Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học đại lượng và đo đại lượng lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.56 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
--------***--------

ĐỖ THỊ LAN ANH

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC ĐẠI LƢỢNG
VÀ ĐO ĐẠI LƢỢNG LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học

Hà Nội - 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
--------***--------

ĐỖ THỊ LAN ANH

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC
TRONG DẠY HỌC ĐẠI LƢỢNG
VÀ ĐO ĐẠI LƢỢNG LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. PHẠM HUYỀN TRANG



Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình làm khóa luận này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô
Phạm Huyền Trang – ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi
có thể hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận, dù đã rất cố gắng nhƣng do
thời gian và năng lực có hạn nên vẫn chƣa đi sâu khai thác hết đƣợc, vẫn còn
nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi mong nhận đƣợc sự tham gia đóng góp
ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Đỗ Thị Lan Anh


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài khóa luận: “Vận dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác trong
dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5” đƣợc tôi thực hiện dƣới sự hƣớng
dẫn của cô giáo Phạm Huyền Trang. Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Kết quả thu đƣợc trong đề tài là hoàn toàn
trung thực và không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên


Đỗ Thị Lan Anh


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................................ 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
7. Cấu trúc của đề tài................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN
DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC VÀO DẠY HỌC ĐẠI
LƢỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƢỢNG LỚP 5 ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................... 4
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 13
Chƣơng 2. QUY TRÌNH VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN DẠY HỌC HỢP
TÁC TRONG DẠY HỌC ĐẠI LƢỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƢỢNG LỚP 5 ...... 17
2.1. Một số biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng dạy học
hợp tác trong môn đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5 ................................. 17
2.2. Đánh giá học sinh trong quá trình vận dụng dạy học hợp tác của giáo
viên ............................................................................................................ 20
2.3. Thiết kế một số bài dạy cụ thể trong dạy học đại lƣợng và đo đại
lƣợng có vận dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác. ................................... 21
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 35
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm ..................................................... 35
3.2. Địa bàn thực nghiệm .......................................................................... 35
3.3. Kế hoạch thực nghiệm ....................................................................... 35
3.4. Tổ chức thực nghiệm ......................................................................... 36

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................... 45


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đứng trƣớc yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nƣớc, nền công nghệ thông tin trong thời kì phát triển không ngừng. Đòi hỏi
con ngƣời phải có cả kiến thức đồng thời phải có nhiều kĩ năng khi học tập và
làm việc. Giáo dục đóng vai trò rất quan trọng nhằm nâng cao dân trí, bồi
dƣỡng nhân lực, đào tạo nhân tài.
Bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI do UNESCO xác định là: “Học để
biết – Học để làm – Học để tự khẳng định mình – Học để chung sống”, có ý
nghĩa rất quan trọng trong sự thành công của mỗi cá nhân, góp phần tạo nên
sức mạnh tổng hợp cho toàn xã hội.
Để hƣởng ứng và thực hiện 4 trụ cột của giáo dục, ở Việt Nam hiện nay
đang đổi mới phƣơng pháp dạy hoc theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, tăng cƣờng kỹ năng làm việc theo
nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhƣng vẫn chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu của của xã hội. Dạy học hợp tác là một trong những
phƣơng pháp dạy học tích cực có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu của xã hội
hiện nay. Xã hội phát triển cũng đồng nghĩa với những yêu cầu đƣợc đặt ra ở
mức độ phức tạp hơn. Để giải quyêt đƣợc những yêu cầu này đòi hỏi mọi
ngƣời phải có sự tƣơng tác qua lại, phải hợp tác với nhau, cùng nhau giải
quyết để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Đối với học sinh tiểu học, do đặc điểm
tâm lý lứa tuổi và hình thức tƣ duy đặc thù, nhu cầu hợp tác của học sinh
đƣợc đặt ra một cách tự nhiên.

Toán 5 có vị trí đặc biệt quan trọng trong chƣơng trình môn toán tiểu
học. Nếu toán 4 đƣợc coi là mở đầu thì toán 5 là sự phát triển tiếp theo ở mức
độ cao hơn, hoàn thiện hơn, sâu hơn về mặt kiến thức và kĩ năng. Đại lƣợng
và đo đại lƣợng là một trong năm mạch kiến thức quan trọng trong chƣơng
trình toán 5 là mạch kiến thức có thể liên kết các mạch kiến thức còn lại của
1


môn toán. Nó có lƣợng kiến thức khá là phức tạp và khó dạy bởi kiến thức
môn học đƣợc trình bày có khoảng cách. Điều này tạo cho giáo viên và học
sinh nhiều khó khăn trong cả quá trình dạy và học. Đặt ra một yêu cầu đó là
phải tìm ra đƣợc phƣơng pháp học tập phù hợp để đạt đƣợc kết quả cao hơn
trong học tập.
Vì những lý do trên tôi chọn “Vận dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác
trong dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Nghiên cứu lý luận về dạy học hợp tác để vận dụng trong dạy
học đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy
học.
Nhiệm vụ: Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, đề tài có các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học hợp tác
- Tìm hiểu thực trạng việc vận dụng phƣơng pháp hợp tác vào dạy học
đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5
- Đề xuất quá trình vận dụng dạy học hợp tác và một số biện pháp hỗ trợ
vào dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5
- Tổ chức thực nghiệm dạy học hợp tác và đánh giá kết quả thực nghiệm.
3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Quá trình ứng dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác vào dạy học đại
lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5
4. Giả thuyết khoa học

