Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Khoá luận tốt nghiệp xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giải toán có lời văn lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.75 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
===gofflca===

NG UYỄ N T H Ị VÂN



XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI

• •

NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực CỦA HỌC SINH TRONG GIẢI
TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 5



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
• • •

Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán ở Tiếu học
Ngưòi hưóng dẫn khoa học ThS. PHẠM
HUYÈN TRANG

HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, các thầy cô trong
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và các bạn sinh viên. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới

Th.s Phạm Huyền Trang đã định hướng chọn đề tài và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành tốt
khóa luận này.



Do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Em rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn đế khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xỉn chân thành cảm ơn!
Hà NỘI, thảng 5 năm 2015 S i n h v i ê n

Nguyễn Thị Vân

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Xây dụng và sử dụng hệ thống câu hỏi

nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giải toán có lời văn lớp 5” là kết quả nghiên
cứu riêng tôi, trên cơ sở giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và tham khảo các tài liệu có liên quan.
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của mình không trùng với kết quả nghiên cún của các tác
giả khác. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hci Nội, thảng 5 năm 2015 Sinh viên

Nguyễn Thị Vân


MỤC LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................


MỞ ĐÀU

1. LÝ DO CHỌN ĐÈ TÀI
Ngày nay, chúng ta đang sống trong bối cảnh kinh tế - xã hội phát triển như vũ
bão. Vì vậy, giáo dục cần đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng được nhũng đòi

hỏi mới của xã hội và thị trường lao động, đặc biệt là tính tích cực, tính năng động, sáng
tạo, tính tự lực và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết
các vấn đề phức hợp.
Trong những năm gần đây giáo dục đã có nhũng cố gắng trong việc đối mới
phương pháp dạy học và đã đạt được nhũng tiến bộ trong việc phát huy tính tính tích cực
của học sinh. Tuy nhiên các phương pháp dạy học truyền thống, đặc biệt là lối dạy học
thuyết trình theo hướng một chiều vẫn chiếm một vị trí chủ đạo trong các phương pháp
dạy học ở các trường Tiểu học đã làm hạn chế việc phát huy tính tích cực và sáng tạo của
học sinh. Học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, chủ yếu chỉ nghe giảng , ghi
nhó’ và làm bài theo mẫu. Do đó việc học tập thường ít hứng thú, nội dung các hoạt
động học tập thường đơn điệu, nghèo nàn, ít quan tâm đến phát triển năng lực cá nhân
học sinh.
Thực trạng trên dẫn đến hệ quả là thế hệ trẻ được đào tạo mang tính thụ động cao,
hạn chế khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình
huống thực tiễn cuộc sống. Điều đó có nghĩa là giáo dục chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu
đặt ra là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo..
Giải toán có lời văn là một trong năm mạch kiến thức chính ở chương trình Toán
Tiểu học, là nội dung có một vị trí quan trọng và góp phần không nhỏ trong việc phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, đặc biệt là khả năng vận dụng các kiến thức đã
học vào giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Bởi trong giải toán mọi học sinh đều


phải hoạt động, phải độc lập suy nghĩ và làm việc tích cực theo hướng dẫn, tố chức của
giáo viên, tạo cho học sinh thói quen làm việc tự giác, chủ động và tích cực.
Tuy nhiên, đa số các giáo viên hiện nay đều chưa sử dụng đúng mức các phương
pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh giải các bài toán. Học sinh thường giải một
cách máy móc các bài toán theo mẫu mà giáo viên đã dạy mà không biết giải bài tập một
cách sáng tạo. Vậy vấn đề nằm ở việc cách thức giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp thu
bài học chưa làm phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong suy nghĩ của học

sinh.
Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn: “Xây dụng và sử dụng hệ thong câu

hỏi nhằm phát huy tính tích cực trong dạy học giải toán có lời văn lóp 5 ” là đề tài
nghiên cún với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả học tập của học sinh và chất
lượng đào tạo trong học tập.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CÚÌJ
Nghiên cứu lí luận và thực trạng của việc dạy và học giải toán có lời văn lớp 5
trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh trong giải toán có lời văn lóp 5.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THẺ NGHIÊN CÍTU
- Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh trong giải toán có lời văn lớp 5
- Khách thể nghiên cứu: Một số biện pháp xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giải toán có lời văn lóp 5
4. PHẠM VI NGHIÊN cứu
- Học sinh tiểu học khối lớp 5, giáo viên tiểu học dạy lớp 5
- Trường Tiểu học Đồng Cương - Yên Lạc - Vĩnh Phúc
- Toán lớp 5, nội dung dạy học toán 5


5. NHIỆM VỤ NGHIÊN cứu
- Cơ sở lí luận của việc xây dựng và sử dụng câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh. Mục tiêu, nội dung chương trình toán lớp 5 nói chung và giải toán có lời
văn nói riêng. Thực trạng của việc dạy và học giải toán có lời văn lóp 5.
- Đe xuất một số biện pháp xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh trong giải toán có lời văn lóp 5
- Chứng minh tính đúng đắn của việc xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giải toán có lời văn lóp 5 bằng thực
nghiệm.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚXJ
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp xử lý số liệu
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Neu đề xuất một số biện pháp “ Xây dựng và sử dụng hệ thong câu hỏi nhăm

phát huy tính tích cực của học sinh trong giải toán có lời văn lớp 5 ” thành công thì
sẽ mang lại hiệu quả cho dạy học giải toán có lời văn lớp 5 và nâng cao chất lượng dạy
học.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỤC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỤNG CÂU HỎI NHẢM PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực CỦA
HỌC SINH
1.1.Cơ sở lí luận

