Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng Nghề Giao thông Vận tải Trung Ương III, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.21 KB, 111 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ CHÍ CƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG
VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG III, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 8 năm 2013


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ CHÍ CƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG
VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG III, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Văn Hùng



Nghệ An, tháng 8 năm 2013


3

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hà V ăn
Hùng, trường Đại học Vinh, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đ ỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, khoa đào tạo sau đ ại học tr ường Đại
học Vinh, quý thầy, cô đã trực tiếp giảng dạy, giúp đ ỡ tôi trong su ốt quá trình h ọc
tập.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô giáo, các bạn đ ồng nghi ệp,
các bạn sinh viên, các phòng, khoa, tổ, các đoàn th ể trong nhà tr ường Cao Đẳng Ngh ề
Giao Thông Vận Tải Trung Ương III đã quan tâm và cung cấp những tư liệu c ần
thiết cho luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, khích lệ trong quá trình
học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi nh ững thi ếu sót,
kính mong nhận được sự quan tâm chỉ dẫn của quý thầy, cô, các bạn đ ồng nghi ệp
để kết quả nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2013
Tác giả

Hồ Chí Cường


4


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG
ƯƠNG III ..........................................................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................9
1.2.1. Khái niệm quản lý .................................................................................10
1.2.2. Khái niệm về giải pháp quản lý .............................................................15
1.2.3. Khái niệm tự học ..................................................................................15
1.2.4. Vai trò của tự học trong GD - ĐT ........................................................16
1.2.5. Hoạt động tự học .................................................................................17
1.3. Một số vấn đề quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao Đẳng
nghề Giao thông Vận tải Trung ương III .........................................................20
1.3.1. Quản lý hoạt động dạy - học ...............................................................20
1.3.2. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ................................................21
1.4. Kết luận chương 1 ....................................................................................26
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN


5

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG III
...........................................................................................................................28
2.1. Sơ lược vài nét về Trường Cao Đẳng Nghề Giao thông Vận tải Trung ương

III ......................................................................................................................28
2.1.1. Tổng quan về Trường Cao Đẳng Nghề Giao thông Vận tải Trung ương
III ......................................................................................................................28
2.1.2. Định hướng chiến lược của Trường Cao Đẳng Nghề Giao thông Vận
tải Trung ương III ............................................................................................30
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao Đẳng Nghề
Giao thông Vận tải Trung ương III ..................................................................32
2.2.1. Thực trạng hoạt động tự học của SV Trường Cao Đẳng Nghề Giao
thông Vận tải Trung ương III .......................................................................34
2.2.2. Thực trạng về các giải pháp quản lý hoạt động tự học của SV Trường Cao
Đẳng Nghề Giao thông Vận tải Trung ương III ..........................................41
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt động tự học của SV ...51
2.3.1. Nguyên nhân khách quan .........................................................................51
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ...........................................................................51
2.4. Kết luận chương 2 ....................................................................................52
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG
ƯƠNG III ........................................................................................................54
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ...................................................................54
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu ..............................................................................54
3.1.2. Nguyên tắc hệ thống ............................................................................54
3.1.3. Nguyên tắc khả thi ...............................................................................54
3.1.4. Nguyên tắc hiệu quả ............................................................................55


6

3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao Đẳng
Nghề Giao thông Vận tải Trung ương III ....................................................56
3.2.1. Thường xuyên giáo dục động cơ tự học cho sinh viên .............................56

3.2.2. Quản lý nội dung tự học của sinh viên .................................................63
3.2.3. Quản lý việc xây dựng kế hoạch tự học của sinh viên ..........................67
3.2.4. Quản lý việc thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên ........................68
3.2.5. Quản lý về các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên . 72
3.2.6. Quản lý về kiểm tra - đánh giá kết quả hoạt động tự học của sinh viên . .76
3.3. Kết luận chương 3 ....................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................92
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. Các chữ viết tắt
CBQL
GD
GD - ĐT
GV
HĐTH
SV
CĐN

: Cán bộ quản lý
: Giáo dục
: Giáo dục - đào tạo
: Giảng viên
: Hoạt động tự học
: Sinh viên
: Cao đẳng nghề

GTVT TW III : Giao thông vận tải trung ương III
2. Các ký hiệu viết tắt trong hệ thống bảng biểu

F

: Số phiếu

n:

: Tổng số


7

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Mẫu khảo sát....................................................................................33
Bảng 2.2 Nhận định về sự cần thiết việc tự học của sinh viên Trường Cao
Đẳng

Nghề GTVT TW III ........................................................................34

Bảng 2.3 Nhận thức về vai trò tự học của sinh viên Trường Cao Đẳng Nghề
GTVT TW III ..................................................................................35
Bảng 2.4 Mục đích, động cơ học tập của sinh viên ..........................................36
Bảng 2.5 Sinh viên xác định nội dung tự học .....................................................37
Bảng 2.6 Thái độ của sinh viên đối với kế hoạch tự học ...................................38
Bảng 2.7 Phương pháp tự học của sinh viên ....................................................39


