Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Khoá luận tốt nghiệp vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học đại lượng và đo đại lượng lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.93 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIÊU HỌC
______***_____

ĐỎ THỊ LAN ANH

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI
LƯỢNG LỚP 5
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu
học

TRƯỜNG ĐẠI HỌC su' PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIÊU HỌC
______❖ ❖ ❖____

ĐỎ THỊ LAN ANH


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC
TRONG DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG
VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu
học

Người hướng dẫn khoa học ThS. PHẠM
HƯYÈN TRANG


Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
làm khóa luận này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô Phạm


Huyền Trang - người đã trục tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tậnLỜI
tìnhCẢM
để tôi có thể hoàn
thành khóa luận.
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận, dù đã rất cố gắng nhưng do thời
gian và năng lực có hạn nên vẫn chưa đi sâu khai thác hết được, vẫn còn nhiều
thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của
các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, thảng 5 năm 2015 Sinh viên

Đỗ Thị Lan Anh
Đề tài khóa luận: “Vận dụng phương pháp dạy học họp tác trong dạy
học đại lượng và đo đại lượng lóp 5” được tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
cô giáo Phạm Huyền Trang. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cún của
riêng cá nhân tôi. Ket quả thu được trong đề tài là hoàn toàn trung thực và không
trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Neu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên


Đỗ Thị Lan Anh

LỜI CẢM


MỤC LỤC
3.1.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49



ĐẶT VẤN ĐÈ
1. Lí do chọn đề tài
Đứng trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nền
công nghệ thông tin trong thời kì phát triển không ngừng. Đòi hỏi con người phải có
cả kiến thức đồng thời phải có nhiều kĩ năng khi học tập và làm việc. Giáo dục đóng
vai trò rất quan trọng nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài.
Bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI do UNESCO xác định là: “ H ọ c đ ể
biết - Học đế làm - Học đế tự khắng định mình - Học đế
c h u n g s ố n g ” , có ý nghĩa rất quan trọng trong sự thành công của mỗi cá nhân,
góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp cho toàn xã hội.
Đe hưởng ứng và thực hiện 4 trụ cột của giáo dục, ở Việt Nam hiện nay đang đổi
mới phương pháp dạy hoc theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh, tăng cường kỹ năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của của xã hội.
Dạy học họp tác là một trong những phương pháp dạy học tích cực có thể đáp ứng
được các yêu cầu của xã hội hiện nay. Xã hội phát triển cũng đồng nghĩa với những
yêu cầu được đặt ra ở mức độ phức tạp hon. Đe giải quyêt được những yêu cầu này
đòi hỏi mọi người phải có sự tương tác qua lại, phải họp tác với nhau, cùng nhau giải
quyết đế đạt được hiệu quả cao nhất. Đối với học sinh tiểu học, do đặc điểm tâm lý
lứa tuổi và hình thức tư duy đặc thù, nhu cầu hợp tác của học sinh được đặt ra một
cách tự nhiên.
Toán 5 có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình môn toán tiểu học. Neu
toán 4 được coi là mở đầu thì toán 5 là sự phát triển tiếp theo ở mức độ cao hơn, hoàn
thiện hơn, sâu hơn về mặt kiến thức và kĩ năng. Đại lượng và đo đại lượng là một
trong năm mạch kiến thức quan trọng trong chương trình toán 5 là mạch kiến thức có
thể liên kết các mạch kiến thức còn lại của môn toán. Nó có lượng kiến thức khá là
phức tạp và khó dạy bởi kiến thức môn học được trình bày có khoảng cách. Điều này
tạo cho giáo viên và học sinh nhiều khó khăn trong cả quá trình dạy và học. Đặt ra
một yêu cầu đó là phải tìm ra được phương pháp học tập phù hợp để đạt được kết quả

cao hơn trong học tập.


Vì những lý do trên tôi chọn “Vận dụng phương pháp dạy học họp tác
trong dạy học đại lượng và đo đại lượng lóp 5” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
M ụ c đ í c h : Nghiên cún lý luận về dạy học hợp tác để vận dụng trong dạy
học đại lượng và đo đại lượng lóp 5 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
N h i ệ m v ụ : Căn cứ vào mục đích nghiên cún, đề tài có các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cún cơ sở lý luận về dạy học hợp tác
- Tìm hiểu thực trạng việc vận dụng phương pháp hợp tác vào dạy học đại lượng
và đo đại lượng lớp 5
- Đe xuất quá trình vận dụng dạy học họp tác và một số biện pháp hỗ trợ vào dạy
học đại lượng và đo đại lượng lóp 5
- Tổ chức thực nghiệm dạy học hợp tác và đánh giá kết quả thực nghiệm.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Quá trình ứng dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy học đại lượng và đo
đại lượng lóp 5
4. Giả thuyết khoa học
Từ việc nghiên cứu lý luận dạy học theo dạy học họp tác, nếu đề xuất được quy
trình và một số biện pháp hỗ trợ để vận dụng phương pháp dạy học họp tác trong quá
trình dạy đại lượng và đo đại lượng lớp 5 thì có thế giúp giáo viên nâng cao hiệu quả
dạy học.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cún lý luận: nghiên cún, phân tích, tổng họp tài liệu
- Điều tra - khảo sát: Tiến hành điều tra thực trạng việc ứng dụng phương pháp
dạy học hợp tác trong dạy học đại lượng và đo đại lượng lớp 5
- Quan sát: Thực hiện quan sát
- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm dạy học hợp tác vào dạy học
đại lượng và đo đại lượng lớp 5 nhằm khẳng định tính khả thi và hiệu quả của đề tài.

6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về phương pháp dạy học hợp tác, ứng dụng của phương pháp
dạy học hợp tác vào đại lượng và đo đại lượng lớp 5 tại trường tiểu học Tiên Dương.