Từ việc nghiên cứu lý luận dạy học theo dạy học hợp tác, nếu đề xuất
đƣợc quy trình và một số biện pháp hỗ trợ để vận dụng phƣơng pháp dạy học
hợp tác trong quá trình dạy đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5 thì có thể giúp
giáo viên nâng cao hiệu quả dạy học.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu
2


- Điều tra – khảo sát: Tiến hành điều tra thực trạng việc ứng dụng
phƣơng pháp dạy học hợp tác trong dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5
- Quan sát: Thực hiện quan sát
- Thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành thực nghiệm dạy học hợp tác vào dạy
học đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5 nhằm khẳng định tính khả thi và hiệu quả
của đề tài.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học hợp tác, ứng dụng của
phƣơng pháp dạy học hợp tác vào đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5 tại trƣờng
tiểu học Tiên Dƣơng.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chƣơng 2: Một số biện pháp thực hiện dạy học hợp tác trong dạy học
đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5
- Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

3



Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC VÀO DẠY HỌC
ĐẠI LƢỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƢỢNG LỚP 5
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Quan niệm phương pháp dạy học
- Phƣơng pháp là con đƣờng, là cách thức thực hiện một công việc nào đó.
- Phƣơng pháp dạy học là hình thức vận động của một hoạt động đặc thù:
là hoạt động dạy học.
- Phƣơng pháp dạy học là những con đƣờng, cách thức tiến hành hoạt
động dạy học.
1.1.2. Quan niệm về dạy học hợp tác
Phƣơng pháp dạy học hợp tác là cách thức hoạt động và giao lƣu hợp tác
của thầy gây nên hoạt động và giao lƣu hợp tác của trò nhằm đạt đƣợc mục
tiêu dạy học về kiến thức và kĩ năng xã hội.
Hợp tác là chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một nhiệm
vụ nào đó nhằm một mục đích chung. Hợp tác là điều rất quan trọng đóng góp
vào sự thành công của bất kì một tổ chức hay cá nhân nào; là điều không thể
thiếu đƣợc trong mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, giữa các tổ
chức kinh tế, xã hội.
Nhóm là một tập hợp những cá nhân, có ít nhất hai ngƣời trở lên, đƣợc
liên kết với nhau trong hoạt động chung nhằm thực hiện một mục tiêu chung,
giữa họ tồn tại những giá trị chung và các nguyên tắc nhất định cần tuân thủ.
Khi tổ chức dạy học hợp tác, mỗi học sinh có thể học tập trong một
nhóm, có sự cộng tác giữa các thành viên trong nhóm giữa các nhóm để đạt
đến mục đích chung. Trong phƣơng pháp dạy học hợp tác, vai trò của ngƣời
giáo viên là ngƣời tổ chức, điều khiển việc học của học sinh thông qua việc
4


học hợp tác bằng việc thiết kế các giờ học hợp tác, vai trò của học sinh là

ngƣời học tập trong sự hợp tác. Hợp tác vừa là phƣơng tiện vừa là mục tiêu
dạy học.
Phƣơng pháp dạy học hợp tác là một mắt xích quan trọng trong quá trình
dạy học. Dạy học hợp tác là một phƣơng pháp dạy học tích cực, có “tính xã
hội cao” và phát huy đƣợc tối đa mục tiêu đặt ra đối với ngƣời học. Có thể
khai thác, sử dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác trong nhiều tình huống dạy
học đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5.
1.1.3. Bản chất, đặc điểm, nguyên tắc, ý nghĩa của phương pháp dạy học
hợp tác
* Bản chất
Dạy học hợp tác là chiến lƣợc dạy học dựa vào các quan hệ trao đổi, chia
sẻ giữa các học sinh trong nhóm học tập. Trong quá trình học tập hợp tác
nhóm, học sinh kết hợp những kinh nghiệm, tƣ tƣởng và năng lực cá nhân tạo
thành sức mạnh tập thể để giải quyết vấn đề và các nhiệm vụ học tập. Thông
qua học tập hợp tác, ngƣời học phát triển bản thân nhờ vào chỗ dựa chính là
sức mạnh chung của cả nhóm.
Trong dạy học hợp tác, vấn đề nổi lên rõ nhất là học sinh đƣợc chia sẻ,
trao đổi với nhau trong quá trình học tập. Học sinh huy động đƣợc sức mạnh
tập thể để giải quyết vấn đề. Ý tƣởng của mỗi cá nhân đƣợc gạn lọc trong
nhóm. Tinh thần và ý chí học tập của học sinh liên tục đƣợc củng cố và bồi
đắp nhờ sự khích lệ, động viên của các thành viên khác.
* Đặc điểm
- Về nhiệm vụ học tập: Dạy học hợp tác không chỉ truyền thụ cho học
sinh những kiến thức quy định trong chƣơng trình, mà còn hƣớng vào việc
phát triển tƣ duy, hình thành các kĩ năng thực hành sánh tạo, chuẩn bị cho học
sinh sớm thích ứng và hòa nhập với đời sống xã hội.
- Về nội dung: Nội dung quá trình tổ chức dạy học hợp tác không chỉ là