8

Bảng 2.8 Thái độ của sinh viên đối với việc tự kiểm tra tự học ........................40

Bảng 2.9 Giảng viên hướng dẫn nội dung tự học cho sinh viên ......................42
Bảng 2.10 CBQL hướng dẫn SV lập kế hoạch tự học ...................................43
Bảng 2.11 Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ học tập trên lớp và tự học ..........44
Bảng 2.12 Đảm bảo tài liệu, phương tiện kỹ thuật tự học ..............................45
Bảng 2.13 Các hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả HĐTH của SV ..................46
Bảng 3.1 Kết quả đánh giá giải pháp GD động cơ tự học cho SV thông qua nâng cao
nhận thức về mục tiêu, yêu cầu đào tạo ............................................................….58
Bảng 3.2 Kết quả đánh giá các giải pháp GD động cơ tự học thông qua kích thích sự
say mê tự học của SV ........................................................................................60
Bảng 3.3 Kết quả đánh giá giải pháp GD động cơ tự học thông qua xây d ựng bầu
không khí học tập tích cực trong tập thể SV ..................................63
Bảng 3.4 Kết quả đánh giá giải pháp GV giao nhiệm vụ tự học cho SV m ột cách
hệ thống và cụ thể .............................................................................................65
Bảng 3.5 Kết quả đánh giá giải pháp nâng cao trách nhiệm của CBQL SV ..........67
Bảng 3.6 Kết quả đánh giá giải pháp quản lý việc xây dựng kế hoạch tự học của
SV ...................................................................................................68
Bảng 3.7 Kết quả đánh giá giải pháp quản lý việc thực hiện kế hoạch tự học của
SV ...................................................................................................71
Bảng 3.8 Kết quả đánh giá giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt đ ộng tự học
của sinh viên .....................................................................................73
Bảng 3.9 Kết quả đánh giá giải pháp đảm bảo tài liệu, phương tiện kỹ thuật tự học..75
Bảng 3.10 Kết quả đánh giá giải pháp đảm bảo thời gian cho SV tự học .............76
Bảng 3.11 Kết quả đánh giá giải pháp CBQL kiểm tra HĐTH của SV ................77
Bảng 3.12 Kết quả đánh giá giải pháp GV kiểm tra - đánh giá k ết quả hoạt đ ộng tự
học của sinh viên ..............................................................................80


9



10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, xu hướng chủ đạo trong sự đổi mới quá trình dạy
học, nâng cao chất lượng GD – ĐT, là thực tiễn quan điểm dạy học tích cực (hay
còn gọi là dạy học lấy người học làm trung tâm) mà ý tưởng cốt lõi là người học
phải tích cực, chủ động, tự chủ trong quá trình học tập. Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp
Hành TW Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII cũng đã xác định: “Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là SV cao đẳng và đại học” [3].
Trong quá trình dạy học, người học vừa là đối tượng tác động của dạy học,
lại vừa là chủ thể của quá trình đó. Trong khi các hoạt động khác của con người
hướng vào việc làm thay đổi đối tượng khách thể thì hoạt động học tập làm cho
chính hoạt động chủ thể thay đổi. Bằng hoạt động học tập, người học tự hình thành
và phát triển nhân cách của mình không ai có thể làm thay, mặc dù trong dạy học có
sự chỉ đạo, hướng dẫn trợ giúp của người dạy. Tác động của người dạy chỉ có thể
được phát huy khi thông qua hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Chính vì vậy, mục tiêu của quá trình dạy học cũng chính là mục tiêu của quá trình
tự học. Ngoài ra, tự học còn là con đường thử thách, rèn luyện và hình thành ý chí
cao đẹp của mỗi SV trên con đường lập nghiệp, là con đường tạo ra tri thức bền
vững cho người học. Do đó, quản lý hoạt động dạy học nói chung, quản lý HĐTH
nói riêng có vai trò quan trọng, nó góp phần khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô
hạn mà thời gian học ở trường thì có hạn, đảm bảo tự học – một chìa khóa vàng của
GD.
Nhân loại đang bước vào thế kỷ 21 với sự phát triển nhanh chóng của khoa
học và công nghệ. Kinh tế tri thức đang ngày càng mở rộng, với quá trình toàn cầu
hóa có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, từng

cộng đồng, từng gia đình và cá nhân.