7.7.7. Một số khái niệm cơ bản
ỉ.ỉ. 1.1. Khái niệm “câu hỏi”


Câu hỏi là loại câu dùng trong giao tiếp (trực tiếp hoặc gián tiếp). Thông thường,
câu hỏi có mục đích tìm hiểu, làm rõ sự kiện, sự vật nhất định, đòi hỏi sự cung cấp, giải
thích, nhận xét, đánh giá thông tin về sự vật, sự mô tả, phân tích, so sánh có liên quan
đến sự vật và bản thân sự vật dưới hình thức trả lời, đáp lại.
Khái niệm về câu hỏi có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Theo Đề-Các: không có câu hỏi thì không có tư duy cá nhân cũng như không có
tư duy nhân loại. Ông cũng nhấn mạnh dấu hiệu bản chất của câu hỏilà phải có mối quan
hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết.
- Theo Trần Bá Hoành [4]: câu hỏi kích thích tư duy là câu hỏi đặt ra trước học

sinh một nhiệm vụ nhận thức, khích lệ và đòi hỏi họ cố gắng trí tuệ cao nhất, tự lực tìm
ra câu trả lời
- Câu hỏi là kiểu câu nghi vấn nhằm làm rõ, giải thích, nhận xét, đánh giá thông
tin, phân tích, so sánh nhũng gì liên quan đến sự vật và bản thân sự vật dưới hình thức
trả lời, đáp trả.
- Theo Arixtot: Câu hỏi là một mệnh đề trong đó có chứa đựng cả cái đã biết và
cái chưa biết
Khái niệm câu hỏi đã xuất hiện từ thời triết học cố Hy Lạp. Arixtot là người đầu
tiên đã phân tich câu hỏi dưới góc độ logic, ông cho rằng đặc trưng của câu hỏi là buộc
người bị hỏi phải lựa chọn cách hiểu nay hay cách hiểu khác (câu hỏi lựa chọn)
Nghiên cún của Arixtot được cụ thế hóa theo công thức sau:
Câu hỏi = cái đã biết + cái chưa biết (cần tìm)
Câu hỏi thuộc phạm trù khả năng chứa đựng cả hai yếu tố: sự có mặt của cái
không rõ và nguyện vọng nhu cầu của người muốn hỏi. Câu hỏi là một dạng cấu trúc
ngôn ngữ, diễn đạt một yêu cầu, một đòi hỏi, một mệnh đề diễn đạt bằng ngôn từ nhằm
yêu cầu được giải quyết.


Tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm câu hỏi nhưng đều có điểm
chung làm thành đặc trưng câu hỏi: Sự xuất hiện cái không rõ và một yêu cầu cần phải
giải quyết.
Sự tương quan giữa cái đã biết và cái chưa biết thúc đẩy việc mở rộng hiểu biết
của con người. Đe hiếu biết thêm về vấn đề nào đó con người phải xác định rõ cái mình
đã biết và cái mình chưa biết từ đó mới đặt câu hỏi: cái gì? Như thế nào? Vì sao?... Lúc
này câu hỏi thực sự trở thành nhiệm vụ của quá trình nhận thức. Câu hỏi chịu ảnh hưởng
của động cơ, nhu cầu hiểu của con người ngày càng lớn thì việc đặt câu hỏi ngày càng
nhiều. Vì vậy trong câu hỏi luôn chứa đựng động cơ, nhu cầu của người muốn hỏi.
Cùng với chức năng mong muốn được giải đáp một va đề nào đó, câu hỏi còn có
thể mang tính chất gợi mỏi, dẫn dắt, kích thích tư duy đối với người được hỏi. Chức
năng này được thế hiện đặc biệt rõ nét trong lĩnh vực giáo dục, nhất là trong xu hướng

giáo dục hiện đại. Do đó, việc xác định nhũng điều đã biết, chưa biết hoặc còn đang nghi
ngờ để đặt ra những câu hỏi phù hợp là điều không thể thiếu.
1.1.1.2. Khái niệm “xây dựng câu hỏi”
Xây dựng câu hỏi là đặt ra được câu hỏi, sắp xếp hợp lý chúng theo một hệ thống
đế hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện
tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiêu biết. ì.ỉ. 1.3. Khái niệm “tính tích

cực”
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người. Con người sản xuất ra của
cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của xã hội, sáng tạo ra nền văn hoá mỗi
thời đại.
Tính tích cực của con người biểu hiện trong các hoạt động. Học tập là hoạt động
chủ đạo ở lứa tuổi đi học. Tính tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực nhận
thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình
chiếm lĩnh tri thức. Lĩnh hội những tri thức của loài người đồng thời tìm kiếm “khám


phá” ra những hiêu biết mới cho bản thân. Qua đó, sẽ thông hiểu, ghi nhớ những gì đã
nắm được qua hoạt động chủ động, nỗ lực của chính mình.
Tính tích cực nhận thức trong học tập liên quan với động cơ học tập. Động cơ
đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố
tâm lí tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh ra nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc
lập là mầm mong của sáng tạo và ngược lại.
Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái, chủ động, tự
giác tham gia các hoạt động học tập, thích tìm tòi khám phá những điều chưa biết dựa
trên những cái đã biết. Sáng tạo vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
Tính tích cực được biểu hiện qua các cấp độ:
- Bắt chước: cố gắng thực hiện theo các mẫu hành động của thầy của
bạn...
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác

nhau về một vấn đề ...
-

Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới độc đáo hữu hiệu

1.1. 1.4. Khái niệm “phát huy tỉnh tích cực ”
Vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã được đặt ra trong ngành
giáo dục Việt Nam từ những năm 1960. Ớ thời điểm này, các trường sư phạm đã có khẩu
hiệu: “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Trong cuộc cải cách giáo dục
lần thứ hai, năm 1980, phát huy tính tích cực đã là một trong các phương hướng cải
cách, nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo, làm chủ đất nước. Từ đó, trong nhà
trường xuất hiện ngày càng nhiều tiết dạy tốt của các giáo viên giỏi, theo hướng tổ chức
cho học sinh hoạt động, tự' lực chiếm lĩnh tri thức mới. Tuy vậy, phương pháp dạy học ở
trường phố thông và phương pháp đào tạo giáo viên ở trường sư phạm phô biến vẫn là
cách dạy thông báo kiến thức “đọc - chép” hay còn được gọi là truyền thụ một chiều,
phương pháp dạy học này dẫn đến sự thụ động của người học, nặng về ghi nhó' lý
thuyết, thiếu kỹ năng thực hành áp dụng...


Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự thách thức của quá trình
hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi phải có nguồn nhân lực, người lao động có đủ phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. Người lao động phải
có khả năng thích ứng, khả năng thu nhận và vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức của
nhân loại vào điều kiện hoàn cảnh thực tế, tạo ra những sản phâm đáp ứng yêu cầu của
xã hội.
Đe có nguồn nhân lực trên, yêu cầu đặt ra là phải đổi mới giáo dục, trong đó có
đôi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới nội dung giáo dục và phương pháp dạy và học. Định
hướng đôi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị Quyết Trung ương 4
khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12- 1996) và được thể chế hóa
trong Luật Giáo dục sửa đổi ban hành ngày 27/6/2005, điều 2.4, đã ghi “Phương pháp

giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học.
Bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý
chí vươn lên”.
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh có nghĩa là phải thay đồi cách dạy
và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc- chép”, giáo viên làm
trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm hay còn được gọi là dạy và học tích
cực. Trong cách dạy này học sinh là chủ thế hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tố
chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học. Dạy học
tích cực là điều kiện tốt khuyến khích sự tham gia chủ động, sáng tạo và ngày càng độc
lập của học sinh vào quá trình học tập.
1.1.2.

Một số vấn đề về xây dựng và sử dựng câu hỏi

1.1.2.1. Vai trò của câu hỏi
Như tôi đã nêu, câu hỏi là phương tiện phồ biến và quan trọng trong dạy và học,
là nguồn để hình thành kiến thức, kỹ năng cho học sinh. Khi tim được câu trả lời có
nghĩa là người học đã tìm ra được kiến thức mới, rèn được kĩ năng xác định mối quan


hệ, đồng thời sử dụng được những điều kiện đã cho, như vậy là vừa củng cố kiến thức,
vừa nắm vững và mở rộng kiến thức.
Đối với giáo viên:
- Câu hỏi là phương tiện giúp giáo viên truyền đạt tri thức tới học sinh một cách
hữu hiệu.
- Câu hỏi là công cụ, phương tiện để giáo viên định hướng cho học sinh tìm hiếu,
chiếm lĩnh tri thức, giúp học sinh tự học, tự chiếm lĩnh tác phẩm văn chương.
- Câu hỏi được dùng để khắc sâu, củng cố kiến thức trong quá trình truyền đạt
kiến thức mới đồng thời khắc phục được tình trạng học sinh ghi nhớ máy móc.
- Câu hỏi là công cụ chủ yếu để kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh.

- Dạy học bằng câu hỏi giúp giáo viên tạo được không khí gần gũi, thân thiết với
học sinh, và học sinh lĩnh hội tri thức nhanh hơn và sâu hơn.
Đổi với học sinh:
- Hệ thống câu hỏi là công cụ giúp học sinh khám phá tri thức của các tác phẩm.
- Hệ thống câu hỏi giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong
học tập.
- Hệ thống câu hỏi có vai trò phát triển tư duy cho học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh tự học và rèn luyện phương pháp học.
Câu hỏi là phương tiện để phát triển và rèn luyện tư duy. Khi trả lời câu
hỏi học sinh phải phân tích xác định mối quan hệ, so sánh, đói chiếu những điều đã cho
và những điều cần tìm tòi, đòi hỏi phải suy nghĩ logic. Người học phải luôn luôn suy
nghĩ do đó tư duy được phát triển. Cũng qua việc tìm câu trả lời mà lôi cuốn, thu hút
người học vào nhiệm vụ nhận thức do đó người học luôn cố gắng.
Câu hỏi phát huy năng lực tự lực, tính tích cực của học sinh, nếu giáo viên sử
dụng thành công còn có tác dụng gây được hứng thú nhận thức khát vọng tìm tòi dựa
trên năng lực tự lực cho học sinh. Cho phép giáo viên thu được thông tin ngược về chất
lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh (không chỉ chất lượng kiến thức mà cả chất lượng


