Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

khảo sát giá trị thức ăn của giống cỏ voi, ghi nê, ruzi, stylo và một số yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng hạt giống cỏ ghi nê tại tỉnh đăk lăk”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Lª Hoa

“KHẢO SÁT GIÁ TRỊ THỨC ĂN CỦA GIỐNG CỎ VOI, GHI NÊ,
RUZI, STYLO VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ðẾN
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG HẠT GIỐNG CỎ GHI NÊ TẠI TỈNH
ðĂK LĂK”

LUËN V¡N TH¹C SÜ N¤NG NGHIÖP
CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 60-62-40
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI QUANG TUẤN

HÀ NỘI - 2007


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi và có sự hợp
tác của các tập thể trong và ngoài cơ quan.
Các số liệu và kết quả trong bản luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa từng ñược ai công bố.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2007

Lê Hoa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i



Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập tại Trường ðại học Tây Nguyên và Trường
ðại học Nông nghiệp I, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của tập thể
và cá nhân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh ñạo Trường ðại học Tây Nguyên,
Ban lãnh ñạo Trường ðại học Nông nghiệp I, Khoa ðào tạo sau ñại học,
Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng thuỷ sản, Bộ môn Dinh dưỡng và thức ăn
Trường ðại học Nông nghiệp I ñã tạo ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi hoàn
thành bản luận văn.
Tôi xin cảm ơn lãnh ñạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của Trung
tâm Khuyến nông ðăk Lăk, Trung tâm giống Cây trồng & Vật nuôi ðăk Lăk,
Công ty cà phê Ea Pôk ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với sự hướng dẫn trực tiếp, chân
thành và chu ñáo của Thầy giáo TS Bùi Quang Tuấn ñã hết lòng tận tình
giúp ñỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè gần xa, ñồng nghiệp
và các cơ quan chức năng ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2007
Tác giả

Lê Hoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CK:


Chất khô

CIAT:

Center of international tropical agriculture (Trung tâm
Nông nghiệp nhiệt ñới Quốc tế)

cs:

Cộng sự

CT:

Công thức

KTS:

Khoáng tổng số

UBND:

Ủy ban nhân dân

A. pintoi:

Arachis pintoi

B. ruziziensis:


Brachiaria ruziziensis

B. mutica:

Brachiaria mutica

B. decumbens:

Brachiara decumbens

C. pubeens:

Centrosema pubeens

D. rensoni:

Desmodium rensoni

F. congesta:

Felemingia congesta

L. leucocephala: Leucaena leucocephala
M. atropurpureum: Macroptilium atropurpureum
P. atratum:

Paspalum atratum

P. maximum:


Panicum maximum TD 58

P. purpureum:

Panisetum purpureum

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN..........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................iii
MỤC LỤC...................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................vii
Phần 1 - MỞ ðẦU........................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI..........................................................1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI.....................................................................2
Phần 2 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................3
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CÂY THỨC ĂN ........................................3
2.2. CÁC YẾU TỐ Ả5NH HƯỞNG TỚI SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY THỨC ĂN GIA SÚC .................................................................4
2.2.1. Khí hậu ...............................................................................................4
2.2.2. Dinh dưỡng ñất và phân bón ...............................................................8
2.2.3. Giống................................................................................................ 10
2.2.4. Sâu bệnh ........................................................................................... 10
2.2.5. Chăm sóc, quản lý ............................................................................ 11
2.2.6. ðiều kiện kinh tế-xã hội.................................................................... 12
2.2.7. Sinh sản ............................................................................................ 15
2.2.8. Mật ñộ gieo trồng ............................................................................. 16

2.2.9. Phương pháp thu hạt ......................................................................... 16
2.2.10. Thời gian cắt lần cuối ..................................................................... 17
2.3. ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA GIỐNG CỎ KHẢO SÁT .................... 18
2.3.1. Ghi nê ............................................................................................... 18
2.3.2. Cỏ Voi .............................................................................................. 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


2.3.3. Cỏ Ruzi............................................................................................. 20
2.3.4. Stylo ................................................................................................. 21
2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC . 22
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước .................................................. 22
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................... 25
Phần 3 - NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 27
3.1. THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU .................. 27
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 27
3.2.1. ðặc ñiểm tự nhiên và kinh tế xã-hội tỉnh ðăk Lăk............................ 27
3.2.2. ðánh giá hiện trạng phát triển cỏ trồng tại ðăk Lăk.......................... 28
3.2.3. Khảo sát giá trị thức ăn của một số giống cỏ..................................... 28
3.2.4. Nghiên cứu một số yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng tới năng suất và chất
lượng hạt giống cỏ Ghi nê .......................................................................... 28
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................ 28
3.3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội..................................................... 28
3.3.2. ðánh giá hiện trạng phát triển cỏ trồng tại ðăk Lăk.......................... 29
3.3.3. Khảo sát giá trị thức ăn của một số giống cỏ..................................... 29
3.3.4. Nghiên cứu một số yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng tới năng suất và chất
lượng hạt giống cỏ Ghi nê .......................................................................... 30
3.4. THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU...................................................... 34
Phần 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 35
4.1. ðẶC ðIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-Xà HỘI TỈNH ðĂK LĂK ......... 35

4.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên............................................................................. 35
4.1.2. ðặc ñiểm kinh tế-xã hội.................................................................... 41
4.2. HIỆN TRẠNG TRỒNG CÂY THỨC ĂN XANH............................... 43
4.2.1. Số lượng nông hộ trồng cây thức ăn xanh tại ðăk Lăk...................... 43
4.2.2. Diện tích cỏ trồng qua các năm tại ðăk Lăk ..................................... 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