11

Việt Nam chúng ta cũng đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, nhằm đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp, văn minh hiện
đại và hội nhập quốc tế. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục đào tạo là phải
“… đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi
dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê và ý chí
vươn lên” [4].
Việc nâng cao chất lượng GD – ĐT ở Trường Cao Đẳng Nghề GTVT TW III
cốt lõi là nâng cao chất lượng quá trình dạy học. Một trong các yếu tố quyết định
chất lượng quá trình dạy học là chất lượng HĐTH của SV, HĐTH là hoạt động tổ
chức nhận thức nhằm đạt tới mục đích nhất định, do chính người học tiến hành
trong quá trình học tập, tự học giúp người học nâng cao tri thức, kỹ năng và biến
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Vì vậy, phẩm chất và năng lực của
người cán bộ tương lai phụ thuộc rất nhiều vào việc tự học của họ trong nhà trường.
Tình hình HĐTH của SV Trường Cao Đẳng Nghề GTVT TW III còn nhiều
hạn chế, dẫn tới chất lượng thấp. “Hiện nay HĐTH của SV chưa đáp ứng với yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học, … một số khâu của HĐTH vẫn chưa được đổi
mới rõ nét” [2].
Vì vậy, vấn đề đặt ra là chúng tôi cần có sự xem xét, đánh giá tình hình thực
trạng tự học của SV hiện nay và những yếu tố cản trở việc nâng cao chất lượng tự
học, từ đó xác định các biện pháp nâng cao kết quả của HĐTH, đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Song những yếu tố cản trở việc nâng
cao chất lượng HĐTH của SV Trường Cao Đẳng Nghề GTVT TW III còn rất nhiều,
trong đó có sự hạn chế của công tác quản lý HĐTH. Vì vậy, xây dựng một số giải

pháp quản lý HĐTH của SV sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao
chất lượng đào tạo của Trường Cao Đẳng Nghề GTVT TW III. Trên cơ sở đó chúng
tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của
sinh viên Trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung ương III, Thành


12

phố Hồ Chí Minh ”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động tự học của SV trong giai đoạn mới
nhằm nâng cao chất tượng đào tạo của Trường Cao Đẳng Nghề GTVT TW III.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học của CBQL, GV và SV Trường cao đẳng nghề Giao thông
vận tải Trung ương III
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý hoạt động tự học của SV Trường Cao Đẳng Nghề
Giao Thông Vận tải Trung Ương III.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý hoạt động tự học của SV một cách
khoa học có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường
Cao Đẳng Nghề Giao Thông Vận tải Trung Ương III.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý HĐTH
5.2. Nghiên cứu thực trạng các giải pháp quản lý HĐTH của SV Trường Cao
Đẳng Nghề GTVT TW III
5.3. Đề xuấn các giải pháp quản lý HĐTH của SV trong giai đoạn mới nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao Đẳng Nghề GTVT TW III.
6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu các giải pháp quản lý hoạt động tự học của SV Trường
Cao Đẳng Nghề GTVT TW III ngoài giờ lên lớp.
6.2. Địa bàn nghiên cứu
Trường Cao Đẳng Nghề GTVT TW III


13

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
các tài liệu có liên quan đến quản lý HĐTH của SV Trường Cao Đẳng Nghề GTVT
TW III.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Quan sát sư phạm
7.2.2. Trò chuyện
7.2.3. Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến
- Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến với mục đích nghiên cứu, trong đó gồm
một số lựa chọn.
+ Tìm hiểu thực trạng các giải pháp quản lý HĐTH của SV Trường Cao
Đẳng Nghề GTVT TW III.
+ Đánh giá các giải pháp quản lý HĐTH của SV trong giai đoạn mới của
Trường Cao Đẳng Nghề GTVT TW III.
- Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho GV, CBQL, SV.
- Chọn mẫu theo chỉ tiêu cụ thể phục vụ mục đích nghiên cứu.
- Xử lý số liệu bằng phương pháp toán thống kê.
8. Đóng góp của đề tài
- Cung cấp cho Trường Cao Đẳng Nghề Giao thông Vận tải Trung ương III
những cơ sở lý luận để xác định mục tiêu đào tạo, xây dựng nội dung chương trình

đào tạo, xác định phương pháp giảng dạy.
- Các giải pháp quản lý hoạt động tự học của SV có tính khả thi cao góp
phần đổi mới phương pháp dạy học.
- Là một trong những tài liệu tham khảo cho các trường dạy nghề nói cung
và Trường Cao Đẳng Nghề Giao Thông Vận tải Trung Ương III nói riêng.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm
3 chương:


14

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường
Cao Đẳng Nghề Giao Thông Vận tải Trung Ương III.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao
Đẳng nghề Giao Thông Vận tải Trung Ương III.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường
Cao Đẳng Nghề Giao Thông vận tải Trung Ương III.


15

NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRUNG ƯƠNG III
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Từ cổ xưa, vấn đề tự học đã có rất nhiều tác giả đề cập, từ thời Trung Hoa
cổ, Khổng Tử (551-479 TrCN) đã nói: "Học tư kết hợp", "Học nhi bất tự tắc võng,
tự nhi bất học tác đãi" (Luận ngữ - vi chính) [10], nghĩa là học phải kết hợp với suy

