1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Quốc tế hoá là xu thế phát triển của nền kinh tế - xã hội thế giới hiện nay.
Khi xu thế hội nhập kinh tế quốc tế phát triển mạnh mẽ thì nhu cầu về nguồn lực
có trình độ cao ngày càng lớn, chính vì vậy giáo dục và đào tạo có vai trị quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Hiện nay nước ta đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại WTO,
có nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế nhưng cũng khơng ít những thách thức.
Giáo dục nước ta cần phải có những bước phát triển mới để từng bước tiến kịp
giáo dục của các nước trên thế giới.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước Đảng và Nhà nước ta đã đánh giá cao vai
trò của giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW II khoá VIII đã chỉ ra:"Cùng với
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước " và " Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học,
trang bị đủ kiến thức cần thiết đi đôi với việc tạo ra năng lực tự học, sáng tạo
của học sinh" [ 09,107 ]
Xuất phát từ quan điểm trên, chúng ta nhận thức được rằng để phục vụ cho
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, chất lượng giáo dục bắt buộc
phải được nâng cao. Một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng
giáo dục là phải nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục.
Sau 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới, nền giáo dục nước ta đã thu được
nhiều thành tựu quan trọng. Hệ thống giáo dục bước đầu được đa dạng hố về
loại hình, phương thức đào tạo từng bước hoà nhập vào xu thế chung của giáo
dục thế giới, chất lượng giáo dục có chuyển biến về một số mặt, song nhìn
chung cịn bất cập, giáo dục chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao về nhân
2
lực phục vụ cho công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Trình độ kiến thức, kỹ năng
thực hành, phương pháp tư duy khoa học, khả năng nắm bắt các vấn đề xã hội
của đa số học sinh còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu của đời sống kinh tế - xã
hội.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Trung học phổ thông là bậc học
nhằm phát huy các kết quả ở bậc Trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ
thơng, giáo dục Trung học phổ thơng có vai trị to lớn trong việc phát triển nhân
cách học sinh và giúp học sinh có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật,
hướng nghiệp, chuẩn bị cho học sinh có thể học tiếp ở bậc Đại học, Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp hoặc bước vào cuộc sống lao động .
Từ năm học 2006-2007 Bộ giáo dục đã triển khai đồng loạt chương trình
phân ban đại trà lớp 10 cho tất cả các trường THPT, đến năm học 2008-2009
việc phân ban đại trà đã thực hiện ở cả ba khối 10,11và 12. Có một thực tế xảy
ra đó là học sinh có sự phân hố rõ rệt trong việc lựa chọn mơn học, có những
trường THPT học sinh đăng ký học ban khoa học tự nhiên chiếm tới 90%, rất ít
học sinh yêu thích và chọn học các môn khoa học xã hội, đa số các em xem các
môn khoa học xã hội là điều kiện cần để lên lớp, thi tốt nghiệp, và xem các môn
xã hội có vị trí thấp trong việc định hướng nghề nghiệp nên chưa tích cực học.
Là một huyện miền núi phía tây Thanh hoá, học sinh các trường THPT huyện
Như Xuân, tỉnh Thanh Hố cũng chọn học các mơn tự nhiên là chủ yếu. Làm
thế nào để có những giải pháp quản lý duy trì, nâng cao chất lượng các mơn
khoa học xã hội nói chung và mơn Địa lí nói riêng? Đó là câu hỏi đặt ra cho cán
bộ quản lý các trường THPT nói chung và cán bộ quản lý các trường THPT
huyện Như Xn, tỉnh Thanh Hố nói riêng. Với lý do trên chúng tôi chọn đề tài
"Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Điạ lí ở các trường THPT
huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá " để nghiên cứu.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Địa lí ở các trường THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý chất lượng dạy học ở trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học mơn Địa lí ở các trường THPT
huyện Như Xn, tỉnh Thanh Hố
4. Giả thuyết khoa học .
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dạy học mơn Địa lí ở các trường
THPT huyện Như Xn, Tỉnh Thanh Hoá nếu đề xuất được một số giải pháp có cơ
sở khoa học và có tính khả thi cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiếu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
5.2. Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở các
trường THPT huyện Như Xuân, tỉnh Thanh hố.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, tài liệu,
lý luận liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
4
6.3. Phương pháp toán học để xử lý số liệu thu được
7. Những đóng góp của luận văn.
- Khái quát hoá lý luận về chất lượng, chất lượng dạy học mơn Địa lí và quản
lý chất lượng dạy học mơn địa lí ở trường THPT.
- Làm rõ thực trạng quản lý chất lượng dạy học mơn Địa lí ở các trường
THPT huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
- Xây dựng một số giải pháp về công tác quản lý chất lượng dạy học mơn Địa
lí ở các trường THPT huyện Như xn, tỉnh Thanh hố.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương.
+ Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
+ Chương 2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
+ Chương 3. Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học mơn Địa lí
ở các trường THPT huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Ở bất kỳ thời đại nào, quốc gia nào quản lý luôn giữ vị trí quan trọng trong
việc vận hành và phát triển xã hội. Trong thời đại ngày nay thời đại của nề kinh tế
tri thức, vai trò của quản lý càng quan trọng hơn ở lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
quản lý là yếu tố then chốt trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Các giải pháp
quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng luôn là vấn đề được nhiều
người quan tâm cho nên đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục
trong nước và ngồi nước.