5



những tri thức, mà còn bao gồm các dạng bài tập nhận thức dƣới dạng các
tình huống, các dạng thực hành tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Về phƣơng pháp: Dạy học hợp tác coi trọng việc rèn luyện cho học
sinh thói quen tự học, hoạt động độc lập cá nhân hoặc hợp tác tập thể thông
qua thảo luận nhóm và thực hành. Vận dụng dạy học hợp tác thông thƣờng
qua các pha dạy học cho nên cần phối hợp với các phƣơng pháp dạy học khác.
- Về hình thức tổ chức dạy học: Dạy học hợp tác sử dụng phối hợp và
linh hoạt các dạng tổ chức dạy học nhƣ nhóm – tập thể, nhóm – cá nhân.
Không gian tổ chức dạy học, thiết bị dạy học, bàn, ghế cần đƣợc bố trí cơ
động và linh hoạt sao cho phù hợp với yêu cầu của tiết học.
* Nguyên tắc
- Sự phụ thuộc tích cực: Sự phụ thuộc tích cực giữa các cá nhân trong
nhóm sẽ giúp cho học sinh tự giác thực hiện nhiệm vụ của mình, hỗ trợ bạn
hoặc tìm kiếm sự hỗ trợ từ bạn học để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, nỗ lực
cùng với các thành viên khác đạt mục đích chung.
- Sự tƣơng tác trực diện: Sự tƣơng tác trực diện sẽ giúp kích thích sự
giao tiếp, sự chia sẻ những tƣ tƣởng, nguồn lực và đáp án; làm cho mọi thành
viên đều tập trung vào hoạt động nhóm…
- Trách nhiệm và công việc cá nhân: Nhóm hợp tác đƣợc tổ chức và cấu
trúc sao cho bảo đảm không xảy ra chuyện trốn tránh công việc hoặc trách
nhiệm học tập. Mỗi ngƣời đều có việc của mình và các phần việc này ràng
buộc với nhau. Mỗi thành viên đều phải học, đống góp phần mình vào công
việc và thành công chung của nhóm. Mọi thông báo đều đƣợc đƣa ra rõ ràng
và đƣợc tất cả thành viên tiếp nhận.
- Sử dụng những kĩ năng cộng tác trong nhóm: Những yêu cầu đầu tiên
mà giáo viên phải đặt ra với nhóm hợp tác là: mỗi ngƣời hãy luôn ở lại và làm
việc với nhóm một cách gắn bó; biết giữ im lặng, nói năng, phát biểu đúng
lúc, đúng giọng, ôn hòa; biết chờ đợi để nghe hết ý kiến của ngƣời khác và
chờ đợi đến lƣợt mình phát biểu ý kiến cá nhân; biết sử dụng chính xác tên

6


của tất cả các bạn khác trong nhóm; động viên nhau, lắng nghe những lời
nhận xét của nhau; tìm hiểu những khó khăn của ngƣời khác và chia sẻ kinh
nghiệm; biết tỏ thái độ phù hợp với quan hệ giữa các thành viên trong nhóm;
biết chủ động hỗ trợ bạn và yêu cầu bạn hỗ trợ mình một cách tự tin, chân
thực, cởi mở; biết trao đổi ý kiến, thảo luận, hỏi han và trả lời đúng với các
tình huống giao tiếp hay học tập.
- Sử lí tƣơng tác nhóm: Sử lí tƣơng tác nhóm cần đƣợc xem xét nhƣ một
bộ phận hữu cơ của mỗi bài hay chủ đề hợp tác. Sau khi kết thúc công việc,
học sinh thảo luận để đánh giá xem nhóm mình làm việc với nhau có tốt
không, nên tiếp tục thế nào để đạt hiệu quả cao hơn. Việc này giúp học sinh
học đƣợc kĩ năng hợp tác với ngƣời khác một cách hiệu quả. Có thể tiến hành
để xử lí tƣơng tác nhóm trong khi hoạt động hoặc lúc gần kết thúc hoạt động
học nhóm.
* Ý nghĩa
Khi học sinh tham gia vào các nhóm học tập sẽ thúc đẩy quá trình học
tập và tạo nên hiệu quả cao trong học tặp, tăng tính chủ động của tƣ duy, sáng
tạo và khả năng ghi nhớ của học sinh trong quá trình học tập, tăng thêm hứng
thú học tập đối với ngƣời học, giúp học sinh phát triển các kĩ năng giao tiếp
bằng ngôn ngữ, giúp học sinh phát triển tƣ duy hội thoại, nâng cao lòng tự
trọng, ý thức trách nhiệm và sự tự tin của ngƣời học, giúp thúc đẩy những mối
quan hệ cạnh tranh mang tính tích cực trong học tập.
1.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học hợp tác
1.1.4.1. Ưu điểm
- Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của học sinh: Trong
học nhóm, học sinh phải tự lực giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham
gia tích cực của các thành viên, trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc
của mình. Dạy học nhóm hỗ trợ tƣ duy, tình cảm và hành động đọc lập, sáng