nghĩ, học mà không suy nghĩ thì dễ mắc lầm, chỉ nghĩ mà không học thì chỉ thêm
ngu tối, đã chỉ rõ phương pháp tự học.
Nghiên cứu hoạt động tự học của SV đại học các tác giả A.A.Goroxepxki và
M.I.Lubixơna đã khái quát công việc học tập của SV đại học gồm: nghe và ghi bài,
đọc và ghi tài liệu, chuẩn bị Xêmina, thi, kiểm tra, tổ chức lao động trí óc và kế
hoạch làm việc để chỉ dẫn cho SV được trình bày trong sách "Tổ chức công việc tự
học của SV đại học" [1]. Đó cũng là những cách thức tự học cụ thể mà đến nay SV
đại học vẫn đang thực hiện.
Một nghiên cứu khác về hoạt động học tập, sách "Học tập hợp lý" [7]
R.Retzke chủ biên. Ông coi việc học tập ở đại học là một quá trình phát triển con
người, không ai làm thay được người học trong các hoạt động của bản thân họ và
nhấn mạnh: "Tiếp thu và tích lũy hiểu biết - một nhiệm vụ của tự học".
Khi xuất hiện lý thuyết lấy người học làm trung tâm vào cuối thế kỷ XIX,
đầu thế XX ở các nước phương tây đã làm nảy sinh những quan niệm mới về cách
dạy, cách học,. Tiêu biểu có các tác giả: J.Điuây (Mỹ), Xarut (Pháp) [23] ... Những
ý tưởng và chủ trương của lý thuyết này là đề cao, khuyến khích, tạo điều kiện cho
người học thực hiện việc học thông qua cách thức và kinh nghiệm học, tự thể hiện
và chịu trách nhiệm về hành động cũng như kết quả học tập của chính mình.
Ở nước Nga có N.A.RuBaKin với tác phẩm "Tự học như thế nào " [13] tác
phẩm chủ yếu hướng dẫn phương pháp đọc sách.
Nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật - T.Makiguchi cho rằng "Mục đích của


16

GD là hướng dẫn quá trình học tập và đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi học sinh.
GD như là một quá trình hướng dẫn học sinh tự học mà động lực của nó là kích
thích người học sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và cộng đồng".
Tác phẩm "Học tập - một kho báo tìm ẩn" [22] của UNESSCO đã đề cập
nhiều khía cạnh học tập trong xã hội tương lai, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai

trò của người học, cách học cần phải được dạy cho thế hệ trẻ.
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học, tự học, đã để lại cho chúng
ta nhiều tư tưởng GD có giá trị: Hồ Chí Minh - một tấm gương sáng, điển hình về
việc tự học. Khi nói về công tác huấn luyện cán bộ, người chỉ ra "Lấy tự học làm
cốt" [11]. Lời dạy này của Bác có hàm ý phải kết hợp chặt chẽ nội lực - môi trường
và sự quản lý. Người đề cao tinh thần học tập chủ động, là nhu cầu nội lực của
người học "phải biết tự động học tập".
Ở Việt Nam, vấn đề tự học đã có từ xa xưa. Thời phong kiến, thầy đồ dạy
học thường kèm một nhóm học sinh gồm nhiều đối tượng có trình độ khác nhau.
Các thầy đã chú ý trình độ, đặc điểm lứa tuổi, hoàn cảnh sống, môi trường giáo dục,
tính cách từng đối tượng để giảng dạy phù hợp, dưới sự hướng dẫn của thầy người
học tự chiếm lĩnh kiến thức. Trong thời đại ngày nay vấn đề tự học càng được quan
tâm và không thể thiếu được trong dạy học hiện đại, người dạy không chỉ cung cấp
thông tin đơn thuần mà chủ yếu giúp người học ý thức được quá trình nhận thức của
mình và điều khiển quá trình đó, làm cho họ biết tự quản lý hoạt động học tập của
mình. Dạy là giúp cho người học tự chiếm lĩnh kiến thức, kỷ năng và hình thành
tình cảm thái độ đúng đắn, thực hiện mục tiêu của công cuộc đổi mới nền giáo dục
nước ta là để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Từ những năm 70 trở lại đây, trong các tài liệu về lý luận dạy học đại học,
nhiều giáo trình đã viết về tự học với tư cách là một hình thức tổ chức dạy học ở đại
học, nhằm bồi dưỡng lý luận cơ bản về tự học cho người học, giúp SV vận dụng có
hiệu quả vào hoạt động học tập của mình. Ngoài ra, có nhiều bài báo của các nhà
giáo, nhà quản lý GD, nhà khoa học viết về vấn đề tự học của người học được đăng


17

tải chủ yếu ở các tạp chí GD. Tháng 5/1997, Trung tâm nghiên cứu phát triển tự học
ra đời và cho ra mắt tạp chí "Tự học" từ năm 1999. Tạp chí "Tự học" là nơi công bố