7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính gồm
3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chương 2: Một số biện pháp thực hiện dạy học hợp tác trong dạy học đại
lượng và đo đại lượng lóp 5
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ cơ SỞ THỤC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC VÀO DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO
ĐẠI LƯỢNG LỚP 5
1.1.

Cơ sở lí luận

1.1.1.

Quan niệm phương pháp dạy học

- Phương pháp là con đường, là cách thức thực hiện một công việc nào đó.
- Phương pháp dạy học là hình thức vận động của một hoạt động đặc thù: là hoạt động
dạy học.
- Phương pháp dạy học là những con đường, cách thức tiến hành hoạt động dạy học.
1.1.2.

Quan niệm về dạy học hợp tác

Phương pháp dạy học họp tác là cách thức hoạt động và giao lim họp tác của

thầy gây nên hoạt động và giao lưu hợp tác của trò nhằm đạt được mục tiêu dạy học
về kiến thức và kĩ năng xã hội.
Hợp tác là chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một nhiệm vụ nào
đó nhằm một mục đích chung. Hợp tác là điều rất quan trọng đóng góp vào sự thành
công của bất kì một tổ chức hay cá nhân nào; là điều không thế thiếu được trong mối
quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, giữa các tổ chức kinh tế, xã hội.
Nhóm là một tập hợp những cá nhân, có ít nhất hai người trở lên, được liên kết với
nhau trong hoạt động chung nhằm thực hiện một mục tiêu chung, giữa họ tồn tại
những giá trị chung và các nguyên tắc nhất định cần tuân thủ.
Khi tổ chức dạy học họp tác, mỗi học sinh có thể học tập trong một nhóm, có sự
cộng tác giữa các thành viên trong nhóm giữa các nhóm để đạt đến mục đích chung.
Trong phương pháp dạy học hợp tác, vai trò của người giáo viên là người tổ chức,
điều khiển việc học của học sinh thông qua việc học họp tác bằng việc thiết kế các


giờ học họp tác, vai trò của học sinh là người học tập trong sự họp tác. Hợp tác vừa
là phương tiện vừa là mục tiêu dạy học.
Phương pháp dạy học hợp tác là một mắt xích quan trọng trong quá trình dạy
học. Dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học tích cực, có “tính xã hội cao” và
phát huy được tối đa mục tiêu đặt ra đối với người học. Có thế khai thác, sử dụng
phương pháp dạy học họp tác trong nhiều tình huống dạy học đại lượng và đo đại
lượng lớp 5.
1.1.3.

Bản chất, đặc điểm, nguyên tắc, ỷ nghĩa của phương pháp dạy học hợp tác

* Bản chất
Dạy học hợp tác là chiến lược dạy học dựa vào các quan hệ trao đổi, chia sẻ

giữa các học sinh trong nhóm học tập. Trong quá trình học tập hợp tác nhóm, học
sinh kết hợp những kinh nghiệm, tư tưởng và năng lực cá nhân tạo thành sức mạnh
tập thể đế giải quyết vấn đề và các nhiệm vụ học tập. Thông qua học tập họp tác,
người học phát triển bản thân nhờ vào chỗ dựa chính là sức mạnh chung của cả
nhóm.
Trong dạy học hợp tác, vấn đề nổi lên rõ nhất là học sinh được chia sẻ, trao đổi
với nhau trong quá trình học tập. Học sinh huy động được sức mạnh tập thể để giải
quyết vấn đề. Ý tưởng của mỗi cá nhân được gạn lọc trong nhóm. Tinh thần và ý chí
học tập của học sinh liên tục được củng cố và bồi đắp nhờ sự khích lệ, động viên của
các thành viên khác.
* Đặc điểm
-

về nhiệm vụ học tập: Dạy học họp tác không chỉ truyền thụ cho học sinh những kiến
thức quy định trong chương trình, mà còn hướng vào việc phát triển tư duy, hình
thành các kĩ năng thực hành sánh tạo, chuẩn bị cho học sinh sớm thích ứng và hòa
nhập với đời sống xã hội.

-

về nội dung: Nội dung quá trình tổ chức dạy học họp tác không chỉ là những tri thức,
mà còn bao gồm các dạng bài tập nhận thức dưới dạng các tình huống, các dạng thực
hành tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- về phương pháp: Dạy học hợp tác coi trọng việc rèn luyện cho học sinh thói
quen tự học, hoạt động độc lập cá nhân hoặc hợp tác tập thể thông qua thảo luận
nhóm và thực hành. Vận dụng dạy học hợp tác thông thường qua các pha dạy học cho
nên cần phối họp với các phương pháp dạy học khác.