4.3. GIÁ TRỊ THỨC ĂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ NGHIÊN CỨU TẠI
ðĂK LĂK.................................................................................................. 47
4.3.1. Năng suất chất xanh của các giống cỏ khảo sát ................................. 47
4.3.2. Năng suất chất khô của các giống cỏ khảo sát................................... 49
4.3.4. Thành phần dinh dưỡng của các giống cỏ ......................................... 52
4.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH ðẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG HẠT
GIỐNG CỎ GHI NÊ .................................................................................. 52
4.4.1. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến năng suất và chất lượng hạt
giống cỏ Ghi nê .......................................................................................... 52
4.4.2. Ảnh hưởng của các mức bón nitơ ..................................................... 54
4.4.3. Ảnh hưởng của phương pháp thu hạt ............................................... 57
Phần 5 - KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .......................................................... 63
5.1. KẾT LUẬN ......................................................................................... 63
5.2. ðỀ NGHỊ ............................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 65
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ............................................................................ 65
TÀI LIỆU TIẾNG ANH............................................................................. 68
PHỤ LỤC................................................................................................... 71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các khu vực sản xuất hạt giống cỏ chủ yếu ðông Nam Á ............6
Bảng 2.2: Phân vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới ở ðông Nam Á.......................7
Bảng 2.3: Các giống cỏ thích nghi với các vùng khí hậu ở ðông Nam Á .....8
Bảng 3.1: Công thức bố trí thí nghiệm 1..................................................... 31
Bảng 3.2: Công thức bố trí thí nghiệm 2..................................................... 32
Bảng 3.3: Công thức bố trí thí nghiệm 3..................................................... 33
Bảng 4.1: Một số yếu tố khí hậu nơi nghiên cứu......................................... 38
Bảng 4.2: Các loại ñất chính và phân bố của chúng .................................... 39
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng ñất tại ðăk Lăk ............................................ 40
Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu hóa tính của ñất tại nơi nghiên cứu..................... 41
Bảng 4.5: Số lượng gia súc qua các năm từ 2000 ñến 2006 ........................ 43
Bảng 4.6: Số lượng nông hộ tham gia trồng cỏ qua các năm....................... 44
Bảng 4.7: Diện tích cỏ trồng qua các năm tại ðăk Lăk ............................... 45
Bảng 4.8: Năng suất chất xanh các giống cỏ khảo sát ................................. 47
Bảng 4.9: Năng suất vật chất khô các giống cỏ khảo sát ............................. 49
Bảng 4.10: Sản lượng protein thô các giống cỏ........................................... 51
Bảng 4.11: Thành phần dinh dưởng của các giống cỏ khảo sát ................... 52
Bảng 4.12: Năng suất hạt giống cỏ Ghi nê.................................................. 53
Bảng 4.13: Ảnh hưởng khoảng cách trồng ñến chất lượng hạt giống .......... 54
Bảng 4.14: Năng suất hạt giống cỏ Ghi nê.................................................. 55
Bảng 4.15: Ảnh hưởng của mức bón nitơ ñến chất lượng hạt cỏ Ghi nê ..... 56
Bảng 4.16: Tỷ suất ñầu tư của các mức bón phân nitơ ................................ 57
Bảng 4.17: Ảnh hưởng phương pháp thu hạt ñến năng suất hạt cỏ.............. 58
Bảng 4.18: Ảnh hưởng phương pháp thu hạt ñến chất lượng hạt cỏ............ 59
Bảng 4.19: Ước tính hiệu quả của phương pháp thu hạt.............................. 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


Phần 1

MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Trong quyết ñịnh 168/2001/Qð-TTg của Chính phủ về ñịnh hướng
phát triển Tây Nguyên ñã khẳng ñịnh:
“Tây Nguyên có nhiều tiềm năng và thế mạnh hơn hẳn các vùng khác
của cả nước ñể chăn nuôi gia súc lớn theo hướng sản xuất hàng hóa, chất
lượng cao, nhất là bò thịt, bò sữa. Triển khai các dự án phát triển chăn nuôi
bò thịt chất lượng cao ở ðăk Lăk bảo ñảm cung cấp thịt chất lượng cao cho
các khu ñô thị và khu công nghiệp...”.
Nghị quyết Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh ðăk Lăk lần thứ XIV[4] cũng
nhấn mạnh chăn nuôi ñại gia súc là thế mạnh của ñịa phương và phấn ñấu
ñưa tỷ trọng chăn nuôi từ 9,7% lên 15% giá trị nông nghiệp vào năm 2010,
xây dựng một số vùng chăn nuôi mang tính sản xuất hàng hoá, góp phần vào
công cuộc công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn.
Những năm qua số lượng gia súc ăn cỏ tăng nhanh, từ năm 2000 ñến
năm 2006, ñàn bò tăng từ 106 lên 220 nghìn con, ñàn trâu tăng từ 19 lên 28
nghìn con, ñàn dê tăng từ 2,1 lên 49 nghìn con. Cùng với việc tăng số lượng
gia súc các chương trình về giống ñã thay ñổi cơ cấu giống, ñàn bò lai tăng
từ 10,7 lên 17,47% và phấn ñấu ñến năm 2010 tỷ lệ bò lai ñạt 30-35%.
Trong khi ñó ñồng cỏ tự nhiên ngày càng bị giảm cả về diện tích và chất
lượng. ðể phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại thì việc phát triển mở rộng
diện tích trồng cây thức ăn là hết sức cần thiết. Do vậy mà trong những năm
qua số hộ tham gia trồng cỏ tăng rất nhanh, ñồng thời diện tích trồng cỏ/hộ
cũng tăng lên. Nhưng Tây Nguyên nói chung và ðăk Lăk nói riêng có ñiều
kiện ñất ñai, khí hậu hoàn toàn khác các vùng sinh thái khác trong cả nước
(khí hậu nhiệt ñới gió mùa, có hai mùa rõ rệt, ñất ñỏ bazan, ...), việc nghiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