các kết quả nghiên cứu, là diễn đàn trao đổi, phổ biến kinh nghiệm tự học và
phương pháp tự học.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học đã có nhiều công trình nghiên cứu
về tự học, như:
- Sách "Tự học, tự đào tạo - tư tưởng chiến lược của phát triển GD Việt
Nam" [20], do tác giả Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên. Các tác giả đã quan niệm tự học
gần với quan niệm tự đào tạo, tự học thường xuyên suốt đời của mỗi con người với
những nội dung cơ bản: sự học là gì, phương châm học, các yếu tố, mâu thuẩn trở
lực, điều kiện, phương tiện của việc tự học như thế nào. Các tác giả hy vọng góp
phần phổ biến, bồi dưỡng kinh nghiệm tự học cho những ai quan tâm đến sự học
như lời của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn bộc bạch: "Tôi muốn góp phần nhỏ bé của
mình vào việc khơi ra và nhân lên kinh nghiệm tự học của nhân dân ta, một tài
nguyên quý giá mà theo tôi chưa được khai thác mấy" [19]
- Sách "Quá trình dạy - tự học" [18] do tác giả Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên)
- Nguyễn Kỳ - Vũ Văn Tảo - Bùi Tường đã luận giải vấn đề "thầy dạy, trò tự học"
với các nội dung: mô hình, chu trình, quy trình, quy trình dạy - tự học, hệ phương
pháp dạy - học tích cực lấy người học làm trung tâm, cần phải hướng dẫn cho người
khác tự học thông qua tài liệu hướng dẫn tự học ...
- Sách "Phương pháp học tập, nghiên cứu của SV Cao Đẳng, đại học" [17]
của tác giả Phạm Trung Thanh, đã xác lập mô hình về phương pháp học tập nghiên cứu của SV gồm các thành phần: xác định mục đích, động cơ, thái độ, việc
học ở trên lớp, việc học tập nghiên cứu ở nhà, việc học tập, nghiên cứu ở tập hể,
việc học tập nghiên cứu qua kiểm tra - thi ...
Theo tài liệu hiện có, trong cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã có hơn 140 lần nói và viết về các vấn đề giáo dục. Người quan
tâm một cách sâu sắc về vấn đề học tập và tự học của cán bộ cách mạng và học
sinh. Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu người học phải nêu cao tác phong độc lập, suy


18


nghĩ,... Có vấn đề nào chưa thông suốt thì phải đưa ra thảo luận cho vỡ lẽ. Phải đặt
câu hỏi vì sao và tìm cách trả lời cho câu hỏi đó. Chủ tịch Hồ Chí Minh còn nêu ra
nhiều luận điểm khác phù hợp với phương pháp học tập hiện đại (dựa trên tính tích
cực, độc lập, sáng tạo của người học tự tìm ra tri thức, cách thức hành động nhận
thức của mình đặt trên sự hướng dẫn của giáo viên). Người đề cao vấn đề tự học,
yêu cầu người học phải biết tự động học tập, phải lấy tự học làm cốt. Chính cuộc
đời và sự nghiệp của người là tấm gương sáng ngời của ý chí quyết tâm trong học
tập. Tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh rất đơn giản, dễ hiểu, gắn với cuộc sống đời
thường, nhưng lại rất súc tích, phong phú nhất quán có một ý nghĩa sâu xa và bao
gồm nhiều vấn đề rộng lớn. Giáo dục không chỉ bó hẹp trong nhà trường, mà hướng
tới giáo dục toàn dân, làm cho toàn xã hội đều tham gia công tác giáo dục và tự giáo
dục, rèn luyện mình để trở thành những công dân tốt, cán bộ tốt, chiến sĩ tốt.
Tư tưởng giáo dục của Chủ Tịch Hồ Chí Minh được Đảng, nhà nước vận
dụng đưa vào đường lối giáo dục. Nghị quyết lần 2 BCH Trung Ưng Đảng khóa
VIII nhấn mạnh: Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao khả năng tự học, tự
nghiên cứu của người học. Quan điểm này tiếp tục phát triển và được khẳng định ở
các văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX, lần thứ X: Đổi mới
phương pháp dạy và học, theo hướng dạy cách tư duy, cách học. Chuyển nền giáo
dục đào tạo thi cử sang nền giáo dục đào tạo chất lượng, tạo khả năng trao đồi trí
tuệ của từng người, khả năng tự học, tự nghiên cứu, làm giàu tri thức cho mình
trong giáo dục đào tạo. Các hoạt động giáo dục đào tạo được tổ chức theo quy trình
và học chế mềm dẻo phát huy tính tích cực của người học, nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo toàn diện. Từ những góc độ khác nhau, các tác giả đã
nhấn mạnh vai trò to lớn của việc tự học, nghiên cứu một số giải pháp quản lý hoạt
động tự học của sinh viên đã được tác giả: Nguyễn Văn Mười Ba ở Vĩnh Long và
Hồ Phạm Minh Châu ở trường Cao Đẳng Sư Phạm Nghệ An, và Dương Thị Thu
Thủy ở trường Đại Học Sư Phạm, Đại Học Đà Nẵng đề cập đến, ...
1.2. Một số khái niệm cơ bản