- về hình thức tổ chức dạy học: Dạy học họp tác sử dụng phối họp và linh hoạt

các dạng tổ chức dạy học như nhóm - tập thế, nhóm - cá nhân. Không gian tổ chức
dạy học, thiết bị dạy học, bàn, ghế cần được bố trí cơ động và linh hoạt sao cho phù
họp với yêu cầu của tiết học.
* Nguyên tắc
- Sự phụ thuộc tích cực: Sự phụ thuộc tích cực giữa các cá nhân trong nhóm sẽ
giúp cho học sinh tự giác thực hiện nhiệm vụ của mình, hỗ trợ bạn hoặc tìm kiếm sự
hỗ trợ từ bạn học để hoàn thành nhiệm vụ được giao, nỗ lực cùng với các thành viên
khác đạt mục đích chung.
- Sự tương tác trục diện: Sự tương tác trục diện sẽ giúp kích thích sự giao tiếp,
sự chia sẻ những tư tưởng, nguồn lực và đáp án; làm cho mọi thành viên đều tập trung
vào hoạt động nhóm...
- Trách nhiệm và công việc cá nhân: Nhóm hợp tác được tổ chức và cấu trúc sao
cho bảo đảm không xảy ra chuyện trốn tránh công việc hoặc trách nhiệm học tập. Mỗi
người đều có việc của mình và các phần việc này ràng buộc với nhau. Mỗi thành viên
đều phải học, đống góp phần mình vào công việc và thành công chung của nhóm.
Mọi thông báo đều được đưa ra rõ ràng và được tất cả thành viên tiếp nhận.
- Sử dụng những kĩ năng cộng tác trong nhóm: Những yêu cầu đầu tiên mà giáo
viên phải đặt ra với nhóm hợp tác là: mỗi người hãy luôn ở lại và làm việc với nhóm
một cách gắn bó; biết giữ im lặng, nói năng, phát biếu đúng lúc, đúng giọng, ôn hòa;
biết chờ đợi để nghe hết ý kiến của người khác và chờ đợi đến lượt mình phát biểu ý
kiến cá nhân; biết sử dụng chính xác tên của tất cả các bạn khác trong nhóm; động
viên nhau, lắng nghe những lời nhận xét của nhau; tìm hiểu những khó khăn của
người khác và chia sẻ kinh nghiệm; biết tỏ thái độ phù họp với quan hệ giữa các thành
viên trong nhóm; biết chủ động hỗ trợ bạn và yêu cầu bạn hỗ trợ mình một cách tự
tin, chân thực, cởi mở; biết trao đổi ý kiến, thảo luận, hỏi han và trả lời đúng với các
tình huống giao tiếp hay học tập.
- Sử lí tương tác nhóm: Sử lí tương tác nhóm cần được xem xét như một bộ
phận hữu cơ của mỗi bài hay chủ đề hợp tác. Sau khi kết thúc công việc, học sinh
thảo luận để đánh giá xem nhóm mình làm việc với nhau có tốt không, nên tiếp tục
thế nào để đạt hiệu quả cao hơn. Việc này giúp học sinh học được kĩ năng hợp tác



với người khác một cách hiệu quả. Có thể tiến hành để xử lí tương tác nhóm trong
khi hoạt động hoặc lúc gần kết thúc hoạt động học nhóm.
* Ý nghĩa
Khi học sinh tham gia vào các nhóm học tập sẽ thúc đẩy quá trình học tập và
tạo nên hiệu quả cao trong học tặp, tăng tính chủ động của tư duy, sáng tạo và khả
năng ghi nhớ của học sinh trong quá trình học tập, tăng thêm hứng thú học tập đối
với người học, giúp học sinh phát triển các kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, giúp
học sinh phát triển tư duy hội thoại, nâng cao lòng tự trọng, ý thức trách nhiệm và sự
tự tin của người học, giúp thúc đẩy những mối quan hệ cạnh tranh mang tính tích cực
trong học tập.
1.1.4.

ưu điếm và nhuợc điếm của phương pháp dạy học hợp tác
1.1.4.1. Ưu điểm
- Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của học sinh: Trong học

nhóm, học sinh phải tự lực giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực
của các thành viên, trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc của mình. Dạy học
nhóm hỗ trợ tư duy, tình cảm và hành động đọc lập, sáng tạo của học sinh.
- Phát huy năng lực cộng tác làm việc: Công việc nhóm là phương pháp làm
việc được học sinh yêu thích. Học sinh được luyện tập những kĩ năng cộng tác làm
việc như tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến những người khác và tính khoan dung.
- Phát triển năng lực giao tiếp: Thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, giúp
học sinh phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý
kiến của người khác, biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm.
- Hỗ trợ quá trình học tập mang tính xã hội: Dạy học nhóm là quá trình học tập
mang tính xã hội. Học sinh học tập trong mối tương tác lẫn nhau trong nhóm, có thể
giúp đỡ lẫn nhau, tạo lập, củng cố các mối quan hệ xã hội và không cảm thấy phải

chịu áp lực của giáo viên.
- Tăng cường sự tự tin cho học sinh: Vì học sinh được liên kết với nhau qua
giao tiếp xã hội, các em sẽ mạnh dạn hơn và ít sợ mắc phải sai lầm. Mặt khác, thông
qua giao tiếp sẽ giúp khắc phục sự thô bạo, cục cằn.
- Tăng cường kết quả học tập: Dạy học theo nhóm giúp cho kết quả học tập đạt
kết quả cao hơn.
1.1.4.2. Nhược điềm


- Dạy học theo nhóm đòi hỏi nhiều thời gian. Thời gian

của 1

tiết

học
cũng là một trở ngại trên con đường đạt được thành công

trong

công việc

nhóm. Một quá trình học tập với các giai đoạn dẫn nhập vào một chủ đề, phân công
nhiệm vụ, làm việc nhóm và tiếp theo là sự trình bày kết quả của nhiều nhóm....
Những việc đó khó được tổ chức thỏa đáng trong một tiết học.
- Công việc nhóm không phải bao giờ cũng mang lại kết quả mong muốn. Neu
tổ chức và thực hiện kém thì có thể dẫn đến kết quả ngược lại với những dự định sẽ
đạt.
- Trong các nhóm chưa được luyện tập dễ xảy ra hỗn loạn.
1.1.5.