Những cơng trình nghiên cứu có tính chất tổng quan về quản lý giáo dục
trong đó các cơng trình nghiên cứu về nhà trường, quản lý nhà trường có ý nghĩa
quan trọng và thiết thực. Nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế
chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành cơng dân có ích cho
xã hội.
Trong quản lý nhà trường thì quản lý dạy học, quản lý chất lượng dạy học là
một bộ phận cấu thành chủ yếu của tồn bộ hệ thống quản lý q trình Giáo dục Đào tạo. Nói đến nhà trường là nói đến hoạt động dạy và học. Đã có nhiêu cơng
trình nghiên cứu về quản lý chất lượng dạy học trong các nhà trường.
Trên thế giới ngay từ thời cổ đại một số nhà triết học đồng thời là nhà giáo
dục ở cả phương Đơng và phương Tây đã có những tư tưởng về dạy học và quản lý
dạy học Xôcơrat (469-399, trước công nguyên) Khổng Tử (551-479, trước công
nguyên). Các ông đã gợi ý cho các chương trình quản lý: quản lý dạy học phải gắn
liền với thể chế xã hội, nề nếp dạy học, trình độ người dạy, năng lực người học,
tính độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của người học.
6
Các nhà giáo dục học Xô viết trước đây như V.AXukhơmlinxki,
Macarencơ….đã tổng kết các kinh nghiệm q báu về cơng tác quản lý trường học
qua nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong đó các tác giả khẳng định rằng người Hiệu
trưởng sẽ quản lý thành công hoạt động dạy và học khi xây dựng được một đội ngũ
giáo viên yêu nghề, vững mạnh về nghiệp vụ, phát huy được tính sáng tạo trong lao
động của họ và tạo ra môi trường phù hợp để họ được hoàn thiện tay nghề sư phạm.
Ở trong nước các nhà khoa học, các nhà sư phạm, các cán bộ quản lý giáo
dục Việt Nam luôn nỗ lực phấn đấu và cống hiến để thực hiện được mục đích đưa
giáo dục Việt Nam bắt kịp với thời đại, họ đã quan tâm nghiên cứu tìm ra các giải
pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả nhằm thực hiện thành công mục tiêu
giáo dục. Tiêu biểu như các nhà nghiên cứu: Hà Thế Ngữ, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Ngọc
Quang … đã vận dụng lý luận của quản lý trường học Xô Viết vào thực tế nhà
trường Việt nam. Các cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo dục, quản lý
hoạt động dạy học tiêu biểu như các tác giả: Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Minh Đạo…. Ở các cơng trình này các tác giả đã nêu lên các nguyên tắc
chung của việc quản lý hoạt động dạy học và chỉ ra các giải pháp quản lý vận dụng
trong quản lý nhà trường, quản lý giáo dục. Các tác giả đều khẳng định việc quản lý
hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của Hiệu trưởng trong việc thực hiện mục
tiêu đào tạo.
Ngồi ra cịn có các sách, các giáo trình dạy học, viết nhiều về đề tài quản lý
hoạt động dạy học của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thơng, đã có một số
luận văn thạc sỹ đề cập đến vấn đề này ở những khía cạnh khác nhau, trên những
vùng miền khác nhau như ;
+"Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường THPT
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá " của tác giả Nguyễn Đình Điền ( 2008)
+ "Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học mơn Tốn ở các trưởng trung
học phổ thông huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An" của tác giả Hồ Sỹ Đông (2008)
+ "Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học các môn
7
khoa học xã hội ở các trường trung học phổ thơng huyện Như Thanh, tỉnh
Thanh Hố " của tác giả Lê Thuý Lan ( 2010).
Các luận văn này đều tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý
hoạt động dạy học của Hiệu trưởng và chú ý đến bối cảnh thực hiện chương trình
mới.
Mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động dạy
và học, nhưng quá trình quản lý hoạt động dạy học môn Địa lý ở các trường THPT
huyện Như Xn, tỉnh Thanh Hóa thì chưa có tác giả nào đề cập tới .
1.2. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
1.2.1. Dạy học và quá trình dạy học
1.2.1.1. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác
động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức
khoa học, những kỹ năng kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó
phát triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học [28 ,01 ]
Hoạt động dạy học có ý nghĩa vơ cùng to lớn :
+ Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời gian
ngắn có thể nắm được một khối lượng tri thức nhất đinh.
+ Dạy học là con đường quan trọng nhất, giúp cho học sinh phát triển một
cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy
sáng tạo .
+ Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho học
sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức.
Như vậy, dạy học là một hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà
trường. Hoạt động này diễn ra theo một quá trình nhất định, gọi là q trình dạy
học.
Hoạt động dạy học bao gồm hoạt đơng dạy và hoạt động học
8
- Hoạt động dạy: Là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội
tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt động
dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức, điều khiển sự học tập, giúp họ nắm kiến
thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và
điều khiển nội dung dạy học theo chương trình qui định.
- Hoạt động học: Là quá trình học sinh tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh
khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân
cách. Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực
và sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái
niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh được khái niệm khoa học bằng hoạt động tự lực,
sáng tạo, học sinh đồng thời đạt được ba mục đích bộ phận: Trí dục (Nắm vững
khoa học), phát triển (Tư duy và năng lực hoạt động trí tuệ), giáo dục (Thái độ, đạo
đức, thế giới quan khoa học, quan điểm, niềm tin ).
