1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tổ
chức và cá nhân, tác giả xin chân thành cám ơn:
- PGS – TS: Ngô Đình Phương đã hướng dẫn, góp ý hết sức cụ thể, chi tiết để
giúp hoàn thành luận văn này.
- Các thầy, cô giáo trường ĐH Vinh thư viện trường ĐH Vinh đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành chương trình đào tạo và hoàn thành luận văn
này.
- BGH, CBGV và HS các trường THPT huyện Thọ Xuân đã hết sức giúp đỡ và
cộng tác.
- Các bạn sinh viên, các tổ chức đoàn thể, hội cha mẹ học sinh đã giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Vì năng lực nghiên cứu khoa học còn hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh
khỏi thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các độc giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 10 năm 2013
Tác giả.
Hoàng Văn Dũng
2
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI................................................6
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................................6
1.1.1. Trên thế giới.................................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam..................................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................9
1.2.1. Quản lý.........................................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục………………………………………………………....10
1.2.3. Quản lý nhà trường.....................................................................................12
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.......................................................13
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT..............24
1.4.1. Mục đích quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp............................24
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp............................24
1.4.3. Các yếu tố quản lý có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp............................................................................................................30
1.5. Cơ sở pháp lý của đề tài..............................................................................34
1.5.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước, Bộ và địa phương về nâng cao chất lượng
giáo dục cho học sinh phổ thông...............................................................34
1.5.2. Định hướng phát triển giáo dục của Tỉnh Thanh Hóa và của huyện Thọ
Xuân.....................................................................................................................36
1.6. Kết luận chương 1.......................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH
3
THANH HÓA....................................................................................38 2.1. Tình
hình kinh tế, xã hội và giáo dục THPT của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa..........................................................................................................38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Thọ Xuân..........................................................38
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Thọ Xuân………..…….....…39
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục THPT huyện Thọ Xuân…………….....….40
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường các trường
THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa...........................................42
2.2.1. Nhận thức về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp..........................................42
2.2.2.Thực trạng thực hiện các nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp..44
2.2.3. Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp…………………………………………………………………………….…49
2.2.4. Thực trạng tham gia của các lực lượng giáo dục ngoài giờ lên lớp……...52
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường
THPT Thọ Xuân, tỉnh Thanh hoá....................................................................53
2.3.1.Lập kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong các nhà trường.53
2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong các nhà
trường………………………………..…………………………………………
552.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp………………..58
2.3.4. Kiểm tra, đánh thực hiện các kế hoạt hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
…………………………………………………………………………………………….62
2.4. Đánh giá chung về thực trạng....................................................................63
2.4.1. Thành công………………………………………………………..……..63
2.4.2. Hạn chế……………………………………………………………..……64
2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế……………………………………..…….65
2.5. Kết luận chương 2.......................................................................................65
4
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN
THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA..................................................................67
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.............................................................67
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu………………………………………67
3.1.2. Nguyên tắc khoa học…………………………………………………….67
3.1.3. Nguyên tắc khả thi và hiệu quả………………………………………….67
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa........................................................68
3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt
động này………………………………….…………………..……………68
3.2.2. Đổi mới công tác quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp………..…………73
3.2.3 Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên và cán bộ đoàn…………………..……………………….74
3.2.4 Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp cho học sinh………………………………………………………………...77
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp…...84
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp……………………………………………………………………...………..86
3.2.7. Có biện pháp động viên và khen thưởng kịp thời……………………..…88
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề
xuất......................................................................................................................90
3.4. Kết luận chương 3.......................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................99
PHỤ LỤC.................................................................................................101
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
Ban giám hiệu
Giáo dục và Đào tạo
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Cha mẹ học sinh
Cán bộ quản lý
Cán bộ giáo viên
Cao đẳng
Câu lạc bộ
Đại học
Giáo viên
Giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục phổ thông
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Học sinh
Quản lý
Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề
Trung học phổ thông
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Ủy ban nhân dân
BGH
GD&ĐT
CNH-HĐH
CSVC
CMHS
CBQL
CBGV
CĐ
CLB
ĐH
GV
GDHN
GDPT
GDNGLL
HS
QL
TTGD-DN
THPT
TTGDTX
UBND
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quá trình kết hợp vai trò chủ đạo của giáo viên với sự tự giác tích
cực, tự rèn luyện của học sinh nhằm hình thành ý thức, tính cách và chủ yếu là
6
hành vi thói quen đạo đức với các chuẩn mực xã hội quy định. Nhân cách học sinh
được hình thành qua hai con đường cơ bản: con đường dạy học trên lớp và con
đường hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới
mạnh mẽ theo cách tiếp cận kỹ năng sống đó là: học để biết, học để làm, học để tự
khẳng định mình và học để cùng chung sống. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
cũng đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị
những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Phương pháp giáo dục phổ thông
đổi mới theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Trong quá trình giáo dục, ngoài việc hình thành thái độ đúng đắn, các hành
vi và thói quen tốt, các kỹ năng hoạt động và ứng xử trong các mối quan hệ xã hội
về chính trị, đạo đức, pháp luật..., còn phải giúp các em bổ sung và hoàn thiện
những tri thức đã học trên lớp. Vậy quá trình giáo dục không những được thực hiện
thông qua các hoạt động giáo dục trên lớp mà còn thông qua các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động GDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các
môn văn hóa và tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, có quan hệ chặt chẽ với hoạt
động dạy học và các hoạt động giáo dục trong nhà trường , nhằm tạo môi trường
cho người học, gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với hành
động và cơ hội trải nghiệm của họ, góp phần tích cực vào việc hình thành và phát
triển kỹ năng sống, khả năng tự giáo dục, tự rèn luyện cho học sinh. Hoạt động
GDNGLL giúp nhà trường và giáo viên phát triển các chương trình giáo dục, xây
dựng văn hóa nhà trường.