tư duy). Những thông tin này giúp giáo viên điều chỉnh quá trình dạy học một cách linh
hoạt.
Câu hỏi được sử dụng phổ biến thích họp cho hầu hết các bài và thường được sử
dụng phối hợp với các phương pháp dạy học khác góp phần nâng cao chất lượng dạy
học. ỉ. ỉ.2.2. Các loại câu hỏi
Câu hỏi vô cùng đa dạng trong dạy học câu hỏi được sử dụng trong nhiều trường
họp tuy nhiên dạy học không phải với nội dung nào của bài học đều có sữn những câu
hỏi phù họp với đối tượng học sinh. Vì vậy trong những trường hợp khác nhua giáo viên
cần phải tự xậy dựng câu hỏi đế hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu để phát triển kiến
thức, khi lựa chọn và xây dựng câu hỏi giáo viên cần phải nắm vững cáo dạng câu hỏi,
câu hỏi chỉ pháy huy được tác dụng dạy học khi ta sử dụng câu hỏi phù hơp với mục tiêu

bài học đồng thời vừa sức đối với học sinh.Câu hỏi gồm có các loại sau:

7 / Phân loại câu hỏi theo mức độ tư duy
Theo sáu cấp độ nhận thức của Bloom, câu hỏi có thể được chia thành sáu cấp độ:
- Câu hỏi mức độ nhớ (biết)
- Câu hỏi mức độ hiểu
- Câu hỏi mức độ vận dụng
- Câu hỏi mức độ phân tích
- Câu hỏi mức độ tổng hợp
- Câu hỏi mức độ đánh giá
2/ Phân loại câu hỏi dựa vào nội dung mà câu hỏi phản ánh
Theo nội dung mà câu hỏi phản ánh, câu hỏi được chia thành:
- Câu hỏi nêu các sự kiện
- Câu hỏi xác định các dấu hiệu bản chất
- Câu hỏi xác định mối quan hệ
- Câu hỏi xác định cơ chế
- Câu hỏi xác định phương pháp khoa học


- Câu hỏi xác định ỷ nghĩa lí luận hay thực tiễn của kiến thức
3/ Phân loại câu hỏi đê hình thành, phát triên năng lực nhận thức G ồ m

những loại câu hỏi sau:
- Câu hỏi rèn luyện kĩ năng quan sát
- Câu hỏi rèn luyện kĩ năng phân tích
- Câu hỏi rèn luyện kĩ năng tống họp
- Câu hỏi rèn luyện kĩ năng so sánh
- Câu hỏi rèn luyện kĩ năng sử dụng con đường quy nạp
-


Câu hỏi rèn luyện kĩ năng sử dụng con đường diễn dịchó 4/

Phân loại câu hỏi theo mức độ tích cực trong dạy học Gồm
các loại câu hỏi:
- Câu hỏi tái hiện, trình bày lại kiến thức
- Câu hỏi tìm tòi bộ phận
-

Câu bỏi phát huy tính tích cực, sáng tạo trong học tập của học sinh 5/

Phân loại câu hỏi theo các giai đoạn của quá trình dạy học Gồm các
loại câu hỏi:
- Câu hỏi hình thành kiến thức mới
- Câu hỏi củng cố, luyện tập, hoàn thiện kiến thức
- Câu hỏi kiểm tra, đánh giá.
1.1.2.3.

Các loại câu hỏi phát huy tính tích cực của học

sinh ỉ/ Câu hỏi kiêm tra kiên thức.
Mục đích của dạng câu hỏi này là kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức đã học, nắm
vững được bản chất kiến thức, giải thích và vận dụng kiến thức đã học vàogiải quyết
nhiệm vụ mới hoặc xác định ý nghĩa của kiến thức trong lý luận vàtrong thực tiễn.

2 / Câu hỏi hình thành phát triền năng lực nhận thức.
Các phần nội dung bài học của bài toán có lời văn đều có phần cung cấp thông
tin, hoặc hướng dẫn học sinh thu thập các thông tin (là các sự vật hiện tượng, quá trình,


các thínghiệm. ...) Giáo viên cần xây dựng câu hỏi rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích,

tổng hợp, so sánh, quy nạp. . . để phát triển năng lực nhận thức.
3/ Câu hỏi hình thành kiên thức mới.
4/ Câu hởi đê củng cổ hoàn thiện kiên thức.
5/ Câu hỏi trắc nghiệm.
6/ Câu hỏi liên hệ thực tế.
Ngoài những câu hỏi trên còn có nhiều cách phân loại khác. Mỗi cách đều có ý
nghĩa riêng, có vai trò khác nhau đối với quá trình dạy học. Từ cách phân loại trên ta
thấy rằng câu hỏi nói chung, câu hỏi phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh nói riêng
đều có vai trò rất quan trọng đối với quá trình dạy học
1.1.2.4. Kĩ năng đặt câu hỏi trong dạy học
1/Dùng lại sau khi đặt câu hỏi
- Mục tiêu:Tích cực hóa suy nghĩ của tất cả học sinh.Đưa ra các câu hỏi tốt hơn
hoàn chỉnh hơn.
- Tác dụng đối với học sinh: Dành thời gian cho học sinh suy nghĩ để tìm ra lời
giải.
- Cách thức dạy học:
+ Giáo viên “sử dụng thời gian chờ đợi” sau khi đưa ra câu hỏi.
+ Chỉ định một học sinh đưa ra câu trả lời ngay sau “thời gian chờ đợi”
2/ Phản ứng với câu trả lời sai của học sinh
- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng câu trả lời của học sinh.Tạo ra sự tương tác cởi
mở và khuyến khích sự trao đổi.
-

Tác dụng đối với học sinh:Khi giáo viên phản ứng với câu trả lời sai

của học
+

sinh có thế xảy ra hai tình huống sau :
Phản ứng tiêu cực : Phản úng về mặt tình cảm họcsinh tránhkhông


tham gia vào hoạt động.
+

Phản ứng tích cực : Học sinh cảm thấy mình được

tôn trọng, được


kích thích phấn chấn và có thế có sáng kiến trong tương
-

lai.