tạo của học sinh.
7


- Phát huy năng lực cộng tác làm việc: Công việc nhóm là phƣơng pháp
làm việc đƣợc học sinh yêu thích. Học sinh đƣợc luyện tập những kĩ năng cộng
tác làm việc nhƣ tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến những ngƣời khác và tính
khoan dung.
- Phát triển năng lực giao tiếp: Thông qua cộng tác làm việc trong nhóm,
giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp nhƣ biết lắng nghe, chấp nhận và phê
phán ý kiến của ngƣời khác, biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm.
- Hỗ trợ quá trình học tập mang tính xã hội: Dạy học nhóm là quá trình
học tập mang tính xã hội. Học sinh học tập trong mối tƣơng tác lẫn nhau trong
nhóm, có thể giúp đỡ lẫn nhau, tạo lập, củng cố các mối quan hệ xã hội và
không cảm thấy phải chịu áp lực của giáo viên.
- Tăng cƣờng sự tự tin cho học sinh: Vì học sinh đƣợc liên kết với nhau
qua giao tiếp xã hội, các em sẽ mạnh dạn hơn và ít sợ mắc phải sai lầm. Mặt
khác, thông qua giao tiếp sẽ giúp khắc phục sự thô bạo, cục cằn.
- Tăng cƣờng kết quả học tập: Dạy học theo nhóm giúp cho kết quả học
tập đạt kết quả cao hơn.
1.1.4.2. Nhược điểm
- Dạy học theo nhóm đòi hỏi nhiều thời gian. Thời gian của 1 tiết học
cũng là một trở ngại trên con đƣờng đạt đƣợc thành công trong công việc
nhóm. Một quá trình học tập với các giai đoạn dẫn nhập vào một chủ đề, phân
công nhiệm vụ, làm việc nhóm và tiếp theo là sự trình bày kết quả của nhiều
nhóm…. Những việc đó khó đƣợc tổ chức thỏa đáng trong một tiết học.
- Công việc nhóm không phải bao giờ cũng mang lại kết quả mong muốn.
Nếu tổ chức và thực hiện kém thì có thể dẫn đến kết quả ngƣợc lại với những
dự định sẽ đạt.
- Trong các nhóm chƣa đƣợc luyện tập dễ xảy ra hỗn loạn.

1.1.5. Quy trình tổ chức dạy học hợp tác trong dạy học
1.1.5.1. Xác định mục tiêu dạy học của tiết học
- Mục tiêu dạy học là cái rất quan trọng đối với mỗi bài học. Mục tiêu là

8


cái cần đạt đƣợc trong mỗi tiết học và mỗi tiết học lại có một mục tiêu riêng.
Dựa vào mục tiêu của mỗi bài mà có thể lựa chọn và phƣơng pháp dạy học.
- Mục tiêu của từng bài là sự cụ thể hóa mục tiêu của môn học. Vì vậy
trong bƣớc này cần xác định mục tiêu trên cả 3 phƣơng diện: kiến thức, kĩ
năng, thái độ.
1.1.5.2. Xây dựng nội dung sư phạm cho nội dung dạy học
- Trong nội dung của từng bài học bao giờ cũng bao hàm các đơn vị
kiến thức nhỏ khác nhau. Ở mỗi đơn vị kiến thức cần có các hoạt động không
giống nhau để thực hiện. Để đạt đƣợc kết quả cao nhất và việc hợp tác đƣợc
thực hiện một cách tự nhiên theo nhu cầu học tập của học sinh chứ không
thực hiện một cách miễn cƣỡng.
- Trong mỗi đơn vị kiến thức có thể thiết kế một số các tình huống có
thể kích thích khả năng tìm tòi nhu cầu giải đáp của học sinh. Tùy thuộc vào
nội dung kiến thức mà có thể xây dựng nội dung sƣ phạm cho phù hợp với
phƣơng pháp dạy học để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong quá trình học tập.
1.1.5.3. Lựa chọn phương pháp, phương tiện học tập
- Dựa vào mục đích, nội dung bài học mà lựa chọn phƣơng pháp dạy
học phù hợp, lựa chọn cách thức chia nhóm phù hợp nhất, cách thức làm việc
trong nhóm và lựa chọn các phƣơng tiện hỗ trợ tiết dạy.
1.1.5.4. Tổ chức hoạt động dạy học.
- Sau khi đã chuẩn bị các yếu tố trên thì có thể tổ chức hoạt động dạy
học theo các bƣớc cơ bản:
Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm: có thể sắp xếp số lƣợng

thành viên trong nhóm và công việc cụ thể của từng thành viên trong nhóm để
tránh hiện tƣợng chỉ có một số ngƣời làm việc, và nhiệm vụ cụ thể của từng
nhóm. Mỗi thành viên trong nhóm đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn
thành phần công việc của mình.
Sau đó giáo viên sẽ hƣớng dẫn học sinh làm việc một cách độc lập, tự
9


