Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường Tiểu học Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.34 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________

LÊ DUY CHINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ THANH HOÁ,
TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________

LÊ DUY CHINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở
CÁCTRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ THANH HOÁ,
TỈNH THANH HOÁ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. THÁI VĂN THÀNH

Vinh, 2013


i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành, tác giả xin trân
trọng cảm ơn: Lãnh đạo và quý thầy cô trường Đại học Vinh đã giảng dạy và
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở
giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa; lãnh đạo Thành ủy, Ủy ban nhân dân
thành phố Thanh Hóa; lãnh đạo và chuyên viên Phòng giáo dục và Đào tạo,
các đồng chí Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng và cán bộ giáo viên các trường
tiểu học thành phố Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Thái Văn Thành, người đã tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu thực
hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không
tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy
cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Vinh, tháng 9 năm 2013
Tác giả


Lê Duy Chinh

MỤC LỤC


ii
Trang
Các nội dung quản lý chất lượng DH.........................................................49
3.1.4. Nguyên tắc hiệu quả..............................................................................65
Các nội dung quản lý nâng cao CLDH......................................................105
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

QLGD

Quản lý giáo dục

HĐDH

Hoạt động dạy học

HĐHT

Hoạt động học tập

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá


CSVC

Cơ sở vật chất

TW

Trung ương

CBQL

Cán bộ quản lý

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THCS

Trung học cơ sở

KT


Kiểm tra

TH

Tiểu học

DH

Dạy học

NV

Nhân viên

MN

Mầm non

QL

Quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

TBDH

Thiết bị dạy học


ĐDDH

Đồ dùng dạy học

TNTP

Thiếu niên tiền phong

PPDH

Phương pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thông

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm


BGH

iii
Ban giám hiệu

SGK

Sách giáo khoa


UBND

Ủy ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Trong thời gian qua, nền
giáo dục nước ta có những bước phát triển, trình độ dân trí và chất lượng nguồn
nhân lực được nâng lên, quy mô giáo dục tiếp tục tăng ở hầu hết các bậc học,
ngành học, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Cơ sở vật chất giáo dục
được tăng cường. Đội ngũ nhà giáo đã vượt qua nhiều khó khăn, góp phần
quyết định tạo ra những chuyển biến bước đầu rất quan trọng của nền giáo dục
nước ta. Những thành tựu đạt được đã góp phần tích cực chuẩn bị tiền đề cho
bước phát triển mới của sự nghiệp giáo dục nước ta trong thế kỷ XXI.
Tuy nhiên, giáo dục và đào tạo nước ta còn đang đứng trước nhiều
khó khăn và yếu kém, đó là: Chất lượng giáo dục còn thấp, nội dung
phương pháp dạy và học còn lạc hậu, các hiện tượng tiêu cực trong giáo
dục còn nhiều, cơ cấu giáo dục và đào tạo còn mất cân đối. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến chất lượng giáo dục còn thấp là: Trình độ
chuyên môn, tính chuyên nghiệp và đặc biệt là chất lượng dạy học trong
các trường học chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo
dục. Vì vậy, nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học là một nhiệm vụ rất
quan trọng góp phần hoàn thành mục tiêu của giáo dục, đáp ứng yêu cầu
của xã hội trong giai đoạn phát triển hiện nay.

Trong những năm qua, cùng với sự nghiệp giáo dục chung của cả nước,
ngành giáo dục thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã có những bước tiến
vững chắc, song chất lượng dạy học ở một số trường tiểu học chưa cao. Thực
trạng này có rất nhiều nguyên nhân trong đó có vai trò của Hiệu trưởng trong
quản lý hoạt động dạy học, chưa có giải pháp hợp lý đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới giáo dục tiểu học. Do đó, việc tìm kiếm những giải pháp để


2

nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa là vấn đề cấp bách hiện nay. Đó là lý do chúng tôi chọn nghiên
cứu đề tài: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng dạy học ở các trường tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học, khả thi thì
sẽ nâng cao được chất lượng dạy học ở các trường tiểu học thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận cho đề tài
5.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng dạy học ở các trường

tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập tài liệu, nghiên cứu các đề tài về lý luận quản lý nhà trường,
quản lý nâng cao chất lượng dạy học…
- Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa…


3

6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Điều tra, khảo sát.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Nghiên cứu hồ sơ quản lý.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
7. Đóng góp của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường tiểu học.
- Chỉ ra được thực trạng công tác quản lý chất lượng dạy học ở các
trường tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Luận văn đề xuất được một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
dạy học ở các trường tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có ba
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường tiểu học.