7
Hoạt động GDNGLL còn là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà
trường và xã hội. Là điều kiện và phương tiện để huy động sức mạnh cộng đồng
cùng tham gia vào quá trình phát triển giáo dục của nhà trường.
Hoạt động GDNGLL được quy định cụ thể tại Điều lệ trường học ban hành
kèm theo ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Điều 26 đã chỉ rõ : “Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ
thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới
tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát
triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch,
giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội
khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh”.
Hoạt động GDNGLL là linh hồn của các hoạt động tập thể trong nhà trường.
Nó là thước đo sự phối hợp tổ chức các hoạt động của các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường nhằm góp phần “… nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
đổi mới nội dung phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản
lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hoá giáo dục. Phát huy tinh
thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học,
tự hoàn thiện học vấn và tay nghề …” (Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng Cộng Sản
Việt Nam lần thứ X).
Trong khi đó nhiều nước trên thế giới rất coi trọng hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp như: Pháp, Thuỵ Sĩ, Bỉ, Áo, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hoa
Kỳ, Canađa, Australia,...
Tuy nhiên, trong thực tiễn các nhà trường THPT ở Việt Nam nói chung và ở
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa nói riêng, chưa chú ý nhiều đến hoạt động
GDNGLL cho HS. Nhận thức và năng lực của CBQL, đội ngũ GV còn nhiều hạn
chế, vì thế chất lượng hoạt động GDNGLL chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục
8
toàn diện cho HS. Điều đó thể hiện ở sự yếu kém về kỹ năng sống, kỹ năng thích
ứng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, năng lực tổ chức quản lý, năng
lực hợp tác... của HS sau khi tốt nghiệp phổ thông.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp
quản lý giáo dục hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ
thông, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp QL hoạt động GDNGLL, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục tại các trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
QL hoạt động GDNGLL ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp QL hoạt động GDNGLL ở các trường THPT, huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng đồng bộ một số giải pháp QL hoạt động GDNGLL mang tính
khoa học, khả thi thì có thể nâng cao chất lượng công tác này ở các trường THPT
huyện Thọ Xuân, tỉnhThanh Hoá.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
9
6. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát nghiên cứu công tác quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay (từ năm 20102011; 2011-2012; 2012-2013).
Số liệu đã thu thập từ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trường THPT Lê
Lợi, THPT Lê Hoàn, THPT 4 Thọ Xuân, THPT Lam Kinh, THPT Thọ Xuân 5,
THPT Lê Văn Linh huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL áp dụng cho giai đoạn
2014-2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tác giả sử dụng các nhóm phương pháp:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phương pháp phân tích và tổng
hợp lý thuyết, phương pháp cụ thể hoá lý thuyết, phương pháp phân loại và hệ
thống hóa lý thuyết để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát,
phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng kết kinh
nghiệm để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
7.3. Phương pháp hỗ trợ: sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu.
8. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác
quản lý hoạt động GDNGLL trong trường THPT, từ đó đề xuất được các giải pháp
quản lý hiệu quả công tác này ở các trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hoá.
9. Cấu trúc nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
10
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Hoạt động GDNGLL là một phần quan trọng trong chương trình giáo dục ở
hầu hết các nước phát triển trên thế giới như: Pháp, Thuỵ Sĩ, Bỉ, Áo, Đức, Ý, Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hoa Kỳ, Canađa, Australia,... Hoạt động này được chú
11
trọng và nghiên cứu để trở thành một công cụ hữu ích giúp cho học sinh, sinh viên
đạt kết quả cao hơn và phát triển toàn diện hơn về nhân cách. Hoạt động GDNGLL
giúp học sinh, sinh viên gắn kiến thức trong nhà trường vào cuộc sống.
Rabơle (1494 - 1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa
nhân đạo và tư tưởng giáo dục Pháp thời kỳ Phục Hưng đòi hỏi việc giáo dục phải
bao hàm các nội dung: trí dục, đạo đức, thể chất và thẩm mỹ, đã có sáng kiến tổ
chức các hình thức giáo dục như: ngoài việc học tập ở lớp và ở nhà còn có những
buổi tham quan xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghị sĩ, đặc
biệt là mỗi tháng một lần, thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày.