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: lĩnh hội thông tin và
tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tự giác, tích cực và
tự lực. Nội dung của dạy học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học,
phương pháp, đặc trưng của mơn học, của khoa học đó đối với nhận thức độc đáo,
phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến kiến thức của nhân loại thành học vấn
của bản thân đó là phương pháp mơ tả, giải thích, vận dụng.
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giao tiếp sư phạm mang ý
nghĩa xã hội. Chủ thể của hoạt động này tiến hành các hoạt động khác nhau, nhưng
không phải là đối lập với nhau, mà song song tồn tại và phát triển trong cùng một
quá trình thống nhất. Kết quả học tập của học sinh được đánh giá khơng chỉ là kết
quả của hoạt động học mà cịn là kết quả của hoạt động dạy. Đánh giá kết quả dạy
của thầy không được tách rời kết quả học tập của học sinh .
Vậy hoạt động dạy học là quá trình học sinh tự điều khiển tối ưu sự chiếm
lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển
nhân cách. Vai trò tự điều khiển của hoạt động dạy học thể hiện ở sự tự giác, tích
9
cực, tự lực và sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển, của thầy nhằm
chiếm lĩnh khái niệm khoa học.
1.2.1.2. Quá trình dạy học
a. Khái niệm
" Quá trình dạy học là một quá trình sư phạm bộ phận, một phương tiện để
trau dồi học vấn, phát triển năng lực và giáo dục phẩm chất nhân cách thông qua sự
tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách
có hệ thống những tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo, nhận thức và thực
hành "
[ 23,25]
"Quá trình dạy học là toàn bộ hoạt động của giáo viên và học sinh, do giáo
viên hướng dẫn nhằm giúp cho học sinh nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo và trong q trình đó phát triển được năng lực nhận thức, năng lực hành động,
hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa học. Quá trình dạy học bao gồm
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trị". [ 28 ,01]
b. Cấu trúc của q trình dạy học
Quá trình dạy học với tư cách là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố cấu
trúc: mục đích, nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học ; thầy với hoạt động dạy; trò
với hoạt động học ; phương pháp và phương tiện dạy học ; kết quả dạy học .
Tất cả các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học tồn tại trong mối quan hệ
tác động qua lại và thống nhất với nhau. Toàn bộ quá trình này diễn ra trong mơi
trường kinh tế - xã hội và mơi trường khoa học - cơng nghệ.
Mục đích và nhiệm vụ dạy học phản ánh một cách tập trung những yêu cầu
của xã hội đối với quá trình dạy học. Cụ thể quá trình dạy học phải hướng tới mục
tiêu : đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức , tri thức, sức
khỏe , thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mục tiêu này lại được cụ thể hoá
10
qua các nhiệm vụ dạy học. Vì thế mục đích và nhiệm vụ dạy học là nhân tố giữ vị
trí hàng đầu và có chức năng định hướng cho sự vận động và phát triển của tồn bộ
q trình dạy học.
Nội dung dạy học bao gồm hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh
cần nắm vững trong quá trình dạy học. Nội dung dạy học bị chi phối bởi mục đích,
nhiệm vụ dạy học nhưng đồng thời nó lại qui định việc lựa chọn và phối hợp các
phương pháp, phương tiện dạy học.
Các phương pháp, phương tiện dạy học là con đường, cách thức hoạt động
của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
Trong quá trình dạy học, người thầy giáo với hoạt động dạy có chức năng tổ
chức, lãnh đạo, điều khiển hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên mọi tác động
của người dạy chỉ là những tác động bên ngoài. Chất lượng và hiệu quả dạy học
phụ thuộc vào chính hoạt động chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng của người học. Tất cả
các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học tồn tại trong mối quan hệ qua lại thống
nhất với nhau.
c. Bản chất của quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới sự tổ
chức, chỉ đạo của giáo viên là q trình có tính hai mặt: dạy và học, q trình dạy
học có hai hoạt động trọng tâm: Hoạt động dạy và hoạt động học, hai hoạt động
này thống nhất với nhau và phản ánh tính chất hai mặt của q trình dạy học.
Kết quả dạy học chính là tập trung ở kết quả nhận thức của học sinh. Do đó
bản chất của q trình dạy học là quá trình nhận thức của học sinh, được tổ chức
một cách riêng biệt dưới sự tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn của giáo viên nhằm đạt
được các nhiệm vụ dạy cụ thể.
Quá trình nhận thức của học sinh cũng như quá trình nhận thức của các nhà
khoa học (hay q trình nhận thức có tính chất xã hội lịch sử của loài người) đều
tuân theo qui luật được V.I Lê Nin nêu ra"Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu
11
tượng; từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận
thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan'' [30 ,269]
Nhận thức của học sinh có nhiều mức độ từ đơn giản đến phức tạp. Học giả
Benjiamin Blom cho rằng có sáu cấp độ nhận thức (được sắp xếp theo mức độ từ
thấp đến cao)
1- Nhân biết, 2- Hiểu, 3- Vận dụng,4- Phân tích, 5 - Tổng hợp, 6- Đánh giá.