Cách thức dạy học:
+ Giáo viên quan sát các phản ứng của học sinh khi bạn mình trả lời sai (sự khác

nhau của từng cá nhân).
+ Tạo cơ hội lần hai cho học sinh trả lời bằng cách : không chê bai, chỉ trích hoặc
phạt dể gây ức chế tư duy của học sinh.
+ Sử dụng một phần câu trả lời của học sinh đê khuyến khích học sinh tiếp
tụcthực hiện.
3/ Tích cực hóa tất cả học sinh
- Mục tiêu:Tăng cường sự tham gia của học sinh trong quá trình học tập.Tạo sự
công bằng trong lóp học.
-

Tác dụng đối với học sinh:
+ Phát triển được ở học sinh những cảm tưởng tích cực như học sinh cảm thấy


“những việc làm đó dành cho mình” .
+ Kích thích được học sinh tham gia tích cực vào các họat động học
-

Cách thức dạy học:
+ Giáo viên chuẩn bị trước bảng các câu hỏi và nói với học sinh : “Các em sẽ

được lần lượt được gọi lên để trả lời câu hỏi”.
+ Gọi học sinh mạnh dạn và học sinh nhút nhát phát biêu.
+ Tránh làm việc chỉ trong một nhóm nhỏ.
+ Có thể gọi cùng một học sinh vài lần khác nhau.
4/ Phân phối câu hỏi cho cá lóp
- Mục tiêu:Tăng cường sự tham gia của học sinh trong quá trình học tập.Giảm
“thời gian nói của giáo viên”.Thay đổi khuôn mẫu “hỏi - trả lời”
- Tác dụng đối vói học sinh
+ Chú ý nhiều hơn các câu trả lời của nhau.


+ Phản úng với câu trả lời của nhau.
+ Học sinh tập trung chú ý tham gia tích cực vào việc trả lời câu hỏi của giáo
viên.
- Cách thức dạy học
+ Giáo viên cần chuẩn bị trước và đưa ra các câu trả lời tốt (câu hỏi mở, có nhiều
cách trả lời, có nhiều giải pháp khác nhau. Câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiếu, xúc tích).
Giọng nói của giáo viên phải đủ to cho cả lớp nghe thấy.
+ Khi hỏi học sinh, trong trường họp câu hỏi khó nên đưa ra cho cả lóp nghe
thấy.
+Khi gọi học sinh có thê sử dụng cả cử chỉ..
+ Giáo viên cố gắng hỏi nhiều học sinh, cần chú ỷ hỏi những học sinh thụ động
và các học sinh ngồi khuất cuối lớp.

5/ Tập trung vào trọng tâm
- Mục tiêu:Giúp học sinh hiểu đuợc trọng tâm bài học thông qua việc trả lời câu
hỏi.Khắc phục tình trạng học sinh đưa ra câu trả lời “Em không biết”, hoặc câu trả lời
không đúng.
- Tác dụng đối với học sinh:
+ Học sinh phải suy nghĩ, tìm ra các sai sót hoặc lấp các “chỗ hổng” của kiến
thức.
+ Có cơ hội để tiến bộ.
+ Học theo cách khám phá “từng bước một”
- Cách thức dạy học:
+ Giáo viên chuẩn bị trước và đưa cho học sinh nhũng câu hỏi cụ thể, phù hợp
với những nội dung chính của bài học.
+ Đối với các câu hỏi khó có thể đưa ra những gợi ý nhỏ cho các câu trả lời..
+ Trường hợp nhiều học sinh không trả lời được, giáo viên nên tô chức cho học
sinh thảo luân nhóm.


+ Giáo viên dựa vào một phần nào đó câu trả lời của học sinh để đặt tiếp câu
hỏi.Tuy nhiên cần tránh đưa ra các câu hỏi vụn vặt, không có chất lượng.
6/ Giải thích
- Mục tiêu:Nâng cao chất lượng câu trả lời chưa hoàn chỉnh.
- Tác dụng đối với học sinh: Học sinh đưa ra câu trả lời hoàn chỉnh
hơn..
- Cách thức dạy học: Giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi yêu cầu học
sinh đưa thêm thông tin.
7/Liên hệ
- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng cho các câu trả lời chỉ đơn thuần trong phạm vi
kiến thức của bài học, phát triển mối liên hệ trong quá trình tư duy.
- Tác dụng đối với học sinh: Giúp học sinh hiếu sâu hơn bài học thông qua việc
liên hệ với các kiến thức khác..