J. A Kômenxki (1592 - 1670) được coi là ông tổ của nền sư phạm cận đại
đặc biệt quan tâm kết hợp việc học trên lớp với các hoạt động ngoài lớp. Ông
khẳng định: học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà lĩnh hội kiến
thức từ mặt trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ [14].
A. S. Macarenco (1888 - 1939) bàn về tầm quan trọng của công tác giáo dục
học sinh ngoài giờ học: phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đế
giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học,
mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta…Nghĩa là trong bất
kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được
tiến hành trong lớp. Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ [18].
Trong thực tiễn, Macarenco đã tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ
cho học sinh ở trại M.Gorki và ở Công xã F.E.Dzerjinski như: tổ đồng ca, tổ văn
học Nga, tổ khiêu vũ, xưởng tự do, tổ khoa học thực nghiệm tự nhiên, tổ vật lý,
hóa học, tổ thể dục thể thao…Việc phân các em vào các tổ chức ngoại khóa, câu
lạc bộ được tổ chức trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ
bất cứ lúc nào, nhưng các tổ phải kỷ luật trong quá trình hoạt động.
Các nghiên cứu ở Liên Xô vào những năm 60 - 70 về lý luận giáo dục nói
chung và hoạt động GDNGLL nói riêng được đẩy mạnh. I.Xmarienco trong tác
12
phẩm “Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ thông” [29] đã trình
bày sự thống nhất của công tác giáo dục trong và ngoài giờ học, vị trí của người
Hiệu trưởng trong việc lãnh đạo hoạt động giáo dục và các tổ chức Đội thiếu niên
và Đoàn thanh niên trong nhà trường.
1.1.2. Ở Việt Nam
Tháng 9 năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thư gửi học sinh nhân ngày
khai trường: các em cũng nên ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các Hội cứu
quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc
nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước [19]. Với lứa tuổi măng non, giữa cái
chơi và cái học, có sự hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau: trong lúc học cũng cần làm cho
chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, ở trường học, ở
xã hội, chúng đều vui, đều học.
Một số nghiên cứu lý luận về hoạt động GDNGLL trong những năm 1985 1987 của các tác giả như: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Trấn,
Nguyễn Dục Quang và một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phương
pháp tổ chức nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDNGLL năm 1989 - 1990 do
nhóm cán bộ nghiên cứu của Viện khoa học giáo dục thực hiện như: Nguyễn Dục
Quang, Nguyễn Thị Kỉ, Hà Nhật Thăng…
Một số cuốn sách viết về hoạt động GDNGLL trong thời gian đầu những năm
80 của một số tác giả như: Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Hữu Hợp,
Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Đăng Thìn, Nguyễn Thị Kỷ…và gần đây nhất năm
2003 hai tác giả: Hoàng Minh Thao-Hà Thế Truyền (Trường Cán bộ quản lí giáo
dục và Đào tạo Trung ương) đã đề cập đến hoạt động GDNGLL trong cuốn “ Quản
lí giáo dục theo định hướng CNH-HĐH”
Đến nay đã có nhiều nghiên cứu và kinh nghiệm tổ chức hoạt động
GDNGLL, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn, tổng kết
kinh nghiệm, đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL. Tác giả Ngô Văn
13
Phước (2001) với đề tài “Người Hiệu trưởng tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường Trung học phổ thông”, đã nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt
động GDNGLL ở một số trường Trung Học Phổ Thông tỉnh Thừa Thiên - Huế và
đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này ở các trường
Trung học phổ thông tỉnh Thừa Thiên - Huế. Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trâm
(2003) với luận văn: “Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng một số trường Trung Học Phổ Thông phía
Nam” đã làm rõ lịch sử nghiên cứu đề tài ở các nước trên thế giới và Việt Nam,
phân tích cơ sở lý luận, xác định nội dung, thành lập ban chỉ đạo đồng thời đề ra
các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDNGLL. Tác giả Lê Hồng
Quảng (2005) với luận văn “Một số giải pháp phối hợp giữa Hiệu trưởng và Ban
Chấp Hành Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục đạo
đức học sinh ở trường Trung Học Phổ Thông tỉnh Bình Phước” đã nghiên cứu về
sự phối hợp giữa Hiệu trưởng và tổ chức Đoàn thanh niên trong công tác giáo dục
đạo đức, một khía cạnh rất quan trọng của hoạt động GDNGLL. Luận văn đã đúc
kết nhiều kinh nghiệm hữu ích về việc phối hợp các lực lượng giáo dục và phát
huy vai trò Đoàn thanh niên trong công tác quản lý của người Hiệu trưởng.