cứu lựa chọn tập ñoàn cây thức ăn gia súc phù hợp với sinh thái của ðăk Lăk

sẽ giúp người chăn nuôi giải quyết ñược khó khăn trong việc ñáp ứng nhu
cầu về thức ăn thô xanh cho gia súc nhai lại.
Cây thức ăn có thể trồng bằng hom, bằng hạt hay bụi, gốc. Việc nhân
giống bằng hom gặp khó khăn, tỷ lệ sống rất thấp, chi phí vận chuyển giống
cao, hệ số nhân rộng thấp (Werner Stur and Peter Horne 1999)[34] trong khi
trồng bằng hạt sẽ khắc phục ñược những vấn ñề trên và giá thành thấp hơn
rất nhiều. Hơn nữa việc sản xuất hạt giống cỏ còn mang lại nguồn thu nhập
từ bán hạt cỏ giống và tạo ra một nghề mới cho nông dân tại ñịa phương.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Khảo sát giá trị thức ăn của giống cỏ Voi, Ghi nê, Ruzi, Stylo và một số
yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng hạt giống cỏ Ghi nê
tại tỉnh ðăk Lăk”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
- Xác ñịnh ñược giá trị thức ăn của các giống cỏ: Voi, Ghi nê, Ruzi,
Stylo. Số liệu khảo sát thu ñược làm cơ sở cho việc ñánh giá, lựa chọn tập
ñoàn cây thức ăn tại vùng nghiên cứu.
- Xác ñịnh các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng hạt
giống cỏ Ghi nê, trên cơ sở kết quả thu ñược xây dựng qui trình sản xuất hạt
giống cỏ Ghi nê.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CÂY THỨC ĂN
Cây thức ăn xanh là cụm từ dùng ñể chỉ tất cả càc loài thực vật gồm
cây hoà thảo, cây ñậu, cây họ ñậu thân gỗ và những cây khác mà có thể sử
dụng ñược ñể làm thức ăn cho gia súc (chủ yếu cho ñộng vật nhai lại). Khái
niệm về cây thức ăn xanh hàm chứa tất cả cây thức ăn tự nhiên và cây thức

ăn ñược trồng với mục ñích sử dụng làm thức ăn cho gia súc.
Cỏ trồng là khái niệm thường dùng ñể chỉ các giống cây thức ăn cải
tiến, là những giống thực vật ñã ñược nghiên cứu lai tạo hay tuyển chọn từ
tự nhiên với mục ñích tạo ra các giống cho năng suất cao, chất lượng tốt và
thích nghi với ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện canh tác ở một vùng nào ñó.
Cây thức ăn xanh có 2 nhóm chủ yếu:
- Cây thức ăn họ hòa thảo: ðặc ñiểm của nhóm này là có năng suất
cao, ngon miệng ñối với gia súc, thông thường chúng chiếm một tỷ lệ cao
trong toàn bộ khẩu phần ăn và là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho
gia súc ăn cỏ. Tuy nhiên hầu hết các giống cây hòa thảo chứa hàm lượng
protein thô thấp chỉ vào khoảng 5 ñến 12% so với vật chất khô. Tỷ lệ protein
thô phụ thuộc vào các yếu tố như: Giống, dinh dưỡng của ñất, mùa vụ, tuổi
thu hoạch, lượng nitơ bón cho cỏ (J.G. de Geus, 1984)[8].
- Cây thức ăn họ ñậu: ðặc ñiểm quan trọng nhất của nhóm thức ăn xanh
này là hàm lượng protein thô trong vật chất khô khá cao (15 ñến 25%). ðây là
nguồn cung cấp nitơ vô cùng quan trọng cho vật nuôi, ñặc biệt cho gia súc nhai
lại, ñể thỏa mãn nhu cầu của các vi sinh vật dạ cỏ và gia súc. Cây họ ñậu thường
có mùi hăng nên gia súc thường ăn với lượng ít hơn cây hòa thảo. Một số nghiên
cứu cho thấy gia súc tăng trọng cao khi bổ sung cỏ họ ñậu từ 0-30% trong khẩu
phần. Các loại cây họ ñậu thường có năng suất thấp hơn cây hòa thảo nhưng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


chúng có hàm lượng protein thô cao hơn.
Một số lá cây họ ñậu có chứa ñộc tố thuộc nhóm glycoside, nếu bổ
sung với tỷ lệ cao loại này cho gia súc dạ dày ñơn có thể bị trúng ñộc. Tuy
nhiên với ñộng vật nhai lại liều gây ñộc rất cao do hệ vi sinh vật trong dạ cỏ
có khả năng phân giải chúng (Leng, 1984)[49].
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY THỨC ĂN GIA SÚC

Thực tiễn cho thấy không loài thực vật nào có thể sống và cho năng
suất cao, chất lượng tốt trong mọi ñiều kiện tự nhiên khác nhau. Nghiên cứu
sự thích nghi hay nói cách khác nghiên cứu về sự tác ñộng của các yếu tố
ngoại cảnh lên các giống cây thức ăn xanh cho gia súc ăn cỏ có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc tuyển chọn các giống tốt ñể phát triển cây thức ăn
trong chăn nuôi.
Thích nghi là phản ứng của cơ thể ñối với môi trường sống xung quanh.
Sự thích nghi của cây thức ăn xanh bao gồm các vấn ñề:
- Thích nghi với ñiều kiện khí hậu mà quan trọng nhất là ánh sáng, nhiệt
ñộ và lượng mưa
- Thích nghi với ñiều kiện ñất ñai bao gồm các yếu tố quan trọng là ñộ
pH và ñộ màu mỡ của ñất
- Thích nghi với các phương thức sử dụng khác nhau bao gồm chăn thả
hay thu cắt (Manneje, 1992)[52].
Các nhân tố tự nhiên chủ yếu quyết ñịnh thích nghi của cây thức ăn
xanh bao gồm:
2.2.1. Khí hậu
Khí hậu là một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn ñến sinh
trưởng và phát triển của thực vật nói chung và cây thức ăn cho gia súc nói
riêng. Những yếu tố chính của khí hậu ảnh hưởng ñến cây trồng là ánh sáng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


nhiệt ñộ và lượng mưa:
- Ánh sáng
Ánh sáng là nhân tố quan trọng cho sự quang hợp của thực vật. Ở
những vùng ẩm ướt mùa khô ngắn là nơi có ñiều kiện khí hậu thuận lợi cho
sự sinh trưởng của cây thức ăn. Tuy nhiên ở những vùng như vậy khi có quá
nhiều mây làm giảm bức xạ và làm giảm bớt sự quang hợp của cây xanh kết
quả năng suất không cao. ðộ dài ngày ở vùng xích ñạo cũng là yếu tố giới