- Cách thức dạy học: Giáo viên yêu cầu học sinh liên hệ các câu trả lời của mình
với nhũng kiến thức đã học của môn học và nhũng môn học khác có liên quan.
8/ Tránh nhắc lại câu hỏi của mình
- Mục tiêu:Giảm “thời gian giáo viên nói”.Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học
sinh.
- Tác dụng đối với học sinh:
+ Học sinh chú ý nghe lời giáo viên nói hơn.
+ Có nhiều thời gian đế học sinh trả lời hơn
+ Tham gia tích cực hon vào các họat động thảo luận.
- Cách thức dạy học: Giáo viên chuẩn bị trước câu hỏi và có cách hỏi rõ ràng,
xúc tích, áp dụng tổng họp các kỹ năng nhỏ đã nêu ở trên.
9/ Tránh tự trả lòi câu hỏi của mình
- Mục tiêu: Tăng cường sự tham gia của học sinh.Hạn chế sự tham gia của giáo
viên.


- Tác dụng đối với học sinh:
+ Học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập như suy nghĩ để giải bài
tập, thảo luận, phát biểu để tìm kiếm tri thức....
+ Thúc đấy sự tương tác : học sinh với giáo viên, học sinh với học sinh.
- Cách thức dạy học:
+ Giáo viên tạo ra sự tương tác giữa học sinh với học sinh làm cho giờ học không
bị đơn điệu. Neu có học sinh chưa rõ câu hỏi, giáo viên cần chỉ định học sinh khác nhắc
lại câu hỏi.
+ Câu hỏi phải dễ hiểu, phù họp với trình độ học sinh, với nội dung kiến thức bài
học. Đối với các câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời về những kiến thức mới, thì nhũng kiến
thức đó phải có mối liên hệ với nhũng kiến thức cũ mà học sinh đã được học hoặc tiếp
thu được từ thực tế cuộc sống.
10/ Tránh nhắc lại câu trả lòi của học sinh.
- Mục tiêu: Phát triên mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh, tăng

cường tính độc lập của học sinh.Giảm thời gian nói của giáo viên.
- Tác dụng đối với học sinh:
+ Phát triển khả năng tham gia vào họat động thảo luận và nhận xét các câu trả
lời của nhau.
+ Thúc đẩy học sinh tự tìm ra câu trả lời hoàn chỉnh.
- Cách thức dạy học:Đe đánh giá được câu trả lời của học sinh đúng hay chưa
đúng, giáo viên nên chỉ định các học sinh khác nhận xét về câu trả lời của bạn, sau đó
giáo viên hãy kết luận.
1.1.3.

Một số vấn đề về việc giải bài toán có lời cứa học sinh lớp 5

Toán có lời văn có vị trí rất quan trọng trong chương trình toán ở trường phố
thông. Học sinh tiếu học được làm quen toán có lời văn ngay từ lóp 1 và các lóp khác
của bậc tiểu học.
1.1.3.1. Thế nào là bài toán có lời vãn


Toán có lời văn thực chất là những bài toán thực tế. Nội dung bài toán được ghi
bằng lời văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc, có liên quan tới cuộc sống
thường xảy ra hằng ngày. Cái khó của bài toán có lời văn là phải lược bỏ những yếu tố
về lời văn đã che đậy bản chất của bài toán, hay nói cách khác là chỉ ra các mối quan hệ
giữa các yếu tố toán học chứa trong bài toán và nêu ra phép tính thích hợp để từ đó tìm
được đáp số bài toán.
Việc dạy học giải toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng nhũng
kiến thức về toán, được rèn kỹ năng thực hành với nhũng yêu cầu được thế hiện một
cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học giải toán mà học sinh có điều kiện rèn luyện
và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận.
Giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác : xác lập được mối liên hệ
giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán: chọn được

phép tính thích họp trả lời đúng câu hỏi của bài toán.
Các bài toán số học ở tiểu học được phân chia thành các bài toán đon, các bài
toán họp, các bài toán điển hình.
1.1.3.2. Ke hoạch giải bài toán có lời văn của học sinh
Gồm bổn bước sau:
Bước 1: Tìm hiếu đề bài
Việc tìm tiểu đề bài thường thông qau việc đọc bài toán dù bài toán cho ở dạng có
lời văn hoàn chỉnh hoặc dạng tóm tắt sơ đồ. Trong quá trình đọc bài học sinh cần nhận ra
bài toán đã cho thuộc dạng toán nào. Học sinh cần phải đọc kĩ, hiểu rõ đề toán:
+ Bài toán cho gì?
+ Bài toán yếu cầu tìm gì?
+ Tóm tắt bài toán
Khi đọc đề toán phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình
huống toán học được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường, chắng hạn như : bay đi, làm

vờ, ăn hết,.... Neu trong bài toán nào có thuật ngữ học sinh chưa hiểu thì giáo viên cần


hướng dẫn cho học sinh hiểu được nội dung và ý nghĩa của từ đó ở trong bài toán đang
làm, chang hạn như: năng suất, tiết kiệm, sản lượng... sau đó cho học sinh thuật lại
vắn tắt bài toán mà không phải đọc nguyên văn bài toán đó.
Bước 2: Lập kế hoạch giải toán ( Đua ra được hệ thắng câu hỏi đi từ điều phải
tìm tới điều đã biết cùng sơ đồ phân tích đi lên)
Dựa vào việc nhận dạng bài toán ở bước 1, ở bước này học sinh sẽ đi tìm cách
giải.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm tòi cách giải của bài toán gắn liền với việc
phân tích các dữ kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối quan hệ giữa chúng và
tìm được các phép tính số học thích hợp.
Lập kế hoạch giải bài toán nhằm xác định hướng giải quyết, thực hiện các phép
tính số học, thực hiện các phép tính số học bằng cách đưa ra được hệ thống câu hỏi đi từ