Quy trình tố chức dạy học hợp tác trong dạy học
1.1.5.1. Xác định mục tiêu dạy học của tiết học
- Mục tiêu dạy học là cái rất quan trọng đối với mỗi bài học. Mục tiêu là cái cần

đạt được trong mỗi tiết học và mỗi tiết học lại có một mục tiêu riêng. Dựa vào mục
tiêu của mỗi bài mà có thể lựa chọn và phương pháp dạy học.
- Mục tiêu của từng bài là sự cụ thế hóa mục tiêu của môn học. Vì vậy trong
bước này cần xác định mục tiêu trên cả 3 phương diện: kiến thức, kĩ năng, thái độ.
1.1.5.2. Xây dựng nội dung sư phạm cho nội dung dạy học
- Trong nội dung của từng bài học bao giờ cũng bao hàm các đơn vị kiến thức
nhỏ khác nhau. Ở mỗi đơn vị kiến thức cần có các hoạt động không giống nhau để
thực hiện. Đe đạt được kết quả cao nhất và việc hợp tác được thực hiện một cách tự
nhiên theo nhu cầu học tập của học sinh chứ không thực hiện một cách miễn cưỡng.
- Trong mỗi đơn vị kiến thức có thế thiết kế một số các tình huống có thể kích
thích khả năng tìm tòi nhu cầu giải đáp của học sinh. Tùy thuộc vào nội dung kiến
thức mà có thể xây dựng nội dung sư phạm cho phù hợp với phương pháp dạy học để
đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình học tập.
1.1.5.3. Lựa chọn phương pháp, phưong tiện học tập
- Dựa vào mục đích, nội dung bài học mà lựa chọn phương pháp dạy học phù
hợp, lựa chọn cách thức chia nhóm phù hợp nhất, cách thức làm việc trong nhóm và
lựa chọn các phương tiện hỗ trợ tiết dạy.
I. ỉ.5.4. Tổ chức hoạt động dạy học.


- Sau khi đã chuẩn bị các yếu tố trên thì có thể tổ chức hoạt động dạy học theo
các bước cơ bản:
Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm: có thể sắp xếp số lượng thành
viên trong nhóm và công việc cụ thê của từng thành viên trong nhóm đế tránh hiện
tượng chỉ có một số người làm việc, và nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm. Mỗi thành

viên trong nhóm đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành phần công việc của
mình.
Sau đó giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh làm việc một cách độc lập, tụ’
nghiên cún. Lúc này giáo viên chỉ là người định hướng cho học sinh cách thực hiện,
hướng thực hiện để giải quyết vấn đề.
Tiếp theo là tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm. Học sinh tự đưa ra ý kiến
của mình trước nhóm và công việc của mọi người là tống hợp các ý kiến lại để tổng
kết câu trả lời, đáp án chung nhất cho vấn đề.
Trình bày kết quả trước lóp: Tổ chức cho học sinh trình bày kết quả trước
lóp, trước những nhóm khác bằng nhiều hình thức phong phú khác nhau. Trong quá
trình trình bày kết quả thì cần phải có sự bổ sung, trao đổi, góp ý của những nhóm
khác để kết quả được hoàn thiện hơn và cần chú ý nhấn mạnh các ý kiến không
tương đồng giữa các nhóm với nhau.
Sau khi trình bày thì người giáo viên cần đưa ra kết luận chính xác. Lúc này
người giáo viên có vai trò là trọng tài để giải quyết các tình huống khó xảy ra trong
quá trình làm việc nhóm.
1.1.5.5. Tống kết, đánh giả và khái quát nội dung
b à i h ọ c Sau mỗi hoạt động học thì đều phải khái quát nội dung kiến thức, nhấn
mạnh khắc sâu kiến thức cho học sinh. Tổng kết đánh giá kết quả công việc thực
hiện được của mỗi nhóm. Tuyên dương những nhóm có kết quả hoạt động tốt, động
viên những nhóm hoạt động còn chưa tốt.
1.1.6.

Một số vấn đề về dạy học đại lượng và đo đại lượng lởp 5
Ị. 1.6.1. Tóm tắt nội dung, mục tiêu chung chương trình dạy học đại lượng và

đo đại lượng lớp 5
Nội dung chương trình đại lượng và đo đại lượng toán 5 được phân bố như
sau:



Tên đại lượng
Độ dài

Sô tiêt
3

Nội dung dạy
Hình tròn Chu vi hình tròn

Luyện tập
Diện tích

14

Đêcamét vuông, hectômét vuông, hecta Kilômét
vuông, bảng đơn vị diện tích Diện tích tam giác
Diện tích
Diện tích hình tròn
Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình
hộp chữ nhật Diện tích hình trụ

Thể tích

5

Thể tích của một hình Xentimet khối, đêximét khối
Mét khối, bảng đơn vị đo thể tích Thê tích hình hộp
chữ nhật Hình lập phương


Khối lượng

2

Đêcagam, hectôgam
Chuyến đổi đơn vị khối lượng về dạng thập phân

Thời gian

14

Bảng đơn vị đo thời gian Các phép toán về số đo
thời gian Các phép toán về chuyến động vận tốc
Quãng đường Thời gian

Các kiến thức về đại lượng và đo đại lượng được trình bày dưới dạng hình
thành khái niệm phép đo trước, sau đó hình thành khái niệm đại lượng.
Dạy học đo đại lượng nhằm làm cho học sinh nắm được bản chất của phép đo
đại lượng, đó là biếu diễn giá trị của đại lượng bằng số. Từ đó học sinh nhận biết


được độ đo và số đo. Giá trị của đại lượng là duy nhất và số đo không duy nhất mà
phụ thuộc vào việc chọn đơn vị đo trong từng phép đo.
Dạy học đại lượng và đo đại lượng nhằm củng cố các kiến thức có liên quan
trong môn toán, phát triển năng lực thực hành, năng lực tư duy.
1.1.6.2. Một số dạng bài tập thườĩig gặp trong nội dung đại lượng và đo đại
Iưọng lóp 5
- Dạng toán chuyển đổi đơn vị đo: Dạng toán này được chia làm 2 dạng cơ
bản: đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị; đổi số đo đại lượng có tên 2 đon vị đo.
- Dạng toán so sánh hai số đo.