Chương 2. Thực trạng quản lý chất lượng dạy học ở các trường tiểu
học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.


4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học là vấn đề quan tâm
hàng đầu của các nhà giáo dục, nhà trường và xã hội. Từ trước đến nay, các
nhà khoa học, đặc biệt là các nhà nghiên cứu về giáo dục đã chỉ ra các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng dạy học ở các trường tiểu học. Chất lượng dạy học
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Chương trình và sách giáo khoa, đội ngũ
cán bộ quản lý, thầy giáo, cô giáo, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, sự quan
tâm của các cấp ủy Đảng và chính quyền các đoàn thể, xã hội hóa giáo dục.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Liên xô trước đây rất quan tâm đến công
tác quản lý khoa học có hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng
giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có
trình độ sư phạm và năng lực chuyên môn. Các nhà nghiên cứu cho rằng kết
quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc vào việc tổ chức đúng đắn, hợp lý
công tác quản lý hoạt động của giáo viên trên cơ sở phân công nhiệm vụ cụ
thể, rõ ràng, đúng người, đúng việc. Hay nói cách khác một trong những biện
pháp để quản lý hoạt động dạy học hiệu quả là xây dựng và bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên trở thành những người có trình độ chuyên môn vững vàng, nắm
vững các khoa học có liên quan đến các môn học trong nhà trường, vận dụng

linh hoạt lý luận trong dạy học lý luận giao tiếp, tâm lý học, trong thực tiễn
công tác của mình. Trong cuốn “Công tác quản lý hành chính và sư phạm của
trường tiểu học” của JEAN VALÉRIEN đã làm rõ được vai trò của người
hiệu trưởng trường tiếu học: “Người đại diện chức trách hành chính của nhà
trường, người tổ chức phát triển nhà trường như một cộng đồng giáo dục,
người làm nòng cốt điều khiển quá trình giáo dục đào tạo của nhà trường và
khích lệ sự canh tân của tập thể sư phạm”.


5

Khi nghiên cứu về cơ sở vật chất sư phạm trường tiểu học, các nhà
nghiên cứu khẳng định rằng: “Cở sở vật chất sư phạm là một bộ phận cấu thành
quá trình sư phạm, là một trong những tiền đề quan trọng trong đổi mới
phương pháp dạy học, đảm bảo chất lượng dạy học. Việc thành công trong dạy
học phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện vật chất trang thiết bị kỹ thuật của
nhà trường. trong công tác xã hội hóa giáo dục, theo TS Đặng Xuân Hải nêu
mục tiêu của xã hội hóa giáo dục là: “Nhằm thống nhất quan điểm, nội dung,
phương pháp giáo dục giữa nhà trường – gia đình và xã hội. huy động mọi lực
lượng trong cộng đồng góp phần xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
và các điều kiện khác để nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. Đặc biệt
khi nghiên cứu nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học, GS.TS Hồ Ngọc Đại
đã có nhiều nghiên cứu đóng góp và xây dựng thành chương trình công nghệ
giáo dục, đã đưa vào thực nghiệm ở các trường tại Hà Nội.
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng đa số các nghiên cứu mới chỉ
ra tổng quan về nâng cao chất lượng dạy học nói chung và nâng cao chất
lượng dạy học ở tiểu học nói riêng, một số đi sâu vào từng vùng, miền địa
phương cụ thể. Tuy nhiên, trong thực tế đặc điểm về tự nhiên, dân số, điều
kiện kinh tế xã hội ở từng vùng miền là khác nhau, vì vậy, việc áp dụng
những nghiên cứu khoa học cần phải được nghiên cứu cụ thể mới có hiệu quả.

Chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý. Theo Đại bách
khoa toàn thư Liên xô(cũ): “Quản lý là chức năng những hệ thống có tổ chức
với những bản chất khác nhau (Kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu
trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương
trình mục đích hoạt động”. Quản lý còn là hiện tượng xã hội, nó xuất hiện từ


6

khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà
họ không thể đạt tới với tư cách là những cá nhân riêng lẻ. Khi đó, dưới tác
động của quản lý, con người phối hợp với nhau, cùng nỗ lực để hướng tới
mục tiêu chung.
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố
của sự phát triển xã hội. Sự phát triển của xã hội loài người dựa vào ba yếu tố
cơ bản đó là: Tri thức, sức lao động và trình độ quản lý. Tri thức là sự hiểu
biết của con người về thế giới: Lao động là sự vận dụng tri thức để tác động
vào thế giới đem lại của cải, vật chất, còn quản lý là bao gồm cả tri thức và
lao động. Quản lý là sự tổ chức điều hành, kết hợp vận dụng tri thức với việc
sử dụng sức lao động để phát triển sản xuất xã hội. Việc kết hợp không tốt thì
xã hội trì trệ, sự phát triển sẽ chậm lại.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản
lý theo những cách tiếp cận khác nhau.
Có thể điểm qua một vài quan điểm của các nhà quản lý như sau:
Quản lý là một thuộc tính lịch sử của mọi quá trình lao động. Nó là một

hiện tượng xã hội xuất hiện từ rất sớm, đúng như C. Mác đã nói: “Bất cứ lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô
tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn
bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó”.
Theo quan điểm hệ thống thì quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiểm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra trong
điều kiện biến đổi của môi trường.
Theo Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động thiết yếu
nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, trong đó quan trọng nhất là khách
thể con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức”.


7

Tóm lại, bàn về khái niệm quản lý, các nhà nghiên cứu đều cho rằng:
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi truờng.
Mặt khác, chúng ta có thể hiểu: quản lý là sự phối hợp, sự hỗ trợ của
nhiều người, làm sao cho mục tiêu của mỗi cá nhân biến thành thành tựu của
xã hội. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Giáo dục là hoạt động
truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người cho
đời sau kế thừa và phát triển. Giáo dục là một hiện tượng xã hội. Do vậy quản
lý giáo dục cũng là một loại hình quản lý xã hội.
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về “Quản lý giáo dục” nhưng trên
bình diện chung, những định nghĩa đều thống nhất về mặt bản chất.

Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có ý thức, có mục
đích nhằm chuẩn bị cho con người tham gia lao động xã hội bằng cách tổ
chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài
người. Tham gia quá trình giáo dục có người dạy, người học và những yếu tố
khác có liên quan đến việc dạy học tạo thành hệ thống giáo dục. hệ thống giáo
dục là một hệ thống xã hội, quản lý giáo dục chính là quản lý bộ phận này của
xã hội.
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội nhằm thực
hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử qua các thế hệ, đồng
thời là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để hoạt động này vận hành
có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành một hệ thống các cơ sở giáo
dục. Điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính
độc lập tương đối trong giáo dục, đó là công tác quản lý giáo dục.


8

Vậy quản lý giáo dục là gì?
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII viết:
“Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.”
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý,
nhằm làm hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thể hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ đưa hệ được
giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về vật chất”
Cũng theo GS. Nguyễn Ngọc Quang, trong khái niệm quản lý giáo dục
có sự phân cấp quản lý, từ cấp trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, thị. Quản

lý giáo dục bao hàm cả quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và quản lý các
phân hệ của nó, đặc biệt là quản lý trường học.
GS.TSKH Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý giáo dục là tổ chức các
hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được
các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam Xã hội chủ nghĩa mới quản
lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
đường lối thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”.
Theo PGS.TS. Thái Văn Thành: “Quản lý giáo dục nằm trong quản lý
văn hóa – tinh thần. Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của
hệ thống có kế hoạch, có ý nghĩa và hướng đích của chủ thể ở các cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích
đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình
giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”.
Tóm lại, có thể hiểu quản lý giáo dục là những hệ thống, những tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến


9

mọi đối tượng, mọi yếu tố trong hệ thống nhằm đảm bảo chu trình vận hành
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục và tiếp tục duy trì phát triển hệ thống
về số lượng lẫn chất lượng, nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các quan hệ giữa trường
học, xã hội (quản lý bên ngoài) và quản lý nhà trường (quản lý bên trong).
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục đồng
thời nhà trường cũng là một hệ thống độc lập, tự quản. Việc quản lý nhà
trường phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và phát

triển nhà trường. Thực chất quản lý nhà trưòng là quản lý hoạt động dạy và
học, làm cho hoạt động dạy và học từ trạng thái này sang trạng thái khác để
tiến tới mục tiêu giáo dục.
Trong tác phẩm “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục” M.I
Kondakop viết: “Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội – sư phạm chuyên
biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm
bảo sự vận hành tối ưu xã hội – kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy
học và giáo dục thế hệ đang lớn lên.
Quản lý nhà trường bao gồm tác động của những chủ thể quản lý bên
trên và bên ngoài nhà trường: Quản lý nhà trường là những tác động quản lý
của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho
cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trường.
Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên
ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng
đồng được đại diện dưới hình thức hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự
phát triển của nhà trường và hỗ trợ tạo điều kiện cho việc thực hiện
phương hướng phát triển.


10

Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động:
Quản lý giáo viên; Quản lý học sinh; Quản lý quá trình dạy học – giáo
dục; Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường; Quản lý tài chính
trường học; Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. (Tức là làm
cho nhà trường thực sự gắn liền với sự phát triển của cộng đồng, của địa
phương và của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa).

1.2.2. Dạy học, hoạt động dạy học và hoạt động dạy học ở trường tiểu học
1.2.2.1. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác
động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri
thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn, để
trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học.
Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời
gian ngắn có thể nắm được một khối lượng tri thức nhất định.
Dạy học là con đường quan trọng nhất giúp học sinh phát triển một
cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực
tư duy sáng tạo.
Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho
học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức.
1.2.2.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học tồn tại như hoạt động xã hội, nó gắn liền với hoạt
động con người. Mục đích dạy học phản ánh tập trung nhất những yêu cầu
của xã hội đối với quá trình dạy học. Nó gắn liền với mục tiêu giáo dục nói
chung và mục tiêu giáo dục đào tạo bậc tiểu học nói riêng.
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy và hoạt động
học. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cùng nhau, có
tác động qua lại lẫn nhau, là tiền đề phát triển cho nhau. Trong đó, hoạt động


11

dạy học của người giáo viên là tổ chức, điều khiển học sinh học tập, hoạt
động của học sinh là chủ động tích cực, tự giác và sáng tạo dưới sự điều khiển
của giáo viên.
Hoạt động dạy là hoạt động tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
cho người học hoạt động, để tự người học thu lượm tri thức, chiếm lấy tài sản