Qua hệ thống các nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đã đi sâu vào
nghiên cứu cơ bản về hoạt động GDNGLL, nghiên cứu thực nghiệm tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng quy trình tổ chức và đổi mới nội dung phương
pháp hoạt động GDNGLL. Các nghiên cứu về quản lí hoạt động GDNGLL chưa
nhiều. Tại địa bàn tỉnh Thanh Hoá nói chung và huyện Thọ Xuân nói riêng, chưa
có nhiều đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quản lí hoạt động GDNGLL.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Tuỳ theo cách tiếp cận mà ta có thể hiểu QL theo nhiều cách khác nhau:
14
- Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “QL là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung”.[1]
- Tác giả Trần Quốc Thành xác định: “QL là sự tác động có ý thức của chủ
thể QL để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và HĐ của
con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà QL phù hợp với qui luật
của khách quan”. [25]
Nhìn chung ta có thể hiểu: QL là sự tác động hợp qui luật của chủ thể QL
đến khách thể QL để điều khiển, hướng dẫn các hành vi, hoạt động của họ nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức.
1.2.1.2. Chức năng của QL: là dạng hoạt động QL thông qua đó chủ thể QL
tác động vào khách thể QL nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định, nó gồm 4 chức
năng: kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
a. Kế hoạch: Là hoạt động dựa trên các thông tin về thực trạng của tổ chức
như nhân lực, tài lực, vật lực, các chỉ thị từ cấp trên và các điều kiện khác để đề ra
mục tiêu, dự kiến các nguồn lực, phân bổ thời gian, huy động phương tiện, đề xuất
giải pháp để đạt mục tiêu.
b.Tổ chức: Là việc thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực và xây dựng cơ
chế hoạt động; đồng thời ấn định chức năng nhiệm vụ cho các bộ phận và cá nhân,
huy động, sắp xếp và phân bổ nguồn lực nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra.
c.Chỉ đạo: Là việc hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên, kích
thích, giám sát các bộ phận, cá nhân trong tiến trình thực hiện kế hoạch theo đúng
dụng ý trong bước tổ chức.
d. Kiểm tra: Là theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động bằng nhiều cách
thức (trực tiếp hoặc gián tiếp, thường xuyên hoặc định kỳ...) nhằm so sánh kết quả
với mục tiêu để nhận biết về chất lượng và hiệu quả của các hoạt động, tìm ra
những sai lệch để kịp thời đưa ra những quyết định điều chỉnh.
Các chức năng nêu trên luôn được chủ thể QL liên tiếp thực hiện, đan xen
15
vào nhau, phối hợp với nhau và bổ sung cho nhau tạo thành một quá trình QL. Để
thực hiện các chức năng QL thì người QL phải có thông tin. Vì thế trong quá trình
QL thì thông tin đóng một vai trò rất quan trọng, nó tạo sự liên kết giữa chủ thể QL
và khách thể QL. Thông tin là bước khởi đầu vì thiếu thông tin không thể xây dựng
kế hoạch, nó có thể được coi là một chức năng đặc biệt trong quá trình QL cùng
với bốn chức năng QL đã nêu và nó luôn luôn chiếm vị trí trung tâm. Không có
thông tin không thể tiến hành QL và điều khiển bất cứ hệ thống nào.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một loại hình QL xã hội. Đã có một số định nghĩa tiêu biểu về
QLGD như sau:
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành,
phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên,
QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân”.[1]
Còn theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL (hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất".[21]
Do đó QLGD là thực hiện các chức năng của quá trình QL trong công tác
GD, công tác QLGD còn được hiểu theo khía cạnh nội dung QL, là QL các yếu tố
cấu thành quá trình giáo dục, bao gồm QL các yếu tố: mục tiêu giáo dục, nội dung
giáo dục, phương pháp giáo dục, tổ chức giáo dục, người dạy, người học, trường
sở, môi trường giáo dục và các lực lượng giáo dục...
Mục tiêu QLGD là chất lượng giáo dục của người học với các mặt: chính trị
16
tư tưởng, đạo đức, văn hoá, khoa học kỹ thuật, phát triển trí tuệ, thể chất, hiểu biết
và thích ứng nghề nghiệp theo yêu cầu của xã hội.
Như vậy: QLGD là hệ thống những tác động có hướng đích, hợp qui luật
của chủ thể QL đến khách thể và đối tượng quản lý nhằm làm cho hệ giáo dục
được QL vận hành theo đúng đường lối quan điểm của Đảng, thực hiện các mục
tiêu giáo dục đã đề ra bằng các hình thức giáo dục phù hợp.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lí nhà trường là quản lí vi mô. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lí (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế
hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên và
học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động
học cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm
làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục. Dạy
học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi
hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này.
Vì vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của
thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò diễn ra trong quá trình dạy học – giáo
dục. Có thể nói rằng quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình dạy học –
giáo dục.
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:
*)Tác động của những chủ thể quản lí bên trên và bên ngoài nhà trường:
- Quản lí nhà trường là những tác động quản lí của các cơ quan quản lí giáo
dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giáo dục của nhà
trường.