19

1.2.1. Khái niệm quản lý
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau. Chẳng hạn, có một số cách định nghĩa sau đây:
- Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua sử dụng con người và
làm việc với con người.
- Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo, kiểm soát công
việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
- Quản lý là vận dụng, khai thác các nguồn lực, (hiện hữu và tiềm năng) kể
cả nguồn nhân lực để đạt đến những kết quả kỳ vọng [8].
- Quản lý là sự tác động của con người (cơ quan quản lý) đối với con người
và tập thể con người nhằm làm cho "bộ máy" hoạt động bình thường, có hiệu lực
giải quyết được các nhiệm vụ đề ra, là sự kiểm soát theo những yêu cầu nhất định,
tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhiệm vụ đã đặt ra.
- Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hành vi quá trình xã
hội để chúng phát triển hợp quy luật, đạt được những mục đích đã đề ra và đúng ý
chí của người quản lý.
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc
của các thành viên thuộc một hệ thống các đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực
phù hợp để đạt được các mục đích đã định [9].
Từ các khái niệm trên, chúng tôi thấy rằng quản lý là một phạm trù hoạt
động có các đặt trưng sau:
- Là quá trình có mục đích, mọi hoạt động của nhà quản lý đều hướng tới
mục tiêu của tổ chức.
- Hoạt động của nhà quản lý là khai thác các nguồn lực một cách tối đa. Do
đó, cần có một quy trình hợp lý, sắp xếp nhân sự phù hợp với khả năng của từng
người, từng nhóm người.
- Tùy theo đặc điểm của tổ chức mà có cách quản lý riêng. Vì vậy, ta cần lựa
chọn cách tiếp cận để thâm nhập vào hệ thống quản lý cho phù hợp.

- Một số quan điểm tiếp cận trong quản lý. Theo tác giả Vũ Cao Đàm [6] tiếp


20

cận trong quản lý là đường lối xem xét hệ thống quản lý, là cách thức thâm nhập
vào hệ hống quản lý, là đường lối để xử lý các vấn đề quản lý. Trên thực tế có một
số cách tiếp cận thông dụng:
+ Tiếp cận theo lịch sử/logic: tiếp cận lịch sử cung cấp những luận cứ thực
tiễn, tiếp cận logic cho thấy những mối liên hệ tất yếu. Cách tiếp cận lịch sử/logic
cho phép nghiên cứu những vấn đề cơ bản của quản lý trong những điều kiện lịch
sử theo những mốc thời gian cụ thể, những mặt hạn chế và lý do, những thành tựu,
triển vọng và logic phát triển của hệ thống.
+ Tiếp cận phân tích/tổng hợp: tiếp cận phân tích cho phép xem xét từng
khía cạnh, từng nhân tố của hệ thống một cách biệt lập; tiếp cận tổng hợp cho phép
xác lập các mối liên hệ giữa các khía cạnh nhân tố đã phân tích. Cách tiếp cận phân
tích/tổng hợp cho phép nghiên cứu các vấn đề của một hệ thống trong mối quan hệ
tương tác giữa chúng với nhau và giữa chúng với những yếu tố bên ngoài của hệ
thống như: chính trị, kinh tế ...
+ Tiếp cận mục tiêu: mục tiêu là đích cần đạt tới, là mốc định hướng để hệ
thống vận hành mà trước hết là định hướng cho các hoạt động quản lý, phát triển
GD-ĐT nói chung, trước hết trên cơ sở định hướng những mục tiêu do nghị quyết
đại hội Đảng VIII và nghị quyết TW2 quy định trên nền tảng quy mô, chất lượng và
hiệu quả GD-ĐT.
+ Tiếp cận hệ thống: cho phép xem xét các hoạt động quản lý như một hệ
thống hoàn chỉnh, bao gồm những nhân tố và mối quan hệ tương tác giữa nhân tố để
đạt được mục tiêu đã xác định.
Về các nhân tố của hệ thống
Đối với tất cả các hệ thống tổ chức - cơ quan nói chung đều có các nhân tố
sau:

- Mục đích/mục tiêu (nhân tố nền tảng) mà hệ thống hướng tới đó là lý do
tồn tại của hệ thống.
- Các chương trình, phương pháp hoạt động để đạt mục đích.
- Kế hoạch hoạt động để hoạt động có hiệu quả các nguồn lực cần thiết.


21

- Thủ lĩnh/CBQL tiến hành các hoạt động quản lý giúp cho cơ quan đạt được
các mục đích đề ra [12].
Sau khi xem xét các khái niệm về quản lý, có thể sử dụng khái niệm quản lý
dưới đây trong hoạt động quản lý nhà trường: Quản lý là quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các bộ phận, các thành viên thuộc
một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục
đích đã định.
Nội dung các chức năng của quá trình quản lý:
- Lập kế hoạch
Kế hoạch là văn bản trong đó xác định những mục tiêu và những quy định,
thể thức, thời gian để đạt mục tiêu đó, có thể hiểu lập kế hoạch là quá trình thiết lập
các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các
mục tiêu đó.
Về mặt logic, việc lập kế hoạch sẽ đi trước việc thực hiện toàn bộ các chức
năng quản lý khác. Kế hoạch là bản hướng dẫn, theo đó:
+ Một hệ thống cơ quan sẽ đầu tư nguồn lực theo nhu cầu để đạt được mục
tiêu.
+ Các thành viên của hệ thống tiến hành các hoạt động có liên quan tới các
mục tiêu, các quy định và các quá trình, đồng thời trên cơ sở giám sát và đánh giá
việc thực hiện các mục tiêu và có thể điều chỉnh các hoạt động nếu không thỏa mãn
những tiến bộ đạt được.
Lập kế hoạch và kiểm tra là những công việc không thể tách biệt. Một việc