điều phải tìm tới điều đã biết: Muốn giải đáp những yêu cầu của bài toán thì cần phải
biết những gì? Nhũng điều đó đề bài đã cho biết chưa? Neu chưa biết thì tìm bằng cách
nào? Dựa vào đâu để tìm?
cần tìm điều gì trước , điều gì sau bằng cách dựa vào những dữ kiên trong bài
toán. Cứ lần lượt như vậy đến khi nào học sinh có thế tìm ra cách giải đáp từ những dữ
kiện cho sẵn trong đề bài. Đây là bước quan trọng vì nó giúp học sinh hiểu được cách
giải bài toán và hiếu sâu bài toán.
Bước 3: Trình bày lòi giải
Hoạt động này bao gồm việc thực hiện các phép tính đã nêu trong kế hoạch giải
bài toán và trình bày lời giải.
Bước 4: Khai thác bài toán
Đối với học sinh tiếu học khi làm xong một bài toán học sinh cần phải thử lại kết
quả tìm được. Ớ hoạt động này, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách giải khác nhau sau đó
chon cách giải ngắn gọn, hợp lý nhất. Giáo viên cũng có thể đưa ra bài toán tương tự đế
học sinh làm củng cố kiến thức.


1.1.3.3. Mục tiêu và nội dung dạy học toán ở lớp 5

Muc tiêu:
Dạy học toán 5 nhằm giúp học sinh:
1. về số và phép tính
- Bổ sung những hiểu biết cần thiết về phân số thập phân, hỗn số để chuẩn bị học
số thập phân.
- Biết khái niệm ban đầu về số thập phân; đọc, viết, so sánh, sắp thứ tự các số
thập phân.
- Biết cộng, trò, nhân, chia các số thập phân (kết quả phép tính là số tự nhiên
hoặc số thập phân có không quá ba chữ số ở phần thập phân). Biết cộng, trừ các số đo
thời gian có đến hai đơn vị đo; nhân (chia) các số đo thòi gian có đến hai đơn vị với
(cho) số tự nhiên (khác 0).

- Biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng về số thập phân để: tính giá trị của
biểu thức có đến ba dấu phép tính; tìm một thành phần chưa biết của phép tĩnh; tính bằng
cách thuận tiện nhất; nhân (chia) nhẩm một số thạp phân với (cho) 10,100,1000,....(bằng
cách chuyển dấu phẩy trong số thập phân).
Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá những kiến thức và kĩ năng cơ bản về số và phép
tính (với số tự nhiên, phân số đơn giản,số thập phân).
2.

về đo lường

- Biết tên gọi, kí hiệu,quan hệ giữa một số đơn vị đo diện tích, thê tích thông
dụng (chẳng hạn, giữa km2 và m2, giữa h và m2, giữa m3 và dm3, giữa dm3 và cm3)
- Biết viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích, thời gian dưới dạng số
thập phân.
3.

về hình học

- Nhận biết được hình than, hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ, hình
cầu và một số dạng của hình tam giác.
- Biết tính chu vi, diện tích hình tam giác, hình than, hình tròn.


- Biết tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thế tích hình hộp chữ nhật,
hình lập phương.
4.

về giải bài toán có lòi văn

Biết giải và trình bài bài giải các bài toán có đến bốn bước tính, trong đó có :

- Một số bài toán về quan hệ tỷ lệ (khi giải các bài toán về quan hệ “tỉ lệ thuận”,
“tỉ lệ nghịch” không dùng các tên gọi này; có thế giải bài toán bằng cách “rút về đơn vị”
hoặc bằng cách “tìm tỉ số”.)
- Các bài toán về tỉ số phần trăm : Tìm tỉ số phần trăm của hai số ; tìm giá trị tỉ số
phần trăm của một số cho trước ; tìm một số biết giá trị tỉ số phần trăm của số đó.
- Các bài toán có nội dung hình học liên quan đến các hình đã học.
5. về một số yếu tố thống kê
-

Biết đọc các số liệu trên biểu đồ hình quạt.

-

Bước đầu biết nhận xét về một số thông tin đơn giản thu thập từ biểu

6. về phát triển ngôn ngữ, tư duy và góp phần hình thành nhân cách của học sinh
-

Biết diễn đạt một số nhận xét, quy tắc, tính chất,... bằng ngôn ngữ (nói, viết dưới dạng
công thức,.. .)ở dạng khái quát.

-

Tiếp tục phát triển (ở mức độ thích họp) năng lực phân tích, tông hợp, khái quát hoá, cụ
thể hoá ; bước đầu hình thành và phát triển tư duy phê phán và sáng tạo; phát triển trí
tưởng tượng và không gian,...

-

Tiếp tục rèn luyện các đức tính : chăm học, cẩn thận, tự tin, trung thực, có tinh thần

trách nhiệm....

Nôi dung
l/.Các bài toán có lòi văn trong chương trình toán tiếu học
-

Bài toán đơn được giải bằng một phép tính gọi là bài toán đon.

-

Bài toán được giải bằng một số bước tính (từ 2 phép tính trở lên) được gọi là toán hợp.

-

Toán điển hình là loại toán họp có cùng một cấu trúc và cùng một cách giải nhất định.


-

Việc dạy học giải toán ở tiêu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến
thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực hành .