17
- Quản lí nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể
bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng
được đại diện dưới hình thức là Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển
của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển
đó.
*) Tác động của những chủ thể quản lí bên trong nhà trường
Quản lí nhà trường do chủ thể quản lí bên trong nhà trường bao gồm các
hoạt động sau:
- Quản lí giáo viên;
- Quản lí học sinh;
- Quản lí quá trình dạy học giáo dục;
- Quản lí cơ sở vật chất trang thiết bị trường học;
- Quản lí tài chính trường học;
- Quản lí mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Nói tóm lại: Quản lí nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm
tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có, tiến
lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh
mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng
cường chất lượng giáo dục. Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức
quá trình có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động tự
chủ, biết sống và phấn đấu vì mục đích của bản thân và của xã hội.
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.1. Khái niệm
18
- Theo T.A.Ilina: Công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học thường được gọi
là công tác giáo dục ngoại khóa. Công tác này, bổ sung và làm sâu thêm công tác
giáo dục nội khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng
lực trẻ em, thức tỉnh thiên hướng và hứng thú của học sinh đối với một hoạt động
nào đó, đó là một hình thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc
học tập về hành vi đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này [ 13].
- Tác giả Đặng Vũ Hoạt định nghĩa: hoạt động GDNGLL là việc tổ chức giáo
dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học - kĩ thuật, lao động
công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí… để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách
[12].
Từ các định nghĩa trên có thể thấy rằng: hoạt động GDNGLL là những hoạt
động được tổ chức ngoài giờ học các bộ môn văn hóa ở trên lớp, là sự tiếp nối và
thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, là con đường gắn học với hành, lý
thuyết với thực tiễn, nhận thức với hành động…Hoạt động này được tiến hành nối
tiếp hoặc xen kẽ hoạt động dạy - học trong phạm vi nhà trường hoặc xã hội, nó diễn
ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm
cho quá trình này được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc. Trong quá trình tổ chức hoạt
động có thể có sự tham gia, phối hợp giữa các lực lượng giáo dục khác nhau nhưng
nhà trường vẫn giữ vai trò chủ đạo. Đồng thời hoạt động GDNGLL là điều kiện
thuận lợi để học sinh phát huy vai trò chủ thể của mình trong hoạt động, nâng cao
được tính tích cực hoạt động, qua đó rèn luyện những nét nhân cách của con người
phát triển.
1.3.2 . Mục đích của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động GDNGLL ở trường THPT nhằm vào các mục đích:
19
- Củng cố, khắc sâu kiến thức của các môn học, mở rộng và nâng cao hiểu
biết của học sinh về các lĩnh vực đời sống xã hội, làm phong phú thêm vốn tri thức,
kinh nghiệm họat động tập thể của học sinh;
- Rèn luyện các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi THPT như: kỹ năng
giao tiếp ứng xử có văn hóa, kỹ năng tổ chức quản lí và tham gia các hoạt động tập
thể với tư cách là chủ thể của họat động, kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập rèn luyện, củng cố phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động
và công tác xã hội.
- Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt
động xã hội, hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống,
với quê hương, đất nước, có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã
hội .
1.3.3. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Theo Điều lệ trường Trung học (2011), hoạt động GDNGLL là một trong
hai thành tố cơ bản của quá trình sư phạm trong nhà trường: hoạt động dạy học
trên lớp và hoạt động GDNGLL
- Hoạt động GDNGLL có vai trò rất quan trọng, nó điều chỉnh và định hướng
cho quá trình giáo dục toàn diện, tạo ra những con người hoàn thiện về nhân cách,
được thể hiện qua hành vi, kỹ năng - kỹ xảo, cách giao tiếp ứng xử, thái độ đối với
cuộc sống… Bên cạnh đó, nó góp phần củng cố và khắc sâu kiến thức các môn
học, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực đời sống xã hội,
phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và hoạt động xã hội,
bồi dưỡng cho học sinh thái độ tự giác, tích cực khi tham gia các hoạt động. Đồng
thời hoạt động GDNGLL góp phần thỏa mãn các nhu cầu đa dạng cho học sinh,
đặc biệt là nhu cầu vui chơi giao tiếp, lôi cuốn học sinh vào các hoạt động có ích,