làm không có kế hoạch thì không thể kiểm tra được, vì kiểm tra có nghĩa là giữ cho
các hoạt động theo đúng tiến trình bằng cách điều khiển các sai lệch so với kế
hoạch. Mọi ý định kiểm tra mà không có kế hoạch đều vô nghĩa, bởi vì không có
một cách thức nào để người ta nói xem họ có đang đi tới nơi họ muốn hay không
nếu như trước hết họ không biết họ muốn đi đâu. Như vậy, kế hoạch cung cấp cho
ta các tiêu chuẩn để kiểm tra.
- Tổ chức


22

Tồ chức là quá trình sấp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn
lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức
một cách có hiệu quả. Ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc của tổ
chức của đơn vị cũng khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn cấu trúc tổ chức phù
hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Quá trình đó còn gọi là thiết kế tổ
chức.
Công tác tổ chức còn được hiểu như là việc nhóm gộp các hoạt động cần
thiết để đạt được các mục tiêu, là việc giao nhỏ mỗi nhóm cho một người quản lý
với quyền hạn cần thiết để giám sát nó và là việc tạo điều kiện cho sự liên kết ngang
và dọc trong cơ cấu của tổ chức. Một cơ cấu tổ chức cần phải được thiết kế để chỉ rõ
ra rằng, ai sẽ làm việc gì và ai chịu trách nhiệm về những kết quả nào, để loại bỏ
những trở ngại đối với việc thực hiện do sự nhầm lẫn và không chắc chắn trong việc
phân công công việc gây ra và tạo điều kiện cho các mạng lưới ra quyết định, liên
lạc phản ảnh và hỗ trợ cho các mục tiêu của tổ chức.
- Lãnh đạo
Lãnh đạo là điều hành, điều khiển, tác động, huy động và giúp đỡ những cán
bộ, nhân viên dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Hoạt động
lãnh đạo là làm việc với con người một cách khái quát, lãnh đạo được xác định như
là sự tác động, như một nghệ thuật hay một quá trình tác động đến con người sao

cho họ sẽ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Một cách lý tưởng, mọi người cần được khuyến khích để phát triển không chỉ sự tự
nguyện làm việc mà còn tự nguyện làm việc với sự sốt sắng và tin tưởng, sự sốt
sắng và sự nhiệt tình, nghiêm chỉnh và chăm chú trong thực hiện công việc, sự tin
tưởng, thể hiện kinh nghiệm và khả năng kỹ thuật.
Lãnh đạo là chỉ dẫn, điều khiển, ra lệnh và đi trước. Các nhà lãnh đạo hành
động để giúp một nhóm đạt được các mục tiêu với sự vận dụng tối đa các khả năng
của nhóm. Họ không đứng đằng sau nhóm để đẩy và thúc giục; họ đặt mình trước
nhóm đó khi tạo điều kiện cho sự tiến bộ và động viên nhóm hoàn thành các mục
tiêu.


23

- Kiểm tra
Chức năng quản lý của công việc kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc
thực hiện nhằm để đảm bảo rằng, các mục tiêu của tổ chức và các kế hoạch vạch ra
để đạt tới các mục tiêu này đã, đang được hoàn chỉnh. Như vậy, kiểm tra là chức
năng của mọi nhà quản lý.
Người quản lý phải kiểm tra các hoạt động của đơn vị về việc thực hiện các
mục tiêu đề ra. Có ba yếu tốt cơ bản của công tác kiểm tra:
+ Xây dựng các tiêu chuẩn
Các tiêu chuẩn là các chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ, chúng ta là những điểm
được lựa chọn trong toàn bộ chương trình kế hoạch, mà tại đó những phép đo về
việc thực hiện nhiệm vụ sẽ được tiến hành nhằm cung cấp cho những người quản lý
những dấu hiệu sao cho những công việc sẽ diễn ra mà họ không cần phải quan sát
mọi bước trong việc thực hiện kế hoạch.
Có nhiều loại tiêu chuẩn, trong đó tốt nhất là các mục đích hoặc các mục
tiêu, được thể hiện dưới dạng số lượng hoặc chất lượng, được thiết lập một cách
thường xuyên trong hệ thống hoạt động tốt, theo cách quản lý bằng mục tiêu.