-

Giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác : xác lập được mối quan hệ giữa các
dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán, chọn được phép
tĩnh thích họp trả lời đúng câu hỏi của bài toán.
Việc phân chia như trên chỉ có ỷ nghĩa tương đối, bởi vì đôi khi rất khó xác định
ranh giới giữa các khái niệm này. Chẳng hạn xét bài toán về tỷ số phần trăm sau :
“Trường em có 440 học sinh nữ, số học sinh nữ chiểm 55% số học sinh cả

trường. Hỏi trường em có bao nhiêu học sinh ? ”
+Neu ta giải bằng các phép tính đối với các số tự nhiên thì phải dùng hai phép
tính:
440 : 55 = 8 (học sinh)
8 X 100 = 800 (học sinh)
Vậy đây là bài toán hợp.

+ Nếu ta dùng các phép tính đối với số thập phân (hoặc phân số) để giải thì chỉ
cần một phép tính :
440 : 0, 55 = 800 (học sinh)
(hoặc 440 : — = 800 (học sinh)
100

Thì đây lại là một bài toán đơn
a, Các bài toán đơn
Bài toán đơn (chỉ có 1 phép tính) ở tiểu học (chủ yếu ở lóp 1 và lóp 2) được chia
làm 5 nhóm sau :
+Nhóm 1: gồm nhũng bài toán đon thể hiện ý nghĩa cụ thể của phép tính số học :
-Tìm tổng của hai số.
-Tìm hiệu còn lại.
-Tìm tổng các số hạng giống nhau.


-Phép chia theo nhóm.
+ Nhóm 2: gồm những bài toán đơn thể hiện mối quan hệ giữa các thành
phần và kết quả của phép tính số học.
-

Tìm số hạng chưa biết, khi biết tổng và số hạng còn lại.


-

Tìm số bị trừ chưa biết khi biết hiệu và số trò.

-

Tìm số trừ khi biết hiệu và số bị trừ.

-

Tìm một thừa số chưa biết, khi biết tích và thừa số còn lại.

-

Tìm số bị chia chưa biết khi biết thương và số chia.

-

Tìm số chi khi biết thương và số bị chia.
+Nhóm 3: Gồm những bài toán đơn phát triển thêm ỷ nghĩa mới của phép tính

số học :
-

So sánh hai số hơn kém nhau một số đơn vị ( tìm số lớn ).

-

So sánh hai số hơn kém nhau một số đon vị ( tìm số bé ).


-

Một số được tăng thêm vài đơn vị ( dạng trực tiếp ).

-

Một số được tăng thêm vài đơn vị ( dạng gián tiếp ).

-

Một số được giảm đi vài đơn vị ( dạng trac tiếp ).

-

Một số được giảm đi vài đơn vị ( dạng gián tiếp ).

-

So sánh hai số gấp, kém nhau một số lần ( tìm số lớn ).

-

So sánh hai số gấp, kém nhau một số lần ( tìm số bé ).

-

Một số tăng lên vài lần ( dạng trực tiếp hoặc gián tiếp ).

-


Một số giảm đi vài lần ( dạng trực tiếp hoặc gián tiếp ).
+ Nhóm 4 : gồm nhũng bài toán đơn liên quan đến phân số, tỉ số :

-

Tìm một phần mấy của một số

-

Tìm tỉ số của hai số.

-

Tìm số thứ nhất, khi biết tỉ số của 2 số và số thứ hai.

-

Tìm số thứ hai, khi biết tỉ số của 2 số và số thứ nhất.

-

Tìm một số, khi biết tỉ lệ xích và một số cho trước.


-

Tìm tỉ số phần trăm của hai số.

-


Tìm tỉ số phần trăm của một số.
+ Nhóm 5 : Gồm những bài toán đon được giải theo công thức .
- Tìm diện tích hình vuông, khi biết cạnh của nó.
- Tìm diện tích hình chữ nhật, khi biết chiều dài và chiều rộng
- Tìm chu vi hình tròn, khi biết đường kính của nó.
- Tìm vận tốc, khi biết quãng đường và thời gian chuyển động.
- Tìm quãng đường đi được, khi biết vận tốc và thời gian chuyến động.
- Tìm thòi gian chuyển động, khi biết quãng đường và vận tốc.
b,

Các bài toán họp

Bắt đầu từ lớp 3 học sinh được học giải các bài toán họp, tức là các bài toán
giải từ 2 phép tính trở lên, trong đó có các phép tính cộng, trù', nhân chia để giải các
bài toán có lời văn.
Bài toán hợp chứa đựng trong nó những bài toán đơn theo một cấu trúc : số
phải tìm trong bài toán đơn này lại là số cho trước của bài toán đon khác; hay là kết
quả của phép tính trong bài toán đơn này sẽ trở thành một phần của phép tính trong
bài toán đơn tiếp sau đó. Ớ tiểu học (nhất là lớp cuối cấp lớp 5) có thể chia các bài
toán họp thành hai nhóm chính sau :
Nhóm 1 : Gồm các bài toán hợp mà quá trình giải không theo một
phương pháp thống nhất cho các bài toán đó.
Nhóm 2 : Gồm các bài toán điển hình, các bài toán mà quá trình giải có

phương pháp riêng cho từng dạng bài toán như :
- Các bài toán có liên quan đến việc “Rút về đơn vị” dạng

a:

bXc


- Các bài toán có liên quan đến việc rút về đon vị dạng a :

(b:

c)

- Các bài toán về “ trung bình cộng của nhiều số “
- Bài toán về “Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của chúng”
- Bài toán về “Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của chúng


×