nghiên cứu. Lúc này giáo viên chỉ là ngƣời định hƣớng cho học sinh cách
thực hiện, hƣớng thực hiện để giải quyết vấn đề.
Tiếp theo là tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm. Học sinh tự đƣa ra ý
kiến của mình trƣớc nhóm và công việc của mọi ngƣời là tổng hợp các ý kiến
lại để tổng kết câu trả lời, đáp án chung nhất cho vấn đề.
Trình bày kết quả trƣớc lớp: Tổ chức cho học sinh trình bày kết quả
trƣớc lớp, trƣớc những nhóm khác bằng nhiều hình thức phong phú khác
nhau. Trong quá trình trình bày kết quả thì cần phải có sự bổ sung, trao đổi,
góp ý của những nhóm khác để kết quả đƣợc hoàn thiện hơn và cần chú ý
nhấn mạnh các ý kiến không tƣơng đồng giữa các nhóm với nhau.
Sau khi trình bày thì ngƣời giáo viên cần đƣa ra kết luận chính xác. Lúc
này ngƣời giáo viên có vai trò là trọng tài để giải quyết các tình huống khó
xảy ra trong quá trình làm việc nhóm.
1.1.5.5. Tổng kết, đánh giá và khái quát nội dung bài học
Sau mỗi hoạt động học thì đều phải khái quát nội dung kiến thức, nhấn
mạnh khắc sâu kiến thức cho học sinh. Tổng kết đánh giá kết quả công việc
thực hiện đƣợc của mỗi nhóm. Tuyên dƣơng những nhóm có kết quả hoạt
động tốt, động viên những nhóm hoạt động còn chƣa tốt.
1.1.6. Một số vấn đề về dạy học đại lượng và đo đại lượng lớp 5
1.1.6.1. Tóm tắt nội dung, mục tiêu chung chương trình dạy học đại
lượng và đo đại lượng lớp 5
Nội dung chƣơng trình đại lƣợng và đo đại lƣợng toán 5 đƣợc phân bố

nhƣ sau:
Tên đại lƣợng
Độ dài

Số tiết
3

Nội dung dạy
Hình tròn
Chu vi hình tròn

10


Luyện tập
Diện tích

14

Đêcamét vuông, hectômét vuông, hecta
Kilômét vuông, bảng đơn vị diện tích
Diện tích tam giác
Diện tích
Diện tích hình tròn
Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của
hình hộp chữ nhật
Diện tích hình trụ

Thể tích


5

Thể tích của một hình
Xentimet khối, đêximét khối
Mét khối, bảng đơn vị đo thể tích
Thể tích hình hộp chữ nhật
Hình lập phƣơng

Khối lƣợng

2

Đêcagam, hectôgam
Chuyển đổi đơn vị khối lƣợng về dạng thập phân

Thời gian

14

Bảng đơn vị đo thời gian
Các phép toán về số đo thời gian
Các phép toán về chuyển động vận tốc
Quãng đƣờng
Thời gian

Các kiến thức về đại lƣợng và đo đại lƣợng đƣợc trình bày dƣới dạng hình
thành khái niệm phép đo trƣớc, sau đó hình thành khái niệm đại lƣợng.
Dạy học đo đại lƣợng nhằm làm cho học sinh nắm đƣợc bản chất của phép
đo đại lƣợng, đó là biểu diễn giá trị của đại lƣợng bằng số. Từ đó học sinh
nhận biết đƣợc độ đo và số đo. Giá trị của đại lƣợng là duy nhất và số đo

không duy nhất mà phụ thuộc vào việc chọn đơn vị đo trong từng phép đo.
11


Dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng nhằm củng cố các kiến thức có liên
quan trong môn toán, phát triển năng lực thực hành, năng lực tƣ duy.
1.1.6.2. Một số dạng bài tập thường gặp trong nội dung đại lượng và đo
đại lượng lớp 5
- Dạng toán chuyển đổi đơn vị đo: Dạng toán này đƣợc chia làm 2 dạng
cơ bản: đổi số đo đại lƣợng có một tên đơn vị; đổi số đo đại lƣợng có tên 2
đơn vị đo.
- Dạng toán so sánh hai số đo.
- Dạng toán thực hiện phép tính trên số đo đại lƣợng.
- Dạng toán chuyển động đều: dạng toán này đƣợc chia làm 3 bài toán
cơ bản sau:
Bài toán 1: Cho biết vận tốc và thời gian chuyển động, tìm
quãng đƣờng.
Bài toán 2: Cho biết quãng đƣờng và thời gian chuyển động, tìm vận tốc.
Bài toán 3: Cho biết vận tốc và quãng đƣờng chuyển động, tìm thời gian.
Dựa vào 3 bài toán cơ bản ngƣời ta có thể chia làm một số các bài toán
có dạng phức tạp: chuyển động ngƣợc chiều, cùng lúc; chuyển động ngƣợc
chiều, không cùng lúc; chuyển động cùng chiều, cùng lúc, đuổi nhau; chuyển
động cùng chiều, không cùng lúc, đuổi nhau.
1.1.6.3. Vai trò của mạch kiến thức đại lượng và đo đại lượng trong
chương trình môn toán lớp 5.
Dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng trong chƣơng trình toán Tiểu học nói
chung và toán lớp 5 nói riêng rất quan trọng bởi:
Nội dung dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng đƣợc triển khai theo định
hƣớng tăng cƣờng thực hành vận dụng, gắn liền với thực tiễn đời sống. Đó
chính là cầu nối giữa các kiến thức toán học với thực tế cuộc sống. Thông qua

việc giải các bài toán học sinh không chỉ rèn luyện các kĩ năng môn toán mà
còn đƣợc cung cấp thêm nhiều tri thức bổ ích. Qua đó thấy đƣợc ứng dụng thực
12


