lớp 4D dạy bình thờng.
Thành phần dự giờ gồm : - Ban giám hiệu nhà trờng
- Tổ trởng chuyên môn
- Giáo viên lớp 4+5
Mục đích, cách thức và trình tự bài dạy đợc ghi ở giáo án. Sau khi dạy xong
tôi ra đề kiểm tra 15 phút sau mỗi tiết học để đánh giá, so sánh kết quả.
Đề kiểm tra
Tiết 1 :
Bài 1 : Điền số thích hợp vào chỗ chấm :
2 dam = .........m
5hm 5m = .............m

13520 m = ........km ...........m
1
m = .......cm
2

15


Bài 2 : 672 hm + 318hm = ...........km
( 364hm - 286hm ) x 4 = .........km

( 128km + 392km ) : 10 = .........km
Tiết 2 :
Bài 1 : Điền số thích hợp vào chỗ chấm :
5 tạ = ........kg

2560kg = ......tạ .......kg

5 tấn 60kg =.........kg

15000kg = ........tấn

Bài 2 : Một xe ô tô chuyến trớc chở đợc 25 tạ muối. Chuyến sau chở nhiều
hơn chuyến trớc 500kg muối. Hỏi cả 2 chuyến xe chở đợc bao nhiêu tạ muối?
III. Kết quả thực nghiệm :
Qua 2 tiết dạy ở lớp 4A bằng phơng pháp mới với ý đồ giáo viên là ngời tổ
chức, hớng dẫn gợi mở, học sinh tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức, biến tri
thức của loài ngời thành tri thức của bản thân. Với cách thức đó từng học sinh đợc tham gia giải quyết vấn đề, nắm vững vấn đề và rất hứng thú học tập.
* Kết quả cụ thể :
- Học sinh đã nắm vững đợc các biểu tợng về số đo đại lợng.
- Nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo. Từ mối quan hệ đó lập thành
bảng đơn vị đo.
- Dựa vào bảng đơn vị đo học sinh biết chuyển đổi đơn vị đo và tính toán
trên số đo theo các dạng thức khác nhau.
- Có kỹ năng chuyển đổi đơn vị đo : ít nhầm lẫn
- Học sinh có thói quen độc lập , tự giác suy nghĩ tìm ra cách giải quyết vấn
đề.
Kết quả khảo sát nh sau
Tiết 1: Điểm kiểm tra nh sau
Lớp
4A

4B

Tổng
số HS

25
25
Tiết 2

Lớp

Tổng
số HS

Giỏi
TS
12
8

Khá
%
48
32

Giỏi

TS
8
10


%
32
40
Khá

TBình
TS
%
5
20
6
24

Yếu
TS
0
1

%
4

TBình
Yếu
TS
%
TS
%
TS
%
TS

%
4A
25
10
40
11
44
4
16
0
0
4B
25
7
28
9
36
7
28
2
8
Nh vậy nhìn vào bảng tổng hợp kết quả trên ta thấy chất lợng của lớp 4A
cao hơn hẳn so với lớp 4B. Học sinh nắm vững kiến thức và vận dụng vào giải
16


toán tốt, không có bài nào điểm dới trung bình. Đó là một kết quả rất phấn khởi
mà giáo viên nào cũng mong muốn
* Phần đánh giá của đồng nghiệp
Các đồng chí giáo viên đều cho rằng đây là phơng pháp dạy học cío nhiều u

điểm, giáo viên đã cung cấp cho học sinh biểu tợng về đo đại lợng, học sinh chủ
động tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức. Phơng pháp này giúp học sinh dễ tiếp thu
và hứng thú học tập, đồng thời phát huy đợc tính độc lập t duy sáng tạo của các
em.
Quan phần thực nghiệm, bản thân tôi thu đợc kết quả:
- Nắm chắc nội dung, phơng pháp dạy học về đo đại lợng đó là:
+ Phơng pháp trực quan
+ Phơng pháp quan sát
+ Phơng pháp gợi mở vấn đáp
+ Phơng pháp thực hành - luyện tập
+ Phơng pháp giảng giải - minh hoạ
Nắm chắc các phơng pháp dạy học mỗi phơng pháp chỉ có ích khi nó đợc
sử dụng đúng lúc, đúng chỗ.
- Thấy đợc khả năng nhận thức của học sinh lớp 4 của trờng để lựa chọn vận
dụng phối hợp các phơng pháp dạy học nhằm đạt đợc mục đích, yêu cầu của
từng tiết dạy Toán.
- Thông qua 2 tiết thực nghiệm tìm ra vấn đề còn vớng mắc của học sinh
khi học về đo đại lợng. Từ đó giúp giáo viên điều chỉnh phơng pháp học sao cho
phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh trong lớp cũng nh trình độ học sinh
ở từng vùng địa phơng.