hạn chế những tác động tiêu cực của môi trường luôn rình rập tha hóa các em. Việc
tổ chức các hoạt động GDNGLL một cách thường xuyên góp phần tạo điều kiện
20
cho học sinh tiếp cận, gia nhập đời sống xã hội, giáo dục học sinh kỹ năng sống,
tạo cơ hội để học sinh vận dụng, thể nghiệm những gì tiếp thu được trong giờ học
chính khóa, nhờ đó kết quả giáo dục trở nên bền vững, trọn vẹn hơn về nhận thức,
tình cảm, kĩ năng, hành vi …
1.3.4. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
+ Về nhận thức: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh bổ sung,
khắc sâu và hoàn thiện kiến thức đã học trên lớp đồng thời giúp các em có những
hiểu biết mới về cuộc sống, về xã hội, tình hình thời sự, đặc biệt những vấn đề của
thời đại: môi trường, dân số, hiểm họa ma túy, các cuộc đấu tranh vì hòa bình,
công lý …
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh có điều kiện vận dụng
kiến thức đã học vào đời sống, biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù
hợp, trở thành người có kinh nghiệm và nhanh chóng trưởng thành, chững chạc …
Ngoài giờ lên lớp giúp học sinh tiếp cận với lý tưởng cách mạng thông qua
hoạt động, có định hướng chính trị rõ ràng, hiểu biết nhất định về truyền thống đấu
tranh của dân tộc, có niềm tự hào về truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc đồng
thời tăng thêm hiểu biết về văn hóa của các nước trên thế giới thông qua các hoạt
động giao lưu, hữu nghị, thông tin …
+ Về thái độ, tình cảm: Nhiệm vụ của ngoài giờ lên lớp không những hình
thành ở học sinh những niềm tin, thái độ, tình cảm đúng mà còn giúp các em bày tỏ
thái độ, tình cảm của mình qua các hoạt động và mối quan hệ khác nhau, qua đó
tình cảm của các em được củng cố khẳng định và trở nên bền vững. Hình thành
cho học sinh niềm tin vào chế độ, tương lai của đất nước, từ đó có lòng tự hào dân
tộc, nung nấu ước mơ tiếp nối truyền thống xây dựng quê hương giàu đẹp, hình
thành cho học sinh những tình cảm đạo đức trong sáng, ý thức trách nhiệm đối với
gia đình, bạn bè, thầy cô, tình yêu quê hương đất nước, tình đoàn kết hữu nghị với
21
các bạn thanh - thiếu niên quốc tế, các dân tộc trên thế giới. Giáo dục nếp sống
lành mạnh, giản dị, hành vi văn minh trong giao tiếp, tinh thần thái độ học tập
đúng đắn, ý thức chấp hành kỷ luật; xây dựng cho các em lối sống phù hợp với đạo
đức, pháp luật, truyền thống tốt đẹp của địa phương và đất nước, bồi dưỡng cho
học sinh tính tích cực, năng động sẵn sàng tham gia hoạt động xã hội, hoạt động
tập thể, vì lợi ích chung, vì sự tiến bộ của bản thân, thấm nhuần lẽ sống cao đẹp:
“Mọi người vì mỗi người - mỗi người vì mọi người”. Thông qua hoạt động tập thể
học sinh được rèn luyện trực tiếp trong cuộc sống xã hội, vững vàng hơn trong ý
thức xây dựng tập thể, trong kỹ năng tự quản, kỹ năng giao tiếp, tự giáo dục, tự rèn
luyện, cũng như quen dần với những công việc tổ chức và quản lí tập thể, quản lí
xã hội.
+ Về rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, hành vi, thói quen: hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống như:
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử có văn hóa, kỹ năng tự quản, tổ chức điều khiển
và thực hiện một hoạt động tập thể có hiệu quả, kỹ năng nhận xét, kỹ năng đánh
giá kết quả hoạt động; kỹ năng sinh hoạt ngoài trời, rèn luyện sức khỏe, nâng cao
thể lực, hình thành và phát triển những năng lực thiên hướng của bản thân, những
thói quen tốt trong học tập lao động và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, ngoài giờ
lên lớp còn giúp các em rèn luyện kỹ năng giáo dục và tự giáo dục, kỹ năng hòa
nhập để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Ba nhiệm vụ trên đây của hoạt động GDNGLL có mối quan hệ thống nhất
biện chứng với nhau, bổ sung, hổ trợ, thúc đẩy lẫn nhau.
1.3.5. Nguyên tắc hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
+ Nguyên tắc về tính mục đích và tính kế hoạch: hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp phải được lựa chọn từ yêu cầu kế hoạch năm học trên cơ sở thực hiện
mục tiêu giáo dục của ngành trong từng giai đoạn, vì thế cần phải mang hai mục
đích song song: phục vụ xã hội, xây dựng tập thể và tự giáo dục. Hoạt động giáo
22
dục ngoài giờ lên lớp góp phần hình thành nhân cách học sinh. Vì vậy, thầy cô
giáo trong nhà trường và các lực lượng giáo dục khác phải nhận thức đầy đủ về vị
trí, nhiệm vụ của hoạt động GDNGLL, tích cực chỉ đạo và hỗ trợ cho hoạt động
này đạt được mục đích giáo dục mong muốn. Ngoài yêu cầu có tính mục đích giáo
dục rõ ràng, muốn có hiệu quả thiết thực, hoạt động này phải đảm bảo tính kế
hoạch. Vì vậy, phải cụ thể hóa mục tiêu chung thành mục tiêu bộ phận, định ra
mức độ yêu cầu đối với từng loại hình hoạt động và những mẫu thiết kế tương ứng,
đề ra những biện pháp phù hợp, vạch rõ dự án tiến hành công việc.