- Dạng toán thực hiện phép tính trên số đo đại lượng.
- Dạng toán chuyển động đều: dạng toán này được chia làm 3 bài toán cơ bản
sau:
Bài toán 1: Cho biết vận tốc và thời gian chuyển động, tìm quãng đường.
Bài toán 2: Cho biết quãng đường và thời gian chuyển động, tìm vận tốc.
Bài toán 3: Cho biết vận tốc và quãng đường chuyển động, tìm thời gian.
Dựa vào 3 bài toán cơ bản người ta có thể chia làm một số các bài toán có
dạng phức tạp: chuyển động ngược chiều, cùng lúc; chuyển động ngược chiều,
không cùng lúc; chuyển động cùng chiều, cùng lúc, đuổi nhau; chuyển động cùng
chiều, không cùng lúc, đuổi nhau.
1.1.6.3. Vai trò của mạch kiến thức đại lượng và đo đại lưọng trong chương
trình môn toán lớp 5.
Dạy học đại lượng và đo đại lượng trong chương trình toán Tiểu học nói chung
và toán lóp 5 nói riêng rất quan trọng bởi:
Nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng được triển khai theo định hướng
tăng cường thực hành vận dụng, gắn liền với thực tiễn đời sống. Đó chính là cầu nối
giữa các kiến thức toán học với thực tế cuộc sống. Thông qua việc giải các bài toán
học sinh không chỉ rèn luyện các kĩ năng môn toán mà còn được cung cấp thêm
nhiều tri thức bổ ích. Ọua đó thấy được ứng dụng thực
tiễn của toán học.


Nhận thức về đại lượng, thực hành đo đại lượng kết hợp với số học, hình
học sẽ góp phần phát triển trí tưởng tượng không gian, khả năng phân tích - tổng
họp, khái quát hóa - trìru tượng hóa, tác phong làm việc khó học,...
1.1.6.4. Vai trò của phương pháp hợp tác trong dạy học đại lượng và đo đại
lưọng lóp 5
Đại lượng là một khái niệm trìru tượng, để nhận thức được khái niệm đại
lượng đòi hỏi học sinh phải có khả năng trùn tượng hóa, khái quát hóa cao nhung
học sinh tiểu học còn hạn chế về khả năng này. Vì thế việc lĩnh hội khái niệm đại

lượng phải qua một quá trình với các mức độ khác nhau và bằng nhiều cách khác
nhau.
Dạy học họp tác, vấn đề nổi lên rõ nhất là học sinh được chia sẻ, trao đổi
với nhau trong quá trình học tập. Học sinh huy động được sức mạnh tập thể để
giải quyết vấn đề. Ý tưởng của mỗi cá nhân được gạn lọc trong nhóm. Tinh thần
và ý chí học tập của học sinh liên tục được củng cố và bồi đắp nhờ sự khích lệ,
động viên của các thành viên khác.
Dạy học hợp tác là phương pháp mang nhiều đặc điểm đáp ứng được các
yêu cầu, phù hợp với các đặc điểm của mạch kiến thức đại lượng và đo đại lượng.
Vì vậy mà phương pháp dạy học hợp tác có vị trí và vai trò quan trọng trong dạy
học đại lượng và đo đại lượng.
1.2.
1.2.1

Cơ sở thực tiễn
Mục đích

Chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát thực tế ở một số trường tiểu học để tìm
hiểu:
- Thực trạng dạy học đại lượng và đo đại lượng lóp 5
- Tìm hiêu thực trạng sử dụng phương pháp hợp tác trong dạy học đại
lượng và đo đại lượng lóp 5
1.2.2

Nội dung
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực tế ở trường Tiểu học:
1. Trường Tiểu học Tiên Dương - Đông Anh - Hà Nội

1.2.3


Phương pháp điều tra
- Quan sát
- Điều tra


- Thống kê số liệu
1.2.4.

Thực trạng vận dụng dạy học hợp tác vào dạy học đại lượng và đo đại

lượng lớp 5
ỉ.2.4.1. Thực trạng về việc dạy học đại lượng và đo đại Ỉượỉĩg toán 5
Việc dạy học đại lượng và đo đại lượng nói chung và dạy học đại lượng và đo
đại lượng lóp 5 nói riêng đang trên đà đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của
xã hội. Dạy học không đơn giản là cung cấp tri thức mà còn phải hướng dẫn hành
động. Khả năng hoạt động là một yêu cầu được đặt ra không phải ở cấp độ cá nhân
mà là cấp độ địa phương, toãn xã hội. Phương pháp giảng dạy phải giúp cho từng cá
nhân người học biết hành động và tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể của
cộng đồng, biết cách giao tiếp xã hội, biết cách làm việc tập thể, biết lắng nghe và bày
tỏ ý kiến. Từ học làm đến biết làm, từ biết làm đến muốn làm và cuối cùng hình thành
cho trẻ nhân cách của một con người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo.
Trong bài học thời gian học sinh thực hành là thời gian học sinh làm bài tập,
thảo luận nhóm, tiến hành các hoạt động quan sát, đo đạc. Thời gian còn lại của tiết
học là thời gian học sinh quan sát giáo viên làm mẫu, thời gian nghe giảng, nghe giáo
viên thuyết trình... Khoảng thời gian này không được tính vào khoảng thời gian mà
học sinh thực hành.
Trong các tiết học đại lượng và đo đại lượng các hoạt động học sẽ được giáo
viên nêu yêu cầu, hướng dẫn và phần còn lại là học sinh sẽ hoàn thành nốt nội dung
của bài tập. Quá trình này diễn ra liên tục trong suốt quá trình thời lượng của bài học.
Tuy nhiên, thời lượng mà học sinh ngồi nghe giáo viên giảng lại chiếm một khoảng