Quá trình nhận thức của học sinh có thể diễn ra theo hai con đường. Đó là
con đường từ cụ thể đến trìu tượng, từ đơn nhất đến khái quát và con đường đi từ
trìu tượng đến cụ thể, khái quát đến đơn nhất. Vì vậy trong quá trình dạy học người
thầy giáo cần tận dụng cả hai con dường này một cách hợp lý nhất, nhằm giúp học
sinh đạt kết quả tối ưu. Quá trình nhận thức của học sinh là quá trình phản ánh thế
giới khách quan vào óc các em, học sinh có khả năng thu được những phản ánh
khách quan về nội dung và chủ quan về hình thức. Điều đó có nghĩa là về nội
dung, học sinh có khả năng phản ánh đúng bản chất và những qui luật của thế giới
khách quan; về hình thức, mỗi học sinh có hình thức phản ánh riêng của mình, có
cách xây dựng nên khái niệm, những cấu trúc lơ gíc riêng của mình. Điều đó chứng
tỏ rằng, dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên, với năng lực của bản thân, học
sinh có khả năng nhận thức đúng đắn thế giới khách quan. Q trình nhận thức của
học sinh có tính độc đáo so với nhận thức chung của xã hội lồi người, đó là sự tái
tạo những tri thức của loài người trong bản thân học sinh. Trong quá trình học tập ở
nhà trường học sinh nắm vững một cách thuận lợi những cơ sở khoa học của các
môn học, không phải trải qua con đường quanh co gập ghềnh. Q trình nhận thức
của học sinh cịn thể hiện độc đáo ở tính giáo dục của nó đó là trong q trình nhận
thức, thơng qua việc nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt
động trí tuệ, học sinh hình thành dần cơ sở thế giới quan khoa học và bồi dưỡng
phẩm chất con người mới. Điều này thể hiện qui luật thống nhất biện chứng giữa
dạy học và giáo dục.
12
+ Q trình dạy học là một hệ tồn vẹn, các nhân tố của nó tác động lẫn nhau
theo qui luật riêng, thâm nhập vào nhau, qui đinh lẫn nhau tạo nên sự thống nhất
biện chứng.
+ Quá trình dạy học là một hoạt động cộng đồng hợp tác giữa chủ thể thầy cá thể học sinh; học sinh - học sinh; thầy - nhóm- học sinh. Sự tương tác theo kiểu
cộng đồng, hợp tác giữa dạy và học, là yếu tố duy trì sự phát triển, sự thống nhất
của quá trình dạy học nghĩa là chất lượng dạy học, dạy tốt, học tốt chính là đảm bảo
được; sự thống nhất của điều khiển, bị điều khiển, tự điều khiển có mối liên hệ
nghịch thường xuyên bển vững.
Theo Tác giả Nguyễn Sinh Huy "Để có được q trình dạy học tối ưu thì
phải xuất phát từ lơ gíc của khái niệm khoa học và và lơ gíc lĩnh hội của học sinh,
thiết kế công nghệ dạy học hợp lý, tổ chức tối ưu hoạt động dạy học cộng tác, đảm
bảo liên hệ nghịch thường xuyên, để cuối cùng làm cho học sinh tự giác, tích cực, tự
chiếm lĩnh được khái niệm khoa học, phát triển năng lực, hình thành thái độ ''
[ 14,23]
1.2.2. Chất lượng, chất lượng dạy học và chất lượng dạy học mơn Địa lí.
1.2.2.1. Chất lượng
Theo Đại từ điển tiếng Việt "Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những
thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ là cái gì? Tính ổn định tương đối cuả sự vật
phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất
lượng được biểu thị ra ngồi qua các thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc tính của
sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như một tổng thể, bao qt tồn bộ sự vật và
khơng tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì khơng thể thiếu
mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất lượng kéo theo sự thay đổi của vật về
căn bản. Chất lượng sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính qui định về số lượng của
nó và khơng tồn tại ngồi tính qui định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất
của số lượng và chất lượng [ 29, 419 ]
13
Theo tác giả Như Ý trong cuốn ''Từ điển tiếng Việt thơng dụng" thì " Chất
lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật; cái tạo nên bản chất sự vật, làm
cho sự vật này khác với sự vật kia. Phân biệt với số lượng, tăng trưởng số lượng đến
mức nào đó thì làm thay đổi chất lượng"
Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật, sự việc.
Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu. Mục tiêu ở đây được hiểu một cách
rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích …Sự phù hợp với mục tiêu có thể là
sự đáp ứng mong muốn của những người quan tâm, là sự đạt được hay vượt qua
các tiêu chuẩn đạt ra.
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo ra thực thể đó khả
năng thoả mãn nhu cầu đã nêu hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Tóm lại: Chất lượng phản ánh mặt vô cùng quan trọng của sự vật, hiện
tượng, là cái làm nên giá trị, bản chất của sự vật, hiện tượng, là yếu tố làm cho
những sự vật, hiện tượng này, khác với những sự vật hiện tượng khác.