hạn ñối với thực vật (Cooper, J.P, 1970)[40].
Sự sinh trưởng của các giống cỏ dưới tán che của cây tầng cao thì vấn
ñề cạnh tranh cơ bản không những là dinh dưỡng trong ñất, ñộ ẩm mà còn là
ánh sáng (Mananetje, 1992)[53]. Tuy nhiên các giống cây thức ăn khác
nhau thì khả năng chịu sự che bóng cũng rất khác nhau. Một số giống cây
thức ăn gia súc có thể sinh trưởng ñược dưới ñộ che bóng ñến 60% như
Arachis pintoi (Reynold, S.G, 1982)[59] trong khi ñó một số cây thức ăn chỉ
ñược trồng trong ñiều kiện ánh sáng hoàn toàn như cỏ Voi.
- Nhiệt ñộ
Mỗi loài thực vật ñược hình thành từ các ñiều kiện khác nhau thì mức
ñộ phản ứng với nhiệt ñộ cũng khác nhau. Hiếm có các loài thực vật có
nguồn gốc từ những vùng lạnh giá lại có thể sinh trưởng và phát dục tốt ở
vùng khí hậu nóng và ngược lại. Một số loài khác có thể sống ñược ở cả hai
vùng khí hậu, nhưng lại cho năng suất và chất lượng thấp. Vùng gần xích
ñạo thì nhiệt ñộ không còn là yếu tố giới hạn với các cây thức ăn xanh
nhiệt ñới (trừ những vùng núi cao). Ngược lại khi di chuyển một loại cây
thức ăn nào ñó từ vùng xích ñạo ñến nơi khác xa xích ñạo thì nhiệt ñộ là
yếu tố giới hạn trong suốt cả năm. Ở cả những vùng núi cao và xa xích ñạo,
giá lạnh và sương mù là yếu tố giới hạn ñối với các giống cây thức ăn gia
súc có nguồn gốc từ nhiệt ñới (Wiliam, 1978)[63]. Một số nghiên cứu cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


thấy ở miền Bắc nước ta mùa ñông năng suất cây thức ăn gia súc chỉ ñạt
khoảng 20-30% so với mùa hè.
Biên ñộ nhiệt ngày ñêm càng cao làm cho cây trồng tích luỹ sinh học
càng cao. Tây Nguyên nói chung và ðăk Lăk nói riêng có biên ñộ nhiệt lớn,
ñây là ñiều kiện thuận lợi cho việc tăng sinh khối của cây trồng nói chung và
cây thức ăn gia súc nói riêng.
Nhiệt ñộ và ánh sáng là hai yếu tố ảnh hưởng ñến sự ra hoa kết quả

của các loài cây cỏ. Các loài cỏ khác nhau có phản ứng với ñộ dài ngày khác
nhau, một số giống ñáp ứng với ñộ dài ngày ngắn, một số khác ra hoa trong
ñiều kiện ngày dài hơn, chính ñiều này làm cho nhiều loài cỏ ra hoa ở ñịa
phương này nhưng không ra hoa ở ñịa phương khác, cho nên việc sản xuất
hạt giống cỏ chỉ có ở những vùng có ñiều kiện nhất ñịnh. Trên thế giới một
số vùng sản xuất hạt giống cỏ có ñiều kiện về khí hậu ñược nêu lên ở bảng
2.1 như sau:
Bảng 2.1: Các khu vực sản xuất hạt giống cỏ chủ yếu ðông Nam Á
Lượng

Vĩ ñộ

ðộ cao

Nhiệt

(o)

(m)

ñộ (oC)

Chang Mai (Thái lan)

19

310

21


1100

Không

Na Kom (Thái lan)

15

180

23

1200

Không

Bha mo (Myanmar)

24

120

21

1900

Không

Manila (Philipin)


15

10

25

2100

Không

Lung Châu (Trung Quốc)

22

270

14

1300

Nhẹ

Tây Nguyên (Việt Nam)

13

400

21


1750

Không

Nơi sản xuất

mưa TB
(mm)

Sương
muối

(Nguồn: Trương Tấn Khanh, 2006)[18]
- Lượng mưa
Lượng mưa là yếu tố hết sức quan trọng cho sự sinh trưởng của thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


vật. Mưa cung cấp nước, ñộ ẩm, một phần dinh dưỡng cho ñất và ñó là ñiều
kiện tối cần thiết cho thực vật. Tuy nhiên ở vùng xích ñạo thì lượng mưa
không phải lúc nào cũng là yếu tố giới hạn. Lượng mưa tổng số và thời
gian mưa trong năm nhận ñược ở những vùng càng xa xích ñạo càng giảm
xuống (Niewoolt, 1982)[56].
Sự thích nghi của các giống cây thức ăn gia súc theo vùng khí hậu
ñược Troll (1966)[61] ñưa ra tại bảng 2.2 và bảng 2.3. Ông chia khí hậu
vùng ðông Nam Á ra thành 5 tiểu vùng khí hậu khác nhau và xác ñịnh
những giống cây thức ăn gia súc thích nghi tốt với khí hậu của từng vùng.
Những nghiên cứu như vậy rất có ý nghĩa trong việc chọn lựa giống cây thức
ăn xanh thích nghi ñể phát triển cây thức ăn gia súc cho các tiểu vùng khí
hậu khác nhau.

Bảng 2.2: Phân vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới ở ðông Nam Á