tiễn của toán học.
Nhận thức về đại lƣợng, thực hành đo đại lƣợng kết hợp với số học, hình
học sẽ góp phần phát triển trí tƣởng tƣợng không gian, khả năng phân tích –
tổng hợp, khái quát hóa – trừu tƣợng hóa, tác phong làm việc khó học,…
1.1.6.4. Vai trò của phương pháp hợp tác trong dạy học đại lượng và đo
đại lượng lớp 5
Đại lƣợng là một khái niệm trừu tƣợng, để nhận thức đƣợc khái niệm đại
lƣợng đòi hỏi học sinh phải có khả năng trừu tƣợng hóa, khái quát hóa cao
nhƣng học sinh tiểu học còn hạn chế về khả năng này. Vì thế việc lĩnh hội
khái niệm đại lƣợng phải qua một quá trình với các mức độ khác nhau và
bằng nhiều cách khác nhau.
Dạy học hợp tác, vấn đề nổi lên rõ nhất là học sinh đƣợc chia sẻ, trao đổi
với nhau trong quá trình học tập. Học sinh huy động đƣợc sức mạnh tập thể
để giải quyết vấn đề. Ý tƣởng của mỗi cá nhân đƣợc gạn lọc trong nhóm. Tinh
thần và ý chí học tập của học sinh liên tục đƣợc củng cố và bồi đắp nhờ sự
khích lệ, động viên của các thành viên khác.
Dạy học hợp tác là phƣơng pháp mang nhiều đặc điểm đáp ứng đƣợc các
yêu cầu, phù hợp với các đặc điểm của mạch kiến thức đại lƣợng và đo đại
lƣợng. Vì vậy mà phƣơng pháp dạy học hợp tác có vị trí và vai trò quan trọng
trong dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Mục đích
Chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát thực tế ở một số trƣờng tiểu học
để tìm hiểu:
- Thực trạng dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5

- Tìm hiểu thực trạng sử dụng phƣơng pháp hợp tác trong dạy học đại
lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5
1.2.2 Nội dung
13


Chúng tôi tiến hành khảo sát thực tế ở trƣờng Tiểu học:
1. Trƣờng Tiểu học Tiên Dƣơng – Đông Anh – Hà Nội
1.2.3 Phương pháp điều tra
- Quan sát

- Điều tra
- Thống kê số liệu
1.2.4. Thực trạng vận dụng dạy học hợp tác vào dạy học đại lượng và đo
đại lượng lớp 5
1.2.4.1. Thực trạng về việc dạy học đại lượng và đo đại lượng toán 5
Việc dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng nói chung và dạy học đại lƣợng
và đo đại lƣợng lớp 5 nói riêng đang trên đà đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển của xã hội. Dạy học không đơn giản là cung cấp tri thức mà còn
phải hƣớng dẫn hành động. Khả năng hoạt động là một yêu cầu đƣợc đặt ra
không phải ở cấp độ cá nhân mà là cấp độ địa phƣơng, toãn xã hội. Phƣơng
pháp giảng dạy phải giúp cho từng cá nhân ngƣời học biết hành động và tích
cực tham gia vào các hoạt động tập thể của cộng đồng, biết cách giao tiếp xã
hội, biết cách làm việc tập thể, biết lắng nghe và bày tỏ ý kiến. Từ học làm
đến biết làm, từ biết làm đến muốn làm và cuối cùng hình thành cho trẻ nhân
cách của một con ngƣời lao động tự chủ, năng động, sáng tạo.
Trong bài học thời gian học sinh thực hành là thời gian học sinh làm bài
tập, thảo luận nhóm, tiến hành các hoạt động quan sát, đo đạc. Thời gian còn
lại của tiết học là thời gian học sinh quan sát giáo viên làm mẫu, thời gian
nghe giảng, nghe giáo viên thuyết trình… Khoảng thời gian này không đƣợc

tính vào khoảng thời gian mà học sinh thực hành.
Trong các tiết học đại lƣợng và đo đại lƣợng các hoạt động học sẽ đƣợc
giáo viên nêu yêu cầu, hƣớng dẫn và phần còn lại là học sinh sẽ hoàn thành
nốt nội dung của bài tập. Quá trình này diễn ra liên tục trong suốt quá trình
thời lƣợng của bài học. Tuy nhiên, thời lƣợng mà học sinh ngồi nghe giáo
14