1.2.2.2. Chất lượng dạy học
"Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả dạy
học. Nói đến hiệu quả dạy học tức là nói đến các mục tiêu đã đặt ra ở mức độ nào,
sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, với chi phí tiền của, sức lực thời gian
hợp lý nhất. Chất lượng dạy học là một phạm trù động, thay đổi theo thời gian và
theo bối cảnh: Chất lượng dạy học được nhìn dưới góc độ là giá trị gia tăng ở
người học về kiến thức, thái độ và hành vi. Cách nhìn này muốn nói đến tác động,
ảnh hưởng của nhà trường hay hệ thống giáo dục đối với người học, nghĩa là chất
lượng dạy học càng cao thì càng làm phong phú thêm kiến thức, thái độ và giá trị
hành vi của người học" [ 26,8]
Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông
mà người học lĩnh hội được, tri thức gồm có:
- Tiềm năng trí tuệ (trình độ hiểu biết, nắm vững các tri thức phổ thông )
14
- Tiềm năng tinh thần, sức mạnh của trí tuệ và khả năng tư duy, cách hiểu
vấn đề và bước đầu xây dựng phương pháp giải quyết (một mặt biểu hiện quan
trọng của nhân cách).
- Hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, phát triển toàn diện về thể
chất.
Nói một cách khác chất lượng dạy học là mức độ đạt được về kiến thức, kỹ
năng và thái độ của học sinh so với mục tiêu dạy học.
Các yêu cầu về chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học trong nhà trường
THPT:
- Làm cho học sinh nắm được một hệ thống tri thức phổ thơng, tồn diện,
theo kịp trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực và và trên thế giới, trong đó
có kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Hình thành kỹ năng lao động, kỹ năng thích ứng nghề nghiệp trong thời kỳ
đất nước đổi mới và hội nhập quốc tế.
- Hình thành động cơ học tập vì ngày mai lập nghiệp, góp phần tích cực vào
cơng cuộc đổi mới đất nước.
Tiêu chí để đánh giá chất lượng dạy học cần căn cứ vào:
- Chất lượng giảng dạy của giáo viên
- Chất lượng học tập của học sinh.
1.2.2.3. Chất lượng dạy học mơn Địa lí
Theo từ điển Tiếng Việt "Địa lí học là một trong những khoa học cổ nhất mà
khởi đầu là mơ tả những sự vật có trên một lãnh thổ. Khoa học Địa lí ngày nay
nghiên cứu địa lí quyển và các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra ở đó, trong những
tương tác mật thiết với nhau. Khoa học Địa lí là một hệ thống gồm nhiều khoa học
tương đối độc lập, nhưng liên quan với nhau trong nhiệm vụ nghiên cứu một lãnh
thổ nhằm sử dụng nó một cách hợp lý và lâu dài. Hệ thống khoa học Địa lý bao gồm
ba nhóm :1) Nhóm các ngành khoa học Địa lí tự nhiên: Địa lí đại cương, cảnh quan
học, địa mạo học, khí hậu học, thuỷ văn lục địa, hải dương học, băng hà học, địa lí
15
thổ nhưỡng, địa lí sinh vật,2) Nhóm các ngành Địa lí kinh tế, Địa lí dân cư, Địa lí
cơng nghiệp, Địa lí nơng nghiệp, Địa lí giao thơng vận tải, Địa lí ngoại thương, Địa
lí du lịch, Địa lí chính trị, Địa lí xã hội , Địa lí văn hố. 3) Bản đồ học. Trong hệ
thống khoa học Địa lí cịn có: địa phương học, Địa lí qn sự. Địa lí là một khoa
học liên quan đến nhiều ngành khoa học khác, nên xếp dứt khoát vào các khoa học
tự nhiên hay xã hội trong hệ thống phân loại lưỡng cực thường gây ra nhiều tranh
cãi" [ 29 ,401]
Chất lượng dạy học các mơn học là kết quả hình thành hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ và hành vi người học đáp ứng được mục tiêu của mơn học đặt
ra. Người học có khả năng tự đánh giá năng lực học tập của chính mình, đề xuất
sáng kiến, cảm nhận những vẻ đẹp, hiểu biết bản chất nội dung của vấn đề và cùng
người dạy thực hiện các giải pháp để việc dạy và học có hiệu quả ngày càng cao.
Từ đó, có thể hiểu chất lượng dạy học mơn Địa lí đó chính là việc đạt chuẩn
kiến thức kỹ năng, thái độ ở người học theo u cầu của bộ mơn Địa lí trong cấp
học tương ứng nghiên cứu.
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý chất lượng dạy
học
1.2.3.1 Quản lý
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật, tác động đến một hệ
thống hoạt động xã hội có tầm vĩ mơ cho đến tầm vi mơ. Có nhiều cách tiếp cận, do
vậy có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc:
" Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý( người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức " [7, 62]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng:
16
"Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập
thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu
dự kiến" [ 26 .24]
Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ " Quản lý là hoạt động thiết
yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể, và khách
thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu
chung của tổ chức" [ 5, 22]
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê:''Quản lý là một cơng việc mang tính khoa học
song nó cũng mang tính nghệ thuật "Ơng cho rằng mục đích của cơng việc quản lý
chính là nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra. Ông viết:"Quản lý là một hệ
thống xã hội khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào
những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra"
[ 16,126]
Từ nhiều cách hiểu về "quản lý" như đã nêu trên, ta thấy khái niệm quản lý
được đề cập từ nhiều góc độ:
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các công việc
qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng
sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
Tuy cách diễn đạt khác nhau. những định nghĩa trên đều thể hiện được bản
chất của hoạt động quản lý, đó là : Hoạt động quản lý nhằm làm làm cho hệ thống
vận động theo mục tiêu đã đặt ra, tiến đến trạng thái có chất lượng mới.