hiệu

Số tháng ẩm
Tên vùng khí hậu

trong năm

Nơi quan sát

(tháng)
Tây Indonesia, New Guinae,

V1

Mưa nhiệt ñới

9,5-12,0

V2

Nhiệt ñới nóng ẩm

7,0-9,5

V3

Nhiệt ñới mưa- khô


4,5-7,5

Cao nguyên Thái Lan, Lào,Việt Nam

IV4

Khô lạnh và nóng ẩm

6,0-9,0

Nam Trung Quốc, Indonesia

10-12

Bắc Việt Nam, ðông Trung Quốc

IV6,7 Ẩm ướt thường xuyên

Malaysia, Phillipine
ðông Java, Islasn, New Ghinea,
Trung Quốc

(Nguồn : Troll, 1966)[61]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


Bảng 2.3: Các giống cỏ thích nghi với các vùng khí hậu ở ðông Nam Á
STT


Giống

V1 & V2

V3

IV6,7

IV4

1

Andpropogon gayanus

x

x

-

-

2

Brachiaria brizantha

x

x


-

x

3

Brachiaria dictyoneura

x

x

-

-

4

Brachiaria decumbens

x

x

-

-

5


Brachiaria humidicola

x

x

-

-

6

Paspalum notatum

x

x

-

-

7

Paspalum plicatolum

x

x


x

-

8

Aeschynomere americana

x

-

x

-

9

Arachis pintoi

x

x

x

-

10


Centrosema plumieri

x

x

-

-

11

Chamaecrista rotundifolia

-

x

-

-

12

Stylosanthes guianensis

x

x


x

x

13

Stylosanthes capitala

x

x

-

-

14

Stylosanthes hamata

-

x

-

x

2.2.2. Dinh dưỡng ñất và phân bón
ðộ phì của ñất có một ảnh hưởng rất lớn ñối với năng suất của thực vật.

Hơn 60% ñất ở ðông Nam Á là ñất nghèo dinh dưỡng (Kerridge và Edward,
1986)[46]. Hầu hết ñất ñồng cỏ cho chăn nuôi thuộc nhóm này, nên yếu tố
giới hạn trong việc nâng cao năng suất ñồng cỏ thường là yếu tố dinh dưỡng
trong ñất. ðộ pH của ñất cũng là một yếu tố quyết ñịnh sự thích nghi của cây
thức ăn. Một số giống cây thức ăn gia súc, ñặc biệt ñối với cây họ ñậu không
thích nghi với ñộ pH thấp. Hầu hết các dòng keo dậu không sinh trưởng
ñược ở những vùng ñất chua (Nguyễn Thị Liên, 2000)[19]; (Bùi Quang
Tuấn, 2006)[30]. Tuy nhiên cũng có nhiều loại cây trồng kể cả cây họ ñậu
như Stylo 184 lại có khả năng chịu ñược ñất có ñộ pH thấp (Trương Tấn
Khanh, 2003)[16].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


Dinh dưỡng trong ñất có ý nghĩa trong việc nâng cao năng suất và
chất lượng hạt giống. Các nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón ñến năng suất
và chất lượng hạt giống cỏ hòa thảo cho thấy: Việc bón nitơ cho cỏ sau khi
cắt lần cuối có ảnh hưởng khá lớn ñến năng suất hạt. Bón 200kg N/ha ñối
với cỏ P. atratum cho năng suất cao hơn rất ñáng kể so với các mức bón nitơ
thấp hơn, ñặc biệt ñối với các vùng ñất nghèo nitơ. Năng suất hạt khi bón
200kgN/ha là 1029 kg hạt/ha, trong khi áp dụng 100kgN/ha là 933kg hạt/ha
và không bón là 836kg (Phaikaew and Nakamanee, 2005)[57], tương tự như
vậy ñối với các thí nghiệm khác tại Thái Lan với cỏ P. maximum, năng suất
hạt ở mức bón phân 300kg nitơ cao hơn ñáng kể so với mức bón 200kg N/ha
(750kg so với 540kg) (Krailas Kiyothong, Somsak Poathong, Kiatisak
2002)[48]. Tuy nhiên ảnh hưởng của lượng phân bón còn lệ thuộc vào ñộ
phì của ñất, ảnh hưởng này càng tăng khi cỏ ñược trồng trên ñất có ñộ phì
kém. Các ảnh hưởng này ñược giải thích bởi sự gia tăng số bông trên khóm,
số hạt trên bông và trọng lượng 1.000 hạt. Phân bón còn có ảnh hưởng ñáng
kể ñến chất lượng hạt, tỷ lệ nẩy mầm của hạt Paspalum atratum ở chế ñộ
không bón phân là 69% trong khi ở chế ñộ bón 200kg nitơ là 81%, sự sai

khác này là rất có ý nghĩa trong sản xuất hạt giống cỏ. Các loại phân bón
khác như lân và kali cũng ảnh hưởng lớn ñến năng suất và chất lượng hạt. Nhiều
nghiên cứu cho thấy ñể sản xuất hạt các giống cỏ hoà thảo cần 60kg P2O5/ha/năm
và khoảng 50-60kg K2O/ha/năm (Phaikaew and Nakamanee, 2005)[58].
ðối với các giống cây cỏ họ ñậu, ảnh hưởng của việc bón nitơ ñến năng
suất chất xanh và năng suất hạt không ñáng kể lắm, trong khi ñó ảnh hưởng
của lân tương ñối rõ (Trịnh Xuân Vũ và cs, 1976)[32], ở những vùng ñất thiếu
lân, năng suất hạt của cây cỏ họ ñậu kém hơn. Khi bón phân cho ñồng cỏ họ
ñậu trồng ñể thu hạt ñược áp dụng khoảng 100-400kg P2O5 (superphotphat)
và 50-100kg K2O (potassium chlorid) (Ian J.Partridge, 2000)[45]. Tây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


Nguyên, ñất ñỏ bazan thường có hàm lượng lân tổng số cao, nhưng ở dạng
liên kết khó hấp thu nên cần bón lân cho cây thức ăn gia súc.
2.2.3. Giống
Giống là một yếu tố quyết ñịnh ñến năng suất, các giống khác nhau
cho năng suất và chất lượng khác nhau. Các giống cỏ ñịa phương và cây cỏ
tự nhiên luôn luôn thích nghi với ñiều kiện khí hậu và ñất ñai nơi chúng
sống, nhưng năng suất thường thấp, dinh dưỡng kém không còn phù hợp với
yêu cầu chăn nuôi hiện nay. ðộ phì của ñất là rất quan trọng với các giống
cây trồng, các giống khác nhau có nhu cầu về dinh dưỡng và ñộ phì của ñất
khác nhau. Một số giống vẫn có thể trồng và cho năng suất khá cao ở ñất
kém màu mỡ hoặc ñất chua nhưng một số khác hoàn toàn không thể
(Kerrige and Edwarrd, 1986)[46].
Việc giới thiệu các giống cỏ mới vào các vùng có ñiều kiện tự nhiên
khác nhau cần chú ý ñến tính chịu hạn và nhu cầu về ñộ phì của ñất là rất
cần thiết. Có những giống cho năng suất rất cao trong ñiều kiện ñáp ứng ñầy
ñủ các nhu cầu dinh dưỡng, ánh sáng (như cỏ Voi, cỏ Ghi nê) nhưng nếu
trồng trong ñiều kiện kém hơn thì không phát triển ñược hoặc cho năng suất

rất thấp. Trong hệ thống ñồng cỏ chăn thả thì việc chọn các giống có khả
năng chịu giẫm ñạp là rất có ý nghĩa. Thực tế trong chăn nuôi, những giống
cỏ có giá trị dinh dưỡng thấp, gia súc ít ăn hơn, vì vậy chúng ít bị giẫm ñạp
hơn, chứ chưa hẳn chúng là giống chịu giẫm ñạp hơn. Các giống cỏ thân bò,
nhiều rễ phụ thường chịu giẫm ñạp tốt (B. huminicola, B. ruziziensis) hơn
các giống thân ñứng, do ñó việc chọn giống cây thức ăn phù hợp cho mục
ñích sẽ nâng cao hiệu quả trong sản xuất.
2.2.4. Sâu bệnh
Ở ñiều kiện nhiệt ñới nóng ẩm, sâu bệnh rất dễ phát sinh nên vấn ñề
chọn giống kháng sâu bệnh cũng ñược chú ý. Việc dùng thuốc trừ sâu trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