sở hữu của mình. Người dạy giúp đỡ người học thực hiện phương pháp học.
Như vậy, vai trò của người giáo viên không chỉ truyền thụ nội dung
kiến thức, mà chính là người tạo hứng thú học tập, hướng dẫn người học về
phương pháp, người thầy lúc bấy giờ đóng vai trò là trọng tài, cố vấn kết luận
về các cuộc tranh luận, đối thoại trò- trò, thầy- trò, để khẳng định về mặt khoa
học kiến thức do người học tìm ra. Cuối cùng, thầy là người kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh trên cơ sở tự đánh giá tự điều chỉnh.
Hoạt động học là tác động của chủ thể đến đối tượng nhằm đạt được
mục tiêu nhất định. Học sinh với tư cách là chủ thể của hoạt động phải tự
mình tìm ra kiến thức bằng hành động chính mình dưới hướng dẫn của thầy.
Tuy nhiên, tri thức do học sinh tự tìm ra dễ mang tính chủ quan, phiến diện,
thiếu cơ sở khoa học. Vì vậy người thầy cần tổ chức để học trò được thể hiện,
trình bày sản phẩm của mình ở tập thể lớp học, trao đổi với bạn bè để tăng
thêm tính khách quan khoa học trong tri thức do họ tự tìm ra, trên cơ sở ý
kiến của thầy, của bạn, trò tự kiểm tra, đánh giá sửa chữa sai sót, rút kinh
nghiệm về cách học, cách giải quyết vấn đề.
Hoạt động học gắn liền với đối tượng học. Đối tượng học là nội dung
bài học, vấn đề học bằng kiến thức tri thức.
1.2.2.3. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học
Ở trường tiểu học, hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của giáo
viên. Đây là hoạt động đặc trưng nhất của nhà trường phổ thông.
Dạy học ở tiểu học là phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ
em, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và những đức tính, kỹ năng cơ
bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập tốt.


12

Về nội dung: Giáo dục toàn diện trong đó phần lớn là những nội dung
có phần ổn định, bền vững (như tiếng việt; bốn phép tính cộng, trừ, nhân,

chia; một số kỹ năng sống cơ bản có tính truyền thống) và những nội dung
giáo dục được cập nhật có tính thời đại, những nội dung được chắt lọc từ nền
văn hóa của địa phương, của cộng đồng.
Nội dung giáo dục ở lĩnh vực giáo dục và ở môn học bậc tiểu học được
lựa chọn, xây dựng theo các nguyên tắc: Phát triển, chuẩn mực. Bậc tiểu học là
bậc học hướng chủ yếu vào hình thành cho học sinh hệ thống kỹ năng cơ bản
trên cơ sở có lý thuyết và khả năng tư duy. Vì vậy thực chất của phương pháp
giáo dục, dạy học ở tiểu học là tổ chức cho học sinh hoạt động, tổ chức cho học
sinh học tập, hay có thể gọi là phương pháp “Thầy tổ chức– trò hoạt động”.
Từ đó cho thấy, giáo dục tiểu học đã trở thành cấp học bắt buộc với
mục tiêu nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, học sinh tiểu học hôm nay phải được
chuẩn bị để đón nhận những thách thức của việc hòa nhập toàn cầu, liên quan
đến sự tồn tại của dân tộc và phát triển bền vững Quốc gia. Nhà trường tiểu
học không chỉ dạy chữ cho học sinh mà còn dạy cách học, cách tự định
hướng, cách giao tiếp ứng xử, kỹ năng sống, tạo khả năng tự nâng cao hiểu
biết của bản thân.
Giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc
dân, tạo cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh,
đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục
quốc dân bởi vậy việc nâng cao chất lượng dạy học ở cấp tiểu học là cực kỳ
quan trọng.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng dạy học ở trường tiều học
1.2.3.1. Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm trìu tượng, khó và hiện có nhiều định
nghĩa khác nhau tùy theo tính chất của các lĩnh vực hoạt động và cách tiếp
cận khác nhau.


13


Theo quan điểm triết học, chất lượng được định nghĩa như sau:
Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan
của sự vật. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại, gắn bó với sự vật
mà không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không
thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kèm theo sự thay đổi của
sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy
định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự
vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng.
Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc) khác (Từ điển Tiếng Việt phổ thông)
Chất lượng là “Sự phù hợp với mục tiêu”. Mục tiêu ở đây được hiểu
một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích, sự phù hợp với mục
tiêu có thể là sự đáp ứng mong muốn của những người quan tâm là đạt được
hay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra.
Chất lượng giáo dục ở trường phổ thông là sự đáp ứng các yêu cầu về
mục tiêu giáo dục phổ thông được quy định tại luật giáo dục.
Mục tiêu chung của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe. thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Luật giáo dục 2005 - Điều 2)
Tóm lại: Có rất nhiều cách giải thích và định nghĩa chất lượng, song
định nghĩa được nhiều người tán thành nhất là: Chất lượng là mức độ phù hợp
của sản phẩm làm ra so với mục tiêu. Khi sản phẩm đáp ứng được đòi hỏi của
những người hưởng lợi.