+ Nguyên tắc tính tự nguyện, tự giác: Nếu hoạt động trên lớp là bắt buộc thì
hoạt động GDNGLL là tự nguyện, tự giác. Học sinh tự chọn tham gia các hoạt
động theo khả năng, hứng thú và điều kiện sức khỏe của mình, chỉ có như vậy mới
tạo ra được động cơ hoạt động, phát huy thiên hướng của người học sinh. Muốn
thế nhà trường phải tổ chức nhiều môn, nhiều nhóm, nhiều câu lạc bộ khác nhau,
thường xuyên tổ chức nhiều hình thức hoạt đông GDNGLL hấp dẫn để thu hút các
em, đồng thời phải bảo đảm tính tập thể vì hoạt đông GDNGLL được tiến hành tập
thể, vì lợi ích tập thể, lợi ích xã hội mà phục vụ. Trong hoạt động này, mỗi học
sinh là thành viên của một đoàn thể hay tập thể, hoạt động với tính cách đại diện
cho một lực lượng hoặc một tổ chức xã hội nhất định.
+ Nguyên tắc tính đến các đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm của học sinh:
Nguyên tắc này đòi hỏi nội dung và hình thức hoạt đông GDNGLL phải vừa sức
với từng lứa tuổi, từng khối lớp, nhà trường, giáo viên phải xác định các loại hình
hoạt động và các hình thức công việc sao cho chúng phù hợp với khả năng lứa tuổi
và hứng thú cá nhân của học sinh, có sức hấp dẫn, thỏa mãn nhu cầu, kích thích
tưởng tượng, có tác dụng nuôi dưỡng lý tưởng ước mơ, tránh căng thẳng nghèo
nàn, đơn điệu. Phải gây được hứng thú, mang lại niềm vui cho học sinh. Cần luôn
đổi mới về tính chất, nội dung và hình thức.
23
+ Nguyên tắc kết hợp giữa sự lãnh đạo sư phạm với tính độc lập, tự quản của
học sinh: Nguyên tắc này đòi hỏi phát huy tính tích cực độc lập, sáng tạo của học
sinh. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT với lực lượng nòng cốt
là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cần phải được tạo điều kiện để phát huy tính chủ
động, năng lực sáng tạo, khả năng tự quản. Trong mọi hoạt động, học sinh phải giữ
vai trò chủ thể, tự điều khiển, tự giải quyết các tình huống nảy sinh. Giáo viên là
người giữ vai trò cố vấn, phải tin tưởng và tôn trọng học sinh, tạo được mối quan
hệ hợp tác, cộng đồng trách nhiệm giữa thầy và trò.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả: Khi tiến hành bất cứ hoạt động nào
cũng phải tính đến hiệu quả, trong đó hiệu quả giáo dục phải được đưa lên hàng
đầu. Nếu tổ chức hoạt đông GDNGLL có sự kết hợp hiệu quả giáo dục với các
hiệu quả khác như kinh tế, chính trị, xã hội … thì phải lấy hiệu quả giáo dục để
điều chỉnh các hiệu quả khác.
1.3.6. Nội dung chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Căn cứ nội dung hoạt động GDNGLL được đề cập tại Điều lệ trường Trung
học (2011) đồng thời đối chiếu với các hoạt động thực tiễn của các trường THPT
hiện nay, hoạt động GDNGLL có bốn nhóm nội dung cơ bản sau: hoạt động lao
động - hướng nghiệp; hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch; hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục - thể thao; hoạt động xã hội - chính trị.