ñồng cỏ bị hạn chế do tác dụng ñộc ñối với gia súc và giá thành thức ăn cao.
Biện pháp ñể kiểm soát bệnh hại và côn trùng ñược quan tâm hơn và chọn lọc
các giống cây thức ăn có khả năng kháng lại sâu, bệnh hại. Trong tất cả các
thí nghiệm chọn lọc giống cỏ cho sản xuất nhất thiết phải quan tâm ñến yếu tố
này. Việc xử lí hạt giống và kiểm soát sâu bệnh trong vườn ươm cần ñược
quan tâm ñể hạn chế sự lây lan (Boa and Leng, 1994)[37].
2.2.5. Chăm sóc, quản lý
Sự phát triển cây thức ăn gia súc không chỉ lệ thuộc các ñiều kiện khí
hậu, ñất ñai và phẩm giống mà còn phụ thuộc rất lớn vào sự tác ñộng của
con người. Trong yếu tố này, thì ảnh hưởng của người nông dân rất lớn tới
công tác mở rộng diện tích trồng cây thức ăn gia súc. Sự tác ñộng của họ thể
hiện trên một số yếu tố sau ñây:
- Có bù ñắp lại lượng dinh dưỡng trong ñất bị mất ñi do lấy thức ăn cho
gia súc hay không?
- Có bón phân cho ñồng cỏ hay không?
- Chế ñộ chăn thả,
- Quan hệ giữa cây lương thực và cây thức ăn cho gia súc,

- Cơ cấu cây thức ăn trên ñồng cỏ, ...
Ở những nước có ngành chăn nuôi chưa phát triển người nông dân chủ
yếu dựa vào ñồng cỏ tự nhiên, không bón phân cho ñồng cỏ tự nhiên và rất ít
khi bón phân cho ñồng cỏ trồng. Thông thường người nông dân cắt cỏ về
cho gia súc ăn nhưng lượng phân thu ñược từ gia súc thì họ dành ñể bón cho
cây trồng khác. ðiều ñó có nghĩa là họ khai thác một cách triệt ñể dinh
dưỡng của ñất và kết quả là năng suất ñồng cỏ càng ngày càng giảm. Ở hệ
thống chăn dắt trên ñồng cỏ, gia súc có trả lại cho ñồng cỏ một lượng dinh
dưỡng không ñáng kể nhưng sự phân bố này thường không ñều và hầu hết
các chất dinh dưỡng bị mất ñi do bay hơi (NH3) hay bị rửa trôi (chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


khoáng). Sự khai thác quá mức trên ñồng cỏ dần dần làm mất ñi các cây cỏ
hữu ích do gia súc lựa chọn ñể ăn và chúng thường bị cạnh tranh bởi các loài
khác thích nghi hơn với ñiều kiện môi trường. Thông thường những giống
mới có năng suất, ñòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng và chăm sóc cao hơn các cây
cỏ ñịa phương, nhưng ngược lại các cây cỏ tự nhiên lại thích nghi hơn và có
sức sống cao hơn (Blair and et al, 1986)[36]. Những cây cỏ có chất lượng
cũng thường xuyên ñược con người lựa chọn ñể cắt về chuồng cho gia súc
và hậu quả là chúng bị giảm hoặc mất ñi theo thời gian. Trong khi ñó các
giống cây cỏ có giá trị dinh dưỡng thấp, gia súc ít ăn lại dần dần chiếm ưu
thế trên ñồng cỏ (Falvey and Hengmichai, 1979)[42].
2.2.6. ðiều kiện kinh tế-xã hội
Sản xuất thức ăn xanh cho gia súc trên thực tế ñòi hỏi ñầu tư một
lượng kinh phí không nhỏ, lệ thuộc vào ñiều kiện kinh tế, kiến thức nông
học về cây thức ăn xanh của nông hộ và ñiều kiện ñồng cỏ tự nhiên. Việc
phát triển trồng cây thức ăn cho cho gia súc do vậy phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
- ðiều kiện kinh tế của nông dân.

- Mức ñộ trao ñổi mua bán các sản phẩm của thực vật hoặc các cây thức
ăn và lợi nhuận thu ñược từ các sản phẩm này.
- ðộng cơ của người nông dân và thái ñộ của họ ñối với việc trồng cây
thức ăn gia súc.
- Kiến thức văn hoá, kỹ thuật của người dân.
- Lượng ñất ñai sẵn có dành cho trồng cây thức ăn gia súc.
- Hiệu quả kinh tế giữa trồng cây thức ăn gia súc và cây trồng khác.
Ở nước ta hiện nay, việc chăn nuôi trâu bò ở một số vùng ñồng bằng
không phải ñể mua bán mà là cung cấp sức kéo, do ñó tầm quan trọng của
việc trồng cỏ ñể chăn nuôi thể hiện không rõ ràng. Nhiều nước ở khu vực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