Trong quản lý có hai bộ phận quan hệ khăng khít với nhau, đó là chủ thể và
khách thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một nhóm người có
chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt tới mục
tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những người thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức,
chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Chủ thể
quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể quản lý sản sinh ra vật
17
chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu con người, đáp ứng
mục đích của chủ thể quản lý
Khái quát hoá hệ thống quản lý qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 hệ thống quản lý
CTQL
HQL
MTQL
KTQL
Chú giải trong sơ đồ 1
HQL: Hệ quản lý
CTQL: Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý.
MTQL: Mục tiêu quản lý
KTQL: Khách thể quản lý tiếp nhận các tác động quản lý và đem tài lực, trí
tuệ của mình để sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng trực
tiếp, đáp ứng nhu cầu của con người, thỗ mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Quản lý có bốn chức năng: Kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh
giá. Bốn chức năng của quản lý quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau và
tạo thành chu trình quản lý. Mỗi chức năng có vai trị, vị trí riêng trong chu trình
quản lý. Thông tin là mạch máu của quản lý.
1.2.3.2.Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý một quá trình kinh tế xã hội nhằm thực hiện
đồng bộ, hài hoà sự phân hoá xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục
vụ các yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội.
18
Theo P.V. Khuđơminxky:"Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống từ Bộ giáo dục đến nhà trường nhằm mục đích bảo đảm việc
giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài
hoà của họ'' [19. 50]
Theo GS.Nguyễn Ngọc Quang "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp với qui luật của chủ thể quản lý,( hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là q trình
dạy học, mơi trường giáo dục, kết quả giáo dục [ 25,35] .
Cũng theo GS. Nguyễn Ngọc Quang, trong khái niệm quản lý giáo dục có sự
phân cấp quản lý, từ cấp trung ương đến cấp tỉnh, huyện, thị. Quản lý giáo dục bao
hàm cả quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và quản lý các phân hệ của nó, đặc biệt
là quản lý trường học. Cơ quan tối cao của quản lý giáo dục là Bộ GD&ĐT, đứng
đầu là Bộ trưởng với tư cách là chủ thể quản lý ngành giáo dục cả nước .
GS.TS khoa học Phạm Minh Hạc cho rằng"Quản lý giáo dục là tổ chức các
hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính
chất của nhà trường phổ thơng Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo
dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện
thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước" [11, 9]
Những khái niệm trên thể hiện các cách diến đạt khác nhau nhưng ta có thể
hiểu chung là: Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có định hướng, phù hợp
với qui luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt
động giáo dục ở từng cơ sở trường học và của toàn hệ thống giáo dục đạt tới mục
tiêu đã định.
1.2.3.3.Quản lý nhà trường
Hoạt động của nhà trường được chuyên biệt hoá, do vậy quản lý nhà trường
cũng được chuyên biệt hoá. Trong cuốn "Cơ sở lý luận của khoa học quản lý Giáo
19
dục" M.I. Kônđakốp viết "Quản lý công việc nhà trường là hệ thống xã hội - sư
phạm được chuyên môn hố, qui định tác động của ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo
sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức sư phạm của quá trình dạy
học và giáo dục thế hệ đang lớn lên" [17, 15]
Nhiệm vụ quan trọng của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng địi
hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phù hợp với xu thế tồn
cầu hố lực lượng sản xuất.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng " Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ
thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy
động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường
hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến"
[ 15,27]
Vậy ta có thể hiểu quản lý nhà trường là tập hợp các tác động của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường và
thực hiện các mục tiêu dự kiến, quản lý giáo dục trong nhà trường chính là quản lý
các thành tố của quá trình dạy học và giáo dục.
1.2.3.4 Quản lý chất lượng dạy học
Từ khái niệm về chất lượng dạy học và khái niệm quản lý chúng ta có thể
hiểu: Quản lý chất lượng dạy học là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra về chất lượng
dạy học.
Quản lý chất lượng dạy học không chỉ quản lý đơn thuần các hoạt động dạy
học mà còn phải quản lý tất cả các thành tố của hoạt động sư phạm, đặc biệt chú
trọng đến các thành tố của quá trình dạy học: Mục tiêu, nội dung dạy học, xây dựng
các điều kiện cần thiết cho hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò, đội
ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính, mơi trường sư phạm và các mối quan hệ
20
bên trong và bên ngoài nhà trường. Quản lý chất lượng dạy học là quản lý các hoạt
động toàn diện trong nhà trường nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
1.2.4.Giải pháp, giải pháp quản lý chất lượng và giải pháp quản lý chất lượng dạy
học mơn Địa lí trung học phổ thông.
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt "Giải pháp là phương pháp giải quyết vấn đề''
[20,338]
Còn theo Nguyễn Văn Đạm "Giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ có hệ thống
cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục một khó
khăn" [8 .352]
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một số
khái niệm tương tự như: Phương pháp, biện pháp.