14


1.2.3.2. Chất lượng dạy học ở trường tiểu học
Chất lượng dạy học ở tiểu học chính là kết quả và chất lượng nhận
thức của học sinh tiểu học. Giáo viên tiểu học quyết định chất lượng học
sinh tiểu học.
Quan niệm về chất lượng giáo viên tiểu học
Chất lượng dạy học ở tiểu học là sự phù hợp giữa kết quả đào tạo so
với mục tiêu đào tạo ở tiểu học. Chất lượng giáo viên tiểu học làm ra chất
lượng dạy học ở tiểu học là điều kiện quan trọng nhất quyết định chất lượng
dạy học ở tiểu học.
Trên cơ sở định nghĩa về chất lượng và chất lượng giáo viên, căn cứ
chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, chất lượng giáo viên tiểu học cần phải
đảm bảo những phẩm chất và năng lực sau:
- Những phẩm chất chính trị lối sống.
Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà
giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thể hiện qua các hoạt động:
+ Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất
nước, góp phần phát triển đời sống văn hóa cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp
hoạn nạn trong cuộc sống. Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục
khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh.
+ Qua hoạt động dạy học, giúp học sinh biết yêu thương và kính trọng
ông bà, cha mẹ, người cao tuổi. Giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người Việt
Nam, nâng cao ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu nước,
yêu chủ nghĩa xã hội. Tham gia học tập nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng,
chủ trương, chính sách của Nhà nước. Chấp hành đầy đủ các quy định của
pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Thực hiện nghiêm
túc các quy định của địa phương. Liên hệ thực tế để dạy học sinh ý thức chấp
hành pháp luật và giữ gìn trật tự an ninh xã hội nơi công cộng, Vận động gia
đình chấp hành chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định
của địa phương. Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, có



15

nghiên cứu và có giải pháp thực hiện. Thái độ lao động đúng mực, hoàn thành
các nhiệm vụ được phân công, cải tiến công tác quản lý học sinh trong các
hoạt động giảng dạy và giáo dục. Đảm bảo ngày công, lên lớp đúng giờ,
không tùy tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy, chịu trách nhiệm về chất lượng dạy học
ở lớp được phân công.
+ Không làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo.
Không xúc phạm nhân phẩm của đồng nghiệp, nhân dân và học sinh. sống
trung thực lành mạnh giản dị, gương mẫu được mọi người tín nhiệm. Không
có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy và trong gia đình. Có
tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên rèn luyện sức khỏe.
+ Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công. Đoàn kết với mọi người,
có tinh thần chia sẻ công việc với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ. Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực đáp ứng nguyện
vọng chính đáng của phụ huynh học sinh. Hết lòng giảng dạy và giáo dục học
sinh bằng tình thương yêu, công bằng trách nhiệm của một nhà giáo.
- Những yêu cầu về kiến thức.
+ Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo
khoa của các môn học được phân công giảng dạy. Có kiến thức chuyên sâu,
đồng thời có khả năng hệ thống hóa kiến thức trong cả cấp học để nâng cao
hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân công giảng dạy. Kiến thức
cơ bản trong tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống. Có khả năng hướng
dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một môn học, có khả năng
bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu hay học sinh còn nhiều hạn chế
trở nên tiến bộ.

+ Hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học, kể cả học
sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vận dụng được các hiểu biết
đó vào hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng, học sinh tiểu


16

học. Có kiến thức về giáo dục học vận dụng có hiệu quả các phương pháp
giáo dục đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học
trên lớp. Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có hiệu quả.
+ Tham gia học tập nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra đánh giá
đối với các hoạt động giáo dục và dạy học ở tiểu học. Tham gia học tập,
nghiên cứu các quy định về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiểu học theo tinh thần
đổi mới. Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh chính xác, mang
tính giáo dục và đúng quy định. Có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo
yêu cầu chỉ đạo chuyên môn, đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù
hợp với các đối tượng học sinh.
+ Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đúng với quy
định, cập nhật được kiến thức về giáo dục, hòa nhập trẻ khuyết tật, giáo dục
môi trường, quyền và bổn phận của trẻ em, y tế học đường, an toàn giao
thông, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội. Biết sử dụng được một số phương
tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ trợ giảng dạy như ti vi, cát set, đèn chiếu,
video v.v Có hiểu biết về tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc nơi giáo viên công
tác hoặc có báo cáo chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế,
văn hóa xã hội và các Nghị quyết của địa phương. Nghiên cứu tìm hiểu tình
hình và nhu cầu phát triển giáo dục tiểu học của địa phương. Xác định được
những ảnh hưởng của gia đình và cộng đồng tới việc học tập và rèn luyện đạo
đức của học sinh để có biện pháp thực hiện, hiệu quả trong giảng dạy và giáo

dục học sinh. Có hiểu biết về phong tục tập quán, các hoạt động thể thao, văn
hóa, lễ hội truyền thống của địa phương.
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm gồm:
+ Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt
động dạy học nhằm cụ thể hóa chương trình của Bộ, phù hợp với đặc điểm
của nhà trường và lớp học được phân công dạy. Lập được kế hoạch tháng dựa


17

trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động chính khóa và hoạt động ngoài giờ
lên lớp. Có kế hoạch dạy học từng tuần, thể hiện lịch dạy các tiết học và các
hoạt động giáo dục học sinh. Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các
hoạt động dạy học tích cực của thầy và trò lựa chọn và sử dụng hợp lý các
phưong pháp dạy học theo hướng phát huy tính sáng tạo, chủ động trong việc
học tập của học sinh, làm chủ được lớp học, xây dựng được môi trường học
tập hợp tác thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh, hướng dẫn học sinh tự học.
Đặt câu hỏi kiến thức phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học tập
của học sinh, chấm chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để đánh giá đúng
chất lượng học sinh. Sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học và khai thác các điều
kiện sẵn có để phục vụ giờ dạy hoặc có ứng dụng phần mềm dạy học, hoặc
làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao. Lời nói rõ ràng, rành mạch,
không nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp trong phạm vi nhà trường ,viết
chữ đúng mẫu, biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở sạch và viết chữ đẹp.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế
hoạch dạy học, có các biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể,
phù hợp với đặc điểm học sinh của lớp. Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng
đúng thực chất, không mang tính hình thức, đưa ra những biện pháp cụ thể để
phát triển năng lực học tập của học sinh và thực hiện giáo dục học sinh cá
biệt, học sinh chuyên biệt. Phối hợp với gia đình và các đoàn thể địa phương

để theo dõi, làm công tác giáo dục học sinh. Tổ chức các buổi ngoại khóa
hoặc tham gia học tập, sinh hoạt tập thể thích hợp, phối hợp với Tổng phụ
trách, tạo điều kiện để Đội thiếu niên, Sao nhi đồng thực hiện các hoạt động
tự quản.
+ Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham
gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các biện pháp để cải tiến chất
lượng học tập sau từng học kỳ. Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham
gia thao giảng ở trường, huyện, tỉnh. Sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp
ý xây dựng để tổ khối chuyên môn đoàn kết vững mạnh. Họp phụ huynh học


18

sinh đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả học tập của từng học
sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước lớp hoặc trước toàn thể phụ
huynh. Lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ học sinh
tiến bộ. Biết cách sử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng
vào tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục. Ứng xử với đồng nghiệp, cộng
đồng luôn giữ đúng phong cách nhà giáo.
+ Lập hồ sơ để quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh. Bảo
quản tốt các bài kiểm tra của học sinh. Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm
giáo án, các tư liệu, tài liệu tham khảo thiết thực liên quan đến giảng dạy các
môn được phân công. Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có
giá trị sử dụng cao. Lưu trữ tất cả các bài làm của học sinh chậm phát triển và
học sinh khuyết tật để báo cáo kết quả giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh.
Quan niệm về chất lượng học sinh tiểu học
Chất lượng dạy học ở trường tiểu học thể hiện ở kết quả và chất lượng
thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp, kế hoạch và chương trình các
môn học, là kết quả và chất lượng nhận thức của học sinh tiểu học.
Mục tiêu đào tạo ở tiểu học, Điều 23 luật giáo dục năm 2005 quy định:

Dạy học ở tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Nội dung, phương pháp dạy học ở tiểu học, Điều 28 Luật giáo dục năm
2005 quy định:
Dạy học ở tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản,
cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói,
đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh chung;
có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.


19

Phương pháp dạy học ở phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Đánh giá kết quả học tập (chất lượng) của học sinh tiểu học là quá trình
hình thành những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về phẩm
chất, hành vi, lối sống (hạnh kiểm) và năng lực học tập các môn học, các hoạt
động học tập (văn hóa) của học sinh.
Học sinh được đánh giá về hạnh kiểm theo kết quả thực hiện 4 nhiệm
vụ của học sinh tiểu học, được quy định như sau:
Biết vâng lời thầy giáo, cô giáo, lễ phép trong giao tiếp hàng ngày,
đoàn kết thương yêu giúp đỡ bạn bè. thực hiện tốt nội quy nhà trường, đi học
đều và đúng giờ, tích cực tham gia các hoạt động học tập, giữ gìn sách vở và
đồ dùng học tập. Giữ gìn vệ sinh cá nhân, đầu tóc, áo quần gọn gàng, sạch sẽ,

ăn uống hợp vệ sinh. Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên
lớp của trường, của lớp. Giữ gìn bảo vệ tài sản của trường, lớp và nơi công
cộng. Bước đầu biết giữ gìn và bảo vệ môi trường, thực hiện các quy tắc về an
toàn giao thông và trật tự xã hội.
Học sinh được đánh giá về học lực theo kết quả học tập nội dung
chương trình tiểu học. Đánh giá về học lực có hai hình thức đó là: Đánh giá
định tính (Đánh giá bằng nhận xét) và đánh giá định lượng (Đánh giá bằng
điểm số). Đánh giá bằng điểm số bao gồm các môn Toán, Tiếng việt, Khoa
học, Lịch sử và Địa lý, Tiếng nước ngoài, Tiếng dân tộc, Tin học và các nội
dung tự chọn. Thông qua các bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ để đánh
giá mức độ nhận thức của học sinh về nội dung chương trình học. Đánh giá
định tính ở lớp 1,2,3 gồm các môn Đạo đức, Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, Kỹ
thuật, ở các lớp 4,5 gồm các môn Đạo đức, Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, Kỹ
thuật. Có hai mức độ đánh giá định tính: loại hoàn thành (A) là đạt được yêu


20

cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng của môn học, đạt được từ 50% số nhận
xét trở lên trong từng học kỳ hay cả năm học. Những học sinh đạt loại hoàn
thành nhưng có biểu hiện rõ về năng lực học tập môn học, đạt 100% số nhận
xét trong từng học kỳ hay cả năm học được giáo viên đánh giá là hoàn thành
tốt (A+) và ghi cụ thể trong học bạ để nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng.
Loại chưa hoàn thành (B) là chưa đạt yêu cầu theo quy định, đạt dưới 50% số
nhận xét trong từng học kỳ hay cả năm học.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trường
tiểu học
- Giải pháp: Theo từ điển Tiếng Việt, giải pháp là: “Phương pháp giải
quyết một vấn đề cụ thể nào đó”. Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những
cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình,

một trạng thái nhất định nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng
thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những
vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy cần phải dựa
trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
- Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học là
những cách thức tác động làm thay đổi chuyển biến quá trình dạy học nhằm
đạt được mục đích dạy học ở trường tiểu học.
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý chất lượng dạy học ở trường tiểu học
1.3.1. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X nêu rõ: Về giáo dục và đào tạo, chúng
ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công nghệ thực sự là quốc
sách hàng đầu thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Đây


×