ðông Nam Á hiện nay ñồng cỏ tự nhiên ñể chăn nuôi vẫn là công cộng nên
việc cải tạo ñồng cỏ ít khi ñược ñặt ra.
- Các giống gia súc ăn cỏ ñang nuôi ở nước ta chủ yếu là những giống
ñịa phương, sức sản xuất kém, nhưng có sức chịu ñựng với ñiều kiện dinh
dưỡng thấp, ñiều ñó dẫn ñến nông dân ít quan tâm ñến việc trồng cỏ hoặc cải
tạo ñồng cỏ.
- ðất ñai cho vùng nông nghiệp trên ñầu người thấp (nhất là ở những
vùng ñất thuận lợi cho cây công nghiệp) nên rất khó khăn ñể chia sẻ một
phần cho ñồng cỏ chăn nuôi gia súc. Tại tỉnh ðăk Lăk một số vùng có diện
tích ñồng cỏ tự nhiên nhiều như: Huyện Mðrăk, Ea Hleo, Ea Soup những
năm trước ñây, ñồng cỏ tự nhiên, ñất hoang hoá khá nhiều nhưng lượng gia
súc còn ít nên nhu cầu trồng cỏ vẫn chưa có.
Tuy nhiên những năm gần ñây ñàn gia súc tại tỉnh ðăk Lăk tăng nhanh
cả về số lượng và chất lượng, trong khi diện tích ñồng cỏ tự nhiên dần dần bị
thu hẹp, năng suất chất lượng ñồng cỏ kém không ñáp ứng ñược nhu cầu
phát triển ñàn gia súc và phương thức chăn nuôi hiện nay. Người chăn nuôi
muốn duy trì và mở rộng sản xuất thì việc trồng cây thức ăn là hết sức quan

trọng và quyết ñịnh thành công cho chăn nuôi loài gia súc ăn cỏ. Nhận thức
ñược lợi ích của việc trồng cỏ trong chăn nuôi, người chăn nuôi ñã và ñang
mở rộng diện tích trồng cỏ, do ñó nhu cầu giống cây thức ăn cho gia súc
cũng tăng nhanh. Nhưng việc phát triển cây thức ăn xanh ở nông hộ cũng
còn gặp phải một số khó khăn:
- Sự khó khăn về ñiều kiện kinh tế ñể ñầu tư cho cải tạo ñồng cỏ tự
nhiên cũng là một yếu tố ñáng kể
- Sự hạn chế về kiến thức nông học trong lĩnh vực ñồng cỏ
- Giá cả thị trường của sản phẩm chăn nuôi và sự lưu thông trên thị
trường trong nước và thế giới còn rất hạn chế nên việc phát triển chăn nuôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


chưa cao (Le Viet Ly, 1995)[51].
Trong tất cả các yếu tố kể trên thì yếu tố khí hậu là yếu tố tác ñộng
mạnh lên quá trình sinh trưởng và phát triển của cây thức ăn xanh nhưng lại
là yêu tố khó khắc phục nhất. Con người chỉ tác ñộng lên các vùng tiểu khí
hậu bằng cách tưới tiêu với những vùng hạn hán hoặc trồng cỏ dưới tán cây
ñối với những vùng bức xạ nhiệt lớn (L’t. Mannetje, 1992)[53].
Việc khắc phục các yếu tố giới hạn về ñộ phì của ñất luôn luôn ñược
ñặt ra, hầu hết ñất trồng cỏ ở ðăk Lăk là ñất xấu (ñất tốt dành cho sản xuất
nông nghiệp), nitơ thường xuyên là yếu tố giới hạn và cần ñược cung cấp ñối
với cây hoà thảo. ðể khắc phục vấn ñề này, một số khuyến cáo về việc trồng
các ñồng cỏ hỗn hợp giữa cây cỏ họ ñậu và cây cỏ hòa thảo nhằm cải thiện
một phần nitơ cho ñất nhờ vào hệ thống vi sinh vật nốt sần ở rễ cây họ ñậu
như Stylosanthes spp. Các cây họ ñậu thường tái sinh chậm hơn, ít chịu rợp
hơn nên chỉ sau một thời gian chúng không cạnh tranh nổi với cây hòa thảo.
Một số cây họ ñậu có thể chịu ñược sự thiếu phốt pho trong ñất và hậu
quả là hàm lượng phốt pho trong cây thứ ăn thấp, do ñó trong trường hợp
này phốt pho trở nên yếu tố giới hạn với ñộng vật và các nguyên tố khác như

S, K, Cu, Mo và Ca ñôi lúc cũng trở nên yếu tố giới hạn ñối với thực vật
(Little, Kompiang, Petheram, 1989)[50]
Bên cạnh các yếu tố trên còn có các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới
năng suất và chất lượng hạt giống cỏ:
- Thời gian ra hoa và kết quả không tập trung, nhiều giống quá trình
này kéo dài 3-6 tuần (Aminah and Khairuddin, 1994)[35], vì vậy việc xác
ñịnh thời ñiểm thu hoạch là rất quan trọng ñể thu ñược năng suất cao nhất.
- Hạt cỏ hầu hết rất nhỏ, số lượng hạt của Panicum maximum 1kg là
0,7-2 triệu hạt (Aminah and Khairuddin, 1994)[35] vì vậy việc thu hạt cỏ
cũng rất khó, lượng hạt thất thoát khá cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


- Hạt cỏ rất dễ rụng và là thức ăn của chim, kiến và thường khi hạt
chín sau một ngày là rụng ngay. Vì vậy hạt giống cỏ phải thu rải rác, khó thu
và phải nhờ các phương tiện ñặc biệt như bao túi lưới, rung hạt, ... phương
pháp thu hạt có ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất và chất lượng hạt cỏ.
Có thể tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng chính ñến năng suất và chất
lượng hạt giống bao gồm:
2.2.7. Sinh sản
Sự thích nghi của thực vật không những thể hiện ở sức sống mà còn
thể hiện ở khả năng sinh sản qua các thế hệ. Trong hệ thống cây thức ăn gia
súc tồn tại hai phương thức nhân giống chính là bằng hạt và bằng hom. Nhân
giống bằng hom thường gặp khó khăn hơn trong việc mở rộng diện tích
trồng cây thức ăn gia súc, do phải cần một khối lượng rất lớn về hom giống
cho một ñơn vị diện tích. Nhân giống bằng hạt có nhiều ưu thế hơn vì hệ số
nhân giống cao hơn, sự vận chuyển vật giống gieo trồng cũng dễ dàng hơn
và ñặc biệt là lưu chuyển qua các quốc gia.
Sự ra hoa kết hạt của các giống cây thức ăn gia súc chịu ảnh hưởng
của các yếu tố di truyền, khí hậu và ñất ñai. Khác với các cây lương thực,