Theo Hoàng Phê "Phương pháp là hệ thống các cách sử dụng để tiến hành
một cơng việc nào đó" [24 .22] Cịn theo Nguyễn Văn Đạm " Phương pháp được
hiểu là trình tự cần theo các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một cơng việc
có mục đích nhất định". [8, 325] . Theo Từ điển tiếng Việt "Phương pháp là cách
làm, cách giải quyết, một vấn đề cụ thể " [ 21,64] .
Điểm giống nhau giữa các khái niệm giải pháp, phương pháp và biện pháp
đó là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công việc, một vấn
đề. Còn khác nhau ở chỗ biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm, cách hành
động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước có quan hệ
với nhau khi tiến hành một cơng việc có mục đích.
Khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái niệm trên nhưng
nó có những điểm riêng. Điểm cơ bản của thuật ngữ này là nhấn mạnh đến phương
pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn nhất định. Trong một giải
pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp.
21
1.2.4.2. Giải pháp quản lý chất lượng dạy học.
a.Khái niệm giải pháp quản lý: Là phương pháp quản lý một lọai đối tượng
hay một lĩnh vực nào ở trong quản lý (thường là các vấn đề khó khăn, cản trở) nhờ
đó chất lượng quản lý có sự thay đổi.
Giải pháp quản lý chất lượng là phương pháp quản lý chất lượng đối với một
hoạt động, một lĩnh vực nào đó, ví dụ quản lý chất lượng giáo dục, quản lý chất
lượng dạy học ....
b. Giải pháp quản lý chất lượng dạy học:
Hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên là hoạt động đặc trưng cho
một nghề trong xã hội, đó là nghề dạy học. Do tình chất nghề nghiệp mà hoạt động
chun mơn nghiệp vụ của giáo viên có nội dung phong phú, ngồi giảng dạy và
làm các cơng tác kiêm nhiệm, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên cịn
bao gồm cả cơng việc tự hoc, tự bồi dưỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp,
sinh hoạt chyuyên môn, nghiên cứu khoa học giáo dục…Các nội dung hoạt động
chun mơn nghiệp vụ của giáo viên có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành
một chỉnh thể thống nhất. Trong đó giảng dạy và giáo dục học sinh là hai nội dung
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Những nội dung khác phải phục
vụ, hỗ trợ để giáo viên thực hiện tốt hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh.
Ở từng nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên lại có những
yêu cầu cụ thể, dưới dạng thao tác, hành động sư phạm nhất định. Chẳng hạn trong
giảng dạy, giáo viên cần thực hiện hệ thống thao tác, hành động sau đây: Xác định
mục đích, yêu cầu và xây dựng cấu trúc của một bài lên lớp; tạo tâm thế nhận thức
cho học sinh; lựa chọn và sử dụng phối hợp các phương pháp, phương tiện dạy học;
tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh nhằm chiếm lĩnh tri thức mới, cách thức
hoạt động mới, tổ chức các mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh
với nhau trong giờ học; tổ chức quá trình kiểm tra đánh giá để xác định mức độ tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo hiện có của học sinh.
22
Như vậy, hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ có nhiệm vụ bảo đảm
chất lượng của các hoạt động dạy học đạt được mục tiêu. Quản lý chất lượng dạy
học được thực hiện thơng qua các q trình đánh giá kết quả dạy học của giáo viên,
đánh giá hoạt động của nhà trường và các cơ sở giáo dục.
Giải pháp quản lý chất lượng dạy học là cách thức của Hiệu trưởng tác động
đến đối tượng quản lý để thực hiện được công tác quản lý chất lượng dạy học.
1.2.4.3. Giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí.
Để đạt được các mục tiêu về chất lượng dạy học mơn Địa lí trung học phổ
thơng người quản lý cần có các phương pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể
khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế.
Vì thế chúng ta có thể hiểu rằng: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học mơn
Địa lí là các phương pháp giải quyết vấn đề, sự tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra về chất
lượng dạy học môn Địa lý trung học phổ thơng.
Mục tiêu của mơn Địa lí THPT giúp cho học sinh có được những kiến thức
cơ bản, hệ thống về trái đất, môi trường sống của con người, về thiên nhiên, và
những hoạt động kinh tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và trên thế
giới; rèn luyện cho học sinh những kỹ năng, hành động thái độ và ứng xử phù hợp
với môi trường tự nhiên và xã hội.
Những yêu cầu về quản lý chất lượng dạy học mơn Địa lí Trung học phổ
thông là quản lý tất cả các thành tố cấu trúc của q trình dạy học bộ mơn Địa lí:
Mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện, lực lượng, hình thức
tổ chức, kết quả dạy học và mơi trường dạy học. Tất cả các thành tố đó trước hết
phải được vận dụng một cách đồng bộ, hài hoà, hợp qui luật, đúng nguyên lý và
nguyên tắc dạy học trong qui trình hoạt động của người dạy. Quản lý chất lượng
dạy học bộ mơn Địa lí ở trường THPT thực chất là quản lý các khâu: lập kế hoạch
bài dạy, đánh giá kết quả dạy học của đội ngũ giáo viên nhằm đạt mục tiêu môn
học, ở từng chương, từng bài và mục tiêu chung của việc dạy học.
23
Trên cơ sở lý luận qua tham khảo tài liệu của các tác giả trong và ngoài
nước, đặc biệt là qua thực tiễn công tác chúng tôi nhận thấy để quản lý hoạt động
dạy học bộ mơn Địa lí người cán bộ quản lý nhà trường cần nắm vững và thực hiện
tốt các nội dung quản lý sau đây:
- Quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học mơn Địa lí.