thời gian khá là lớn và học sinh thì lại hoạt động quá ít nên hiệu quả học tập vẫn chưa
được cao. Hơn nữa, đặc thù của môn đại lượng và đo đại lượng là phân bố có khoảng
cách và đan xen với các phần kiến thức đại số vì vậy mà học sinh gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình làm việc và thao tác. Mức độ phức tạp của môn học rất cao mà
thời gian làm việc lại ít nên yêu cầu đặt ra là làm thế nào đế thời gian thực hành của
học sinh tăng lên. Đặt ra 1 vấn đề là hiện tại phương pháp dạy học cần được thay đổi.
Thực tế đi dự giờ cho thấy là nhiều giáo viên đã áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực trong giò’ dạy để cải thiện thời gian làm việc cho học sinh. Tuy nhiên thì
nhiều giáo viên vẫn đóng vai trò chính trong quá trình dạy học, họ quá quan trọng và


nặng nề trong việc truyền thu bài học mới hoặc họ giao nhiệm vụ học tập cho học
sinh một cách chưa thật sự hợp lí, những nhiệm vụ quá dễ dàng và học sinh thực hiện
nhiệm vụ đó trong một thời gian rất ngắn và đạt được hiệu quả không cao về mặt ghi
nhớ, khắc sâu.
1.2.4.2. Mức độ hiểu biết và vận dụng của giáo viên
Hiện nay, giáo viên đã có nhận thức tương đối đúng về bản chất của dạy học hợp
tác. Dạy học hợp tác không đơn giản chỉ là xếp chỗ cho học sinh ngồi cạnh nhau
trong cùng 1 bàn hay một không gian, hoặc 1 học sinh khá khi đã hoàn thành nhiệm
vụ thì giúp đỡ những bạn học yếu hơn. Họ cho rằng: dạy học hợp tác là sự trao đổi,
thảo luận và giúp đỡ lẫn nhau giữa các học sinh trong một nhóm. Điều này là hoàn
toàn đúng tuy nhiên chỉ thế thôi thì chưa đủ. Dạy học họp tác phải phải tạo ra sự phụ
thuộc tích cực buộc học sinh phải có sự liên kết và phối hợp hoạt động để thực hiện
nhiệm vụ chung trên cơ sở làm việc chủ động của mỗi thành viên.
Dạy học họp tác mang lại nhiều hiệu quả cho quá trình học tập như: nâng cao
năng lực tự học, tự giác, tích cực và chủ động trong học tập, phát triển khả năng tư
duy, sáng tạo giúp học sinh hiểu sâu, nhớ lâu, nâng cao khả năng giao tiếp, biết đoàn
kết, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau, tạo được hứng thú trong học tập và lao động.
Hiện nay giáo viên đã áp dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học và
rất ủng hộ việc đưa phương pháp dạy học hợp tác vào trong trường tiểu học. Cụ thể:

rất cần thiết (62,66 %); cần thiết (26,89 %); chưa cần thiết (10,45%); không cần thiết
(0,00 %)
1.2.4.3. Những khó khăn giáo viên gặp phải khi vận dụng phương pháp dạy học
họp tác.
Khi sử dụng phương pháp dạy học họp tác thì giáo viên vẫn gặp phải một số
những khó khăn. Giáo viên vẫn có thói quen sử dụng phương pháp dạy học cũ, thói
quen này đã ngấm sâu và trở thành quan điểm nghề nghiệp của giáo viên mà không
dễ dàng thay đổi.
Bên cạnh việc đó thì còn có rất nhiều yếu tố khác gây khó khăn cho việc sử
dụng dạy học họp tác trong quá trình dạy học như: cơ sở vật chất không đầy đủ, sĩ số
lớp quá đông, nội dung dạy học có cấu trúc phức tạp, học sinh chưa có kĩ năng họp
tác, không đảm bảo thời gian quy định.


Tất cả các yếu tố trên đều gây khó khăn cho giáo viên khi vận dụng phương
pháp dạy học hợp tác vào trong dạy học.
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỤC HIỆN DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG
DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG LỚP 5
2.1.

Một số biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả yận dụng dạy học họp tác
trong môn đại lượng và đo đại lượng lóp 5

2.1.1.

Trang bị cho giáo viên và học sinh nhũng kiến thức cơ bản về dạy học họp

tác.
Đe nâng cao hiệu quả của việc dạy học và vận dụng một cách tối đa các ưu điểm
của phương pháp dạy học họp tác thì điều quan trọng nhất chính là người sử dụng nó

phải nắm rõ về phương pháp dạy học họp tác. Việc nắm được những kiến thức cơ bản
về phương pháp dạy học sẽ giúp người giáo viên dễ dàng truyền tải các kiến thức và
tổ chức các hoạt động học phù hợp với học sinh của mình và giúp học sinh rèn luyện
kĩ năng làm việc nhóm. Dạy học hợp tác trong dạy học đại lượng và đo đại lượng
không đơn giản là việc sắp xếp, chia học sinh thành từng nhóm để giải quyết những
câu hỏi, những vấn đề khó. Ở đây để phát huy tối đa của việc dạy học họp tác cần rất
nhiều sự hướng dẫn, định hướng của người giáo viên trong quá trình học sinh làm
việc.
Ngoài sự hướng dẫn của giáo viên thì học sinh cũng cần có những hiểu biết cơ
bản về phương pháp dạy học hợp tác. Trong quá trình làm việc, giải quyết vấn đề,
dựa theo nhũng định hướng của người giáo viên mà học sinh tự giác làm việc để đạt
được kết quả tốt nhất. Giáo viên khi sử dụng phương pháp dạy học họp tác thường
hay gặp phải nhiều khó khăn vì vậy mà cần được bồi dưỡng thêm một số kĩ năng
như: kĩ năng thiết kế bài học, kĩ năng thực hiện giảng dạy, kĩ năng quan sát, sử dụng
câu hỏi, sử dụng lời nói.
Học sinh cũng cần phải được trang bị, bồi dưỡng 1 số kĩ năng cơ bản của
phương pháp dạy học họp tác như: kĩ năng giao tiếp, tương tác giữa học sinh với học
sinh, kĩ năng tạo môi trường gắn kết giữa các thành viên, kĩ năng giải quyết mâu
thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn là kĩ năng quan trọng giúp học sinh tránh gây mất đoàn
kết trong các thành viên khi thảo luận, tranh luận.