viên giảng lại chiếm một khoảng thời gian khá là lớn và học sinh thì lại hoạt
động quá ít nên hiệu quả học tập vẫn chƣa đƣợc cao. Hơn nữa, đặc thù của
môn đại lƣợng và đo đại lƣợng là phân bố có khoảng cách và đan xen với các
phần kiến thức đại số vì vậy mà học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong quá
trình làm việc và thao tác. Mức độ phức tạp của môn học rất cao mà thời gian
làm việc lại ít nên yêu cầu đặt ra là làm thế nào để thời gian thực hành của
học sinh tăng lên. Đặt ra 1 vấn đề là hiện tại phƣơng pháp dạy học cần đƣợc
thay đổi.
Thực tế đi dự giờ cho thấy là nhiều giáo viên đã áp dụng các phƣơng
pháp dạy học tích cực trong giờ dạy để cải thiện thời gian làm việc cho học
sinh. Tuy nhiên thì nhiều giáo viên vẫn đóng vai trò chính trong quá trình dạy
học, họ quá quan trọng và nặng nề trong việc truyền thu bài học mới hoặc họ
giao nhiệm vụ học tập cho học sinh một cách chƣa thật sự hợp lí, những
nhiệm vụ quá dễ dàng và học sinh thực hiện nhiệm vụ đó trong một thời gian
rất ngắn và đạt đƣợc hiệu quả không cao về mặt ghi nhớ, khắc sâu.
1.2.4.2. Mức độ hiểu biết và vận dụng của giáo viên
Hiện nay, giáo viên đã có nhận thức tƣơng đối đúng về bản chất của dạy
học hợp tác. Dạy học hợp tác không đơn giản chỉ là xếp chỗ cho học sinh ngồi
cạnh nhau trong cùng 1 bàn hay một không gian, hoặc 1 học sinh khá khi đã
hoàn thành nhiệm vụ thì giúp đỡ những bạn học yếu hơn. Họ cho rằng: dạy
học hợp tác là sự trao đổi, thảo luận và giúp đỡ lẫn nhau giữa các học sinh
trong một nhóm. Điều này là hoàn toàn đúng tuy nhiên chỉ thế thôi thì chƣa

đủ. Dạy học hợp tác phải phải tạo ra sự phụ thuộc tích cực buộc học sinh phải
có sự liên kết và phối hợp hoạt động để thực hiện nhiệm vụ chung trên cơ sở
làm việc chủ động của mỗi thành viên.
Dạy học hợp tác mang lại nhiều hiệu quả cho quá trình học tập nhƣ:
nâng cao năng lực tự học, tự giác, tích cực và chủ động trong học tập, phát
triển khả năng tƣ duy, sáng tạo giúp học sinh hiểu sâu, nhớ lâu, nâng cao khả
15


năng giao tiếp, biết đoàn kết, yêu thƣơng giúp đỡ lẫn nhau, tạo đƣợc hứng thú
trong học tập và lao động.
Hiện nay giáo viên đã áp dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác trong dạy
học và rất ủng hộ việc đƣa phƣơng pháp dạy học hợp tác vào trong trƣờng
tiểu học. Cụ thể: rất cần thiết (62,66 %); cần thiết (26,89 %); chƣa cần thiết
(10,45%); không cần thiết (0,00 %)
1.2.4.3. Những khó khăn giáo viên gặp phải khi vận dụng phương pháp
dạy học hợp tác.
Khi sử dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác thì giáo viên vẫn gặp phải
một số những khó khăn. Giáo viên vẫn có thói quen sử dụng phƣơng pháp dạy
học cũ, thói quen này đã ngấm sâu và trở thành quan điểm nghề nghiệp của
giáo viên mà không dễ dàng thay đổi.
Bên cạnh việc đó thì còn có rất nhiều yếu tố khác gây khó khăn cho việc
sử dụng dạy học hợp tác trong quá trình dạy học nhƣ: cơ sở vật chất không
đầy đủ, sĩ số lớp quá đông, nội dung dạy học có cấu trúc phức tạp, học sinh
chƣa có kĩ năng hợp tác, không đảm bảo thời gian quy định.
Tất cả các yếu tố trên đều gây khó khăn cho giáo viên khi vận dụng
phƣơng pháp dạy học hợp tác vào trong dạy học.

16



Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC ĐẠI LƢỢNG
VÀ ĐO ĐẠI LƢỢNG LỚP 5

2.1. Một số biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng dạy học
hợp tác trong môn đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5
2.1.1. Trang bị cho giáo viên và học sinh những kiến thức cơ bản về dạy
học hợp tác.
Để nâng cao hiệu quả của việc dạy học và vận dụng một cách tối đa các
ƣu điểm của phƣơng pháp dạy học hợp tác thì điều quan trọng nhất chính là
ngƣời sử dụng nó phải nắm rõ về phƣơng pháp dạy học hợp tác. Việc nắm
đƣợc những kiến thức cơ bản về phƣơng pháp dạy học sẽ giúp ngƣời giáo
viên dễ dàng truyền tải các kiến thức và tổ chức các hoạt động học phù hợp
với học sinh của mình và giúp học sinh rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm. Dạy
học hợp tác trong dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng không đơn giản là việc
sắp xếp, chia học sinh thành từng nhóm để giải quyết những câu hỏi, những
vấn đề khó. Ở đây để phát huy tối đa của việc dạy học hợp tác cần rất nhiều
sự hƣớng dẫn, định hƣớng của ngƣời giáo viên trong quá trình học sinh làm
việc.
Ngoài sự hƣớng dẫn của giáo viên thì học sinh cũng cần có những hiểu
biết cơ bản về phƣơng pháp dạy học hợp tác. Trong quá trình làm việc, giải
quyết vấn đề, dựa theo những định hƣớng của ngƣời giáo viên mà học sinh tự
giác làm việc để đạt đƣợc kết quả tốt nhất. Giáo viên khi sử dụng phƣơng
pháp dạy học hợp tác thƣờng hay gặp phải nhiều khó khăn vì vậy mà cần
đƣợc bồi dƣỡng thêm một số kĩ năng nhƣ: kĩ năng thiết kế bài học, kĩ năng
thực hiện giảng dạy, kĩ năng quan sát, sử dụng câu hỏi, sử dụng lời nói.
Học sinh cũng cần phải đƣợc trang bị, bồi dƣỡng 1 số kĩ năng cơ bản của
17