+ Hoạt động lao động - hướng nghiệp: Học sinh vệ sinh trường lớp, trang trí
lớp, chăm sóc cây trồng, bảo vệ tài sản công… thể hiện qua các phong trào
“Trường xanh, lớp đẹp”, “Không gian xanh”; Mỗi học sinh làm một số công việc
nhà vừa sức để giúp đỡ bố mẹ như: tự giặt ủi quần áo, dọn dẹp nhà cửa, sửa chữa
những vật dụng đơn giản; Phối hợp với Huyện Đoàn, thực hiện phong trào “Chủ
nhật xanh”, mỗi tháng một lần, tổng vệ sinh toàn trường hay vệ sinh khu vực
quanh trường, quanh nơi ở nhằm góp phần hưởng ứng cuộc vận động: “Toàn dân
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; Để không khí thêm sinh động, vào các
24
dịp lễ, Tết nhà trường hoặc cụm liên trường tổ chức hội chợ triển lãm, bán, trao đổi
những sản phẩm do học sinh làm ra qua bộ môn công nghệ như: túi xách, đồ trang
sức, giỏ hoa, áo len, móc khóa, bánh, mứt;...Tổ chức các cuộc thi sáng tạo “vật lý địa lý” ..Thực hiện công tác hướng nghiệp, đề án “Phân luồng học sinh sau tốt
nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông”, các trường mời báo cáo viên, phối
hợp với các trường Trung học nghề, Trung cấp chuyên nghiệp tư vấn, báo cáo
hướng nghiệp, giới thiệu nghề truyền thống ở địa phương, giới thiệu những ngành
nghề có nhu cầu tuyển dụng cao trong hiện tại và tương lai, tư vấn cho học sinh
chọn nghề phù hợp với khả năng của các em và nhu cầu của xã hội, tổ chức ngày
hội: “Thanh niên với nghề nghiệp” cho học sinh; tham quan hướng nghiệp ở các
nhà máy, cơ sở sản xuất, xí nghiệp…
+ Hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch: Giúp học sinh tái tạo năng lực thần
kinh và cơ bắp sau những giờ học tập căng thẳng, thay đổi tâm trạng, giải tỏa buồn
phiền, mệt mỏi để học sinh có thể tiếp tục học tốt hơn, tạo cơ hội để học sinh tham
gia vào các mối quan hệ bạn bè, tìm hiểu những điều mới lạ xung quanh, giúp các
em hiểu biết hơn về những giá trị văn hóa tự nhiên xã hội, góp phần hình thành
những kỹ năng sống cho học sinh. Hoạt động được thực hiện qua nhiều hình thức
như: Đi cò khêu, kéo co, ném còn, nhảy bao bố... hay các trò chơi tĩnh như: trò chơi
âm nhạc, trò chơi ngôn ngữ …
+ Hoạt động văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao: là món ăn tinh thần
không thể thiếu, hỗ trợ tích cực cho hoạt động dạy học, góp phần giáo dục thẩm
mỹ, giáo dục thể chất, tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh sau giờ học căng thẳng.
Hoạt động này được thực hiện dưới nhiều hình thức: Hội thi “EAROBIC”, “Nhà
khoa học nhỏ tuổi” của Đoàn - Đội; “Hội vui học tập”, “Đố em”, Viết thư UPU,
Thuyết trình văn học, kể chuyện theo sách, thi học sinh giỏi…của các môn học,
của thư viện; Hội thi cắm hoa, báo tường, vẽ tranh, văn nghệ nhân dịp kỷ niệm các
ngày lễ lớn 20/10;20/11;22/12 8/3;26/3; 19/5.. Thể dục giữa giờ, “Hội khỏe Phù
25
đổng”, “Hội khỏe phù đổng”, phong trào: “Mỗi học sinh chơi một môn thể dục”.
Ngoài ra các em có thể tham gia các câu lạc bộ: Cầu lông, bóng bàn, bóng rổ, thể
dục nhịp điệu, cờ tướng, cờ vua…
+ Hoạt động xã hội - chính trị: Bao gồm các hoạt động phục vụ nhiệm vụ
chính trị - xã hội của địa phương, giáo dục pháp luật, giáo dục an toàn giao thông,
giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống AIDS, ma túy và các tệ nạn xã hội,
xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực… Với một số hoạt động cụ thể:
Hội thi: “Học sinh với bảo vệ môi trường”, “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”; Các phong trào: “Tiếp bước cha anh”, chăm sóc Mẹ Việt Nam
anh hùng, thăm viếng gia đình thương binh, liệt sĩ; bảo vệ, chăm sóc di tích lịch sử,
văn hóa; Gửi thư tặng quà thăm bộ đội vùng biên giới, hải đảo; Các lễ hội, hội trại:
“Giỗ tổ vua Hùng”, “Mừng Đảng - Mừng Xuân”. Những hội thi, những phong
trào, các lễ hội trên giúp học sinh thuộc sử nước nhà, sử địa phương, truyền thống
địa phương, truyền thống nhà trường…Qua đó, bồi dưỡng lòng tự hào về những
thành quả và truyền thống hào hùng của dân tộc, khơi dậy lòng biết ơn những
người đi trước, kêu gọi nỗ lực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Bác Hồ để
trở thành những người công dân tốt. Bên cạnh các hoạt động trên, các bộ phim tư
liệu, thời sự, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh… đã khơi dậy ở các em lòng tự
hào về non sông, đất nước; sự chia sẻ đồng cảm với những mất mát của đồng bào,
lòng yêu thương con người, thái độ đấu tranh với những cái xấu, cái bất công hay
những buổi giao lưu với học sinh trường khuyết tật, các bạn học sinh là nạn nhân
chất độc màu da cam đã giúp các em hiểu hơn về những mất mát của của các bạn
đồng thời ý thức hơn về những may mắn mình đang có để nỗ lực học tập rèn luyện
hơn nữa; Các phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”, “Học sinh THPT Thọ Xuân chung tay xây dựng ngôi trường mến yêu”, “Vẻ
đẹp Đoàn viên”, “Nói lời hay làm việc tốt”, “Giúp bạn vượt khó”…đã góp phần
xây dựng môi trường an toàn thân thiện, ngăn ngừa những tác động tiêu cực ngoài