+ Đo lường việc thực hiện
Việc đo lường sự thực hiện nhiệm vụ dựa theo các tiêu chuẩn để có thể phát
hiện được những sai lệch.
Nếu các tiêu chuẩn được vạch ra một cách thích hợp và nếu các phương tiện
có khả năng để xác định một cách chính xác rằng các cấp dưới đang làm gì, thì việc
đánh giá sự thực hiện thực tế là việc tương đối dễ dàng.
Nếu có sự sai lệch thì cần điều chỉnh hoạt động. Trong trường hợp cần thiết
có thể điều chỉnh mục tiêu.
+ Điều chỉnh các sai lệch
Các nhà quản lý tiến hành đo lường kết quả thực hiện, so sánh kết quả đo
lường này với các tiêu chuẩn, rồi xác định và phân tích những sai lệch. Nhưng sau
đó, để thực hiện những sự điều chỉnh cần thiết, họ phải đưa ra một chương trình cho
hoạt động điều chỉnh và thực hiện chương trình này nhằm đi tới kết quả mong


24

muốn.
1.2.2. Khái niệm về giải pháp quản lý
Theo từ điển tiếng Việt năm 2003 của viện ngôn ngữ học thì: "Giải pháp là
cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể"[22].
Từ khái niệm quản lý ở mục 1.2.1 và khái niệm giải pháp, ta có thể hiểu:
"Giải pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể trong quá trình tổ
chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định".
1.2.3. Khái niệm tự học
Theo đại từ điển tiếng Việt (1998) [25], "Tự": từ biểu thị hoạt động do chủ
thể tiến hành không nhờ đến kẻ khác hoặc có ý nghĩa phản thân: tự giác, tự lực. Với
cách tiếp cận khác nhau, các nhà GD Việt Nam đã đưa ra những khái niệm khác
nhau về tự học.
+ Theo Đặng Hữu Hoạt, Hà Thị Đức: "Tự học là một hình thức tổ chức dạy

học cơ bản ở đại học. Đó là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân, nhằm
nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng hoạt động nhận thức của người học tiến
hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo
khoa đã quy định "[8].
+ Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn: "Tự học là tự mình động não, suy nghĩ,
sử dụng các năng lực trí tuệ và có khả năng cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ)
cùng các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới
quan để chiếm lĩnh vực đó thành sở hữu của mình"[18]
+ Theo GS Vũ Văn Tảo: "Học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội
tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình ..."[16].
+ Theo TS Võ Quang Phúc: "Học, một khi được hiểu như là sự chiếm lĩnh
kinh nghiệm của nhân loại, thì tự nó bao gồm cả HĐTH. Nói khác đi, tự học là bộ
phận của học, nó cũng được tạo thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành
động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản
ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh năng lực tổ chức
và tự điều khiển của người học nhằm đạt kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất


25

định với một nội dung học tập nhất định"[15].
Qua các khái niệm về tự học đã nêu trên, chúng tôi hiểu rằng, tự học là hoạt
động tổ chức nhận thức độc lập của từng người học, tự phát huy năng lực cá nhân
để thực hiện các nhiệm vụ tự học xác định. Tự học là "tự động học tập", thể hiện
tính tự lực, tự giác, tích cực cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ
năng. Vì vậy, tự học mang đậm sắc thái cá nhân, biểu hiện ở: tự xác định mục tiêu
chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hoàn thành các nhiệm vụ tự học cụ thể đặt
ra trong từng giờ học, buổi học; tự lập kế hoạch, tiến độ, thời gian tự học phù hợp
với mục tiêu tự học đã xác định; tự xác định nội dung, nhiệm vụ, lựa chọn phương
pháp tự học, sử dụng phương tiện tự học phù hợp; tự kiểm tra - đánh giá, tự điều

chỉnh việc học của bản thân.
1.2.4. Vai trò của tự học trong GD - ĐT
Sự phát triển như vũ bảo của khoa học - công nghệ, sự hình thành xã hội
thông tin, nền kinh tế tri thức đã làm xã hội loài người có những biến đổi sâu sắc,
toàn diện với tốc độ cao, đòi hỏi mỗi người cần phải thường xuyên nâng cao trình
độ năng lực thích ứng với những biến đổi đó. Chỉ có tự học, tự bồi dưỡng liên tục,
kịp thời thì mới có thể thích ứng được. Bởi vì những kiến thức được đào tạo trong
Nhà trường chỉ là những kiến thức cơ bản, tối thiểu và cũng nhanh chóng bị lạc hậu
với thực tế, với công việc và luôn không theo kịp với tốc độ phát triển của xã hội.
Tự học sẽ giúp người học học những gì phải học, cần học và qua tự học sẽ giúp
người học củng cố hoàn thiện, cập nhật tri thức với thực tế cuộc sống, thích ứng với
xã hội hiện đại.
Tự học giúp người học nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
tương lai của mình, biến kinh nghiệm lịch sử của loài người thành vốn tri thức của
chính mình. Qua tự học sẽ giúp người học tự kiểm tra mức độ kết quả lĩnh hội kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo để người học tự điều chỉnh hoạt động học tập của mình, đồng
thời rèn luyện người học có ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, bồi
dưỡng hứng thú học tập, lòng say mê nghiên cứu khoa học.
Tự học sáng tạo của người học là mục tiêu của dạy học, hình thành và phát


×