cây thức ăn gia súc thường ñược chọn lọc theo hướng năng suất và giá trị
dinh dưỡng của lá, thân mà ít quan tâm ñến khả năng cho hạt nên thường
năng suất hạt thấp, thời gian ra hoa kéo dài, hạt chín không ñồng bộ, dễ
rụng. Do vậy việc sản xuất hạt giống ñòi hỏi phải có những kỹ thuật riêng,
khác với cây lương thực (Crouder, L.V, 1992)[41].
ðộ dài ngày và cường ñộ ánh sáng cũng ảnh hưởng rất lớn ñến ra hoa
và kết hạt. Một số giống ra hoa và kết hạt trong ñiều kiện ngày dài như
Cynodon dactylon, S. guianensis, … và một số giống ra hoa trong ñiều kiện
ngày ngắn như Andpropogon gayanus, Brachiaria decumbens, Stylosanthes
humilis, ..., số khác ra hoa trong ñiều kiện trung bình. Sự chuyển dời giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


từ các vùng có vĩ ñộ khác nhau thì ñộ dài ngày là yếu tố có ảnh hưởng rất
lớn ñến năng suất hạt giống cây cỏ (Have, M.D, 1985)[43].
2.2.8. Mật ñộ gieo trồng
Mật ñộ gieo trồng là yếu tố mà con người có thể quản lý ñược, tùy
theo ñộ phì của ñất ñể bố trí mật ñộ trồng cho thích hợp, các phản ứng về
khoảng cách trồng các giống rất khác nhau. ðối với nhiều loại hoà thảo thân
ñứng (Guinea, Paspalum, Setaria,...), mật ñộ gieo cho năng suất hạt cao nhất
ở khoảng cách (70 x 70cm) và (70 x 100cm). ðối với cỏ Stylo 184, các thí
nghiệm từ Thái Lan cho thấy khoảng cách (hàng x hàng) 100cm cho kết quả
năng suất hạt thu hoạch là cao nhất. Khi cỏ gieo quá dày, ảnh hưởng ñầu tiên
là làm cho bông nhỏ và ít hạt chắc, sau ñó là thu hoạch khó vì trổ hoa không
ñều, nhưng khi gieo trồng quá thưa sẽ giảm năng suất hạt. Vì vậy mật ñộ
gieo trồng phù hợp sẽ mang lại hiệu quả cao trong sản xuất.
2.2.9. Phương pháp thu hạt
Phương pháp thu hạt có ảnh hưởng lớn ñến năng suất và chất lượng
hạt giống. Hạt giống cỏ có ñặc trưng là chín không ñều và dễ rụng, vì vậy
phương pháp thu hạt có ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất thực thu và chất

lượng của hạt. Trong thực tế, người sản xuất hạt giống cỏ, thường thu hạt cỏ
theo các phương pháp sau:
- Bao bông cỏ bằng túi lưới: Sau khi 50% bông cỏ trổ, tiến hành buộc
các bông cỏ lại với nhau và trùm túi lưới lên ñầu bông. Túi lưới kích thước
80 x 50cm, khi hạt chín sẽ rụng xuống bao (chỉ thu hạt rụng) nên chất lượng
hạt cao hơn và tỷ lệ hạt chắc cao. Tuy nhiên phương pháp này ñòi hỏi ñầu tư
kinh phí khá cao, nên khó khăn ñối với nông dân.
- Rung hạt: Tương tự, khi 50% bông cỏ trổ tiến hành buộc các bông
lại với nhau và sau ñó rung bông ñể hạt rụng vào dụng cụ hứng (thúng,
nia...), rung hàng ngày vào buổi sáng. Phương pháp này cũng thu ñược hạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


chắc, nhưng tỷ lệ hạt cỏ thất thoát vẫn cao và tốn nhiều công lao ñộng.
- Cắt bông: Tuỳ theo từng loại cỏ mà thu hạt ở các thời ñiểm khác
nhau ñể có năng suất cao. Tương tự, khi 50% trổ bông thì bó các bông lại
với nhau, sau 10-20 ngày (tùy giống cỏ) cắt toàn bộ bông ñể thu hạt. Phương
pháp thu hạt này thường cho năng suất thấp và tỷ lệ hạt lép khá cao. Trong
khi thu bằng túi lưới có thể ñạt 850kg/ha ñối với Ghi nê thì phương pháp
này thường chỉ ñạt 200-280kg/ha.
- Thu cơ giới: Có nhiều loại máy thu hoạch hạt cho các giống khác
nhau, nguyên tắc thu hạt bằng máy là rung bông ñối với hòa thảo và cắt ñập
ñối với Stylo. Phương pháp này năng suất hạt cũng thấp tương tự bằng cách
cắt bông.
2.2.10. Thời gian cắt lần cuối
Thời gian ra hoa một số giống cỏ không tập trung, khi cỏ ra hoa kết
hạt trong ñiều kiện khí hậu không thuận lợi như: Mưa nhiều, gió lớn, … sẽ
ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng hạt giống. ðăk Lăk chưa có vùng
chuyên canh sản xuất hạt giống như Thái Lan, mà chủ yếu trồng cỏ ñể chăn
nuôi và tận dụng mùa vụ ñể sản xuất hạt giống, chính vì vậy xác ñịnh thời

gian cắt lần cuối sao cho cây cỏ ra hoa tập trung và ñúng thời vụ sẽ cho năng
suất và chất lượng hạt giống cao nhất.
Trong sản xuất hạt giống cả cỏ họ ñậu và hòa thảo ñều có kỹ thuật cắt
lần cuối. Cắt lần cuối là lần cắt rồi sau ñó không cắt nữa, chờ ra hoa ñể thu
hạt. Thời gian cắt lần cuối cũng có ảnh hưởng lớn tới năng suất và chất
lượng hạt giống cỏ.
Tiến hành cắt lần cuối giúp cỏ ra hoa ñồng loạt hơn, sau khi cắt lần
cuối, người ta bón nitơ ñể cỏ mọc nhiều chồi hữu hiệu, ra ñược nhiều bông
và bông to hơn. Một số kết quả cho thấy lần cắt này ở các thời ñiểm khác
nhau sẽ cho năng suất hạt khác nhau. Nếu cắt lần cuối quá muộn gặp mùa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17


×