Phần 3:
kết luận và đề nghị
I/ Kết luận chung
Qua phần nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu thực trạng và dạy thực nghiệm
về nội dung đo lờng ở lớp 4 ta thấy việc dạy học về đo lờng là một vấn đề rất
quan trọng giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu, thiết thực nhất về các đại lợng cơ bản nh: độ dài, khối lợng, thời gian, diện tích và một số đơn vị đo thông
dụng nhất của chúng. Biết sử dụng các dụng cụ để thực hành đo lờng, biết ớc lợng các số đo đơn giản, biết chuyển đổi các đơn vị đo đại lợng cùng loại. Qua
việc dạy học hệ thống đơn vị đo của mỗi đại lợng đều củng cố các kiến thức về
ghi hệ số ( hệ thập phân ). Qua việc dạy học toán nói chung và dạy về đo lờng

nói riêng ta phát hiện ra đợc những vấn đề gì mà học sinh đã lĩnh hội đợc và
phát hiện ra những tồn tại mà học sinh còn mắc phải để từ đó tìm ra các biện
pháp giúp khắc phục khó khăn đó.
17


Cũng thông qua về đo lờng giúp học sinh từng bớc phát triển t duy, rèn
luyện phơng pháp và kỹ năng suy luận logíc ngoài ra còn rèn luyện cho học sinh
đức tính và phong cách của ngời lao động nh ý chí khắc phục khó khăn, thói
quen xét đoán có căn cứ, tính cẩn thận chu đáo, làm việc có kế hoạch, có kiểm
tra tự đánh giá kết qủa cuối cùng. Từng bớc hình thành thói quen và khả năng
suy nghĩ độc lập linh hoạt khăc phục cách suy nghĩ máy móc dập khuôn xây
dựng lòng ham thích tìm tòi sáng tạo.
II/ Những ý kiến đề xuất
Để nâng cao chất lợng dạy và học về môn toán nói chung và dạy học về đo
lờng nói riêng tôi xin đề xuất 1 số vấn đề sau:
Đối với ngành giáo dục. Ngoài việc trang bị cho giáo viên sách giáo viên
một số tài liệu tham khảo cơ bản và cần thiết để bổ sung kiến thức và phơng
pháp cho giáo viên trong quá trình dạy học.
- Đối với nhà trờng và các thầy cô giáo.
Phải thờng xuyên tổ chức chuyên đề hội giảng, hội thảo về các dạng toán cơ
bản của từng khối lớp bằng phơng pháp cải tiến để giáo viên học hỏi và vận
dụng.
Mối giáo viên phải thấy hết đợc tầm quan trọng của việc dạy học về đo lờng
và vận dụng các kiến thức đó vào cuộc sống để từ đó giành thời gian thích đáng
cho việc nghiên cứu lựa chọn phơng pháp dạy học sao cho có hiệu quả nhất .
Ngoài ra mỗi đồng chí giáo viên trong quá trình dạy về môn toán nói chung
và đo đại lơnựg nói riêng, cần tìm hiểu xem học sinh lớp mình, trờng mình gặp
khó khăn gì từ đó kịp thời điều chỉnh phơng pháp dạy học cho phù hợp với thực
tế.

- Để giảng dạy môn toán đạt kết quả cao ngời giáo viên phải thờng xuyên
trau đổi về phơng pháp và tri thức toán học bằng cách không ngừng học tập để
nâng cao trình độ chuyên môn, học hỏi dự giờ đồng nghiệp, tham khảo các tài
liệu liên quan để giảng dạy tốt nhất. Mỗi giáo viên phải say mê tâm đắc với nghề
nghiệp Tất cả vì học sinh thân yêu phải lấy học sinh làm trung tâm trong quá
trình dạy học. Cần giúp học sinh cách tự học để chiếm lĩnh tri thức để các em
tiếp thu 1 cách thụ động. Thờng xuyên kiểm tra đánh giá động viên khuyến
khích tạo không khí hứng thú trong học tập làm đòn bẩy thúc đẩy việc học tập
của học sinh đạt kết quả cao.
- Quá trình tìm hiểu và dạy thực nghiệm cho thấy phơng pháp dạy học đo
đại lợng là:
* Hình thành biểu tợng về đo đại lợng: Học sinh có đợc biểu tợng về các đại
lợng đã học, biết cách ghi lại giá trị của kết quả đo đại lợng.
Nắm chắc hệ thống đơn vị đo.
- Thực hiện thao tác kỹ thuật đo, rèn luyện khả năng ớc lợng số đo
18


- Thực hiện chuyển đổi đơn vị đo và tính toán trên số đo bằng cách dùng
bảng đơn vị đo đại lợng, hoặc bằng cách tính toán.
Trên đây là toàn bộ quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về nội dung và phơng
pháp dạy học về đo đại lợng. Trong 1 thời gian hạn hẹp với vốn kiến thức và kinh
nghiệm còn hạn chế, những nhận định không tránh khỏi sự chủ quan của bản
thân. Vì vậy tôi rất mong đợc sự đóng góp bổ sung, sự động viên khuyến khích
của các bạn đồng nghiệp để sáng kiến thêm giá trị và đáp ứng đợc yêu cầu
nhiệm vụ của dạy học đo đại lợng nói riêng và môn toán nói chung.
Tõn Dõn, ngày 03 tháng 5 năm 2011
Hội đồng SKKN nhà trờng

Ngời thực hiện


19



×