phƣơng pháp dạy học hợp tác nhƣ: kĩ năng giao tiếp, tƣơng tác giữa học sinh
với học sinh, kĩ năng tạo môi trƣờng gắn kết giữa các thành viên, kĩ năng giải
quyết mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn là kĩ năng quan trọng giúp học sinh
tránh gây mất đoàn kết trong các thành viên khi thảo luận, tranh luận.
Khi cả giáo viên và học sinh đã đƣợc trang bị những kĩ năng trên thì
chắc chắn hiệu quả của giờ học sẽ tốt hơn và đạt hiệu quả cao hơn.
2.1.2. Xác định các kiến thức đại lượng và đo đại lượng có thể sử dụng
phương pháp dạy học hợp tác để đạt hiệu quả cao nhất.
Để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy và học thì việc lựa
chọn kiến thức để áp dụng lại chiếm vai trò quan trọng. Trong một bài dạy,
mỗi một nhiệm vụ học tập lại khác nhau vì thế không thể trong một bài hay
trong cả mạch kiến thức đều có thể áp dụng một phƣơng pháp. Trong mạch
kiến thức đại lƣợng và đo đại lƣợng lớp 5 cũng thế, các đơn vị diện tích khác
nhau thì việc hình thành kiến thức mới cho học sinh cũng theo các cách và
quy trình khác nhau. Phần kiến thức mới, xây dựng khái niệm là phần kiến
thức có thể áp dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác để đạt kết quả cao nhất.
Trong quá trình hình thành kiến thức mới học sinh đƣợc hoạt động, làm việc
để tìm ra cái mới dựa trên sự hƣớng dẫn, định hƣớng của giáo viên thì học
sinh sẽ ghi nhớ kiến thức lâu hơn và hiểu sâu vấn đề hơn so với việc chỉ ngồi
nghe giáo viên thuyết trình.
Xác định đƣợc nội dung của bài thì sẽ dễ dàng cho việc xác định mục
tiêu, các hoạt động dạy – học, thiết kế các hình thức dạy học hợp tác phù hợp
với nội dung của bài nhất.
2.1.3. Tích cực vận dụng phương pháp hợp tác trong các tiết dạy học của
đại lượng và đo đại lượng lớp 5
Dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng ở bậc tiểu học đƣợc trình bày dƣới
dạng hình thành khái niệm phép đo trƣớc sau đó hình thành khái niệm đại
lƣợng. Cách trình bày này không phù hợp với sự phát triển logic của khái
18



niệm nhƣng thuận lợi về mặt sƣ phạm vì nó phù hợp đặc điểm nhận thức của
học sinh tiểu học. Trong chƣơng trình lớp 5 thì các đại lƣợng không đƣợc
trình bày liền mạch mà xen kẽ với các vòng số, kiến thức có cấu trúc phức tạp
học sinh thƣờng mắc những sai lầm trong giải toán phép đo đại lƣợng nhƣ sử
dụng thuật ngữ, suy luận, thực hành, thực hành, so sánh – chuyển đổi đơn vị
đo, thực hiện phép tính trên số đo đại lƣợng nên cần phải có phƣơng pháp
thích hợp trong quá trình giảng dạy.
Dạy học hợp tác là phƣơng pháp dạy học sử dụng kiến thức của tập thể
học sinh trong cùng một nhóm về cùng một vấn đề. Các vấn đề phức tạp của
mạch kiến thức đại lƣợng và đo đại lƣợng sẽ đƣợc giải quyết một cách triệt để
khi sử dụng phƣơng pháp này. Vì vậy nên giáo viên nên tích cực sử dụng
phƣơng pháp dạy học hợp tác sẽ đạt đƣợc hiệu quả cao hơn trong dạy học đại
lƣợng và đo đại lƣợng.
2.1.4. Phối hợp các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học.
Muốn đạt đƣợc hiệu quả cao trong quá trình dạy – học không thể chỉ sử
dụng đơn lẻ một phƣơng pháp mà cần kết hợp nhiều phƣơng pháp dạy học
tích cực khác. Các phƣơng pháp dạy học tích cực có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau và luôn luôn gắn kết, liên quan tới nhau. Mỗi phƣơng pháp luôn có mặt
mạnh, mặt yếu, mặt tích cực, mặt hạn chế. Không một phƣơng pháp nào là
phƣơng pháp tối ƣu, toàn diện về mọi mặt, có thể giải quyết triệt để một vấn
đề vì thế mà trong quá trình dạy học cần kết hợp nhiều phƣơng pháp dạy học
khác nhau.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề với dạy học hợp tác nhóm có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
đều có dạy học hợp tác và ngƣợc lại. Dạy học hợp tác tạo điều kiện cho học
sinh phát triển kĩ năng giao tiếp, cách làm việc hợp tác, đây là những kĩ năng
rất cần thiết cho mỗi ngƣời trƣớc yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Phối hợp
hai phƣơng pháp này với nhau sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian suy nghĩ của học

19


×