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên.
- Quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
- Quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học. Các yếu tố đảm
bảo về chính trị, xã hội, tâm lý và tổ chức nhằm giúp đội ngũ giáo viên Địa lí quán
triệt chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo
động lực làm việc tích cực, hiệu quả của giáo viên.
Các yếu tố đảm bảo về phương tiện, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: cung
cấp đầy đủ các điều kiện về sân chơi, bãi tập, để tổ chức hoạt động ngoại khoá cùng
các phương tiện, tài liệu tham khảo, trang thiết bị dạy học nhằm giúp cho giáo viên
tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức, tạo hứng thú trong học tập để học sinh
tiếp nhận kiến thức đạt hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa của việc quản lý chất lượng dạy học mơn Địa lí trường Trung học
phổ thông.
1.3.1. Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng
Hiện nay giáo dục phổ thơng đang có sự đổi mới một cách toàn diện trên tất
cả các mặt. Từ đó cơng tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý chất lượng các mơn
học nói riêng cũng cần có sự đổi mới.
1.3.2. Đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa và
phương pháp dạy học ở trường THPT nói chung và mơn Địa lí nói riêng.
- Hiện nay Bộ Giáo dục đã hoàn thành việc triển khai thực hiện đổi mới
chương trình sách giáo khoa bậc Trung học phổ thông diện đại trà được ba năm.
Các nhà trường THPT đang tiến hành đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng
24
phát huy tính tích cực, chủ động nhận thức của học sinh, đổi mới hình thức tổ chức
dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
- Thực hiện các phong trào do Bộ Giáo dục phát động: Phong trào
"hai không" với bốn nội dung, phong trào nâng cao chất lượng và đổi mới
công tác quản lý trong giáo dục.
- Yêu cầu về chất lượng dạy học ngày càng cao, nhất là khi nước ta đang hội
nhập với thế giới và đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
WTO
Việc quản lý chất lượng dạy học nói chung, quản lý chất lượng dạy học mơn
Địa lí nói riêng hiện nay có những điểm chưa phù hợp với yêu cầu đặt ra của xã hội
đối với ngành giáo dục, vì thế cần phải đổi mới công tác quản lý chất lượng dạy
học môn Địa lí ở trường Trung học phổ thơng.
1.3.3. Là con dường để nâng cao hiệu quả dạy học nói chung và dạy học mơn Địa
lí nói riêng.
Nếu thực hiện tốt việc quản lý chất lượng dạy học mơn Địa lí thì giáo viên và
học sinh có ý thức cao hơn trong giảng dạy và học tập mơn Địa lí; việc thực hiện
mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học môn Địa lí đảm bảo đúng yêu cầu đổi
mới giáo dục, việc đánh giá kết quả dạy học phải đảm bảo tính trung thực, khách
quan đồng thời huy động được các nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học. Vì thế quản lý chất lượng dạy học mơn Địa lí là góp phần để nâng cao
hiệu quả dạy học nói chung và dạy học học mơn Đị lí nói riêng.
Kết luận chương 1
Trong chương này tác giả đã cố gắng nghiên cứu để tập hợp, hệ thống một số
khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đã đề cập tới các phạm trù kiến thức
chuyên môn, từ đó bổ sung một số ý kiến cho lý luận về giải pháp quản lý nâng cao
chất lượng dạy học. Đây là nền tảng, là cơ sở lý luận để đề xuất các giải pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Như Xn, tỉnh
Thanh Hố nói riêng và các trường THPT nói chung .
25
CHƯƠNG II
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội, giáo dục
của huyên Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá
2.1.1. Điều kiện tự nhiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Như Xuân nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Thanh Hố, có diện tích tự nhiên là
719,46 km 2 gồm thị trấn Yên Cát và 17 xã, trong đó có 11 xã vùng núi cao. Phía
Bắc là huyện Thường Xuân, Phía Nam là huyện Như Thanh phía Tây và Nam là
Nghệ An. Đường Hồ Chí Minh, đường Bãi Trành- Nghi Sơn, và quốc lộ 45 tạo
thuận lợi để thực hiện những mối liên hệ kinh tế của huyện với các lãnh thổ khác
Như Xn có địa hình đồi núi và độ cao trung bình 500 -700m đất đai chủ
yếu là đất feralit, đất mùn vàng đỏ.
Khí hậu ở Như Xuân là khí hậu nhiệt đới gió mùa khơng q nóng, mưa vừa
phải, mùa đông lạnh và tương đối khô, biên độ nhiệt tương đối lớn, hay xảy ra các
thiên tai như: rét đậm, lũ, sương muối, gió Lào, mưa đá. Nhiệt độ trung bình tháng
giêng là 15,6-16 o C, tháng 7 là 27- 29 o C.
Tài nguyên rừng Như Xuân giàu nhất trong tất cả các huyện ở Thanh Hố.
Tại đây cịn những khu rừng nguyên sinh (Vườn quốc gia Bến En) Độ che phủ rừng
là 61.5% ( năm 2005).
Khống sản có biểu hiện vàng sa khoáng và vàng gốc ở vùng Thanh Quân,
đá vôi ở vùng 6 thanh.