Khi cả giáo viên và học sinh đã được trang bị những kĩ năng trên thì chắc chắn
hiệu quả của giờ học sẽ tốt hơn và đạt hiệu quả cao hơn.
2.7.2.

Xác định các kiến thức đại lượng và đo đại lượng có thế sử dụng phương

pháp dạy học hợp tác để đạt hiệu quả cao nhất.
Đe đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy và học thì việc lựa chọn kiến

thức để áp dụng lại chiếm vai trò quan trọng. Trong một bài dạy, mỗi một nhiệm vụ
học tập lại khác nhau vì thế không thê trong một bài hay trong cả mạch kiến thức đều
có thể áp dụng một phương pháp. Trong mạch kiến thức đại lượng và đo đại lượng
lớp 5 cũng thế, các đơn vị diện tích khác nhau thì việc hình thành kiến thức mới cho
học sinh cũng theo các cách và quy trình khác nhau. Phần kiến thức mới, xây dựng
khái niệm là phần kiến thức có thể áp dụng phương pháp dạy học họp tác để đạt kết
quả cao nhất. Trong quá trình hình thành kiến thức mới học sinh được hoạt động, làm
việc để tìm ra cái mới dựa trên sự hướng dẫn, định hướng của giáo viên thì học sinh
sẽ ghi nhớ kiến thức lâu hơn và hiếu sâu vấn đề hơn so với việc chỉ ngồi nghe giáo
viên thuyết trình.
Xác định được nội dung của bài thì sẽ dễ dàng cho việc xác định mục tiêu, các
hoạt động dạy - học, thiết kế các hình thức dạy học hợp tác phù hợp với nội dung của
bài nhất.
2.1.3.

Tích cực vận dụng phương pháp hợp tác trong các tiết dạy học của đại

lượng và đo đại lượng lởp 5
Dạy học đại lượng và đo đại lượng ở bậc tiểu học được trình bày dưới dạng hình
thành khái niệm phép đo trước sau đó hình thành khái niệm đại lượng. Cách trình bày
này không phù họp với sự phát triến logic của khái niệm nhung thuận lợi về mặt sư
phạm vì nó phù họp đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học. Trong chương trình
lóp 5 thì các đại lượng không được trình bày liền mạch mà xen kẽ với các vòng số,
kiến thức có cấu trúc phức tạp học sinh thường mắc những sai lầm trong giải toán
phép đo đại lượng như sử dụng thuật ngữ, suy luận, thực hành, thực hành, so sánh chuyển đổi đơn vị đo, thực hiện phép tính trên số đo đại lượng nên cần phải có
phương pháp thích họp trong quá trình giảng dạy.
Dạy học hợp tác là phương pháp dạy học sử dụng kiến thức của tập thể học sinh
trong cùng một nhóm về cùng một vấn đề. Các vấn đề phức tạp của mạch kiến thức



đại lượng và đo đại lượng sẽ được giải quyết một cách triệt để khi sử dụng phương
pháp này. Vì vậy nên giáo viên nên tích cực sử dụng phương pháp dạy học họp tác sẽ
đạt được hiệu quả cao hơn trong dạy học đại lượng và đo đại lượng.
2.1.4.

Phối hợp các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học.
Muốn đạt được hiệu quả cao trong quá trình dạy - học không thể chỉ sử dụng

đon lẻ một phương pháp mà cần kết họp nhiều phương pháp dạy học tích cực khác.
Các phương pháp dạy học tích cực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và luôn luôn gắn
kết, liên quan tới nhau. Mỗi phương pháp luôn có mặt mạnh, mặt yếu, mặt tích cực,
mặt hạn chế. Không một phương pháp nào là phương pháp tối ưu, toàn diện về mọi
mặt, có thể giải quyết triệt để một vấn đề vì thế mà trong quá trình dạy học cần kết
hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề vói dạy học họp tác nhóm có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, đó là trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề đều có dạy
học hợp tác và ngược lại. Dạy học hợp tác tạo điều kiện cho học sinh phát triển kĩ
năng giao tiếp, cách làm việc họp tác, đây là những kĩ năng rất cần thiết cho mỗi
người trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Phối hợp hai phương pháp này với
nhau sẽ tiết kiệm được thời gian suy nghĩ của học sinh, phát huy được thế mạnh của
tùng phương pháp. Đặc biệt sự họp tác càng trở nên cần thiết và phát huy tối đa khả
năng của nó khi đứng trước một vấn đề thực sự vướng mắc mà một cá nhân không thể
giải quyết được.
Ngoài ra thì còn có thể kết hợp dạy học hợp tác với dạy học theo dự án, dạy học
kiến tạo. Việc kết hợp các phương pháp với nhau sẽ tạo được hiệu quả cao hơn trong
quá trình học tập.
2.2. Đánh giá học sinh trong quá trình vận dụng dạy học hợp tác của giáo viên
Đánh giá có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học.Mục đích của đánh giá là
nâng cao chất lương học tập của học sinh. Có 3 loại hình đánh giá đó là: về việc học đánh giá kết quả; vì việc học - đánh giá quá trình; trong việc học - tự đánh giá để
nâng cao chất lượng học tập. Khi đánh giá học sinh thì cũng đánh giá trên các mặt

kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đánh giá phải đảm bảo tính đúng đắn, chính xác, không
gây những hiểu biết sai lệch, có thái độ nghiêm túc trong quá trình thực hiện kế hoạch
của nhóm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.


Ngoài mục tiêu phát triển kiến thức, kĩ năng về đại lượng và đo đại lượng thì
dạy học họp tác còn góp phần hiệu quả để phát triển các kĩ năng xã hội, đặc biệt là
các kĩ năng xã hội, đặc biệt là các kĩ năng hợp tác và cộng tác. Để đảm bảo mục đích,
yêu cầu và nội dung trong dạy học hợp tác giáo viên cần kết hợp các phương pháp
đánh giá định tính, định lượng, khả năng tự đánh giá.
Đe đánh giá mức độ tham gia của học sinh thì ta có thể chia làm các mức độ
sau: không hoạt động hoàn toàn lơ đãng, có hành vi kéo dài thời gian vô ích; hoạt
động gián đoạn; hoạt động đôi lúc bị gián đoạn; hoạt động có thời điểm chăm chú;
hoạt động chăm chú liên tục.
Đánh giá kết quả dạy học hợp tác cần được tiến hành thường xuyên trong cả quá
trình đối với các nội dung đã được chọn, cụ thể là theo các giai đoạn từ
xác định chủ đề và mục tiêu, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và tổng kết.
2.3.

Thiết kế một số bài dạy cụ thể trong dạy học đại lượng

và đo đại

lượng có yận dụng phương pháp dạy học họp tác.
DIỆN TÍCH HÌNH THANG
I. Mục tiêu
Kiến thức - kĩ năng:
-

Hình thành công thức tính diện tích của hình thang.


-

Nhớ và vận dụng công thức tính diện tích hình thang để

giải các bài

toán có liên quan.
Thái độ:
-

Hình thành và bồi dưỡng tình yêu toán học.

- Học sinh có thái độ làm việc tích cực, có tinh thần làm việc tập thể, biết cách giao
tiếp đúng, giúp đỡ nhau trong quá trình làm việc.
II. Đồ dùng dạy - học
Giáo viên: chuẩn bị bảng phụ, giấy màu cắt thành hình thang ABCD như
trong SGK, kéo, phiếu thảo luận.
Học sinh: Cắt hình thang ABCD như trong SGK, thước kẻ, kéo. III.
Các họa động dạy - học chủ yếu


TG

Hoạt động dạy
I. KIEM TRA BAI CU

Hoạt động học
- 1 HS lên bảng làm bài, HS khác


- GV treo bảng phụ cá ghi sẵn nội dung làm bài tập vào nháp, theo dõi và
bài tập 1 trang 91, SGK.

nhận xét bài làm của bạn.

- Cô mời 1 bạn lên bảng làm cho cô bài - HS nêu: Hình thang là những
tập này nào?
- GV hỏi HS vừa làm bài tập trên


bảng: Vì sao em xác định được các hai cạnh đối diện song song với
hình là hình thang? Hãy chỉ rõ các đáy nhau.
của hình em cho là hình thang?
- GV nhận xét bài và câu trả lời của - HS: Hình thang vuông là hình
HS, sau đó gọi 1 học sinh và hỏi: Hình thang có một cạnh bên vuông góc
như thế nào là hình thang vuông?
-

với hai cạnh đáy.

Nhận xét và cho điểm học sinh.

II. DẠY - HỌC BÀI MÓI
2.1. Giới thiệu bài
GV: Các con đã được học công thức - HS lắng nghe và ghi đầu bài vào
tính diện tích của hình tam giác và vở.
hình chữ nhật, hình vuông vậy diện
tích hình thang được tính như thế nào?
Ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau
đi xây dựng công thức tính diện tích

hình thang dựa vào công thức tính
diện tích tam giác và cắt ghép hình
tam giác trong bài: Diện tích hình
thang. Các con mở vở ghi tên đầu bài.
2.2. Xây dựng công thức tính diện
tích hình thang.
- Diện tích hình thang được tính như
thế nào và có thể tính thông qua công
thức tính diện tích của hình hình có
hai cạnh đôi diện song song. Các hình
1, 2, 4, 5, 6 là hình thang vì chúng có


- HS lắng nghenào thì các con sẽ cùng
nhau làm việc để trả lời cho câu hỏi - Các nhóm học sinh thảo luận và
này.
bắt đầu làm việc theo hướng dẫn
- GV tổ chức cho học sinh làm việc
của giáo viên.
theo nhóm 4
- GV chia lớp học thành các nhóm - Các nhóm sau lắng nghe và nhận
nhỏ, mỗi nhóm gồm 4 học sinh, trong xét, bổ sung.
đó đã được phân công công việc cho
tùng thành viên.
- GV hướng dẫn cách làm việc: Các
con hãy suy nghĩ và cắt ghép hình
thang ABCD và ghép chúng thành một
hình tam giác.
- GV gọi đại diện của nhóm làm
nhanh nhất trình bày kết quả của mình

trước lóp. Các nhóm khác nhận xét và
bổ sung cho kết quả của nhóm bạn.
- GV công bố kết quả cách cắt nghép
hình đúng.
Trong quá trình các nhóm hoạt động
thì giáo viên quan sát và liên tục giúp
đỡ các nhóm gặp khó khăn.
- GV hướng dẫn học sinh đặt tên cho
hình tam giác vừa ghép được.
b.So sánh đối chiếu các yếu tố hình
học giữa hình thang ABCD và hình
tam giác vừa tìm được.


×